Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

nghiên cứu điều chế siro hướng tác động ức chế ho chứa cao định chuẩn từ rễ bách bộ radix stemonae tuberosae thu hái tại đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 129 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>ĐẶNG NGUYỄN HUỲNH TRANG</b>

<b>NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ SIRO HƯỚNG TÁC ĐỘNGỨC CHẾ HO CHỨA CAO ĐỊNH CHUẨN TỪ RỄ BÁCH BỘ</b>

<i><b>(Radix Stemonae tuberosae) THU HÁI TẠI ĐẮK LẮK</b></i>

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>ĐẶNG NGUYỄN HUỲNH TRANG</b>

<b>NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ SIRO HƯỚNG TÁC ĐỘNGỨC CHẾ HO CHỨA CAO ĐỊNH CHUẨN TỪ RỄ BÁCH BỘ</b>

<i><b>(Radix Stemonae tuberosae) THU HÁI TẠI ĐẮK LẮK</b></i>

NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐCMÃ SỐ: 8720202

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THANH THẢO</b>

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

<i><b>Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu điều chế siro hướng tác</b></i>

<i><b>động ức chế ho chứa cao định chuẩn từ rễ Bách bộ (Radix Stemonae tuberosae)thu hái tại Đắk Lắk” dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Thanh Thảo là cơng</b></i>

trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu số liệu, hình ảnh được trình bày trongluận văn là trung thực và khách quan. Nếu không đúng như đã nêu trên, tơi xin hồntồn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.

<b>Tác giả luận văn</b>

<b>Đặng Nguyễn Huỳnh Trang</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Luận văn thạc sĩ - khóa: 2021-2023Ngành: Cơng nghệ dược phẩm và bào chế thuốc</b>

<b>Mã số: 8720202</b>

<b>NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ SIRO HƯỚNG TÁC ĐỘNG ỨC CHẾ HO CHỨA</b>

<i><b>CAO ĐỊNH CHUẨN TỪ RỄ BÁCH BỘ (Radix Stemonae tuberosae) THU HÁI</b></i>

<b>TẠI ĐẮK LẮK .Đặng Nguyễn Huỳnh TrangNgười hướng dẫn: TS. Vũ Thanh ThảoĐặt vấn đề</b>

Rễ Bách bộ thường được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền để hỗ trợ, điềutrị ho. Ngày nay, quy trình chiết xuất tạo ra cao chiết rễ Bách bộ với hàm lượng hoạtchất alkaloid cao, dễ dàng ứng dụng vào sản xuất các thuốc hỗ trợ điều trị ho. Vì vậy,đề tài tiến hành nghiên cứu điều chế siro hướng tác động ức chế ho chứa cao định

<i>chuẩn rễ Bách bộ (Radix stemonae tuberosae) thu hái tại Đắk Lắk.</i>

<b>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</b>

Rễ Bách bộ 2 năm tuổi được thu hái tại Đắk Lắk và sấy khô ở 60 °C. CaoBách bộ được chiết bằng phương pháp đun hồi lưu, với các điều kiện chiết xuất đượctối ưu hóa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt. Độc tính cấp và tác dụng trị ho của caochiết được đánh giá trên mơ hình chuột. Sau khi đã xác định liều tác dụng của caochiết, tiến hành điều chế siro Bách bộ. Công thức siro được tối ưu hóa về các thànhphần tá dược bằng phương pháp đáp ứng bề mặt, tạo chế phẩm siro đạt các yêu cầuđề ra.

<b>Kết quả</b>

Rễ Bách bộ thu hái tại Đắk Lắk có hàm lượng alkaloid tồn phần đạt 0,53%.Phương pháp đun hồi lưu với bộ điều kiện chiết tối ưu nhiệt độ chiết 65 °C, ethanol40%, thời gian chiết 238 phút, tỉ lệ dung môi/dược liệu là 10/1, chiết 2 lần, đạt hiệusuất chiết 56%, hàm lượng alkaloid tồn phần trong cao chiết rễ Bách bộ khơ kiệt đạtđạt 1,2% . Cao chiết khơng gây độc tính cấp với liều D<small>max </small>là 25 g/kg thể trọng chuột,

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

liều từ 1,2 g/kg -2,4 g/kg thể trọng chuột làm giảm số cơn ho. Đề tài đã xây dựngcơng thức siro và quy trình điều chế siro từ cao chiết rễ Bách bộ, cao Cát cánh, caoCam thảo và tá dược trong công thức như sau: sucrose 39,04%, sorbitol 8,4%, xanthangum 0,04%, acid citric 0,09%, natri benzoat 0,1%, kali sorbat 0,1% và nước vừa đủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Master’s thesis - Academic course: 2021 - 2023Speciality: Pharmaceutical technology and Pharmaceutics</b>

<b>Speciality code: 8720202</b>

<b>STUDY ON PREPARATION OF COUGH INHIBITORY SYRUP</b>

<i><b>CONTAINING EXTRACT BACH BO ROOT (Radix Stemonae tuberose)</b></i>

<b>COLLECTED FROM DAK LAKNguyen Huynh Trang DangSupervisor: Thanh Thao Vu, Ph.DIntroduction</b>

<i>The Bach bo roots are often used in traditional remedies to relief coughs.Nowadays, extraction process, which produces Bach bo root extract with high active</i>

ingredient content, can easily be applied to the production of effective coughtreatment support drugs. Therefore, the thesis of this study on preparation of coughsuppressant syrup containing extract of Bach bo root collected from Dak Lak.

<b>Materials and methods</b>

Two-year-old Bach bo roots were collected from Dak Lak and dried at atemperature of 60 °C. Bach bo root extract was obtained via the reflux extractionmethod, with optimized conditions by the response surface methodology. The acutetoxicity and antitussive effects of the extract were evaluated in a laboratory micemodel. After, determining the effective dose of the extract, Bach bo syrup wasprepared. The syrup formula was optimized for excipient ingredients using theresponse surface methodology to prepare a syrup product that meets the requirements.

The total alkaloid content of Bach bo roots collection from Dak Lak was 0,53%.Extraction method by reflux with optimal extraction conditions: temperature 65 °C,41% ethanol, 238 minutes extraction times, ratio of solvents to medicinal herbs is10/1, extracted 2 times, achieving extraction efficiency 56%, total alkaloid contentreaches 1,2% in Bach bo root extract. The extract was not acute toxicity at a maximumdose (D<small>max</small>) of 25 g/kg of mice body weight. Doses ranging from 1,2 g/kg to 2,4 g/kg

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

of mice body weight decrease the number of coughs. The thesis has researched todevelop a syrup formula and process for preparing syrup from Bach bo root extract,

<i>Cat canh root extract, Cam thao root extract, and excipient ingredients in the</i>

following suitable formula: sucrose 39,04%, sorbitol 8,4%, xanthan gum 0.04% andcitric acid 0,09%, sodium benzoate 0,1%, potassium sorbate 0,1%, and water.

The thesis has successfully researched and prepared cough - suppressing syrupcontaining Bach bo root extract.

<i><b>Keywords: Stemona tuberosa Lour., Bach bo root, response surface methodology,</b></i>

syrup, cough-suppressing effect.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.1.</b> Tổng quan về dược liệu rễ Bách bộ ... 3

<b>1.2.</b> Sơ lược về dược liệu rễ Cát cánh và rễ Cam thảo ... 22

<b>1.3.</b> Tổng quan về siro ... 25

<b>CHƯƠNG 2.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31</b>

<b>2.1.</b> Vật liệu nghiên cứu ... 31

<b>2.2.</b> Hóa chất và thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ... 31

<b>2.3.</b> Quy trình chiết xuất và điều chế cao chiết rễ Bách bộ ... 32

<b>2.4.</b> Đánh giá tác dụng của cao chiết rễ Bách bộ trên chuột ... 39

<b>2.5.</b> Xây dựng cơng thức và quy trình điều chế siro chứa cao chiết rễ Bách bộ ... 41

<b>CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ ... 51</b>

<b>3.1.</b> Xây dựng quy trình điều chế cao chiết rễ Bách bộ ... 51

<b>3.2.</b> Đánh giá tác dụng của cao chiết rễ Bách bộ trên chuột ... 64

<b>3.3.</b> Nghiên cứu quy trình điều chế siro Bách bộ từ cao chiết rễ Bách bộ ... 66

<b>CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN ... 83</b>

<b>4.1.</b> Đánh giá chất lượng dược liệu rễ Bách bộ ... 83

<b>4.2.</b> Xây dựng quy trình điều chế cao chiết rễ Bách bộ ... 83

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>4.3.</b> Đánh giá tác động của cao chiết rễ Bách bộ trên chuột ... 87

<b>4.4.</b> Điều chế siro chứa cao chiết rễ Bách bộ ... 88

<b>CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 91</b>

<b>5.1.</b> Kết luận ... 91

<b>5.2.</b> Kiến nghị ... 92

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

<b>PHỤ LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

<b>Từ viết tắt Từ nguyên gốc Nghĩa tiếng Việt</b>

COPD Chronic Obstructive PulmonaryDisease

Bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính

HPLC High performance liquidchromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng caoIC<small>50</small> Inhibitory concentration 50% Nồng độ ức chế tối đa 50%

SKLM Thin layer chromatography Sắc ký lớp mỏng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

<i>Bảng 1.1. Các alkaloid trong rễ Bách bộ loài Stemona tuberosa Lour. ... 7</i>

Bảng 1.2. Một số chế phẩm siro chứa Bách bộ trên thị trường ... 20

Bảng 1.3. Một số bài thuốc lưu truyền chứa Bách bộ ... 21

Bảng 1.4. Các tá dược trong siro ho chứa cao dược liệu trên thị trường ... 29

Bảng 2.1. Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ... 31

Bảng 2.2. Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ... 32

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá dược liệu rễ Bách bộ ... 33

Bảng 2.4. Thiết kế thí nghiệm khảo sát sơ bộ ảnh hưởng của các yếu tố đến quy trìnhchiết xuất Bách bộ ... 36

Bảng 2.5. Khai báo biến vào mơ hình tối ưu quy trình chiết xuất rễ Bách bộ ... 37

Bảng 2.6. Thiết kế mơ hình tối ưu của q trình chiết xuất rễ Bách bộ ... 37

Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá cao định chuẩn Bách bộ ... 38

Bảng 2.8. Cơng thức dự kiến của siro ... 43

Bảng 2.9. Thí nghiệm khảo sát loại đường và tỷ lệ đường trong cơng thức siro ... 45

Bảng 2.10. Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ xanthan gum trong công thức siro ... 45

Bảng 2.11. Thí nghiệm khảo sát tỷ lệ acid citric trong công thức siro ... 46

Bảng 2.12. Khai báo các biến của mơ hình tối ưu hóa cơng thức điều chế siro ... 47

Bảng 2.13. Thiết kế mơ hình tối ưu hóa cơng thức siro Bách bộ ... 48

Bảng 2.14. Các chỉ tiêu chất lượng của siro Bách bộ ... 49

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá chất lượng rễ Bách bộ ... 51

Bảng 3.2. Kết quả thí nghiệm sàng lọc các điều kiện quá trình chiết xuất ... 53

Bảng 3.3. Khai báo các biến mơ hình tối ưu quy trình chiết xuất rễ Bách bộ ... 54

Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm tối ưu hóa của q trình chiết xuất rễ Bách bộ ... 55

Bảng 3.5. Kết quả phân tích sự phù hợp của các mơ hình đến hiệu suất ... 55

Bảng 3.6. Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến hiệu suất chiết xuất ... 56

Bảng 3.7. Kết quả phân tích sự phù hợp của các mơ hình đến hàm lượng ... 58

Bảng 3.8. Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến hàm lượng alkaloid ... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 3.9. Các điều kiện tối ưu hóa điều kiện quy trình của chiết xuất bằng phương

pháp đáp ứng bề mặt ... 60

Bảng 3.10. Mơ hình đề xuất giá trị dự đoán và giá trị thực nghiệm của quá trình chiếtxuất rễ Bách bộ ... 61

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá chất lượng cao chiết rễ Bách bộ ... 63

Bảng 3.12. Kết quả độc tính cấp theo đường uống của cao chiết rễ Bách bộ ... 64

Bảng 3.13. Kết quả tác dụng của cao chiết Bách bộ lên số cơn ho trong 6 phút ... 65

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát loại đường và tỷ lệ đường trong công thức siro ... 66

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát tỷ lệ xanthan gum trong công thức siro ... 67

Bảng 3.16. Kết quả khảo sát tỷ lệ acid citric trong công thức siro ... 68

Bảng 3.17. Khai báo các biến của mơ hình tối ưu hóa cơng thức điều chế siro ... 69

Bảng 3.18. Kết quả thí nghiệm tối ưu hóa của cơng thức điều chế siro Bách bộ ... 69

Bảng 3.19. Kết quả phân tích sự phù hợp của các mơ hình đến tỉ trọng ... 70

Bảng 3.20. Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến tỉ trọng ... 71

Bảng 3.21. Kết quả phân tích sự phù hợp của các mơ hình đến độ nhớt ... 73

Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến độ nhớt ... 73

Bảng 3.23. Kết quả phân tích sự phù hợp của các mơ hình đến pH ... 75

Bảng 3.24. Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến pH ... 76

Bảng 3.25. Các điệu kiện tối ưu trong điều chế công thức siro ... 78

Bảng 3.26. Mơ hình đề xuất giá trị dự đốn và giá trị thực nghiệm các biến Y<small>i</small> củacông thức điều chế siro ... 78

Bảng 3.27. Công thức siro Bách bộ ... 79

Bảng 3.28. Kết quả đánh giá chỉ tiêu chất lượng siro Bách bộ ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình 1.1. Cơng thức một số alkaloid từ Bách bộ ... 8Hình 1.2. Cơng thức các alkaloid Stemona-amin C-F ... 9Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của glycyrrhizin dược liệu Cam thảo ... 24Hình 3.1. Bề mặt đáp ứng của hiệu suất chiết xuất thu được theo các biến đầu vào trongthiết kế tối ưu hóa các thơng số quy trình chiết xuất rễ Bách bộ... 57Hình 3.2. Bề mặt đáp ứng của hàm lượng alkaloid thu được theo các biến đầu vào trongthiết kế tối ưu hóa các thơng số quy trình chiết xuất rễ Bách bộ... 59Hình 3.3. Sơ đồ điều chế cao chiết rễ Bách bộ ... 62Hình 3.4. Bề mặt đáp ứng của tỉ trọng theo các biến đầu vào trong thiết kế tối ưu hóacơng thức điều chế siro Bách bộ ... 72Hình 3.5. Bề mặt đáp ứng của độ nhớt theo các biến đầu vào trong thiết kế tối ưu hóacơng thức điều chế siro Bách bộ ... 74Hình 3.6. Bề mặt đáp ứng của pH theo các biến đầu vào trong thiết kế tối ưu hóa cơngthức điều chế siro Bách bộ ... 77Hình 3.7. Sơ đồ điều chế siro Bách bộ ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<i>Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.) là loài cây thuốc mọc hoang ở nhiều vùng</i>

núi nước ta. Các thầy thuốc đã lưu lại những bài thuốc hay, đơn giản mà hiệu quả từdược liệu Bách bộ với cơng dụng chính yếu hỗ trợ điều trị các chứng bệnh ho. Bêncạnh đó, các nhà khoa học tìm ra rằng trong Bách bộ chứa hàm lượng hợp chấtalkaloid nhiều nhất ngồi ra cịn có chất khác là stilben, phenanthren, glucid, protid,lipid, acid hữu cơ. Có bốn loại alkaloid gồm neotuberostemonin, tuberostemonin vàstemoninin ức chế phản xạ ho ngoại vi, trong khi croomin ức chế ở trung tâm ho<small>1</small>. Vìvậy, dược liệu Bách bộ có khả năng ứng dụng để điều chế các sản phẩm trị ho đạthiệu quả.

Xu hướng thế giới ngày càng ưu tiên sử dụng thuốc từ dược liệu theo phươngpháp nghiên cứu điều chế hiện đại.<sup>2,3</sup> Thuốc có nguồn gốc tự nhiên, an tồn, hiệu quảvà dễ dàng sử dụng. Trong đề tài nghiên cứu điều chế siro chứa cao chiết rễ Bách bộ,cao này đã được đánh giá tác dụng trị ho trên mơ hình chuột. Ngoài ra, trong thànhphần siro kết hợp với cao Cam thảo và Cát cánh làm tăng thêm tác dụng trị ho, longđờm của chế phẩm. Công thức thiết kế siro và quy trình điều chế đơn giản giúp việcáp dụng vào quy mô sản xuất lớn dễ dàng, mang thuốc dễ dàng đến tay người tiêudùng.

Bên cạnh đó nguồn dược liệu Bách bộ từ tự nhiên ngày càng giảm đi, sản xuấtthuốc phải đảm bảo nguồn cung cấp dược liệu đầy đủ, chất lượng và có nguồn gốcsạch. Vì vậy, tại vùng Đắk Lắk đã được nghiên cứu trồng Bách bộ trên quy mô lớn,đưa khu vực trở thành vùng dược liệu trọng điểm của cả nước, nguồn nguyên liệuluôn được kiểm soát chặt chẽ chất lượng. Sự kiểm soát từ nguyên liệu đầu vào đếnsản xuất sản phẩm cuối cùng mang lại nhiều lợi ích lớn và lâu dài.

Sản phẩm thuốc đạt chất lượng phải từ các sản phẩm trung gian, nên quy trìnhđiều chế cao chiết từ dược liệu cần được nghiên cứu, xây dựng phương pháp để thuđược cao chiết đạt chất lượng tốt. Cao chiết dược liệu có vị đắng và mùi đặc trưngnên điều chế siro vị ngọt thanh che lấp đi vị đắng của dược liệu và mang lại hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>nhanh chóng. Vì vậy đề tài : “Nghiên cứu điều chế siro hướng tác động ức chế ho</b>

<i><b>chứa cao định chuẩn từ rễ Bách bộ (Radix Stemonae tuberosae) thu hái tại Đắk</b></i>

<b>Lắk” được thực hiện. Đề tài được tiến hành với các mục tiêu sau:Mục tiêu tổng quát</b>

<i><b>Điều chế siro chứa cao định chuẩn từ rễ Bách bộ (Radix Stemonae tuberosae)</b></i>

thu hái tại Đắk Lắk hướng tác động điều trị ho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN1.1. Tổng quan về dược liệu rễ Bách bộ</b>

<i><b>Danh pháp</b></i>

<i>Danh pháp khoa học: Stemona tuberosa L. Stemonaceae</i><sup>4</sup>

Tên Việt Nam: Bách bộ, Danh ba mươi, Dây đẹt ác, Dây trói dâu, cây trăm củTên Trung Quốc: Bai Bu

<b>1.1.1. Tổng quan về thực vật học</b>

<i>Dược liệu Bách bộ thu hái tại Đắk Lắk thuộc loài Stemona tuberosa, thuộc chi</i>

<i>Stemona, họ Stemonaceae, bộ Stemonales, liên bộ Pandananae, phân lớp Liliidae, lớp</i>

Liliopsida , Giới thực vật.<small>5</small>

<b>Đặc điểm chi Stemona Lour</b>

<i>Chi Stemona Lour, tiêu tiêu biểu là Bách bộ ( Steamona tuberosa Lour).</i><sup>6</sup> Thếgiới có 3 chi và 30 lồi, phân bố ở Nam và Đông Nam Á, Nhiệt đới châu Úc và venĐại Tây Dương của Bắc Mỹ. Việt Nam có 1 chi và 4-7 loài.

<i>Trên thế giới, Chi Stemona (họ Bách bộ - Stemonaceae) gồm khoảng 30 lồitrong đó, Đơng Dương có 11 lồi: Stemona tuberosa Lour., S. phyllantha Gagnep., S.</i>

<i>squamigera Gagnep., S. cochinchinnensis Gagnep., S. pierei Gagnep., S. saxorum</i>

<i>Gagnep., S. collinsae Craib., S. aphylla D. Prain, S. griffithiana Kurz., S. burkilliiD.Prain, S. kerrii Caib.</i><small>6</small>

<i>Việt Nam có 7 lồi: S. tuberosa Lour. (Bách bộ), S. cochinchinnensis Gagnep.(Bách bộ Nam, Bách bộ Nam bộ), S. collinsae Craib (cây Bách bộ đứng), S. piereiGagnep ( Bách bộ lá nhỏ), S. ker Craib (Bách bộ Kerri), S. saxorum Gagnep, S.</i>

<i>phyllantha Gagnep (Bách bộ trên đá).</i><sup>6</sup>

<b>Đặc điểm họ Stemonaceae</b>

Họ Bách bộ (danh pháp khoa học: Stemonaceae) là một họ trong thực vật cóhoa, cây dây leo hay bị. Lá hình tim hay hình lưỡi mác, mọc đối hay mọc vịng. Cácgân bên hình cung cịn các gân cấp 3 xếp gần vng góc với gân bên và song songvới nhau rất đều. Hoa lưỡng tính, mẫu 2 hoặc 4, có 2 lá đài. Có 2-4 cánh hoa, 4 nhịvà bầu thượng gồm 2 mảnh. Quả nang mở bằng 2 van.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Bao gồm 3 - 4 chi và khoảng 25 - 35 loài dây leo hay cây thân thảo. Các chi cótrong họ Bách bộ:

<i>Croomia Torr.: khoảng 2 loài.Stemona Lour.: khoảng 22 loài.Stichoneuron Hook.f.: khoảng 2 loài.</i>

<i>Pentastemona Steenis. (đôi khi được tách ra thành họ riêng làPentastemonaceae): khoảng 2 lồi.</i>

<i><b>Đặc điểm lồi Stemona tuberosaMơ tả cây</b></i>

Bách bộ là một thứ cây leo, dài 6-8 m, có khi hơn. Thân nhỏ dần. Lá thườngmọc đối có cuống, hình trái tim. Trên mặt lá, ngồi gân chính có 6-8 gân phụ chạydọc từ cuống lá đến đầu lá, có những gân ngang nhỏ và rõ. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm1-2 hoa, lớn, màu vàng đỏ. Bao hoa gồm bốn phiến, 2 phiến ngoài dài 4 cm, rộng 5mm, 2 phiến trong rộng hơn. Nhị 4, có tua ngắn. Quả nang có 4 hạt.

Rễ củ gồm 10 đến 20 hoặc 30 củ, có khi tới 100 củ dài 15-20 cm đường kính1,5-2 cm. Màu trắng vàng, vị ngọt sau rất đắng.

<i><b>Rễ Bách bộ</b></i>

Rễ củ hình trụ cong queo, dài 10 cm đến 20 cm, đường kính 1 cm đến 2 cm.Thường để nguyên cả rễ củ hoặc cắt đôi theo chiều ngang hay bổ đôi theo chiều dọc.Đầu trên đơi khi cịn vết tích của cổ rễ, đầu dưới thn nhỏ. Mặt ngồi màu vàng nâunhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang thấy mô mềm vỏ khá dày, màu vàng nâu;lõi giữa màu trắng ngà.<small>7</small>

<i><b>Vi phẫu</b></i>

Ngoài cùng là lớp bần có chỗ bị rách. Ở rễ củ non vẫn cịn biểu bì gồm nhữngtế bào xếp đều đặn, phía ngồi phủ lớp cutin. Lớp mơ mềm vỏ rất dày, chiếm phầnlớn vi phẫu gồm các tế bào gần trịn tương đổi đều nhau, có thành mỏng, Các tế bàomô mềm xếp lộn xộn tạo ra những khoảng gian bào nhỏ. Nội bì cấu tạo bởi một lớptế bào có thành dày hình chữ nhật, xếp đều đận. Libe-gỗ cấu tạo cấp 1, phân hóahướng tâm. Bó libe xếp xen kẽ bó gỗ và nằm sát nhau nên giữa chúng không tạo thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

những tia một. Mô mềm tủy cấu tạo bởi những tế bào to nhỏ không đều, thành mỏng,xếp lộn xộn.<small>7</small>

<i><b>Bột dược liệu</b></i>

Mảnh bần màu vàng gồm tế bào hình nhiều cạnh, thành dày. Mảnh mơ mềm tếbào hình trịn, hình chữ nhật, thành mỏng, rải rác có tế bào chứa hạt tinh bột hình tráixoan. Hạt tinh bột có rốn và vân khá rõ, rốn lệch tâm, vân đồng tâm. Sợi dài có thànhdày, khoang rộng. Mảnh mạch điểm. Rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu sai, hìnhkhối.

<i><b>Thu hái</b></i>

Rễ Bách bộ được khai thác vào mùa thu đông, khi quả đã già và phát tán hạtgiống, bằng cách đào rộng xung quanh gốc để lấy được toàn bộ rễ củ. Phương phápthu hái, đào củ về rửa sạch để nguyên củ hoặc bổ đôi đem phơi hay sấy khô. Lấy Báchbộ khô, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô. Rễ Bách bộ mọng nước, rễ càng lâunăm càng to và có tác dụng dược liệu tốt hơn.<small>5</small>

<i><b>Cơng dụng</b></i>

<i><b>Cơng năng, chủ trị: Ôn phế, nhuận phế, chỉ ho, sát trùng. Chủ trị Ho mới hoặc</b></i>

ho lâu ngày, ho gà, ho lao, viêm phế quản mạn tính. Dùng ngồi trị chấy rận, ghẻ lở,giun kim, ngứa âm hộ.

Kinh nghiệm dân gian truyền lại công dụng của cây Bách bộ đều trùng khớp vớinhững nghiên cứu khoa học về loài cây này. Nhận định rằng rễ Bách bộ có tác dụngđiều trị ho rất hiệu quả. Rễ Bách bộ có vị ngọt đắng, tính bình qui kinh Phế, một sốtác dụng chính của củ Bách bộ: điều trị ho lâu ngày không khỏi, điều trị viêm phếquản mạn tính, điều trị lao phổi, điều trị viêm da, nổi mề đay, tẩy giun, diệt chấy rận,diệt ruồi, muỗi, bọ gậy.<small>5</small>

<i><b>Đặc điểm sinh thái</b></i>

Bách bộ là loài cây của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nên ở Việt Nam, câyphân bố rộng rãi ở cả vùng có khí hậu nhiệt đới điển hình phía Nam, cũng như khíhậu á nhiệt đới ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Cây ưa ẩm và sáng, tuy vậy có thể hơichịu bóng. Bách bộ thường leo lên các cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ ở ven rừng, dọc theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hai bên bờ khe suối, ở cửa rừng kín thường xanh, dưới chân rừng núi đá vơi và bờnương rẫy. Độ cao phân bố có thể từ vài chục mét (ở vùng rừng ven biển và đảo) lêntới gần 1000 m sâu trong lục địa.<small>5</small>

Bách bộ ra hoa quả hàng năm. Mùa hoa: tháng 6 – 7; quả: tháng 7 – 9. Khi quảgià tự mở để hạt thốt ra ngồi. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và cây chồi saukhi bị cắt, sau khi khai thác rễ củ phần gốc vùi lại vẫn có khả năng tái sinh.<small>5</small>

<b>Đặc điểm thổ nhưỡng tại Đắk Lắk</b>

Tỉnh Đắk Lắk nằm trong khu vực Tây Nguyên, là một trong 8 vùng Dược liệutrọng điểm của Việt Nam (Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 củaThủ tướng Chính phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm

<i>2020 và định hướng đến năm 2030”). Khu vực này ở phía Tây và cuối dãy Trường</i>

Sơn, là một cao nguyên rộng lớn, địa hình dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xenkẽ với các đồng bằng thấp ven theo các sơng chính, trong đó địa hình của tỉnh ĐắkLắk có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Khí hậu tồn tỉnh được chiathành hai tiểu vùng khí hậu. Vùng phía Tây Bắc có khí hậu nắng nóng, khơ hanh vềmùa khơ; vùng phía Đơng có khí hậu mát mẻ, ơn hịa. Nhiệt độ trung bình hàng nămlà 24°C. Nhìn chung đặc điểm khí hậu vừa bị chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa,vừa mang tính chất khí hậu cao ngun với nhiệt độ ơn hồ gần như quanh năm, đãtạo ra các vùng sinh thái nơng nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng.

Về tài nguyên đất, Đắk Lắk là nơi được thiên nhiên ưu đãi lớn với diện tích tựnhiên 13.085 km<small>2</small> trong đó chủ yếu là đất xám, đất đỏ bazan và một số loại đất khácnhư đất phù sa, đất gley, đất đen. Đất đỏ bazan là loại đất chiếm nhiều thứ hai tại tỉnhvà chiếm đến 55,6% diện tích đất đỏ tồn Tây Ngun, là loại đất có tính chất cơ lýtốt, kết cấu viên cục độ xốp bình quân 62 - 65%, khả năng giữ nước và hấp thu dinhdưỡng cao... rất thích hợp với các loại cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê,cao su, chè, hồ tiêu... và nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày khác.

Như vậy, với các đặc điểm về khí hậu và tài ngun đất, Đắk Lắk hồn tồn phùhợp để trồng các loại dược liệu như Bách bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.1.2. Tổng quan thành phần hóa học</b>

Qua các nghiên cứu trong và ngồi nước đã tìm ra thành phần hóa học trong lồi

<i>Stemona tuberosa chủ yếu là alkaloid và ngồi ra có các hợp chất khác stilben,</i>

phenanthren, glucid, protid, lipid, acid hữu cơ.<sup>4,6,8-12</sup>

<i><b>Thành phần alkaloid</b></i>

<i>Đã có nhiều nghiên cứu phân lập alkaloid từ lồi Stemona tuberosa và thành</i>

phần hóa học, tác dụng dược lý<small>1,8-31</small>. Alkaloid Stemonin chiếm tỉ lệ chủ yếu (0,18%)có tinh thể hình kim, mềm rất nhẹ, khơng mùi, vị đắng, độ chảy 160 <small>o</small>C, dung mơihịa tan là trong cồn, ether, aceton, toluen, benzen, chloroform. Stemonin được Phạm

<i>Thanh Kỳ và cộng sự (1993) xác định là tuberostemonin L- G.</i><small>6</small>

Một số alkaloid đã được nghiên cứu phân lập như: stemona-Lactam S,tuberostemospirolin, stemtuberlin A-E, croomin, 6-hydroxycroomin,dehydrocroomin, dehyroisostemotinin tridehydrotuberostemonin, bis-dehydrotuberostemoniol, stemoninin, tuberocroolin, stemonatueron A-C,stemonatuberonol A, tuberostemolin, oxotuberostemonin.

<i>Loài S. tuberosa phân lập được một số alkaloid trong nghiên cứu Vũ Ngọc Kim</i>

và cộng sự (1996)<small>6</small>.

<i><b>Bảng 1.1. Các alkaloid trong rễ Bách bộ loài Stemona tuberosa Lour.</b></i>

<b>STT Bộ phậnnghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nghiên cứu của Hitotsuyanagi và cộng sự (2013 - 2016) đã phân lập và xác định

<i>cấu trúc 5 stemona-amin từ rễ Stemona tuberosa </i><small>10,11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Hình 1.2. Cơng thức các alkaloid Stemona-amin C-F</b>

Thành phần stilben được nghiên cứu của Lin và cộng sự (2008), đã phân lập và

<i>xác định cấu trúc 12 stilben là stilbostemin O-Y từ rễ Stemona tuberosa.<small>22</small></i>

Thành phần Phenanthren, phenanthraquinon qua nghiên cứu của Khamko vàcộng sự (2013) đã phân lập và xác định cấu trúc 3 phenanthren là stemophenanthren

<i>A-C từ rễ Stemona tuberosa.<sup>18</sup></i> Nghiên cứu của Lin và cộng sự (2008), đã phân lập và

<i>xác định cấu trúc 1 phenanthraquinon là stemanthraquinon từ rễ Stemona tuberosa.<small>22</small></i>

Ngoài ra Các hợp chất khác Fang và cộng sự (2018) đã nghiên cứu phân lập và

<i>xác định cấu trúc 2 polyketid là stemonon A và stemonon B từ rễ Stemona tuberosa.<small>32</small></i>

<b>1.1.3. Tác dụng dược lý</b>

<i>Đã có nhiều nghiên cứu về lồi Stemona tuberosa có một số tác dụng dược lý</i>

tiêu biểu nổi bật chống ho, long đờm, kháng viêm, gây độc tế bào.

<i><b>Chống ho</b></i>

Nguyễn Mạnh Tuyển đã có nghiên cứu tác dụng chữa ho trừ đờm của rễ Bách

<i>bộ (Radix steamone tuberosae) trước và sau chế biến. Đề tài đã chứng minh được tác</i>

dụng giảm ho, long đờm của Bách bộ. Dược liệu sau chế biến theo cổ truyền khônglàm ảnh hưởng hàm lượng alkaloid trong dược liệu, dược liệu khi đã được sơ chế theocác cách khác nhau cho kết quả tác dụng có xu hướng không khác nhau nhiều.<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Nghiên cứu nêu được cơ bản phương pháp chiết xuất tạo cao chiết rễ Bách Bộ theophương pháp cổ truyền và thử tác dụng sinh học của nó trên chuột .

Alkaloid Stemonin được Phạm Thanh Kỳ và cộng sự công bố nghiên cứu năm1993 xác định là tuberostemonin L- G từ rễ Stemona tuberosa.<small>6</small>

Alkaloid loại stenine (tuberostemonin, neotuberostemonine) hoặc không stenine

<i>(croomine và stemoninine ) trong loài stemona tuberosa đều có góp phần vào đặc</i>

tính chống ho. Được chứng minh trong nghiên cứu của Xu và cộng sự (2006) thử tác

<i>dụng chống ho in vivo trên chuột.</i><small>34</small>

Alkaloid loại croomine và tuberostemonine từ rễ cây Stemona tuberosa có tácdụng chống ho, sử dụng trên mơ hình ho chuột lang theo liều lượng với giá trị ID50và 0,18 mmol/kg. Trong nghiên cứu Lin và cộng sự (2008) chứng minh điều trên.<small>21</small>

Nghiên cứu Xu và cộng sự (2010), đã chứng minh tác dụng chống ho và ức chế

<i>trung tâm ho trung ương in vivo trên chuột của các alkaloid được phân lập từ rễ loài</i>

<i>stemona tuberosa. Bốn Stemona alkaloid (neotuberostemonine, tuberoste monine,</i>

<i>croomine và stemoninine) đã được phân lập từ Stemona tuberosa trong phịng thí</i>

nghiệm. Kết quả chỉ ra neotuberostemonin, croomin và stemoninin làm giảm các cơnho ở liều 25 và 50 mg/kg; tuberostemonin làm giảm các cơn ho ở liều 100 mg/kg.Những con vật được cho uống croomine 50 mg/kg được phát hiện có biểu hiện chuyểnđộng chậm chạp hoặc không ổn định. Những tác dụng phụ này không được quan sátthấy ở động vật được sử dụng liều tương đương theo cùng một đường dùng. Nghiêncứu chỉ ra neotuberostemonin, tuberostemonin và stemonin ức chế phản xạ ho ngoạivi, trong khi croomin ức chế ở trung tâm ho.<small>1</small>

Nghiên cứu của Wu và cộng sự (2016), tiến hành khảo sát dược động học củaneotuberostemonin, đây là một trong những hợp chất alkaloid có tác dụng chống ho

<i>phân lập từ rễ loài Stemona tuberosa. Kết quả cho thấy, sau khi chuột uống</i>

neotuberostemonin, C<small>max </small>và AUC là 11,37 ng/mL và 17,68 ng/mL ở liều 20 mg/kg;137,6 ng/mL và 167,4 ngh/mL ở liều 40 mg/kg. Thời gian bán thải lần lượt là 2,28 và3,04 giờ. Nồng độ neotuberostemonin cao đã được tìm thấy trong ruột, dạ dày và gan,và khơng có sự tích lũy lâu dài của neotuberostemonin trong các mô. Tổng thu hồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

của neotuberostemonin là 0,90% (0,19% trong mật, 0,05% trong nước tiểu và 0,66%trong phân), có thể là do chuyển hóa của ruột và gan, neotuberostemonin được bàitiết chủ yếu qua các chất chuyển hóa của nó.<small>35</small>

Nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ hoạt động cấu trúc - tác dụng trên các

<i>alkaloid phân lập từ rễ Stemona tuberosa và các chất tổng hợp cho thấy rằng ba vòng</i>

pyrrol bão hòa và nhân benzazepin là cấu trúc chính góp phần chủ yếu vào hoạt độngchống ho, và cấu hình cis tại ba điểm nối vòng là cấu trúc tối ưu cho hoạt chống ho.<small>13</small>

<i><b>Kháng viêm</b></i>

Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014), chứng minh cao chiết nước của thân

<i>loài Stemona tuberosa ức chế viêm phổi bán cấp ở chuột do khói thuốc lá ở liều 50 </i>

-200 mg/kg. Cao chiết làm giảm số lượng đại thực bào, bạch cầu trung tính và tế bàolympho ở chuột đã tiếp xúc với khói thuốc lá. Ngoài ra, cao chiết làm giảm nồng độcủa các cytokin (TNF-α, IL-6) trong dịch rửa phế quản.<small>36</small>

<i>Nghiên cứu của Lim (2016), cao chiết nước của rễ Stemona tuberosa ức chế</i>

viêm trên dòng tế bào đại thực bào RAW 264,7 và ức chế viêm phổi bán cấp ở chuột.

<i>Ở liều 10 - 100 µg/ml, cao chiết Stemona tuberosa làm giảm sự bài tiết của các</i>

cytokin gây viêm, điều hòa hoạt hóa NF-κB bằng cách ức chế q trình phosphorylhóa IκB và con đường protein kinase được hoạt hóa bằng mitogen; ở chuột làm giảmsự xâm nhập của đại thực bào, ức chế biểu hiện chất trung gian gây viêm.<small>37</small>

Nghiên cứu của Jung và cộng sự (2016), tiến hành thử tác dụng kháng viêm của

<i>cao cồn rễ Stemona tuberosa qua đường tiêm phúc mạc trên mơ hình COPD bán cấpở chuột. Ở liều 5 - 10 mg/kg, cao cồn rễ Stemona tuberosa làm giảm các yếu tố gây</i>

viêm, làm giảm kích thước phế nang phổi.<sup>38</sup>

<i>Stemonon A và stemonon B phân lập từ rễ Stemona tuberosa có tác dụng kháng</i>

viêm trên mơ hình đo tỷ lệ ức chế giải phóng glucuronidase ở chuột gây ra bởi PAFvới IC<small>50</small> lần lượt là 2,42 và 2,97 μM.<sup>32</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>Điều hòa miễn dịch, độc tế bào, chống khối u</b></i>

<i>Nghiên cứu của Xiaoxia và cộng sự (2012), chứng minh cao cồn S. tuberosa ở</i>

liều 100-800 µg/ml có tác dụng cân bằng giữa các cytokine Th1 và Th2, làm tăngnồng độ interleukin-2 và interferon-(IFN-γ) và làm giảm IL-4, IL-5, IL-13 ở chuột bịhen suyễn.<small>39</small>

Nghiên cứu của Li và cộng sự (2007), tiến hành thử tác dụng gây độc tế bào cho

<i>thấy cao diclorometan rễ S. tuberosa ở liều 25 - 100 µg/ml có tác dụng ức chế sự tăng</i>

trưởng của tế bào phụ thuộc vào liều.<small>40</small>

Nghiên cứu của Khamko và cộng sự (2013), tiến hành thử tác dụng gây độc tế

<i>bào của phenanthren và stillben phân lập được từ rễ S. tuberosa cho thấy</i>

stemophenanthren C cho tác dụng trên dòng tế bào KB ung thư biểu mơ), với IC<small>50</small> là4,49 µg/ml, trên dịng tế bào HepG2 với IC<small>50</small> là 18,43 µg/ml.<sup>18</sup>

<b>1.1.4. Kiểm nghiệm dược liệu1.1.4.1 Một số chỉ tiêu chất lượng</b>

<i><b>Tro toàn phần</b></i>

Theo chuyên luận Bách bộ DĐVN V quy định tro tồn phần khơng q 5,0%(phụ lục 9.8). Với mẫu thử là dược liệu, thuốc từ dược liệu: Cho 2 g đến 3 g bột mẫuthử vào một chén sứ hoặc chén platin đã nung và cân bì. Nung ở nhiệt độ khơng q450 °C tới khi khơng cịn carbon, làm nguội rồi cân. Bằng cách này mà tro chưa loạiđược hết carbon thì dùng một ít nước nóng cho vào khối chất đã than hóa, dùng đũathủy tinh khuấy đều, lọc qua giấy lọc không tro. Rửa đũa thủy tinh và giấy lọc, tậptrung nước rửa vào dịch lọc. Cho giấy lọc và cắn vào chén nung rồi nung đến khi thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

được tro màu trắng hoặc gần như trắng. Tập trung dịch lọc vào cắn trong chén nung,đem bốc hơi đến khô rồi nung ở nhiệt độ không quá 450 °C đến khi khối lượng khơngđổi. Tính tỷ lệ phần trăm của tro tồn phần theo dược liệu đã làm khơ trong khơngkhí. Với các mẫu thử khác: Cũng thực hiện như trên nhưng chỉ dùng 1 g mẫu thử nếukhơng có chỉ dẫn gì khác trong chuyên luận.

X% = ( a / p ) x 100Trong đó: a là khối lượng tạp chất tính bằng gam;p là khối lượng mẫu thử tính bằng gam.Ghi chú:

1. Trong một số trường hợp nếu tạp chất rất giống với thuốc, có thể phải làmcác phản ứng định tính hố học, phương pháp vật lý hoặc dùng kính hiển vi để pháthiện tạp chất. Tỷ lệ tạp chất được tính bao gồm cả tạp chất được phát hiện bằngphương pháp này.

2. Lượng mẫu lấy để thử nếu chuyên luận riêng khơng quy định thì lấy như sau:Hạt và quả rất nhỏ (như hạt Mã đề): 10 g. Hạt và quả nhỏ: 20 g. Dược liệu thái thànhlát: 50 g.

<i>(TT). Lọc, dùng dịch lọc làm các phản ứng sau:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), hiện tủa đỏ nâu.Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), hiện tủa đỏ gạch.Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 giọt dung dịch bão hòa acid picric (TT) trong ống</i>

nghiệm sẽ xuất hiện tủa vàng.

<i>Cân 1 g bột dược liệu, thêm 5 ml nước, đun sôi, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1ml thuốc thử Fehling (TT), đun sôi sẽ xuất hiện tủa đỏ gạch.</i>

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

<i>Bản mỏng: Silica gel G.</i>

<i>Dung môi khai triển: Cloroform - methanol - amoniac đậm đặc (50 : 9 : 1).Dung dịch thử: Cân 2 g bột dược liệu đã sấy khô, thẩm ẩm bằng amoniac đậmđặc (TT), để yên 20 phút, rồi chiết lần 1 với 15 ml methanol (TT) trên cách thủy trong</i>

<i>10 phút. Sau đó chiết lần 2 với 10 ml methanol (TT). Gộp dịch chiết, để nguội, lọc.Bốc hơi dịch lọc tới khơ. Hịa tan cắn bằng 2 ml methanol (TT).</i>

<i>Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan tuberostemonin L-G trong methanol (TT) để</i>

được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.

<i>Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu khơng có tuberostemonin L-G có thể dùng</i>

2 g bột Bách bộ (mẫu chuẩn) và tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.

<i>Cách tiến hành : Chấm riêng biệt lên bản mỏng khoảng 30 µl mỗi dung dịch</i>

trên. Sau khi triển khai, lấy bản mỏng ra, để bay hết hơi dung môi ở nhiệt độ phòng.

<i>Phun thuốc thử Dragendorff (TT). Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có ít nhất 6 vết,</i>

trong đó phải có vết màu hồng có giá trị R<small>f</small> khoảng 0,80 tương đương với vếttuberostemonin L-G trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu. Hoặc trên sắc ký đồcủa dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị R<small>f</small> với các vết trên sắc ký đồcủa dung dịch dược liệu đối chiếu.

<i><b>b) Định lượng</b></i>

Cân chính xác khoảng 2 g bột dược liệu (qua rây số 355) cho vào bình Soxhlet

<i>rồi chiết bằng methanol (TT) hoặc ethanol 96% (TT) cho đến khi hết alkaloid (chiếtkhoảng 2 giờ, xác định theo Phụ lục 12.3, dùng 1 giọt thuốc thử Mayer (TT). Cất thu</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>hồi dung môi. Hòa tan cắn bằng 10 ml dung dịch acid hydrocloric 1% (TT). Lọc lấydịch acid. Tráng cặn và giấy lọc với khoảng 5 ml dung dịch acid hydrocloric 1% (TT)và gộp chung với dịch lọc trên. Kiềm hóa dịch lọc bằng amoniac đậm đặc (TT) tớipH 10, chiết với ether (TT) 5 lần, 2 lần đầu mỗi lần 15 ml và 3 lần sau mỗi lần 10 ml.Sau đó chiết tiếp bằng cloroform (TT) 4 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết ether vàclorofom. Làm bay hơi trên cách thủy tới khơ. Hịa tan cặn với 10,0 ml dung dịch</i>

<i>acid hydroclorie 0,1 N (CĐ), thêm 5 ml nước và 2 giọt dung dịch đỏ methyl (TT),</i>

<i>chuẩn độ acid thừa bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ). Hàm lượng alkaloid</i>

tồn phần (X%) được tính theo cơng thức sau:

𝑋% =(10 − 𝑛) × 3,75𝑎

Trong đó:

n là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) đã dùng, tính bằng ml;a là khối lượng bột dược liệu đem định lượng đã trừ độ ẩm, tính bằng gam.Dược liệu phải chứa ít nhất 0,50% alkaloid tồn phần tính theo tuberostemoninLG (C<small>22</small>H<small>33</small>NO<small>4</small>), tính theo dược liệu khơ kiệt.

<b>1.1.4.3 Phép thử xác định chiết kiệt alkaloid</b>

Các phép thử sau đây được dùng để xác định alkaloid đã được chiết kiệt haychưa theo DĐVN V phụ lục 12.3

<i>Các alkaloid được chiết bằng nước hoặc dung môi là ethanol - nước.</i>

Sau khi chiết ít nhất 3 lần, lấy 0,1 ml đến 0,2 ml của dịch chiết tiếp theo, acid

<i>hoá bằng dung dịch acid hydrocloric 2 M (TT), thêm 0,05 ml dung dịch kali</i>

<i>tetraiodomercurat (TT) (thuốc thử Mayer) hoặc thêm 0,05 ml dung dịch kaliiodobismuthat (TT) (thuốc thử Dragendorff) đối với các alkaloid thuộc họ Cà. Khơng</i>

được có tủa hay tạo dung dịch đục. Trong trường hợp dung mơi chiết có độ cồn lớnhơn 25% trở lên thì sau khi acid hố, cần bay hơi hết dung mơi (bằng cách đặt khaysứ chứa dịch chiết lên nồi cách thủy nóng) rồi mới thêm thuốc thử tạo tủa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Các alkaloid dược chiết bằng dung môi hữu cơ</i>

Sau khi chiết ít nhất 3 lần, lấy 1 ml đến 2 ml dịch chiết tiếp theo, thêm 1 ml đến

<i>2 ml dung dịch acid hydrocloric 0.1 M (TT), bay hơi hết dung môi hữu cơ, chuyếnphần dịch lỏng còn lại vảo một ống nghiệm và thêm 0,05 ml dung dịch kali</i>

<i>tetraiodomercurat (TT) (thuốc thử Mayer) hoặc thêm 0,05 ml dung dịch kaliiodobismuthat (TT) (thuốc thử Dragendorff) đối với các alkaloid thuộc họ Cà hoặc</i>

<i>thêm 0.05 ml dung dịch iod-kali iodid (TT) (thuốc thử Bouchardat) đổi với emetin.</i>

Khơng được thấy có tủa đục rõ tạo thành trong dung dịch.

<b>1.1.5. Chiết xuất dược liệu Bách bộ</b>

Quy trình chiết xuất dược liệu Bách bộ cần qua các bước sau:- Chuẩn bị dược liệu: Làm khô, chia nhỏ dược liệu.

- Lựa chọn phương pháp chiết xuất- Khảo sát các điều kiện chiết xuất

Chiết xuất dược liệu là q trình dùng dung mơi để hòa tan và tách các chất tanra khỏi dược liệu. Sản phẩm thu được của quá trình chiết xuất là một dung dịch củacác chất hòa tan trong dung môi. Dung dịch này gọi là dịch chiết. Dịch chiết chủ yếuchứa các chất có hoạt tính sinh học, các chất hỗ trợ, ngồi ra chứa các chất khơngmong muốn gọi là tạp chất. Đây là giai đoạn quan trọng khi bào chế các chế phẩm từdược liệu, quyết định chất lượng của chế phẩm.

Mục tiêu của chiết xuất là lấy tối đa các hoạt chất và những chất hỗ trợ vào dịchchiết, giữ lại tạp chất trong bã dược liệu, xác định được các điều kiện cần thiết nhằmtiết kiệm dung môi, nhiên liệu, và thời gian trong quá trình chiết xuất.<small>41</small>

Chiết xuất dược liệu là một quá trình phức tạp trong đó : Sự thấm dung mơi vàodược liệu, sự hòa tan các chất trong tế bào dược liệu, sự khuếch tán các chất qua màngtế bào và sự khuếch tán chất tan trong dung môi là các chỉ số quan trọng. Các yếu tốảnh hưởng đến quá trình này (bản chất chất tan, dung mơi, tỷ lệ dung môi/ dược liệu,cấu tạo vách tế bào, độ mịn của dược liệu, nhiệt độ chiết xuất, thời gian chiết xuất, sựkhuấy trộn…) sẽ quyết định hiệu quả của quá trình chiết xuất.<small>41</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Lựa chọn phương pháp chiết xuất:</i>

Lựa chọn phương pháp chiết xuất phụ thuộc vào chất cần chiết, dung môi chiếtxuất, đặc điểm của dược liệu và điều kiện cơ sở vật chất sẵn có. Đối với dược liệu cócấu trúc mỏng manh như hoa, lá, dung môi dung môi dễ thấm vào dược liệu, q trìnhchiết xuất hợp chất diễn ra nhanh. Do đó có thể sử dụng các phương pháp chiết xuấtlà ngâm, với thời gian chiết xuất không quá dài mà vẫn có hiệu suất chiết xuất cao.Phương pháp ngâm có các ưu điểm như yêu cầu thiết bị đơn giản, ít hao tốn nănglượng.

Các bộ phận như rễ, thân có cấu trúc cứng rắn, màng tế bào thường được baobọc bởi các chất sáp, nên dung mơi khó thấm vào dược liệu hơn và sự vận chuyểnhoạt chất từ tế bào ra dung mơi cũng khó khăn hơn. Vì vậy cần lựa chọn các phươngpháp như phương pháp ngấm kiệt để ln duy trì được sự chênh lệch nồng độ hoạtchất bên trong và bên ngoài màng tế bào, giúp quá trình chiết xuất diễn ra thuận lợi.Tuy nhiên thời gian chiết ngấm kiệt lâu và phải sử dụng lượng dung mơi lớn. Ngồira phương pháp chiết nóng, phương pháp đun hồi lưu giúp dung môi dễ dàng thấmvào dược liệu tăng hiệu quả chiết và giảm thời gian chiết. Đối với các dược liệu cóhoạt chất khơng hoặc bị ảnh hưởng ít bởi nhiệt nên chọn phương pháp chiết nóng hayđun hồi lưu tùy theo loại dung mơi chiết. Bởi vì giúp tăng hiệu suất chiết, giảm thờigian chiết và tiết kiệm dung môi.

Đề tài được thực hiện theo hướng ứng dụng vào sản xuất thực tế, đặt mục tiêuxây dựng quy trình điều chế cao chiết Bách bộ nhằm tìm ra quy trình có hiệu suấtchiết xuất cao, hàm lượng alkaloid là cao nhất và chất lượng cao chiết đạt tiêu chuẩncao thuốc, có khả năng nâng cấp quy mô, phù hợp với điều kiện của cơ sở sản xuất.Do vậy đề tài lựa chọn phương pháp chiết xuất đun hồi lưu, phù hợp với tính chấtalkaloid trong Bách bộ Alkaloid Stemonin có nhiệt độ nóng chảy 160 °C, ít bị tácđộng bởi nhiệt, tiết kiệm được dung môi và thời gian chiết xuất.

<i>Phương pháp chiết xuất đun hồi lưu</i>

Hồi lưu là phương pháp tác dụng nhiệt không đổi lên hỗn hợp mà không làmmất chất lỏng bay hơi. Chiết xuất đun hồi lưu là phương pháp sử dụng dung môi để

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lấy các chất tan ra khỏi mô thực vật dưới tác dụng của nhiệt, dung môi và các chất dễbay hơi sẽ được chuyển trở lại môi trường phản ứng thông qua hệ thống ngưng tụ.

Sản phẩm thu được sau quá trình chiết xuất là một dung dịch của chất hòa tantrong dung môi dung dịch này được gọi là dịch chiết.

Hệ thống chiết xuất đun hồi lưu trong phịng thí nghiệm gồm các bộ phận cơbản: bộ phận gia nhiệt (bếp cách thủy), Bình cầu chứa ngun liệu và dung mơi, Ốngsinh hàn để ngưng tụ dung môi bay lên.

Trong sản xuất công nghiệp, hệ thống đun hồi lưu được áp dụng phổ biến vàocác công nghệ chiết xuất như là công nghệ chiết áp suất giảm. Hệ thống chiết áp suấtgiảm dung mơi thu hồi được hồn lưu bổ sung lại nồi nấu, có thể chiết ở nhiệt độ thấpvà thời gian chiết được nhanh hơn.

<i>Lựa chọn dung môi chiết:</i>

Dung môi chiết phụ thuộc vào bản chất của chất cần chiết, các thành phần cầnchiết cũng như tạp chất trong dược liệu và phương pháp chiết xuất. Dung môi đượclựa chọn sao cho có khả năng hịa tan tối đa các chất có tác dụng điều trị và tối thiểucác tạp chất trong dược liệu. Một số yêu cầu về dung môi chiết xuất như : Dễ thấmvào dược liệu( độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ…), hòa tan chọn lọc (hịa tan nhiềuhoạt chất, ít tạp chất), trơ về mặt hóa học ( khơng làm biến đổi hoạt chất, khơng gâykhó khăn cho q trình bảo quản, khơng bị biến đổi ở nhiệt độ cao), phải dễ dàng bayhơi khi cần cơ đặc dịch chiết…

Có 3 nhóm dung mơi chính sau ( dựa vào độ phân cực):• Dung mơi phân cực cao: nước, ethanol, methanol…

• Dung mội phân cực trung bình: ethyl acetat, dichloromethan…

• Dung mơi kém phân cực hoặc không phân cực: n-hexan, ether dầu hỏa,…Về nguyên tắc, để chiết được các chất phân cực (glycoside, polyphenol,…) thìphải sử dụng các dung mơi phân cực, để chiết các chất kém phân cực (chất béo, tinhdầu, carotenoid, steroid…) thì phải sử dụng các dung mơi kém phân cực.

Methanol, ethanol, nước, hỗn hợp cồn - nước thường được sử dụng làm dungmôi chiết xuất alkaloid.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Chiết xuất dược liệu với mục đích thu được cao dược liệu an toàn làm nguyênliệu bào chế nên thành phẩm an tồn, vì vậy cũng được quyết định bởi tính an tồncủa dung mơi. Dung mơi methanol ít được sử dụng, các nghiên cứu sử dụng phổ biếnlà dung mơi nước và ethanol, hỗn hợp cồn nước vì có tính an tồn cao hơn. Các yếutố về dung mơi, kích thước dược liệu, tỷ lệ DM/DL, nhiệt độ và thời gian chiết xuấtđều có ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất alkaloid ra khỏi dược liệu. Cần xác địnhcác thơng số để q trình chiết xuất đạt tối ưu hóa nhất trong điều kiện cho phép phùhợp với thực tế và có thể triển khai quy mơ lớn tại xí nghiệp khơng chỉ trong phịngthí nghiệm.

<i>Phương pháp đáp ứng bề mặt (Response surface methods - RSM)</i>

Đề tài sử dụng phương pháp đáp ứng bề mặt - RSM để thiết kế thí nghiệm tốiưu hóa quy trình chiết xuất và tối ưu hóa cơng thức điều chế siro.

Phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM) là một phương pháp toán học và thống kêđược sử dụng để mơ hình và phân tích một quy trình trong đó phản ứng quan tâm bịảnh hưởng các biến khác nhau.<small>42</small> RSM thường được sử dụng để tinh chỉnh các mơhình sau khi xác định các yếu tố quan trọng bằng cách sử dụng các thiết kế sàng lọc.Phương pháp tiếp cận cơ bản của RSM là sử dụng một chuỗi các thí nghiệm đượcthiết kế để đạt được phản ứng tối ưu, dự đốn tương đối chính xác về hệ thống đượcthiết kế mối quan hệ đầu vào - đầu ra, phương pháp này yêu cầu chạy nhiều hơn chomột yếu tố nhất định so với sàng lọc bằng cách sử dụng giai thừa phân số <small>43</small>

Trong mơ hình bề mặt đáp ứng, các mức yếu tố thường được gọi là x<small>1</small>, x<small>2</small>….gọichung là x<small>i</small>, biểu thị biến phản hồi bằng y<small>i</small>. Mục tiêu của thiết kế đáp ứng bề mặt làxác định

<i>n.</i>

Điểm thiết kế (x<i><small>1,j</small></i>…x<i><small>k,j</small>) j= 1…n và sử dụng hàm hồi quy đơn giản nhưng</i>

linh hoạt hợp lý để xấp xỉ bề mặt đáp ứng thực từ các phép đo kết quả

y

<small>j</small>, ít nhất làcục bộ xung quanh một điểm cụ thể. Xấp xỉ này cho phép nội suy phản ứng dự kiếncho bất kỳ sự kết hợp nào của các mức yếu tố không quá xa bên ngoài khu vực màđã sàng lọc bằng thực nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.1.6. Một số sản phẩm siro có chứa cao dược liệu Bách bộ trên thị trường</b>

Siro Bách bộ trên thị trường được điều chế kết hợp với các vị dược liệu khácnhau. Tạo ra những đặc trưng khác nhau của mỗi sản phẩm tuy nhiên cũng đặt ranhiều thách thức trong việc điều chế và ổn định sản phẩm. Một số sản phẩm trên thịtrường được trình bày trong bảng 1.2.

<b>Bảng 1.2. Một số chế phẩm siro chứa Bách bộ trên thị trường</b>

<b>STT Tên SảnPhẩm</b>

1 Siro ThiênMôn Đông

Cho 125 ml chứa 5 g cao hỗn hợp tương đươngthảo mộc thô:

Thiên môn đông 4 g, Bạc hà 3,8 g, Báchbộ 2,5 g, Tang Bạch Bì 2,5 g, Bình Vơi 2,5 g,Trần Bì 2,5 g, Kinh Giới 1,3 g, Gừng 1,3 g ,Mạch môn 0,9 g, Thục địa 0,9 g, Cam thảo bắc0,4 g, Chiết xuất actiso 50 mg, Chiết xuất đôngtrùng hạ thảo 9 mg

Phụ liệu: Saccharose, caramen, chất bảoquản (Propyl hydroxybenzoate, methyl parahydroxybenzoate, hương hoa quả tổng hợp,nước tinh khiết)

Công ty dượcphẩm Medico

2 Siro BạchNgân PV

Công thức cho 10 ml cao lỏng hỗn hợp 4 ml(tương đương 18,5 g dược liệu) bao gồm:

Kim ngân hoa 3 g, Bồ Công Anh 3 g,Bách bộ 3 g, Tô tử 3 g, Cát cánh 3 g, Bối mẫu0,5 g, Mạch Môn 3 g, Cao khô lá thường xuân20 mg

Phụ liệu: Đường vàng, nipagin, nipazol,nước vừa đủ

Công ty cổphần dượcPhúc Vinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

3 Siro OngNâu

Thành phần cho 100 ml

Thiên môn đông 18 g, Bách bộ 18 g, Kinhgiới 18 g, Xuyên bối mẫu18 g, Tang bạch bì 18g, Cát căn 12 g, Tơ diệp 12 g, Trần bì 9 g, Sasâm 9 g, Cát cánh 9 g, Cam thảo 5 g, Cao láthường xuân khô 690 mg

Phụ liệu: đường, nước vừa đủ.

Công ty Dượcphẩm quốc tếDolexphar

Một số bài thuốc chứa dược liệu Bách bộ lưu truyền trong dân gian được trìnhbày trong bảng 1.3

<b>Bảng 1.3. Một số bài thuốc lưu truyền chứa Bách bộ</b>

<b>STT Tên bài thuốc/ nguồn gốc Thành phần</b>

Tử uyển 8 -12 gBạch tiền 8 – 12 g

Cát cánh 8- 12 gBách bộ 8-12 gTrần bì 6 – 8 gCam thảo 4 g2 <i>Trị ho dữ dội - Trữu Hậu</i>

Rễ Bách bộ, Gừng sống

2 vị bằng nhau, sắc uống 2 chén3 <i>Trị ho lâu năm – Thiên Kim</i>

Bách bộ (rễ) 20 g, chiết nước, cô lại cho dẻoquánh. Mỗi lần uống 1 muỗng canh, ngày 3lần

4 Trị ho do cảm mạo, ngứahọng, đờm ít- Trung DượcHọc

Bách bộ 16 gKinh giới 12 g

Bạch tiền 12 gCát cánh 12 g

5 Trị lao phổi có hang<small>44</small>- Đặng

<i>Tường Vinh, Trung Quốc</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

6 <i>Trị lao phổi - Sổ Tay Lâm</i>

<i>Sàng Trung Dược</i>

Bách bộ 12 gBạch cập 12 g7 <i>Trị ho gà - Sổ Tay Lâm Sàng</i>

<b>1.2. Sơ lược về dược liệu rễ Cát cánh và rễ Cam thảo</b>

Cát Cánh và Cam thảo là hai loại dược liệu được sử dụng phổ biến để kết hợpcác sản phẩm hỗ trợ trị ho trên thị trường như là: Siro Bạch Ngân PV, Siro OngNâu…Trong đề tài điều chế siro ho Bách bộ kết hợp cao Cam thảo và cao Cát cánhvới liều sử dụng bằng một nửa so với liều điều trị thông thường, mang lại tác dụnggiúp cho tăng khả năng trị ho, long đờm của chế phẩm được hiệu quả hơn. Bên cạnhvị ngọt của Cam thảo gấp 600 lần đường saccharose giúp điều vị cho siro Bách bộ.

<b>1.2.1. Sơ lược dược liệu rễ Cát cánh</b>

<i>Danh pháp: Radix Platycodi grandiflori</i>

<i>Tên khoa học: Platycodon grandiflorum hay Platycodon grandiflorus</i>

<i><b>Thực vật học</b></i>

Rễ hình trụ thn dần về phía dưới hoặc có dạng hình trụ nhỏ và dài, hơi vặnxoắn lại, đơi khi phân nhánh, dài 7 cm đến 20 cm, đường kính 0,7 cm đến 2 cm. Phầnđỉnh rễ cịn sót lại một đoạn ngắn của thân rễ mang nhiều sẹo nhỏ và vết tích của gốcthân. Mặt ngồi màu vàng nhạt hay vàng nâu nhạt, có nhiêu rãnh nhăn nheo theochiều dọc và những nếp nhăn ngang. Thể chất giịn, mặt bẻ khơng phẳng. Mặt cắtngang cỏ phần vỏ màu trắng hoặc hơi vàng, phần gỗ màu trắng ngà hoặc nâu nhạt;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tầng phát sinh libe - gỗ thành vòng rõ, màu nâu, nâu nhạt. Khơng mùi hoặc có mùiđường cháy nhẹ, vị ngọt sau hơi đắng.

Rễ Cát cánh được thái các phiến mỏng, có hình trịn hoặc khơng đều, thường cóvỏ cịn sót lại. Mặt cắt có phần ngồi màu trắng nhạt, tương đối hẹp, hình thành tầngvân vịng màu nâu nhạt. Phần gỗ rộng có nhiều khe nứt. Chất giịn, dễ bẻ gãy, mùithơm nhẹ, vị ngọt, sau đắng.

<i><b>Thành phần hóa học</b></i>

Thành phần hóa học chính của rễ Cát cánh là các saponin triterpen chia làm 3nhóm: acid platycodic, acid platycogenic và acid polygalacic. Cho đến nay có khoảnghơn 75 triterpen glucosid được phân lập từ rễ Cát cánh trong đó platycodin A là thànhphần chính, ngồi ra cịn có platycodin C, plantycodin D, deapioplatycodin D.

Rễ Cát cánh cịn có flavonoid (platyconin, apigenin, luteolin, platycosid…) cácacid phenol, polyacetylen, sterol, acid béo (acid linoleic) và amino acid.<small>46</small>

<i><b>Công năng, chủ trị rễ Cát cánh</b></i>

Dược liệu Cát cánh được trình bày trong DĐVN V gồm có cơng năng: sinh tândịch, chỉ khát, nhuận phế, lợi tiểu; chủ trị: Tân dịch hao tổn, háo khát, ho do phế nhiệt,đái buốt rắt.

Liều lượng: 16 g đến 20 g dạng thuốc sắc

<b>1.2.2. Sơ lược về dược liệu rễ Cam thảo</b>

<i>Danh pháp: Radix et Rhizoma Glycyrrhizae</i>

Bộ phận sử dụng làm thuốc là rễ và thân rễ. Rễ và thân rễ còn vỏ hoặc đã cạo

<i>lớp bần, được phơi hay sấy khơ của ba lồi Cam thảo Glycyrrhizae uralensis Fisch.,</i>

<i>Glycyrrhiza inflata Bat. hoặc Giycyrrhiza glabra L., họ Đậu (Fabaceae).</i>

<i><b>Thực vật học</b></i>

<i>Glycyrrhiza uralensis: Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, thường dài</i>

20 cm đến 100 cm, đường kính 0,6 cm đến 3,5 cm. Lớp bần ngồi cùng bị cạo bỏhoặc dính chặt. Rễ chưa cạo lóp bần bên ngồi cỏ màu nâu đỏ hoặc nâu xám có cácvết sẹo của rễ con, những vết nhăn dọc và các lỗ vỏ nhô lên. Rễ đã cạo lớp bần cómàu vàng nhạt. Chất cứng chắc, khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt có nhiều xơ dọc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

có tinh bột. Mặt cắt ngắn có nhiều tia ruột từ trung tâm tịa ra, trông giống như nanhoa bánh xe, đôi khi có khe nứt, tầng phát sinh libe - gỗ thành vịng rõ. Đoạn thân rễhình trụ, bên ngồi có các núm sẹo, tùy ở trung tâm mặt cắt ngang. Mùi đặc biệt, vịngọt hơi khé cổ.

<i>Glycyrrhiza inftala: Đoạn rễ và thân rễ hóa gỗ, chất cứng chắc, đơi khi phân</i>

nhánh, mặt ngồi thơ ráp và có màu nâu xám. Mặt bé có nhiều sợi hóa gỗ thành đám,ít tinh bột. Thân rễ mang nhiều chồi bất định lớn.

<i>Glycyrrhiza glabra: Rễ và thân rễ chất tương đối chắc, đôi khi phân nhánh, mặt</i>

ngồi khơng thơ ráp, hầu hết có màu nâu xám, lỗ vỏ nhỏ, khơng rõ.

<i><b>Thành phần hóa học</b></i>

Theo nghiên cứu của Zhao, rễ Cam thảo qua phương pháp xác định hợp chấthóa học bằng HPLC-Q-TOF-MS đã xác định trong dịch chiết rễ Cam thảo bằng hỗnhợp cồn nước gồm 28 flavonoid, 11 saponin triterpenoid và một coumarin.<small>47</small>

Glycyrrhizin là một saponin thuộc nhóm olean chiếm hàm lượng từ 10-14%trong dược liệu khô. Đây là loại saponin quan trọng nhất của rễ Cam thảo, nó có vịngọt gấp 600 lần đường saccharose được Robiquet phân lập năm 1809 dưới dạngmảnh màu vàng.<small>48</small>

<b>Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của glycyrrhizin dược liệu Cam thảo</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Trong Cam thảo cịn có các dẫn chất triterpenoid khác như: acid liquiritic (acidnày khác acid glycyrrhetic bởi nhóm carbonyl ở C-29), acid 18-a-hydroxyglycyrrhetic, acid 24-hydroxyglycyrrhetic, glabrolid, desoxy glabrolid,isoglabrolid, 24-a-hydroxyglabrolid, acid liquiridiolic, acid 11-desoxyglycyrrhetic,acid 24-hydroxy 11-desoxoglycyrrhetic.<small>49,50</small>

Các flavonoid là các nhóm hoạt chất quan trọng thứ hai có trong rễ Cam thảovới hàm lượng 3-4%. Có 27 chất đã được phân biệt, quan trọng nhất là hai chấtliquiritin (hay liquiritirosid) và isoliquiritin (hay isoliquiritirosid)

Những dẫn chất coumarin: umbelliferon, herniarin, liqcoumarin

Trong rễ Cam thảo cịn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose.

<i><b>Công năng chủ trị dược liệu rễ Cam thảo</b></i>

Công năng chủ trị của Cam thảo được chỉ rõ trong DĐVN V với các công dụngchủ yếu trong đó hỗ trợ điều trị ho, kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho, giải độc, chithống, điều hòa tác dụng các thuốc.

Liều dùng: Ngày dùng từ 4 g đến 12 g, dạng thuốc sắc hoặc bột.

<b>1.3. Tổng quan về siro1.3.1. Định nghĩa</b>

Siro thuốc là chế phẩm thuốc lỏng hay hỗn dịch dùng đường uống, có vị ngọt,chứa nồng độ cao đường trắng (sucrose) hay chất tạo ngọt khác và dược chất hoặccác dịch chiết từ dược liệu.

Siro đơn là dung dịch đường trắng gần bão hòa trong nước tinh khiết.

Siro cũng bao gồm những chế phẩm được hòa tan hay tạo thành hỗn dịch bằngnước ngay trước khi sử dụng tùy theo tính chất của dược chất (siro khô).

<b>1.3.2. Phương pháp điều chế siro</b>

Theo chuyên luận riêng Siro thuốc phục lục 1.4 DĐVN V

<i>Chuẩn bị:</i>

<i>Dung dịch thuốc: Dược chất được hòa tan trong dung mơi thích hợp.</i>

<i>Dịch chiết dược liệu: Các dược liệu được chiết xuất, lọc, làm đậm đặc theo</i>

những phương pháp thích hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>Siro đơn: Hòa tan đường trắng vào nước tinh khiết bằng phương pháp hịa tan</i>

nóng hay hịa tan nguội. Lọc. Nồng độ đường trắng là 64% (khối lượng/khối lượng).

<i><b>Điều chế siro thuốc:</b></i>

Tùy theo tính chất của dược chất, siro được điều chế bàng cách hịa tan, nhũ hóahay trộn đều dược chất hay dung dịch thuốc, dịch chiết dược liệu vào trong dung dịchcủa đường trắng hay của các chất tạo ngọt khác, hoặc trong siro đơn.

Ngồi ra có thể điều chế siro bằng cách hòa tan đường vào dung dịch dược chất.Lọc đối với siro dạng dung dịch nếu cần thiết. Siro có thể được điều chế từ dạng bộthay cốm khơ được hịa tan hay tạo thành hỗn dịch bằng nước ngay trước khi sử dụngtùy theo tính chất của dược chất.

<i><b>Các tá dược trong siro chứa cao dược liệu:</b></i>

Cao dược liệu là một hỗn hợp nhiều thành phần, do vậy biến đổi tính chất khibảo quản bảo quản khơng đúng hoặc trong thời gian dài. Siro có độ ổn định kém hơnso với các dạng bào chế khác do các phản ứng thủy phân, sự nhiễm khuẩn dễ dànghơn. Một vấn đề xảy ra ở siro chứa là lắng cặn, kết tinh đường, biến đổi hương vàmùi vị. Các nhóm tá dược cơ bản được sử dụng trong siro gồm tá dược tạo ngọt, bảoquản, các chất làm tăng độ nhớt, các chất tạo hệ đệm pH, điều chỉnh pH, các chấtchống oxy hóa, bảo quản chống nấm mốc, các chất màu, chất làm thơm. Một số tádược trong siro chứa cao dược liệu trên thị trường được trình bày ở bảng 1.4.

Siro được điều chế bằng cách hòa tan cao dược liệu vào các siro đường đơnhoặc ngược lại hòa tan đường vào dung dịch cao. Các tá dược đường giúp tạo ngọtche lấp mùi vị trong siro, nồng độ đường cao cũng giúp chống sự phát triển của nấmmốc trong chế phẩm siro. Đây cũng là tá dược bắt buộc phải có trong thành phần cơngthức siro và được quy định trong DĐVN V tổng lượng đường nhỏ nhất là 45%<small>51</small>.Thông thường các tỷ lệ siro đơn của sucrose là 64%, điều chế bằng cách hòa tanđường trắng vào nước tinh khiết bằng phương pháp hòa tan nóng hay hịa tan nguội.Kỹ thuật điều chế siro đơn theo phương pháp hòa tan nguội ở nhiệt độ thường: 180 gđường và 100 g nước, kiểm tra tỉ trọng ở 20 °C là 1,314. Kỹ thuật điều chế siro đơntheo phương pháp hịa tan nóng 160 g đường và 100 g nước. Sucrose được hòa tan

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

trong nước đặt trên nồi cách thủy, nhiệt độ không quá 60 °C, kiểm tra tỉ trọng sirođơn ở 105 °C là 1,26 (hoặc ở 20 °C là 1,314). Ngoài ra các siro đơn của các loạiđường được điều chế tương tự như trên với hàm lượng đường theo công thức như sirođường sorbitol 70%, glucose 60%.

Tá dược bảo quản giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật, nấm mốc gây racác hiện tượng biến đổi mùi vị, thay đổi thể chất giảm tuổi thọ của chế phẩm. Liềulượng sử dụng phải nằm trong nồng độ cho phép. Một số chất bảo quản như: Methylparaben, propylparaben, sorbic acid, natri benzoat, kali sorbat. Trong nghiên cứuWalia và cộng sự (2019) cho kết quả thử nghiệm liều 200-800 mg/kg thể trọng chuột,natri benzoat khơng cho thấy bất kì tác dụng nào ở chuột bình thường<small>52</small>. Nghiên cứuchuyên sâu về dược động học khi uống natri benzoat cho người của Kutoba và cộngsự (1991) cho thấy AUC trung bình của axit hippuric tỷ lệ thuận với liều benzoat<sup>53</sup>.Cũng như nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của chất bảo quản natri benzoat đối vớikhả năng học tập, trí nhớ và stress oxy hóa trong não chuột của Khoshnoud và cộngsự (2018), kết quả uống nồng độ natri benzoat 0,56 - 2,25mg/ml trong 4 tuần cho kếtthấy rằng sử dụng trong thời gian ngắn có thể làm giảm hiệu suất trí nhớ và làm tăngcăng thẳng oxy hóa não ở chuột<small>54</small>. Một nghiên cứu in vitro đã báo cáo tác động gâyđộc gen của nồng độ natri sorbate cao đối với tế bào lymphomaus ngoại vi của conngười do Mamur và công sự thực hiện<small>55</small>.Mặt dù nhiều nguy cơ nhưng cả natri benzoatvà kali sorbat đều là phụ gia thực phẩm được phép sử dụng, chúng được coi là antoàn và vô hại đối với sức khỏe người tiêu dùng<small>56</small>. Vì vậy cho thấy sự phổ biến sửdụng chất bảo quản natri benzoat và kali sorbat trong thực phẩm và dược phẩm, antoàn khi sử dụng đúng liều quy định. Theo quy định trong phụ lục giới hạn tối đa đốivới phụ gia trong thực phẩm ban kèm theo Thông tư 2015/TT-BYT năm 2015 cónồng độ natri benzoat, kali sorbat trong thực phẩm bổ sung là 0,1%, trong sổ tay tádược 6 lượng natri benzoat được sử dụng từ (0,02-0,5%)<small>57</small>, kali sorbat từ (0,1-0,2%)<sup>58</sup>.Tá dược tạo độ nhớt, tạo đặc dùng trong thực phẩm và dược phẩm, siro đóngvai trị như một chất giúp ổn định, liên kết các thành phần lại với nhau. Nhờ đó chốngsự lắng cặn trong siro tách các lớp, đơi khi đóng vai trị như một chất nhũ hóa. Khi

</div>

×