Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

khảo sát hình thái xương bánh chè người việt nam trưởng thành trên phim chụp cắt lớp vi tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 122 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>---oOo---PHẠM QUỐC QUAN SANG</b>

<b>KHẢO SÁT HÌNH THÁI XƯƠNG BÁNH CHÈNGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNHTRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>---oOo---PHẠM QUỐC QUAN SANG</b>

<b>KHẢO SÁT HÌNH THÁI XƯƠNG BÁNH CHÈNGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNHTRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH</b>

<b>NGÀNH: NGOẠI KHOA (CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH)MÃ SỐ: 8720104</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC</b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS.BS. LÊ NGỌC QUYÊN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quảnêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơngtrình nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 10 năm 2023

<b>Tác giả luận văn</b>

<b>Phạm Quốc Quan Sang</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.1. Giải phẫu xương bánh chè ... 3

1.2. Cơ sinh học xương bánh chè ... 4

1.3. Cắt lớp vi tính trong khảo sát xương bánh chè ... 6

1.4. Lịch sử nghiên cứu ... 23

<b>Chương 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25</b>

2.1. Thiết kế nghiên cứu ... 25

2.2. Đối tượng nghiên cứu... 25

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 25

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ... 25

2.5. Các biến số nghiên cứu ... 26

2.6. Lưu đồ nghiên cứu ... 28

2.7. Công cụ và phương pháp đo lường, thu thập số liệu ... 28

2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 45

2.9. Vấn đề y đức ... 46

<b>Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 47</b>

3.1. Đ c điểm chung của mẫu nghiên cứu ... 47

3.2. Đ c điểm giải phẫu về hình thái xương bánh chè ... 48

3.3. Sự khác biệt giữa các đ c điểm hình thái xương bánh chè theo giới tính và haibên ... 54

3.4. Sự tương quan giữa các đ c điểm giải phẫu về kích thước của xương bánh chè... 61

<b>Chương 4.BÀN LUẬN ... 68</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.1. Đ c điểm chung của mẫu nghiên cứu ... 684.2. Đ c điểm giải phẫu về hình thái xương bánh chè ... 694.3. Sự khác biệt chung về giới tính và hai bên ... 834.4. Sự tương quan giữa các đ c điểm giải phẫu về kích thước của xương bánh chè

... 854.5. Điểm mạnh và điểm hạn chế của nghiên cứu ... 87

<b>KẾT LUẬN ... 90KIẾN NGHỊ</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

HD Horizontal distance between the center of the patellarridge and the center of the patellar cut

TR Thickness of residual patella

VD Vertical distance between the center of the patellarridge and the center of the patellar cut

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

XBC Xương bánh chè

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Danh mục đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh</b>

Bánh chè nhân tạo Patella component

Bánh chè nhân tạo dạng vòm lệch tâm Offset-dome patella componentBánh chè nhân tạo theo giải phẫu Anatomic patellar componentChiều cao m t cắt xương bánh chè Height of cut surface

Chiều cao xương bánh chè Height of patellaChiều dài gờ bánh chè Length of patella ridgeChiều rộng m t cắt xương bánh chè Width of cut surfaceChiều rộng xương bánh chè Width of patella

Độ dày phần cắt xương bánh chè Thickness of patella cutĐộ dày phần còn lại xương bánh chè Thickness of residual patellaĐộ dày xương bánh chè Thickness of patella

Khoảng cách giữa trung tâm gờ bánhchè và trung tâm m t cắt bánh chè theochiều ngang

Horizontal distance between thecenter of the patellar ridge and thecenter of the patellar cut

Khoảng cách giữa trung tâm gờ bánhchè và trung tâm m t cắt bánh chè theochiều dọc

Vertical distance between thecenter of the patellar ridge and thecenter of the patellar cut

Trung tâm gờ bánh chè Center of the patellar ridgeTrung tâm m t cắt xương bánh chè Center of the patellar cutVị trí gờ bánh chè Position of patella ridge

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Danh mục bảng</b>

Bảng 1.1: Liều ước tính của một số hình ảnh học thường dùng có tia X. ... 7

Bảng 1.2: Giá trị chiều cao xương bánh chè qua một số nghiên cứu. ... 9

Bảng 1.3: Giá trị chiều rộng xương bánh chè qua một số nghiên cứu. ... 10

Bảng 1.4: Giá trị độ dày xương bánh chè qua một số nghiên cứu. ... 14

Bảng 1.5: Giá trị tỷ số chiều rộng xương bánh chè và độ dày xương bánh chè quamột số nghiên cứu. ... 15

Bảng 1.6: Giá trị độ dày phần còn lại xương bánh chè qua một số nghiên cứu. ... 17

Bảng 1.7: Giá trị chiều cao m t cắt xương bánh chè qua một số nghiên cứu. ... 19

Bảng 1.8: Giá trị chiều rộng m t cắt xương bánh chè qua một số nghiên cứu. ... 19

Bảng 1.9: Vị trí tương quan của trung tâm gờ bánh chè với trung tâm m t cắt bánhchè qua một số nghiên cứu. ... 21

Bảng 2.1: Các biến thu thập của nghiên cứu ... 26

Bảng 3.1: Kích thước xương bánh chè ... 48

Bảng 3.2: Kết quả số đo gờ bánh chè ... 50

Bảng 3.3: Kết quả số đo m t cắt xương bánh chè ... 51

Bảng 3.4: Kích thước xương bánh chè theo giới tính. ... 54

Bảng 3.5: Kết quả số đo gờ bánh chè theo giới tính. ... 55

Bảng 3.6: Kết quả số đo m t cắt xương bánh chè theo giới tính. ... 56

Bảng 3.7: Kết quả vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè so vớiđiểm trung tâm của m t cắt bánh chè theo giới tính. ... 57

Bảng 3.8: Kích thước xương bánh chè giữa hai bên. ... 58

Bảng 3.9: Kết quả số đo gờ bánh chè giữa hai bên. ... 58

Bảng 3.10: Kết quả số đo m t cắt xương bánh chè giữa hai bên. ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.11: Kết quả vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè và điểm

trung tâm của m t cắt bánh chè giữa hai bên. ... 60

Bảng 3.12: Khảo sát mối tương quan giữa các biến trong nghiên cứu. ... 62

Bảng 3.13: Kết quả tỷ số chiều rộng xương bánh chè/ độ dày xương bánh chè. ... 65

Bảng 4.1: Độ tuổi giữa các nghiên cứu. ... 68

Bảng 4.2: Chiều dài và chiều rộng xương bánh chè giữa các nghiên cứu. ... 69

Bảng 4.3: Vị trí gờ bánh chè giữa các nghiên cứu. ... 70

Bảng 4.4: Chiều dài gờ xương bánh chè giữa các nghiên cứu. ... 73

Bảng 4.5: Độ dày xương bánh chè giữa các nghiên cứu. ... 75

Bảng 4.6: Độ dày phần cắt xương bánh chè giữa các nghiên cứu. ... 76

Bảng 4.7: Độ dày phần còn lại xương bánh chè giữa các nghiên cứu. ... 77

Bảng 4.8: Chiều cao và chiều rộng m t cắt xương bánh chè giữa các nghiên cứu. .. 78

Bảng 4.9: Vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè so với điểm trungtâm của m t cắt bánh chè giữa các nghiên cứu... 80

Bảng 4.10: Khoảng cách giữa trung tâm gờ bánh chè và trung tâm m t cắt bánh chètheo chiều ngang và chiều dọc giữa các nghiên cứu... 82

Bảng 4.11: Hệ số tương quan và tỷ số chiều rộng xương bánh chè và độ dày xươngbánh chè giữa các nghiên cứu. ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Danh mục biểu đồ</b>

Biểu đồ 3.1: Phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu ... 47Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu ... 48Biểu đồ 3.3: Vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè và điểm trungtâm của m t cắt bánh chè. ... 53Biểu đồ 3.4: Sự tương quan giữa chiều dài và chiều rộng xương bánh chè. ... 63Biểu đồ 3.5: Sự tương quan giữa chiều cao m t cắt xương bánh chè và chiều caoxương bánh chè. ... 63Biểu đồ 3.6: Sự tương quan giữa chiều rộng m t cắt xương bánh chè và chiều caoxương bánh chè. ... 64Biểu đồ 3.7: Sự tương quan giữa chiều rộng m t cắt xương bánh chè và chiều rộngxương bánh chè. ... 64Biểu đồ 3.8: Sự tương quan giữa độ dày và chiều rộng xương bánh chè. ... 65Biểu đồ 3.9: Sự tương quan giữa độ dày phần còn lại xương bánh chè và độ dàyxương bánh chè. ... 66Biểu đồ 3.10: Sự tương quan giữa vị trí gờ bánh chè và khoảng cách giữa trung tâmgờ bánh chè và trung tâm m t cắt bánh chè theo chiều dọc. ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Danh mục hình</b>

Hình 1.1: Xương bánh chè ... 4

Hình 1.2: Tổng vectơ các lực kéo cấu thành phản lực của khớp chè đùi ... 5

Hình 1.3: M t phẳng hiệu chỉnh theo xương bánh chè. ... 8

Hình 1.4: Cách xác định chiều cao xương bánh chè theo tác giả Shang. ... 9

Hình 1.5: Cách xác định chiều rộng xương bánh chè theo tác giả Shang. ... 10

Hình 1.6: Cách đo độ dài gờ bánh chè bánh chè theo tác giả Mei X. ... 11

Hình 1.7: Cách xác định vị trí gờ bánh chè bánh chè theo tác giả Mei X. ... 12

Hình 1.8: Cách xác định độ dày xương bánh chè theo tác giả Shang ... 13

Hình 1.9: Cách xác định độ dày phần cắt của xương bánh chè theo tác giả Iranpour.16Hình 1.10: Cách xác định độ dày phần còn lại xương bánh chè theo tác giả Huang.17Hình 1.11: Các xác định chiều cao và chiều rộng m t cắt xương bánh chè theo tácgiả Baldwin. ... 18

Hình 1.12: Phương pháp xác định vị trí tương quan của trung tâm gờ bánh chè vớitrung tâm m t cắt bánh chè trên CLVT dựng hình 3D xương bánh chè bên trái. 20Hình 1.13: Phương pháp xác định khoảng cách giữa trung tâm gờ bánh chè và trungtâm m t cắt bánh chè. ... 22

Hình 2.1: Xác định hệ trục tọa độ khơng gian theo xương bánh chè. ... 31

Hình 2.2: Đo chiều dài gờ bánh chè. ... 32

Hình 2.3: Đo chiều cao xương bánh chè. ... 33

Hình 2.4: Đo chiều rộng xương bánh chè. ... 34

Hình 2.5: Đo chiều chiều rộng m t khớp trong. ... 35

Hình 2.6: Xác định điểm trung tâm của gờ bánh chè... 36

Hình 2.7: Đo độ dày xương bánh chè. ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 2.8: Tạo m t cắt xương bánh chè. ... 38

Hình 2.9: Đo bề độ dày phần cắt của xương bánh chè. ... 39

Hình 2.10: Đo bề độ dày phần cịn lại của xương bánh chè. ... 40

Hình 2.11: Đo chiều cao m t cắt xương bánh chè. ... 41

Hình 2.12: Đo chiều rộng m t cắt xương bánh chè. ... 42

Hình 2.13: Xác định vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè so vớiđiểm trung tâm của m t cắt bánh chè (xương bánh chè trái). ... 43

Hình 2.14: Đo khoảng cách giữa điểm trung tâm của gờ bánh chè và điểm trung tâmcủa m t cắt bánh chè. ... 45

Hình 3.1: Minh họa biến số của xương bánh chè... 49

Hình 3.2: Minh họa biến số của gờ bánh chè ... 50

Hình 3.3: Minh họa biến số của của m t cắt xương bánh chè ... 52

Hình 3.4: Vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè so với điểm trungtâm của m t cắt bánh chè ... 53

Hình 4.4: Bánh chè nhân tạo dạng giải phẫu ... 74

Hình 4.5: Hình dạng m t cắt xương bánh chè khi thay đổi độ dày phần cắt ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Danh mục sơ đồ</b>

Sơ đồ 2.1: Lưu đồ nghiên cứu ... 28Sơ đồ 2.2: Mô tả các bước thực hiện đo đạc số liệu trên phần mềm Mimics SoftwareSystem 21.0 ... 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Phẫu thuật thay khớp gối là phẫu thuật ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới.<sup>1</sup>Năm 2012, ở Mỹ có hơn 700000 ca phẫu thuật thay khớp gối với tốc độ ngày càngtăng và dự kiến sẽ có hơn 3.5 triệu ca vào năm 2030.<small>2,3</small>

Một trong những vấn đềchính cịn tranh cãi là có nên thay mới m t khớp bánh chè khi thay khớp gối haykhông.<sup>4,5</sup>

Việc thay mới m t khớp bánh chè có ưu điểm làm giảm tỷ lệ phẫu thuật lại, đauphía trước gối sau phẫu thuật và tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân.<small>1,4,6,7</small> Tuynhiên, các biến chứng đi kèm như: trật khớp chè đùi sau mổ, tăng mài mòn và lỏngdụng cụ, gãy bánh chè, hoại tử vô mạch …là các khuyết điểm làm cho việc thaymới m t khớp bánh chè chưa được đồng thuận rộng rãi.<sup>1,4</sup> Các biến chứng này bắtnguồn từ nhiều nguyên nhân và hai nguyên nhân chính yếu là vị trí đ t của bánh chènhân tạo khơng chính xác và độ dày bánh chè sau tái tạo khơng phù hợp.<sup>8,9</sup>

Về vị trí đ t bánh chè nhân tạo, ban đầu bánh chè nhân tạo được đ t tại vị trítrung tâm của m t cắt bánh chè, để bánh chè nhân tạo có thể che phủ tối đa m t cắtcủa bánh chè.<sup>7</sup> Tuy nhiên tỷ lệ phải giải phóng cánh ngồi bánh chè và trật khớp chèđùi cịn rất cao.<small>10,11</small> Các nghiên cứu về phương pháp đ t bánh chè vào bên trong bắtchước theo vị trí giải phẫu gờ bánh chè cho thấy sự giảm rõ rệt tỷ lệ phải giải phóngcánh ngồi bánh chè, trật khớp chè đùi, sự mài mòn dụng cụ. Đ c biệt các nghiêncứu dựa trên chính xác vị trí của gờ bánh chè cho kết quả tốt trên cả lâm sàng vàhình ảnh học.<sup>10,12-16</sup> Việc xác định hình thái m t khớp xương bánh chè sẽ giúp gợi ývề vị trí đ t bánh chè nhân tạo trong phẫu thuật thay khớp gối.

Về độ dày của bánh chè sau tái tạo trong phẫu thuật thay khớp gối, nó đóng vaitrò rất quan trọng trong việc tối ưu động học của khớp chè đùi và cân bằng mômềm.<sup>9,17</sup> Độ dày của bánh chè sau tái tạo tăng so với độ dày giải phẫu ban đầu củaxương bánh chè sẽ gây giảm biên gấp của khớp gối, thay đổi cơ sinh học của cơ tứđầu, tăng lực nén ép tại khớp chè đùi, tăng tỷ lệ trật khớp chè đùi.<small>9,18,19</small>

Độ dày củabánh chè sau tái tạo giảm so với độ dày giải phẫu ban đầu của xương bánh chè sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

dẫn đến xương bánh chè mỏng và yếu về m t cơ học, dễ bị gãy xương bánh chè.<sup>20</sup>Việc xác định hình thái xương bánh chè sẽ giúp khơi phục lại độ dày giải phẫu banđầu của xương bánh chè.

Như vậy, để làm giảm thiểu các biến chứng, các phẫu thuật viên cần hiểu rõ đ cđiểm hình thái của xương bánh chè. Tuy nhiên, việc xác định các đ c điểm hình tháibánh chè trong phẫu thuật thay khớp gối g p khó khăn do m t khớp đã bị mài mịntrong q trình thối hóa. Do đó, thực hiện nghiên cứu khảo sát hình thái của xươngbánh chè là rất cần thiết.

Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Đức… đã thực hiện đo các chỉ số kích thước xươngbánh chè và các nghiên cứu cho thấy đ c điểm hình thái xương bánh chè ở các dântộc khác nhau cho kết quả không giống nhau.<sup>21</sup> Hiện nay Việt Nam chưa có nghiêncứu về các vấn đề liên quan đến đ c điểm hình thái của xương bánh chè.

Do đó để trả lời câu hỏi: “Đ c điểm hình thái của xương bánh chè người Việt

<b>Nam trưởng thành như thế nào?”, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu “Khảosát hình thái xương bánh chè người Việt Nam trưởng thành trên phim chụpcắt lớp vi tính”.</b>

<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>

1. Xác định các đ c điểm kích thước của xương bánh chè người Việt Namtrưởng thành trên cắt lớp vi tính.

2. Xác định sự tương quan giữa các đ c điểm kích thước xương bánh chè ngườiViệt Nam trưởng thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1. TỔNG QUAN</b>

<b>1.1. Giải phẫu xương bánh chè</b>

Xương bánh chè là xương hình tam giác hơi trịn, nằm phía trước đầu dướixương đùi như một cái mũ để bảo vệ khớp gối. Xương bánh chè được coi như mộtxương vừng lớn nhất cơ thể và dễ dàng sờ được qua da. Xương có hai m t trước vàsau.

M t trước: xù xì, hơi lồi, được chia làm 3 phần. Phần trên tương đối tròn, là nơibám của gân cơ tứ đầu đùi, một cơ rất quan trọng cho trong động tác du i gối. Nếumất đi xương bánh chè, cơ tứ đầu đùi mất đi nơi tựa vững chắc và làm động tácdu i gối yếu đi. Phần giữa tương đối phẳng, có nhiều gờ xương dọc. Phần dưới códạng mũi nhọn, là nơi bám của dây chằng bánh chè.<sup>22</sup>

M t sau hay m t khớp: diện khớp chiếm 4/5 diện tích m t sau, nằm ở phần trênm t sau xương bánh chè và khớp với diện khớp bánh chè xương đùi. M t sau cómột cấu trúc xương nhơ cao, rộng, kéo dài từ đỉnh tới đáy xương bánh chè gọi là gờbánh chè, chia diện khớp bánh chè thành hai phần với m t khớp bên trong thườngnhỏ hơn so với bên ngoài. Gờ bánh chè khớp với rãnh liên lồi cầu ở m t trước đầudưới xương đùi trong quá trình chuyển động của khớp gối.

Xương có hai bờ, trong và, ngồi, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới. Gân cơ tứđầu bám vào nền xương bánh chè, sau đó k o dài bám vào m t trước. Hai bên bờtrong, bờ ngoài xương bánh chè là nơi bám của mạc giữ bánh chè trong và mạc giữbánh chè ngoài. Gân bánh chè bám từ cực dưới bánh chè đến lồi củ chày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Hình 1.1: Xương bánh chè</b>

<i>(A) mặt trước; (B) mặt sau; (C) mặt bên.“Nguồn: Fox A. J, 2012" <small>22</small></i>

<b>1.2. Cơ sinh học xương bánh chè</b>

Chức năng cơ sinh học chính của xương bánh chè là cải thiện hiệu quả của cơ tứđầu bằng cách tăng cánh tay đòn của hệ thống du i. Hệ thống du i của gối bao gồmcơ và gân tứ đầu đùi, xương bánh chè, dây chằng bánh chè, lồi củ chày và mạc giữbánh chè.<sup>23</sup>

<b>1.2.1. Diện tiếp xúc khớp chè đùi</b>

gối du i hồn tồn, X C nằm phía trên rãnh liên lồi cầu xương đùi, m t khớpbánh chè có tiếp x c một ít với lồi cầu ngồi đùi. Khi gối gấp, gân bánh chè k oXBC xuống, gờ bánh chè khớp vào rãnh liên lồi cầu đùi với sự tiếp x c ban đầu ởm t khớp ngoài đẩy xương bánh chè lệch vào bên trong. gối gấp khoảng 30 độ,m t khớp trong bánh chè bắt đầu tiếp xúc với lồi cầu đùi. Khi mức độ gấp gối tănglên, diện tiếp xúc ở m t khớp bánh chè di chuyển về phía cực gần, kèm theo đó làsự di chuyển ra ngồi và nghiêng ngoài của xương bánh chè. Đến khi gối gấpkhoảng 45 độ, X C bắt đầu xoay trong dần. Khi gối gấp từ 90 độ trở lên, sự tiếpx c xảy ra ở phía cực gần của m t khớp trong và ngoài xương bánh chè.<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Áp lực tiếp xúc của khớp chè đùi là tỷ lệ giữa phản lực của khớp chè đùi và diệntích tiếp xúc của khớp chè đùi. Phản lực của khớp tương đương với lực nén tạo bởisự tổng hợp vectơ lực của cơ tứ đầu và gân bánh chè. Vectơ lực này vng góc vớibề m t tiếp xúc của xương bánh chè và xương đùi. Trong một động học khép kín, cảphản lực và diện tích tiếp xúc của khớp chè đùi đều tăng khi khớp gối di chuyển từtư thế thế du i đến tư thế gấp 90 độ, tuy nhiên lực tác dụng tăng nhiều hơn diện tíchtiếp x c, do đó áp lực tiếp xúc của khớp chè đùi tăng khi gối gấp đến 90 độ.<sup>22</sup>

<b>Hình 1.2: Tổng vectơ các lực kéo cấu thành phản lực của khớp chè đùi</b>

<i>“Nguồn: Alice J. S. Fox, 2012"<small>22</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chè với cấu trúc nhô cao tương thích rãnh liên lồi cầu xương đùi tạo nên sự ổn địnhcủa khớp chè đùi.<sup>25,26</sup>

Trong 20 độ đầu tiên của hoạt động gấp khớp gối, khơng có sự h trợ của các cấutrúc bề m t khớp cho sự giữ vững của xương bánh chè, sự ổn định định khớp chèđùi được cung cấp bởi mạc giữ bánh chè hai bên. Mạc giữ bên ngoài bánh chè cấutạo bởi nhiều lớp sợi khác nhau bắt nguồn chủ yếu từ cơ rộng ngoài và dải chậuchày, giữ vững bên ngoài bánh chè, giúp bánh chè không bị trượt vào trong. Tuynhiên sự co rút mạc giữ bên ngồi có thể dẫn đến sự trượt ra bên ngồi của xươngbánh chè trong quá trình vận động khớp gối. Mạc giữ bên trong bánh chè là cấu trúcmỏng hơn và có vai trị giữ vững bánh chè ít hơn so với mạc giữ bánh chè bênngồi, trong đó dây chằng chè-đùi bên trong là cấu trúc chính giữ cho bánh chèkhơng trượt ra ngồi trong giai đoạn đầu của quá trình gấp gối.<small>22,27</small>

Cơ tứ đầu đùi tác động lên vectơ lực cả bên trong và ngoài của bánh chè, có thểdẫn đến sự mất ổn định của khớp chè đùi nếu không tạo được sự cân bằng phù hợp.Trong quá trình trình vận động gối, đùi thường có xu hướng xoay trong và khéptrong khi cẳng chân xoay ngoài và dạng, tạo nên tính trạng vẹo ngồi cơ năng ở gối.Điều này làm cho lực tác động của cơ tứ đầu lên bánh chè bị lệch tâm, khiến bánhchè có xu hướng bị trượt ra ngồi. Cơ rộng trong có vai trò quan trọng đối khángvới lực này, giữ khớp chè đùi ổn định trong quá trình vận động gối.<sup>22,27</sup>

<b>1.3. Cắt lớp vi tính trong khảo sát xương bánh chè</b>

<b>1.3.1. Sự chính xác của phương pháp đo trên cắt lớp vi tính</b>

Sự chính xác của phương pháp đo đạc trên CLVT trong khảo sát xương bánh chèđược quyết định bởi độ dày lát cắt. Hiện vẫn chưa có bất cứ khuyến cáo cụ thể nàovề tiêu chuẩn lát cắt của CLVT của vùng gối để đạt được sự chính xác tối ưu khi đođạc. Để tăng độ chính xác trong đo đạc khi tái dựng lại hình ảnh chi tiết ba chiều sọm t, Ford đã đưa ra khuyến cáo nên sử dụng hình ảnh CLVT với lát cắt 1,25mm.<sup>28</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.3.2. Nguy cơ sinh học của cắt lớp vi tính</b>

Bên cạnh những lợi ích về m t chẩn đoán và điều trị, CLVT cũng mang các nguycơ tiềm tàng như tổn thương mắt, tuyến giáp và khả năng sinh ung khi phơi nhiễmvới tia X.<sup>29</sup> Liều hiệu quả của chụp CLVT phụ thuộc vào kỹ thuật và vùng chụp.Đối với chi dưới, liều chụp được ước tính khoảng 20 mSV để đánh giá được cấutrúc khớp gối mà hạn chế tối đa những ảnh hưởng đến cấu tr c xung quanh nhưtuyến giáp và tuyến vú.<sup>30,31</sup>

<b>Bảng 1.1: Liều ước tính của một số hình ảnh học thường dùng có tia X.</b>

<i>“Nguồn: Shannoun, 2008”<small>31</small> và “Biswas, 2009”<sup>30</sup></i>

<b>1.3.3. Mặt phẳng hiệu chỉnh theo xương bánh chè trong cắt lớp vi tính</b>

Việc đánh giá các đ c điểm hình thái xương bánh chè có thể thực hiện bằng cácphương pháp đo trên xác, X-quang và CLVT. Phương pháp đo trên xác khó thựchiện ở số lượng mẫu lớn do đó thiếu đi tính khái qt hóa của số liệu, đồng thời việcđo đạc trên các khớp gối bị thối hóa có thể dẫn đến sai số. Phương pháp đo trên Xquang khớp gối thường khơng chính xác do sự chồng ảnh, dễ thay đổi theo tư thếcủa khớp gối khi chụp. Phương pháp đo trên CLVT có thể khắc phục được cácnhược điểm trên bằng cách xây dựng lại các m t phẳng hiệu chỉnh theo xương bánhchè để tạo nên sự đồng bộ giữa các mẫu để hạn chế tối đa các sai số.

Các m t phẳng hiệu chỉnh theo xương bánh chè được xác định dựa trên phươngpháp của Mei<sup>32</sup> và Shang<sup>33</sup> (Hình 1.3).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>- Mặt phẳng trán hiệu chỉnh của xương bánh chè (mặt phẳng trước) được</b>

xây dựng bằng tập hợp các điểm tại m t trước của xương bánh chè

<b>- Mặt phẳng đứng dọc hiệu chỉnh của xương bánh chè là m t phẳng vng</b>

góc với m t phẳng trán của xương bánh chè theo chiều dọc, chứa đườngthẳng nối 2 điểm trên gờ bánh chè

<b>- Mặt phẳng ngang hiệu chỉnh của xương bánh chè là m t phẳng vuông góc</b>

với m t phẳng trán và m t phẳng đứng dọc của xương bánh chè

<b>Hình 1.3: Mặt phẳng hiệu chỉnh theo xương bánh chè.</b>

<i>“Nguồn: Mei X., 2021”<small>32</small></i>

<b>1.3.4. Hình thái xương bánh chè trên phim chụp cắt lớp vi tính</b>

<b>Chiều cao xương bánh chè</b>

Chiều cao xương bánh chè (H) theo tác giả Yoo<sup>34</sup> và Shang<sup>33</sup> là khoảng cáchgiữa bờ trên và bờ dưới của xương bánh chè trên m t phẳng trán hiệu chỉnh (Hình1.4).

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Hình 1.4: Cách xác định chiều cao xương bánh chè theo tác giả Shang.</b>

<i>“Nguồn: Shang, 2014”<small>33</small></i>

Theo báo cáo các nghiên cứu (Bảng 1.2), có sự khác nhau về giá trị chiều caoxương bánh chè giữa các chủng tộc và giới tính. Người Trung Quốc có chiều dàinhỏ hơn người Hàn Quốc và phương Tây, người nam lớn hơn so với người nữ.

<b>Bảng 1.2: Giá trị chiều cao xương bánh chè qua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Cỡ mẫu Dân tộc Chiều cao xương bánh chè (mm)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Chiều rộng xương bánh chè</b>

Chiều rộng xương bánh chè (W) theo tác giả Yoo<sup>34</sup> và Shang<sup>33</sup> là khoảng cáchgiữa bờ trong và bờ ngoài của xương bánh chè trên m t phẳng trán hiệu chỉnh (Hình1.5).

<b>Hình 1.5: Cách xác định chiều rộng xương bánh chè theo tác giả Shang.</b>

<i>“Nguồn: Shang, 2014”<small>33</small></i>

Theo báo cáo các nghiên cứu (Bảng 1.3), có sự khác nhau về giá trị chiều rộngxương bánh chè giữa các chủng tộc, người Trung Quốc có chiều rộng lớn hơn ngườiẤn Độ, nhỏ hơn người Hàn Quốc và phương Tây. Đồng thời có sự khác nhau giữagiới tính, người nữ có chiều rộng xương bánh chè nhỏ hơn người nam.

<b>Bảng 1.3: Giá trị chiều rộng xương bánh chè qua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Cỡ mẫu Dân tộc Chiều rộng xương bánh chè (mm)</b>

<b>Shang <sup>33</sup></b> 80 Trung Quốc 44,13 ± 3,96

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Chiều dài gờ bánh chè</b>

Chiều dài gờ bánh chè (LR) theo tác giả Mei X.<sup>32</sup> và Iranpour<sup>38</sup> được định nghĩalà khoảng cách từ điểm trên nhất đến điểm dưới nhất của gờ bánh chè trên xươngbánh chè đã dựng hình 3D (Hình 1.6).

<b>Hình 1.6: Cách đo độ dài gờ bánh chè bánh chè theo tác giả Mei X.</b>

<i>“Nguồn: Mei X. , 2021” <small>32</small></i>

Mei X.<sup>32</sup> nghiên cứu trên 160 mẫu CLVT khớp gối người Trung Quốc nhận thấyrằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài gờ bánh chè giữa nam và nữ.Chiều dài gờ bánh chè ở nam có giá trị trung bình là 30,26 ± 2.33 mm và ở nữ cógiá trị trung bình là 28,16 ± 2,49 mm. Nghiên cứu của Iranpour<sup>38</sup> trên 37 mẫuCLVT của dân số Châu Âu cho thấy chiều dài gờ bánh chè trung bình là 23,7 ± 2,3mm.

<b>Vị trí gờ bánh chè</b>

Vị trí gờ bánh chè (PR) được tác giả Mei X.<sup>32</sup> xác định dựa vào tỷ số của củachiều rộng m t khớp trong với chiều rộng tồn bộ m t khớp của bánh chè. Trong đóchiều rộng m t khớp trong là khoảng cách từ bờ trong của m t khớp đến gờ bánhchè, chiều rộng toàn bộ m t khớp là khoảng cách từ bờ trong đến bờ ngoài của m tkhớp trên m t phẳng trán hiệu chỉnh (Hình 1.7).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Hình 1.7: Cách xác định vị trí gờ bánh chè bánh chè theo tác giả Mei X.</b>

<i>“Nguồn: Mei X. , 2021” <small>32</small></i>

Phân tích trên 160 mẫu CT khớp gối người Trung Quốc, Mei X.<sup>32</sup> ghi nhậnkhơng có sự khác biệt có ý nghĩa thơng kê về vị trí gờ bánh chè bánh chè ở nam vànữ. Tỷ số ở nam có giá trị trung bình là 0,42 ± 0,04 và ở nữ có giá trị trung bình là0.41 ± 0.05. Nghiên cứu của Shang <sup>33</sup> trên 40 mẫu CT khớp gối người Trung Quốccho thấy chiều rộng m t khớp trong ở nam và nữ có giá trị trung bình lần lượt là20,10 ± 2,17 mm và 17,97 ± 1,68 mm, chiều rộng m t khớp ngoài ở nam và nữ cógiá trị trung bình lần lượt là 26,91 ± 2,46 mm và 23,30 ± 1,65 mm. Nghiên cứu củaBaldwin<sup>39</sup> trên 92 mẫu xương bánh chè trong khi thay khớp gối cho thấy chiều rộngm t khớp trong ở nam có giá trị trung bình là 21,1 mm với khoảng giá trị 17-25 mmvà ở nữ có giá trị trung bình là 18,8 mm với khoảng giá trị 12-25 mm, chiều rộngm t khớp ngoài ở nam có giá trị trung bình là 29,7 mm với khoảng giá trị 25-45 mmvà ở nữ có giá trị trung bình là 25,3 mm với khoảng giá trị 21-31 mm.

Việc xác định vị trí gờ bánh chè gi p định hướng vị trí đ t bánh chè nhân tạotrong khi thay khớp gối. Vị trí đ t bánh chè nhân tạo ban đầu được đ t tại vị trítrung tâm của m t cắt bánh chè, để bánh chè nhân tạo có thể che phủ tối đa m t cắtcủa bánh chè.<sup>7</sup> Tuy nhiên tỷ lệ phải giải phóng cánh ngồi bánh chè và trật khớp chèđùi còn rất cao.<small>10,11</small> Nguyên nhân được cho rằng là vì vị trí bánh chè khơng phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tạo nên sự mất cân bằng với hệ thống mô mềm xung quanh.<sup>8</sup> Gờ bánh chè thườngnằm lệch vào phía bên trong nên việc đ t bánh chè tại trung tâm làm cho xươngbánh chè bị lệch vào bên trong từ đó tăng góc Q dẫn đến tăng tỷ lệ trật khớp chèđùi.

Gờ bánh chè cùng với sự cân bằng của hệ thống mơ mềm xung quanh tạo nên sựtương thích của xương bánh chè với lồi cầu đùi trong quá trình gấp du i gối.<small>24,40</small> Gờcủa bánh chè thường nằm lệch vào bên trong , chính vì vậy Hofmann và cộng sự đãđưa ra phương pháp đ t lệch tâm bánh chè nhân tạo vào bên trong bắt chước theo vịtrí giải phẫu của gờ bánh chè.<sup>8,10,41</sup> Các nghiên cứu về phương pháp đ t bánh chèvào bên trong cho thấy giảm rõ rệt tỷ lệ phải giải phóng cánh ngồi bánh chè, trậtkhớp chè đùi, giảm sự mài mòn dụng cụ, đ c biệt các nghiên cứu dựa trên chính xácvị trí của gờ bánh chè cho kết quả tốt trên cả lâm sàng và hình ảnh học.<sup>10,12-16</sup>

<b>Độ dày xương bánh chè</b>

Độ dày XBC (T) theo tác giả Shang<small>33</small>

được định nghĩa là khoảng cách từ trungđiểm của gờ bánh chè đến m t phẳng trán hiệu chỉnh của XBC (Hình 1.8).

<b>Hình 1.8: Cách xác định độ dày xương bánh chè theo tác giả Shang</b>

<i>“Nguồn: Shang , 2014”<small>33</small></i>

Theo báo cáo các tác giả (Bảng 1.4), độ dày XBC khác nhau giữa các chủng tộcvà giới tính. người phương Tây có kích thước lớn hơn người Trung Quốc, ngườinam lớn hơn so với người nữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Bảng 1.4: Giá trị độ dày xương bánh chè qua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Cỡmẫu</b>

<b>Dân tộc Độ dày xương bánh chè (mm)</b>

<b>Shang <sup>33</sup></b> 80 Trung Quốc 22,72 ± 1,81

<b>Oladiran <sup>35</sup></b> 92 Nam Phi 23,9 ± 2,1

Độ dày của bánh chè sau tái tạo trong phẫu thuật thay khớp gối đóng vai trò rấtquan trọng trong việc tối ưu động học của khớp chè đùi và cân bằng mô mềm.<sup>9</sup> Độdày của bánh chè sau tái tạo tăng do độ dày bánh chè nhân tạo cao ho c cắt xươngquá ít, gây giảm biên gấp của khớp gối, thay đổi cơ sinh học của cơ tứ đầu, tăng lựcnén ép tại khớp chè đùi, tăng tỷ lệ trật khớp chè đùi.<sup>9,18,19</sup> Độ dày của bánh chè sautái tạo giảm do cắt xương quá nhiều ho c độ dày bánh chè nhân tạo thấp, dẫn đếnxương bánh chè mỏng và yếu về m t cơ học, dễ bị gãy xương bánh chè.<small>20</small> Do đó,việc phục hồi độ dày giải phẫu của xương bánh chè rất quan trọng. Tuy nhiên, điềunày g p nhiều khó khăn khi bề m t khớp bánh chè đã bị mài mòn trong q trìnhthối hóa, khơng cịn phản ánh đ ng bề dày giải phẫu vốn có của bánh chè, do đókhơng thể dựa vào bề dày trong phẫu thuật để phục hồi. Việc xác định giá trị độ dàyxương bánh chè góp phần phục hồi độ dày giải phẫu của xương bánh chè.

<b>Tỷ số chiều rộng xương bánh chè và độ dày xương bánh chè</b>

Tỷ số chiều rộng xương bánh chè và độ dày xương bánh chè là tỷ số giữa chiềurộng xương bánh chè (W) và độ dày xương bánh chè (T).

Theo báo cáo các tác giả (Bảng 1.5), có sự tương quan thuận mạnh giữa chiềurộng xương và chè và độ dày xương bánh chè với tỷ số giữa W và T thường là mộthằng số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Bảng 1.5: Giá trị tỷ số chiều rộng xương bánh chè và độ dày xương bánh chèqua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Cỡ mẫu Dân tộc Hệ số tươngquan (r)</b>

<b>Tỷ số W/T</b>

<b>Huang <sup>42</sup></b> 240 Trung Quốc 0,72 1,95 ± 0,11

<b>Shang <sup>33</sup></b> 80 Trung Quốc 0,743 1,94 ± 0,12

<b>Pontoh <sup>43</sup></b> 101 Indonesia 0.62 2.19 ± 0.20Như đã đề cập, việc phục hồi độ dày giải phẫu của xương bánh chè rất quantrọng trong thay mới m t khớp xương bánh chè. Việc xác định tỷ số W/T là mộthằng số giúp phẫu thuật viên có thể ước tính độ dày giải phẫu của xương bánh chètrước khi mổ dựa vào chiều rộng xương bánh chè trên phim X-quang khớp gốithẳng.

<b>Độ dày phần cắt xương bánh chè</b>

Độ dày phần cắt xương bánh chè (TC) theo tác giả Iranpour<small>38</small> được định nghĩa làkhoảng cách từ trung điểm của gờ bánh chè đến m t phẳng cắt qua xương bánh chè.M t phẳng cắt theo tác giả Iranpour<sup>38</sup> và Mei<sup>32</sup> là m t phẳng song song với m tphẳng trán của xương bánh chè và đi qua ngay dưới lớp xương dưới sụn của diệnkhớp ngồi (Hình 1.9).

Theo cơng bố của Iranpour <sup>38</sup>, độ dày phần cắt xương bánh chè có giá trị trungbình là 9,4 ± 1,4 mm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Hình 1.9: Cách xác định độ dày phần cắt của xương bánh chè theo tác giảIranpour.</b>

<i>A: Xương bánh chè dựng hình 3D; B: Mặt phẳng ngang; C: Mặt phẳng trán; D:Mặt phẳng đứng dọc</i>

<i>“Nguồn: Iranpour F., 2008” <small>38</small></i>

Độ dày phần cắt xương bánh chè góp phần xác định độ dày của bánh chè nhântạo. Kích thước của bánh chè nhân tạo dạng vòm được thể hiện qua độ dày vàđường kính của dụng cụ. Độ dày bánh chè nhân tạo thích hợp sẽ phục hồi lại đượcđộ dày giải phẫu của xương bánh chè trong khi đó đường kính bánh chè nhân tạothích hợp sẽ giúp che phủ tối đa m t cắt của xương bánh chè. Chính vì vậy sự tươngthích giữa độ dày và đường kính của bánh chè nhân tạo có vai trò rất quan trọngtrong thay mới m t khớp bánh chè. Đ c biệt khi độ dày của bánh chè nhân tạo quálớn so với đường kính, để có thể vừa che phủ tối đa m t cắt vừa phục hồi độ dàygiải phẫu thì xương bánh chè cần được cắt bỏ nhiều hơn, do đó làm xương bánh chèmỏng đi và tăng nguy cơ gãy xương bánh chè trong và sau phẫu thuật.<sup>44,45</sup> Xác địnhchiều cao và chiều rộng m t cắt góp phần xác định đường kính của bánh chè nhântạo nhằm tạo nên sự phù hợp giữa đường kính và độ dày của bánh chè nhân tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Độ dày phần còn lại xương bánh chè</b>

Độ dày phần còn lại xương bánh chè (TR) theo tác giả Huang<small>42</small>

được định nghĩalà khoảng cách từ m t phẳng cắt đến m t phẳng trán hiệu chỉnh của xương bánh chè(Hình 1.10).

<b>Hình 1.10: Cách xác định độ dày phần còn lại xương bánh chè theo tác giảHuang.</b>

<i>“Nguồn: Huang AB, 2015” <small>42</small></i>

Theo báo cáo các tác giả (Bảng 1.6), độ dày phần còn lại XBC khác nhau giữacác chủng tộc và giới tính. người phương Tây có kích thước lớn hơn người châ, người nam lớn hơn so với người nữ.

<b>Bảng 1.6: Giá trị độ dày phần còn lại xương bánh chè qua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Cỡ mẫu Dân tộcĐộ dày phần còn lại xươngbánh chè (mm)</b>

Nam: 13,98 ± 1,47Nữ: 12,25 ± 1,27

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Độ dày phần còn lại xương bánh chè có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiệnthay mới m t khớp xương bánh chè ở phẫu thuật thay khớp gối tồn phần. Độ dàyphần cịn lại xương bánh chè sau khi cắt quá nhỏ sẽ làm tăng tỷ lệ gãy xương bánhchè ở những bệnh nhân thay mới m t khớp xương bánh chè.<sup>46,48</sup> M c dù các nghiêncứu của tác giả Kim<sup>47</sup> và Koh<sup>44</sup> đã chứng minh rằng khơng có sự khác biệt lâm sàngở những bệnh nhân thay mới m t khớp xương bánh chè có TR nhỏ hơn 12 mm vàlớn hơn 12 mm, tuy nhiên đa số các nghiên cứu khác lại ủng hộ rằng TR không nênnhỏ hơn 12 – 15 mm.<sup>39,48</sup>

<b>Chiều cao mặt cắt xương bánh chè</b>

Chiều cao m t cắt xương bánh chè (HC) theo tác giả Mei<sup>32</sup> được định nghĩa làkhoảng cách giữa bờ trên và bờ dưới của xương bánh chè trên m t phẳng cắt (Hình1.11).

<b>Hình 1.11: Các xác định chiều cao và chiều rộng mặt cắt xương bánh chè theotác giả Baldwin.</b>

<i>“Nguồn: Baldwin J.L, 2005”<small>39</small></i>

Theo báo cáo các tác giả (Bảng 1.7), chiều cao m t cắt xương bánh chè khôngkhác biệt nhiều giữa các chủng tộc. Chiều cao m t cắt xương bánh chè người namlớn hơn so với người nữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Bảng 1.7: Giá trị chiều cao mặt cắt xương bánh chè qua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Cỡ mẫu Dân tộc Chiều cao mặt cắt xương bánh chè (mm)</b>

<b>Mei <sup>32</sup></b> 160 <sup>Trung</sup>Quốc

Nam: 38,14 ± 3,86Nữ: 34,52 ± 2,56

<b>Huang <sup>42</sup></b> 240 <sup>Trung</sup>Quốc

Nam: 38,34 ± 4,04Nữ: 34,06 ± 2,98

Theo báo cáo các tác giả (Bảng 1.8), chiều rộng m t cắt xương bánh chè khácnhau giữa các chủng tộc và giới tính. người phương Tây có kích thước lớn hơnngười châu Á, người nam lớn hơn so với người nữ.

<b>Bảng 1.8: Giá trị chiều rộng mặt cắt xương bánh chè qua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Cỡ mẫu Dân tộc Chiều rộng mặt cắt xương bánh chè (mm)</b>

<b>Mei <sup>32</sup></b> 160 <sup>Trung</sup>Quốc

Nam: 44,36 ± 3,14Nữ: 38,78 ± 3,05

<b>Huang <sup>42</sup></b> 240 <sup>Trung</sup>Quốc

Nam: 44,43 ± 3,08Nữ: 39,38 ± 3,09

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè so với điểm trungtâm của mặt cắt bánh chè</b>

Theo tác giả Mei<sup>32</sup>, điểm trung tâm của m t cắt xương bánh chè là giao điểm củađường thẳng thể hiện chiều dài và chiều rộng m t cắt bánh chè. Điểm trung tâm gờbánh chè là hình chiếu của trung điểm gờ bánh chè lên m t phẳng cắt xương bánhchè.

Đường thẳng thể hiện chiều dài và chiều rộng m t cắt xương bánh chè chia m tcắt xương bánh chè thành 4 phần: trên-trong, trên-ngoài, dưới-trong, dưới- ngồi(Hình 1.12). Phần m t cắt bánh chè chứa điểm trung tâm của gờ bánh chè xác địnhvị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chè so với điểm trung tâm củam t cắt bánh chè (CR).

<b>Hình 1.12: Phương pháp xác định vị trí tương quan của trung tâm gờ bánh chèvới trung tâm mặt cắt bánh chè trên CLVT dựng hình 3D xương bánh chè bên</b>

<i>“Nguồn: Mei X., 2021” <small>32</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Theo báo cáo của các tác giả (Bảng 1.9), trung tâm gờ bánh chè đa số nằm ở bêntrong và phía trên so với trung tâm m t cắt bánh chè, có rất ít trường hợp nằm bênngồi ho c phía dưới, khơng ghi nhận trường hợp nào vừa nằm bên ngồi và phíadưới so với trung tâm m t cắt xương bánh chè.

<b>Bảng 1.9: Vị trí tương quan của trung tâm gờ bánh chè với trung tâm mặt cắtbánh chè qua một số nghiên cứu.</b>

<b>Nghiên cứu Vị trí tương quan của trung tâm gờ bánh chè với trung tâm mặtcắt bánh chè</b>

Trên – trong Trên – ngoài Dưới – trong Dưới – ngồi

Như đã đề cập, vị trí đ t của bánh chè nhân tạo rất quan trọng trong việc phục hồichức năng của khớp chè đùi sau thay mới m t khớp xương bánh chè. Việc xác địnhvị trí tương quan của trung tâm gờ bánh chè với trung tâm m t cắt bánh chè khôngchỉ giúp gợi ý về trí đ t bánh chè nhân tạo theo chiều trong – ngoài mà còn theochiều trên – dưới.

<b>Khoảng cách giữa trung tâm gờ bánh chè và trung tâm mặt cắt bánh chètheo chiều ngang</b>

Khoảng cách giữa trung tâm gờ bánh chè và trung tâm m t cắt bánh chè theochiều ngang (HD) theo tác giả Mei<sup>32</sup> được định nghĩa là khoảng cách từ hình chiếucủa trung tâm gờ bánh chè trên m t phẳng cắt và đường thẳng thể hiện chiều caom t cắt xương bánh chè (Hình 1.13).

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Hình 1.13: Phương pháp xác định khoảng cách giữa trung tâm gờ bánh chè vàtrung tâm mặt cắt bánh chè.</b>

<i>“Nguồn: Mei X., 2021” <small>32</small></i>

Nghiên cứu của Mei <sup>32</sup> trên 160 mẫu CT khớp gối người Trung Quốc cho thấykhơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, HD có giá trị trung bìnhở nam là 3,22 ± 1,65 mm và ở nữ là 2,68 ± 1,84 mm. Nghiên cứu Assi <small>16</small> trên 129mẫu xương bánh chè khi thay khớp gối đưa ra giá trị trung bình của HD ở nam là3,1 ± 1,65 mm và ở nữ là 2,65 ± 1,8 mm.

<b>Khoảng cách giữa trung tâm gờ bánh chè và trung tâm mặt cắt bánh chètheo chiều dọc</b>

Khoảng cách giữa trung tâm gờ bánh chè và trung tâm m t cắt bánh chè theochiều dọc (VD) theo tác giả Mei<sup>32</sup> được định nghĩa là khoảng cách từ hình chiếu củatrung tâm gờ bánh chè trên m t phẳng cắt và đường thẳng thể hiện chiều rộng m tcắt xương bánh chè (Hình 1.13).

Nghiên cứu của Mei <sup>32</sup> trên 160 mẫu CT khớp gối người Trung Quốc cho thấy cósự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, VD có giá trị trung bình ở nam là3,46 ± 2,32 mm và ở nữ là 1,82 ± 1,92 mm. Nghiên cứu Assi <sup>16</sup> trên 129 mẫu xương

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

bánh chè khi thay khớp gối đưa ra giá trị trung bình của VD ở nam là 3,4 ± 2,3 mmvà ở nữ là 1,84 ± 1,9 mm.

<b>1.4. Lịch sử nghiên cứu</b>

<b>1.4.1. Nghiên cứu nước ngồi</b>

Nghiên cứu của Mei <sup>32</sup> về hình thái xương bánh chè trong quần thể người TrungQuốc bằng CLVT thông qua các chỉ số: chiều dài gờ bánh chè, vị trí gờ bánh chè,chiều cao m t cắt XBC, chiều rộng m t cắt XBC, khoảng cách giữa trung tâm gờbánh chè và trung tâm m t cắt bánh chè theo chiều dọc , khoảng cách giữa trungtâm gờ bánh chè và trung tâm m t cắt bánh chè theo chiều ngang và vị trí tươngquan của điểm trung tâm của gờ bánh chè so với điểm trung tâm của m t cắt bánhchè. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các chỉ số xương bánh chè có sự khác biệtcó ý nghĩa giữa nam và nữ. Vị trí tương quan của điểm trung tâm của gờ bánh chèso với điểm trung tâm của m t cắt bánh chè: 88.75% trên - trong, 8.75% dưới –trong, 2.5% trên – ngồi, khơng có trường hợp dưới – ngồi.

Nhằm đánh giá hình thái m t cắt xương bánh chè, tác giả Park<sup>46</sup> khảo sát chỉ sốvề độ dày phần cịn lại XBC thơng qua hai cách cắt khác nhau: cắt đến xương dướisụn giống tác giả Mei và cắt theo gân. Trong phương pháp cắt theo gân, m t phẳngcắt được xác định dựa vào bờ sau của gân tứ đầu và gân bánh chè. Kết quả củanghiên cứu cho thấy độ dày phần còn lại của XBC khi cắt đến xương dưới sụn cógiá trị trung bình là 10.9 mm, mỏng hơn so với phương pháp cắt theo gân, có giá trịtrung bình là 11.6 mm. Hình dạng của m t cắt xương bánh chè khi cắt đến xươngdưới sụn có hình dạng trịn hơn khi chiều cao và chiều rộng trung bình m t cắt XBCcó giá trị gần bằng nhau. Trong khi đó, chiều rộng m t cắt XBC lớn hơn đáng kểchiều cao m t cắt XBC khi cắt theo gân.

Khi mô tả một số đ c điểm hình thái bình thường xương bánh chè (chiều caoxương bánh chè, chiều rộng xương bánh chè và độ dày xương bánh chè) trong quầnthể người Trung Quốc, tác giả Shang<sup>33</sup> cho thấy dân số nghiên cứu nhỏ và mỏnghơn so với các nước Hàn Quốc, Mỹ, Nam Phi, Anh. Đồng thời nghiên cứu này chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

ra rằng chiều rộng xương bánh chè có thể dùng để ước tính các kích thước xươngbánh chè. Tương tự, nghiên cứu của Iranpour<sup>38</sup> cho thấy rằng có sự tương quan giữachiều rộng xương bánh chè và độ dày xương bánh chè với tỉ số chiều rộng xươngbánh chè và chiều dày xương bánh chè là 2,0. Tỷ số này rất có ý nghĩa trong việcphục hồi độ dày giải phẫu ban đầu của xương bánh chè.

Ab Rahman<sup>21</sup> đã mô tả đ c điểm hình thái xương bánh chè của dân số nữMalaysia và xác định sự phù hợp kích thước của dân số nghiên cứu với xương bánhchè nhân tạo hiện đang được sử dụng. Kết quả chỉ có 17,9% phù hợp với các kíchthước hiện có của bánh chè nhân tạo, phần cịn lại có kích thước b hơn kích thướcxương bánh chè nhân tạo nhỏ nhất hiện có.

<b>1.4.2. Nghiên cứu trong nước</b>

Hiện tại ch ng tơi chưa tìm thấy nghiên cứu trong nước nào liên quan đến hìnhthái học xương bánh chè

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

<b>2.1. Thiết kế nghiên cứu</b>

Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca

<b>2.2. Đối tượng nghiên cứu</b>

Số liệu được thu thập từ các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chụp CT chi dướicó chứa hình ảnh đầy đủ xương bánh chè tại khoa Chẩn đốn hình ảnh Bệnh việnĐại học Y Dược TP.HCM từ năm 2016 đến năm 2022

<b>Tiêu chuẩn chọn mẫu</b>

Các trường hợp chụp CLVT ở bệnh viện Đại học Y dược TPHCM có chứa đầyđủ hình ảnh xương bánh chè hai bên của người Việt Nam, tuổi từ 18 trở lên.

Phim CLVT được chụp bởi máy CT Siemens 128 lát cắt có độ dày lát cắt 1 mm.

<b>Tiêu chuẩn loại trừ</b>

Trong kết quả đọc phim của bác sĩ chẩn đốn hình ảnh khơng ghi nhận:

- Gãy xương ho c gãy cũ của xương bánh chè, đầu dưới xương đùi, đầu trênxương chày.

- U bướu xương bánh chè, đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và phầnmềm vùng gối.

- Thoái hoá khớp: gai xương khớp gối, đ c xương dưới sụn, nang xương, hẹpkhe khớp

<b>2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu</b>

- Thời gian: từ tháng 01/2023 đến 07/2023

- Địa điểm: khoa Chẩn đốn hình ảnh của bệnh viện Đại học Y Dược Thànhphố Hồ Chí Minh

<b>2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu</b>

- Cỡ mẫu: 100 mẫu CLVT khớp gối trên 50 BN

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>2.5. Các biến số nghiên cứu</b>

<b>Bảng 2.1: Các biến thu thập của nghiên cứu</b>

Gồm hai giá trị là nam ho c nữ

Bên trái – bên phải Địnhtính

Khớp gối bên trái hay bên phải được khảosát, đơn vị gồm hai giá trị là phải và trái.

Chiều cao xương bánhchè (H)

Là khoảng cách giữa bờ trên và bờ dướixương bánh chè trên m t phẳng trước, đơn vịmm

Chiều rộng xươngbánh chè (W)

Là khoảng cách giữa bờ trong và bờ ngoàixương bánh chè trên m t phẳng trước, đơn vịmm

Vị trí gờ bánh chè (PR) Địnhlượng

Là tỉ lệ giữa chiều rộng của m t khớp trongvà chiều rộng xương bánh chè

Chiều dài gờ bánh chè(LR)

Là khoảng cách giữa điểm cực gần và điểmcực xa của gờ bánh chè, đơn vị mm

Độ dày xương bánhchè (T)

Là khoảng cách giữa trung điểm của gờ bánhchè đến m t đến m t phẳng trước của xươngbánh chè, đơn vị mm

</div>

×