Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt: Nghiên cứu áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.63 KB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Khi DN áp dụng QTTG, nhu cầu thông tin của các nhà quản trị cũng thay đổi. nên giữ ngun hệ thống kế tốn có thể sẽ đi ngược lại triết lí tinh gọn, khơng đáp ứng được nhu cầu thơng tin mới, từ đó làm giảm hiệu quả mà QTTG mang lại. Xuất phát từ nhu cầu này, một hệ thống kế toán mới đã ra đời – kế toán tinh gọn (KTTG). KTTG được thiết kế cho những DN áp dụng QTTG. KTTG đánh giá hiệu quả hoạt động theo triết lí tinh gọn, tổng hợp một cách đơn giản chi phí trực tiếp theo các dòng giá trị, sử dụng các báo cáo dễ hiểu,… Việc không áp dụng KTTG được coi là rào cản đối với sự thành công của QTTG (Maskell và Kennedy, 2007; Rao và Bargerstock, 2011; Ofileanu và Topor, 2014).

Ngành dệt may là một trong những ngành kinh tế rất quan trọng của Việt Nam. Trong khi triết lý tinh gọn, SXTG, QTTG đã được nhiều người biết đến và được áp dụng vào ngành may từ khá lâu thì KTTG vẫn cịn khá mới mẻ và hầu như chưa được áp dụng tại các DN may Việt Nam. Các cơng trình trong nước về KTTG có số lượng khá khiêm tốn, chưa nghiên cứu sâu và đặc biệt chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho việc áp dụng KTTG tại các DN may cũng như chưa nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc áp dụng KTTG tại các DN này.

<i>Từ những lý do trên, NCS cho rằng“Nghiên cứu áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam” là cần thiết, có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn. </i>

<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

<i>Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng áp dụng KTTG và xác định các nhân tố ảnh </i>

hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu này, luận án đề xuất một số giải pháp áp dụng KTTG phù hợp với các DN may Việt Nam và khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam.

<i><b>1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu </b></i>

(1) Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG của các DN may Việt Nam?

(2) Ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng áp dụng KTTG của các DN may Việt Nam như thế nào?

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các DN may Việt Nam

<i><b>1.3.2 Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Phạm vi nội dung: QTTG và KTTG cịn tương đối mới và có thể được áp dụng </i>

gắn với nhiều hoạt động của DN. Để nghiên cứu đầy đủ những vấn đề này đòi hỏi thời gian nghiên cứu lâu dài nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu khả năng áp dụng KTTG và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG của các DN may Việt Nam.

<i>- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các DN may Việt Nam với </i>

quy mô mẫu là 125 DN. Do chưa có số liệu thống kê chính thức về các DN may, luận án tìm kiếm các DN này thông qua danh sách thành viên của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam và Trang vàng Việt Nam.

<i>- Phạm vi thời gian: Phỏng vấn chuyên gia được trong thời gian từ tháng 3/2022 </i>

đến tháng 5/2022. Nghiên cứu trường hợp điển hình và gửi phiếu khảo sát tới các DN may được thực hiện từ tháng 7/2022 đến tháng 10/2022.

<i><b>1.4 Định hướng nghiên cứu </b></i>

Kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đi trước, trước hết luận án xây dựng một khung lý thuyết về QTTG và KTTG. Tiếp theo luận án sẽ đi đánh giá thực trạng áp dụng QTTG và KTTG tại các DN may Việt Nam. Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG và các thang đo, luận án dựa ba lý thuyết nền (lý thuyết bất định, lý thuyết lan tỏa đổi mới và lý thuyết phân tích chi phí - lợi ích) và kết quả từ tổng quan nghiên cứu. Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

phỏng vấn sâu để khám phá thêm các biến quan sát gắn với bối cảnh của các DN may Việt Nam. Luận án cũng sẽ tập trung vào thực hiện kiểm định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã được xác định. Các kết quả và kết luận nghiên cứu sẽ tạo nên cơ sở vững chắc để luận án đưa ra giải pháp và khuyến nghị cho việc áp dụng

<b>KTTG tại các DN may Việt Nam. 1.5 Đóng góp của luận án </b>

(3) Luận án đã đề xuất được một số giải pháp để các DN may Việt Nam có thêm cơ sở để đưa KTTG vào áp dụng trong thực tiễn và một số khuyến nghị có thể giúp các DN may Việt Nam, Bộ Tài chính, Hiệp hội Kế tốn và Kiểm toán cũng như Hiệp hội Dệt may Việt Nam có các giải pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam.

<b>1.6 Kết cấu của luận án </b>

<i>Chương 5: Kết quả nghiên cứu và thảo luận </i>

<i>Chương 6: Giải pháp và khuyến nghị áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam </i>

<b>CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>2.1 Tổng quan nghiên cứu về quản trị tinh gọn </b></i>

Các nghiên cứu trong và ngoài nước về áp dụng QTTG tại các DN đã cho thấy ngày nay QTTG là hệ thống quản trị xuất sắc (Taylorism và Fordism trong Atti (2019) và là mơ hình quản trị phù hợp với thực tiễn kinh tế ngày nay. Nó có thể được áp dụng tại mọi DN hoạt động ở mọi lĩnh vực. Lịch sử phát triển cho thấy có nhiều quan điểm về QTTG. Hiện nay, QTTG thường được nhìn nhận theo quan điểm “thích ứng”, có nghĩa là QTTG được xem như một phương tiện để tái tạo lại hoàn toàn tổ chức. Tổ chức không tập trung vào các công cụ và thực hành của QTTG, mà dựa trên các nguyên tắc tinh gọn (Shingo, 2008). QTTG là một phương tiện để đạt được sự thay đổi văn hóa. Để thực sự tinh gọn, tổ chức phải suy nghĩ lại về cách thức kinh doanh (Roth, 2006; Fine cộng sự, 2009). Trọng tâm không chỉ đơn giản là cải tiến liên tục mà cịn là tiến hóa liên tục (Green và May, 2005). Một trong những thay đổi cơ bản phải diễn ra để tổ chức là QTTG đó là sự chuyển hướng sang trọng tâm bên ngồi, dự đốn nhu cầu của khách hàng và liên tục điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thay đổi của môi trường. Các thành viên của tổ chức được khuyến khích liên tục thách thức hệ thống hiện tại để cải tiến nó và tạo ra giá trị cho khách hàng (Liker, 2004; Spear, 2004). Từ đó tổ chức tinh gọn trở thành tổ chức học tập. Tuy nhiên quá trình áp dụng QTTG đòi hỏi thời gian, sự kiên nhẫn, kế hoạch dài hạn, cam kết nhất quán, và nỗ lực ở tất cả các cấp và một sự thay đổi đáng kể trong tâm lý. Nó chắc chắn địi hỏi sự chú ý khơng ngừng vào quy trình và cải tiến tăng dần dần dần từng ngày. Chắc chắn dễ dàng hơn để áp dụng nó ở các quốc gia nơi chủ nghĩa cá nhân ít bắt nguồn hơn. Tuy nhiên, trong nền kinh tế tồn cầu, nó chắc chắn đại diện cho một lựa chọn cần thiết cho các DN khao khát thành công (Atti, 2019).

<i><b>2.2 Tổng quan nghiên cứu về kế tốn tinh gọn </b></i>

KTTG khơng chỉ cần tinh gọn bản thân mà nó cũng tạo điều kiện cho tinh gọn (Maskell và cộng sự, 2011). Do đó, cần phải xem xét sự chuyển đổi từ kế toán truyền thống sang KTTG song song với sự chuyển đổi sang QTTG và các thay đổi tinh gọn khác. Việc chuyển đổi phải diễn ra từng bước và hợp lý để nhân sự thích ứng và tổ chức xây dựng văn hóa phù hợp (McVay và cộng sự, 2013).

Theo Maskell và cộng sự (2011), việc chuyển đổi sang KTTG phải được thực hiện dần dần và tương ứng với 3 giai đoạn trên lộ trình áp dụng QTTG (thí điểm ơ SXTG, SXTG phổ biến rộng rãi, tư duy tinh gọn được áp dụng trong toàn bộ tổ chức và đối tác). Trong giai đoạn đầu của, DN cần tiếp tục phần lớn các báo cáo chi tiết theo yêu cầu của hệ thống kế toán, kiểm soát và đo lường truyền thống. Các hệ thống này tiếp tục là phương pháp kiểm soát tài chính chủ yếu. Tuy nhiên, có thể giảm lượng lãng phí liên quan đến việc báo cáo thơng tin này. Ở giai đoạn 2, một số thay đổi cơ bản của

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

KTTG có thể được thực hiện như: các phép đo hiệu suất ở cấp dòng giá trị và cấp nhà máy hoặc công ty, các phép đo hiệu suất tổng hợp phản ánh chiến lược kinh doanh của cơng ty, kế tốn chi phí trực tiếp theo dịng giá trị thay thế cho việc tính chi phí tiêu chuẩn, lập kế hoạch tài chính được tích hợp với lập kế hoạch bán hàng và hoạt động,… Ở giai đoạn 3, chi phí mục tiêu là một phương pháp mạnh mẽ để đưa tư duy tinh gọn vào mọi khía cạnh của cơng việc kinh doanh của công ty.

Mặc dù KTTG vẫn đang trong q trình hồn thiện nhưng hiện đã có một khối kiến thức tương đối thống nhất đang trở thành phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn cho kế toán, kiểm soát và đo lường. Những nguyên tắc, thông lệ và công cụ của KTTG đã được áp dụng ở nhiều DN ở các giai đoạn khác nhau trên hành trình chuyển đổi sang QTTG. Các phương pháp này có thể được điều chỉnh dễ dàng để đáp ứng nhu cầu cụ thể của mỗi DN và chúng đảm bảo việc tuân thủ GAAP nghiêm ngặt cũng như các yêu cầu và quy định về báo cáo bên ngồi.

Ngồi ra, thơng qua tổng quan nghiên cứu, luận án nhận thấy có nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam, bao gồm cả các nhân tố bên trong và bên ngoài DN, các nhân tố tích cực và tiêu cực. Trong đó nổi bật lên là các nhóm nhân tố thuộc về quy mô DN, áp lực cạnh tranh mà DN phải chịu, nguồn lực của DN để phục vụ cho việc chuyển đổi sang KTTG, lãnh đạo DN, bộ phận kế tốn của DN, văn hóa DN, chi phí cho việc triển khai áp dụng KTTG và các nhân tố thuộc giáo dục và đào tạo về KTTG.

<b>2.3 Khoảng trống nghiên cứu </b>

<i>Thứ nhất: Về mặt lý thuyết, các nghiên cứu được tìm thấy của Việt Nam vẫn </i>

chưa nghiên cứu một cách đầy đủ về loại hình kế tốn mới này. Các nghiên cứu mới chỉ đề cập đến một số nội dung hết sức cơ bản của KTTG.

<i>Thứ hai: Chưa có nghiên cứu nào về thực trạng áp dụng KTTG cũng như phương </i>

hướng áp dụng KTTG tại các DN Việt Nam nói chung và DN may Việt Nam nói riêng.

<i>Thứ ba: Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho đến nay chủ yếu xem xét đến </i>

các nhân tố cản trở KTTG hay các rào cản của KTTG chứ chưa nghiên cứu các nhân tố chung (gồm cả nhân tố có ảnh hưởng tích cực và nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực). Hơn nữa, chưa có nhiều nghiên cứu trong bối cảnh ngành may. Mặc dù Rahman và cộng sự (2021) đã nghiên cứu các rào cản đối với việc áp dụng KTTG tại các DN may Pakistan nhưng mới dừng ở nghiên cứu định tính. Do vậy, kết quả nghiên cứu chưa đủ độ tin cậy để suy ra cho các DN may Việt Nam.

<i>Thứ tư: Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến KTTG chưa đề cập đến cơ sở </i>

lý thuyết nền trong khi đây là căn cứ quan trọng để các định các nhân tố.

<b>CHƯƠNG 3 </b>

<b>LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TINH GỌN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3.1 Những vấn đề cơ bản về quản trị tinh gọn </b>

<i><b>3.1.1 Khái niệm quản trị tinh gọn </b></i>

Tinh gọn có thể được hiểu là một triết lý gồm các nguyên tắc và công cụ, kỹ thuật nhằm mang lại giá trị cao nhất cho khách hàng với phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn, chất lượng cao hơn, ít lãng phí hơn và thực hiện theo lực kéo từ khách hàng.

SXTG là một hệ thống quản trị sản xuất dựa trên triết lý tinh gọn, tập trung vào việc cải tiến không ngừng hệ thống sản xuất nhằm tăng thêm giá trị cho khách hàng bằng cách loại bỏ lãng phí.

QTTG là một hệ thống quản trị để điều hành các tổ chức ở nhiều lĩnh vực khác nhau theo triết lý tinh gọn nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng thơng qua giảm lãng phí, tối ưu hóa nguồn lực và sự tham gia của nhân viên.

<i><b>3.1.2 Các yếu tố của quản trị tinh gọn </b></i>

<b>(1) Giáo dục </b>

Yếu tố đầu tiên của hệ thống QTTG là tập hợp một phương pháp giáo dục hiệu quả. Về cơ bản, để trở thành một tổ chức tinh gọn, DN phải là một tổ chức học hỏi nơi nhân viên ở tất cả các cấp cố gắng học hỏi và tiếp tục hoàn thiện ý nghĩa của tinh gọn. Giáo dục phải tập trung vào triết lý tinh gọn và khái niệm trước tiên, và sau đó là các cơng cụ và kỹ thuật. Các chương trình tốt nhất gắn liền với giáo dục với các hoạt động ứng dụng.

<b>(2) Ứng dụng </b>

Những người thực hành tinh gọn liên tục tìm cách áp dụng bất kỳ hình thức giáo dục mới nào thơng qua các hoạt động cải tiến quy trình tập trung. QTTG (với tư cách là một người thực hành) có nhiệm vụ phát triển bản thân đồng thời tạo ra một môi trường phát triển nhân viên. Các chương trình ứng dụng có thể ở dạng các sự kiện Kaizen, các chương trình giảm hàng tồn kho, chương trình giảm lỗi và sử dụng không gian.

<b>(3) Truyền thông </b>

Cuối cùng, khi tiến hành giáo dục và ứng dụng các khái niệm tinh gọn, DN cần truyền đạt hiệu quả kết quả của các hoạt động này tới cấp dưới, đồng nghiệp và người quản lý. Một kế hoạch truyền thơng tồn diện sẽ bao gồm toàn bộ chuỗi giá trị. Một loạt các hoạt động truyền thơng có thể được hồn thành trong DN để đạt được mục tiêu này.

<i><b>3.1.3 Nguyên tắc quản trị tinh gọn </b></i>

<i><b>(1) Giá trị </b></i> Tinh gọn bắt đầu bằng việc xác định những gì tạo ra giá trị theo quan điểm của khách hàng về các tính năng và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị chỉ có thể được xác định bởi khách hàng cuối cùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>(2) Dòng giá trị </b></i>Dòng giá trị là một chuỗi các q trình mà qua đó sản phẩm được chuyển từ nguyên vật liệu sang phân phối tại địa điểm của khách hàng.

<i><b>(3) Dòng chảy </b></i>Khi giá trị đã được chỉ định chính xác, dịng giá trị cho một sản phẩm được vẽ sơ đồ đầy đủ và các bước rõ ràng là lãng phí đã bị loại bỏ, đã đến lúc cho bước tiếp theo trong tư duy tinh gọn: thực hiện các bước tạo giá trị còn lại và sắp xếp chúng lại thành một dòng chảy chặt chẽ cho phép sản phẩm chảy về phía khách hàng.

<i><b>(4) Kéo </b></i>Kéo có nghĩa là khơng ai trong quy trình ngược dịng nên sản xuất bất kỳ cái gì cho đến khi quy trình xi dịng u cầu.

<i><b>(5) Sự hồn hảo </b></i>Càng nhiều chu trình được hồn thành, càng có nhiều lớp lãng phí được nhìn thấy và q trình chuyển đổi tiếp tục hướng tới “sự hoàn hảo”, nơi mà mọi tài sản và mọi hành động đều tạo ra giá trị cho khách hàng.

<i><b>3.1.4 Lợi ích của quản trị tinh gọn </b></i>

<i>- Lợi ích của QTTG đối với hoạt động sản xuất: Cải thiện đáng kể về khả năng </i>

đáp ứng đối với khách hàng, hầu hết sự hỗn loạn trong nhà máy được loại bỏ, năng suất lao động tăng, hệ thống kiểm soát sản xuất và hệ thống thơng tin liên quan của chúng được đơn giản hóa rất nhiều,…

<i>- Lợi ích của QTTG đối với các hoạt động ngồi hoạt động sản xuất: “Tiếng nói </i>

của khách hàng” trở thành động lực chính trong DN, thời gian phát triển sản phẩm mới được giảm đáng kể, mối quan hệ với các nhà cung cấp đã được cách mạng hóa,….

<i><b>3.1.5 Lãng phí theo quan điểm của tinh gọn </b></i>

Lãng phí là các hoạt động khơng tạo ra giá trị hay khách hàng không chi trả. Theo Liker (2014), có tám loại lãng phí: sản xuất thừa, chờ đợi, vận chuyển hoặc di chuyển không cần thiết, xử lý q mức hoặc xử lý khơng chính xác, hàng tồn kho dư thừa, chuyển động không cần thiết, khiếm khuyết, sự sáng tạo của nhân viên không được sử dụng.

<i><b>3.1.6 Công cụ quản trị tinh gọn </b></i>

QTTG ứng dụng nhiều các công cụ nhằm giảm thiểu lãng phí và cải tiến năng suất. Các cơng cụ điển hình trong QTTG bao gồm: Quản lý trực quan, Sơ đồ dòng giá trị (VSM), Kanban, Vừa đúng lúc (JIT), Kaizen, Quản lý chất lượng tổng thể (TQM), 6 sigma, Duy trì năng suất tổng thể (TPM), 5S, Dòng chảy một sản phẩm, Sản xuất theo, Tiêu chuẩn hóa cơng việc. Ngồi ra, QTTG cịn sử dụng các công cụ khác như nhịp sản xuất, Jikoda, Gemba, phân tích điểm tắc nghẽn,…

<i><b>3.1.7 Lộ trình thực hiện quản trị tinh gọn </b></i>

Theo Maskell và cộng sự (2011), hầu hết các DN bắt đầu lộ trình QTTG bằng việc thực hiện thí điểm một số ơ SXTG hoặc quy trình sản xuất. Một khi các thí điểm hoạt động tốt, SXTG được triển khai trên toàn bộ nhà máy và các khu vực khác của DN. Theo thời gian, DN học cách áp dụng triết lý tinh gọn đến mọi khía cạnh của hoạt

động kinh doanh khi nó trở thành một DN hồn tồn tinh gọn. Khơng có sự phân biệt rõ ràng giữa ba loại mức độ áp dụng. Thông thường một DN ở các mức độ áp dụng khác nhau ở các bộ phận khác nhau. Mức độ áp dụng cũng thường khác nhau trong cùng một nhà máy sản xuất hoặc văn phòng. Đây là cuộc hành trình lâu dài và có thể được các DN tiếp cận theo những cách khác nhau.

<b>3.2 Những vấn đề cơ bản về kế toán tinh gọn </b>

<i><b>3.2.1 Khái niệm kế toán tinh gọn </b></i>

Theo luận án, KTTG là một hệ thống kế toán quản trị mới, hoạt động theo triết lý tinh gọn và nhằm cung cấp thơng tin cho QTTG.

<i><b>3.2.2 Vai trị của kế tốn tinh gọn </b></i>

KTTG lại cho thấy vai trò cực kỳ quan trọng đối với các DN áp dụng QTTG thể hiện thông qua việc KTTG cung cấp:

- Các thước đo hiệu suất tinh gọn, thay thế các thước đo truyền thống. - Phương pháp xác định tác động toàn diện của việc cải tiến SXTG.

- Một cách tốt hơn để hiểu chi phí, giá thành sản phẩm và chi phí dịng giá trị. - Phương pháp loại bỏ lượng lớn lãng phí khỏi hệ thống kế tốn, kiểm sốt và đo lường. - Giải phóng thời gian để các chuyên gia tài chính làm việc để cải tiến tinh gọn. - Các cách mới để đưa ra quyết định quản lý liên quan đến giá cả, khả năng sinh lời, sản xuất /mua ngồi, hợp lý hóa sản phẩm/khách hàng,...

- Một cách để tập trung kinh doanh vào giá trị được tạo ra cho khách hàng. Do đó, KTTG mang lại cho DN những lợi ích sau:

(1) Cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định tốt hơn. Những quyết định tốt hơn này sẽ cải thiện doanh thu và lợi nhuận của DN.

(2) Giảm thời gian, chi phí và lãng phí của hoạt động kế toán bằng cách loại bỏ các giao dịch và các hệ thống lãng phí.

(3) Xác định các lợi ích tài chính tiềm năng của các sáng kiến cải tiến tinh gọn và tập trung vào các chiến lược cần thiết để thực hiện những lợi ích đó.

(4) Tăng cường sự cải tiến tinh gọn dài hạn bằng cách cung cấp thông tin và thống kê tập trung vào phục vụ cho QTTG.

(5) Thêm giá trị khách hàng trực tiếp bằng cách kết nối các thước đo hiệu suất với các nguồn tạo ra giá trị và thúc đẩy các thay đổi để tối đa hóa giá trị này.

<i><b>3.2.3 Đặc điểm của kế toán tinh gọn </b></i>

Theo Maskell và cộng sự (2011), KTTG có những đặc điểm sau:

- KTTG tập trung quản lý kinh doanh xung quanh các dòng giá trị. Tất cả các quyết định thu thập chi phí và tài chính được thực hiện tại cấp độ dòng giá trị.

- Phương pháp KTTG được thiết kế để thúc đẩy sự cải tiến liên tục, khơng ngừng nghỉ, liên tục của dịng giá trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- KTTG loại bỏ hầu hết các lãng phí từ hệ thống kiểm sốt thơng qua việc tích hợp kiểm sốt vào các quy trình hoạt động. Việc loại bỏ sự cần thiết của các giao dịch, báo cáo và cuộc họp lãng phí dẫn đến việc sử dụng các phương pháp báo cáo và chi phí đơn giản và dễ hiểu.

- KTTG áp dụng các nguyên tắc của QTTG cho chính các quy trình kế tốn.

<i><b>3.2.4 Mục tiêu của kế tốn tinh gọn </b></i>

KTTG có hai mục tiêu chính:

1) Loại bỏ lãng phí trong sản xuất và kế tốn, đồng thời giải phóng khơng gian và làm cho quy trình trở nên đơn giản nhất có thể để tất cả mọi người trong DN hiểu được chứ khơng chỉ các kế tốn viên.

2) Thay đổi cơ bản mơi trường kế tốn để cung cấp thơng tin phù hợp cho khách hàng cũng như nhân viên để hỗ trợ việc ra quyết định cho phép tất cả nhân viên ảnh hưởng đến sự thay đổi tích cực trong DN.

Từ các mục tiêu chính này, các mục tiêu cụ thể của KTTG đã được Maskell và cộng sự (2011) xác định như sau:

- Cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời và dễ hiểu để thúc đẩy chuyển đổi tinh gọn trong toàn tổ chức và đưa ra quyết định dẫn đến tăng giá trị khách hàng, tăng trưởng, lợi nhuận và dịng tiền

- Hỗ trợ văn hóa tinh gọn bằng cách thúc đẩy đầu tư vào con người, cung cấp thơng tin phù hợp và có thể hành động và giúp trao quyền cải tiến liên tục ở mọi cấp độ của tổ chức

- Sử dụng các cơng cụ tinh gọn để loại bỏ lãng phí từ các quy trình kế tốn trong khi vẫn duy trì kiểm sốt tài chính kỹ lưỡng;

- Tn thủ các thơng lệ kế tốn được chấp nhận chung, các quy định báo cáo bên ngoài và yêu cầu báo cáo nội bộ.

<i><b>3.2.5 Nguyên tắc của kế toán tinh gọn </b></i>

Cũng theo Maskell và cộng sự (2011), các nguyên tắc của KTTG gồm: - Kế toán DNTG và đơn giản.

- Các quy trình kế tốn hỗ trợ chuyển đổi tinh gọn. - Truyền đạt thông tin rõ ràng và kịp thời. - Lập kế hoạch và dự toán từ quan điểm tinh gọn. - Tăng cường kiểm soát kế toán nội bộ.

<i><b>3.2.6 Cơng cụ của kế tốn tinh gọn </b></i>

Mặc dù KTTG là một cách tiếp cận mới nhưng các công cụ của KTTG khơng hồn tồn mới. Các cơng cụ của KTTG: Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Điều chỉnh (PDCA), Điểm hộp, Chi phí dịng giá trị, Chi phí mục tiêu, Báo cáo tài chính bằng ngơn ngữ đơn giản, Triển khai chính sách của Hoshin, Lập kế hoạch bán hàng, hoạt động và tài chính (SOFP), Ma trận loại bỏ giao dịch.

<i><b>3.2.7 Nội dung của kế toán tinh gọn </b></i>

KTTG hoạt động theo triết lý tinh gọn tức là bản thân các quy trình của KTTG cần được tinh gọn, các nghiệp vụ khơng cần thiết hay lãng phí cần được loại bỏ. Để phục vụ cho QTTG, các nội dung cơ bản của KTTG đã được xây dựng gồm:

<i>3.2.7.1 Quản lý dịng giá trị </i>

<i>3.2.7.2 Tính giá thành cho từng sản phẩm cụ thể 3.2.7.3 Hỗ trợ ra quyết định tinh gọn </i>

<i>3.2.7.6 Lập dự toán và kế hoạch tinh gọn 3.2.7.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động 3.2.7.8 Báo cáo tinh gọn </i>

<i><b>3.2.8 Lộ trình áp dụng kế toán tinh gọn </b></i>

Việc chuyển đổi từ kế toán truyền thống sang KTTG phải được thực hiện dần dần và tương ứng với 3 giai đoạn trên lộ trình áp dụng QTTG là: Thí điểm ơ SXTG, SXTG phổ biến rộng rãi, QTTG được áp dụng trong toàn bộ DN và đối tác.

<b>Giai đoạn 1 - Giai đoạn bắt đầu </b>

Kế toán cần tiếp tục phần lớn các báo cáo chi tiết theo yêu cầu của hệ thống kế toán, kiểm soát và đo lường truyền thống. Các hệ thống này tiếp tục là phương pháp kiểm sốt tài chính. Tuy nhiên, có thể giảm lượng lãng phí liên quan đến việc báo cáo thơng tin này. Các thước đo hiệu suất mới được yêu cầu trong các ô SXTG cũng như trong các bộ phận phi sản xuất hỗ trợ các ô.

<b>Giai đoạn 2 - Giai đoạn quản lý theo dòng giá trị </b>

Một khi các dòng giá trị được xác định rõ ràng, các phép đo hiệu suất QTTG được giới thiệu đến các dòng giá trị. Sự thay đổi lớn nhất vào thời điểm này là sự ra đời của phương pháp chi phí dịng giá trị, được sử dụng để loại bỏ hầu hết các giao dịch lãng phí liên quan đến kiểm sốt sản xuất, vật liệu, và chi phí sản phẩm.

<b>Giai đoạn 3 - Giai đoạn DNTG </b>

Giai đoạn 3 đề cập đến thế giới bên ngoài. Hai nội dung chính của giai đoạn này là tạo ra giá trị khách hàng và hợp tác với các đối tác bên thứ ba. Chi phí mục tiêu là một phương pháp mạnh mẽ để đưa triết lý tinh gọn vào mọi khía cạnh của cơng việc kinh doanh của DN.

<b>3.3 Các lý thuyết nền cho nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kế toán tinh gọn </b>

<i><b>3.3.1 Lý thuyết bất định (Contingency theory) </b></i>

<i><b>3.3.2 Lý thuyết lan tỏa đổi mới (Diffusion of innovations theory) 3.3.3 Lý thuyết phân tích chi phí - lợi ích (Cost-benefit analysis theory) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

<b>4.3 Xây dựng mơ hình nghiên cứu ban đầu </b>

<i><b>4.3.1 Xác định các biến quan sát </b></i>

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đi trước và lý thuyết nền, NCS xác định các nhân tố ảnh hưởng và biến quan sát cho các nhân tố này.

<i><b>4.3.2 Xây dựng mơ hình nghiên cứu ban đầu </b></i>

Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đã xác định ở trên, luận án xây dựng mơ hình nghiên cứu ban đầu bao gồm 08 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc như sau:

<b>Sơ đồ 4.2. Mơ hình nghiên cứu ban đầu 4.4 Phương pháp nghiên cứu định tính </b>

<i><b>4.4.1 Phỏng vấn chuyên gia </b></i>

<i><b>4.4.2 Nghiên cứu trường hợp điển hình </b></i>

NCS đã nghiên cứu điển hình tại hai DN may là Công ty TNHH May Đức Giang và Công ty Cổ phần May Nam Định.

<b>4.5 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu chính thức </b>

Sau khi phỏng vấn sâu chuyên gia, luận án xác định được 6 giả thuyết nghiên cứu tương ứng với 6 nhân tố ảnh hưởng, bao gồm:

<b>Giả thuyết H<small>1</small> - Quy mơ DN có mối quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG </b>

tại các DN may Việt Nam

<b>Giả thuyết H<small>2</small> - Áp lực cạnh tranh có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG </b>

tại các DN may Việt Nam

<b>Giả thuyết H<small>3</small> - Lãnh đạo có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG tại các </b>

DN may Việt Nam

<b>Giả thuyết H<small>4</small> - Nhân viên kế tốn có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG </b>

tại các DN may Việt Nam

<b>Giả thuyết H<small>5 - Văn hóa DN có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG tại </small></b>

các DN may Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Giả thuyết H<small>6</small> - Chi phí triển khai có quan hệ thuận chiều với khả năng áp dụng KTTG </b>

tại các DN may Việt Nam

Trên cơ sở 6 giả thuyết nghiên cứu này, luận án xây dựng mơ hình nghiên cứu chính thức về nhân tố tác động đến áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam như sau:

<b>Sơ đồ 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức 4.6 Phương pháp nghiên cứu định lượng </b>

<i><b>4.6.1 Thu thập dữ liệu </b></i>

<i>4.6.1.1 Thiết kế phiếu khảo sát </i>

Các câu hỏi trong phiếu khảo sát được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Phiếu khảo sát được chia thành 4 phần: Thông tin chung, Thực trạng QTTG, Thực trạng KTTG, Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTTG

<i>4.6.1.2 Khảo sát sơ bộ </i>

Nhằm đảm bảo tính dễ hiểu, đầy đủ và phù hợp của phiếu khảo sát, NCS sử dụng phiếu khảo sát đã điều chỉnh theo ý kiến chuyên gia để khảo sát sơ bộ ở 10 DN may.

<i>4.6.1.3 Khảo sát chính thức </i>

<b>- Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là các giám đốc, phó giám đốc tài </b>

chính, kế tốn trưởng, kế toán viên của DN của các DN may Việt Nam.

<b>Quy mô DN </b>

<b>Khả năng </b>

<b>áp dụng KTTG Nhân viên kế tốn </b>

<b>Chi phí triển khai </b>

<b>- Phương pháp thu thập dữ liệu: Phiếu khảo sát được gửi tới 300 DN may ở </b>

cả ba miền Bắc, Trung và Nam, mỗi DN 05 phiếu, trong giai đoạn từ tháng 7/2022 đến tháng 10/2022. Dữ liệu được thu thập trực tiếp hoặc online.

<i><b>4.6.2 Phương trình hồi quy </b></i>

Trên cơ sở các giả thuyết và các biến được trình bày ở phần trên, luận án đề xuất phương trình hồi quy dự kiến phản ánh mối tương quan giữa khả năng áp dụng KTTG và các nhân tố tác động khả năng vận dụng KTTG tại các DN may Việt Nam theo phương trình hồi quy như sau:

KTTG<small>i</small>= α + β<small>1</small>QM<small>i</small> + β<small>2</small>CT<small>i</small> + β<small>3</small>LD<small>i</small> + β<small>4 </small>KT<small>i</small> + β<small>5</small>VH<small>i</small> + β<small>6</small>CP<small>i</small> + ε Trong đó:

- KTTG: Áp dụng KTTG của DN mẫu thứ i - α: Hằng số (constant term)

- β<small>i</small>: Hệ số các biến giải thích - ε<small>i</small>: Phần dư (Residual)

Các biến QM<small>i</small>, ALCT<small>i</small>, NL<small>i</small>, LD<small>i</small>, KT<small>i</small>, VH<small>i</small>, CPTK<small>i</small> lần lượt là các biến Quy mô DN, Áp lực cạnh tranh, Nguồn lực, Lãnh đạo, Nhân viên kế tốn, Văn hóa DN, Chi phí triển khai thứ i.

<i><b>4.6.3 Xử lý và phân tích dữ liệu </b></i>

Sau khi dữ liệu được thu thập, luận án tiến hành làm sạch dữ liệu và phân tích dữ liệu theo các mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu đưa ra. Luận án sử dụng phần mềm SPSS 26 phục vụ cho việc phân tích, thống kê, xử lý dữ liệu và chạy hồi quy tuyến tính bội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 5 </b>

<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 5.1 Tổng quan về ngành may Việt Nam </b>

<i><b>5.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của ngành dệt may Việt Nam </b></i>

Từ thế kỷ XII, nghề dệt đã được hình thành và phát triển ở các làng nghề truyền

<b>thống của nông thôn Bắc Bộ. Nhưng phải đến năm 1897, khi Nhà máy Sợi Nam Định </b>

được thành lập, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam mới chính thức ra đời. Ngành dệt may bao gồm hai lĩnh vực là dệt và may, trong đó may là chủ yếu. Dệt bao gồm các hoạt động kéo sợi, dệt thoi, nhuộm và hoàn tất. May là hoạt động sử dụng nguyên liệu chính là vải và một số phụ liệu khác như chỉ, ren, khuy… thông qua việc thiết kế, cắt và sử dụng máy may để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Năm 1986 đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển của ngành, lần đầu tiên sản phẩm dệt may Việt Nam được xuất khẩu ra nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu dưới hình thức hợp đồng phụ ký với Liên Xô cũ. Một bước ngoặt nữa của ngành là ngày 11/01/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới. Bắt đầu từ đây, ngành dệt may không ngừng lớn mạnh, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu và nhanh chóng trở thành ngành chủ lực của nền kinh tế đất nước.

Trong những năm gần đây, ngành dệt may đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào, vừa đảm bảo tiêu dùng trong nước vừa là ngành xuất khẩu mũi nhọn. Mặc dù vậy ngành may Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: năng suất lao động thấp, mặt hàng phổ thông, chưa đa dạng, năng lực tiếp thị hạn chế,…

<i><b>5.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may Việt Nam </b></i>

- Quy trình sản xuất khép kín bao gồm nhiều khâu nối tiếp nhau. - Sản xuất mang tính phức tạp cao.

- Sử dụng số lượng lớn các chủng loại nguyên phụ liệu.

- Nhu cầu tiêu thụ theo mùa, vịng đời sản xuất ngắn, tính biến động cao và khả năng dự đoán thấp.

- Chịu sự cạnh tranh gay gắt không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay cả ở thị trường trong nước.

- Thâm dụng lao động nhưng năng suất lao động thấp và đang phải đối mặt với tình trạng khan hiếm lao động.

<b>- Số lượng DN dệt may nhiều nhưng DN vừa và nhỏ là chủ yếu. </b>

<i>- Phương thức sản xuất: CMT, OEM/FOB, ODM và OBM </i>

<i><b>5.1.3 Chiến lược phát triển của ngành may </b></i>

<b>Theo quyết định số 1643/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29 </b>

tháng 12 năm 2022, chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2030 tầm nhìn đến

năm 2035 gồm các nội dung chính: Quan điểm phát triển, Mục tiêu phát triển, Định hướng chung.

<b>5.2 Thống kê mô tả về các doanh nghiệp may tham gia khảo sát </b>

NCS đã gửi phiếu điều tra đến 300 DN may trên toàn quốc, mỗi DN 05 phiếu. Kết quả thu được 251 phiếu. Trong đó có 9 phiếu khơng hợp lệ (không trả lời hết các câu hỏi, lựa chọn nhiều hơn 1 đáp án,…). Sau khi loại trừ 9 phiếu này, còn lại 242 phiếu hợp lệ từ 125 DN (đảm bảo yêu cầu về quy mô mẫu).

Số liệu thống kê của các DN tham gia khảo sát cho thấy số lượng DN có quy mô lớn chiếm tỷ trọng cao nhất, xếp thứ hai là DN có quy mơ vừa, thứ ba là DN có quy mơ nhỏ và cuối cùng là DN có quy mơ siêu nhỏ. Hầu hết các DN tham gia khảo sát tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với bộ máy kế tốn tài chính và rất ít các DN tổ chức bộ máy kế toán quản trị tách biệt với bộ máy kế toán tài chính.

<i><b>5.3 Thực trạng áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam Kết quả khảo sát </b></i>

Theo kết quả khảo sát, có 72,31% phiếu trả lời cho rằng DN của họ cần áp dụng QTTG và 27,69% cho rằng không cần áp dụng. Số lượng DN đã từng áp dụng QTTG là 54,4%, chưa từng áp dụng là 45,6%. DN áp dụng QTTG sớm nhất là năm 2007, muộn nhất là năm 2020. Trong số các DN đã từng áp dụng QTTG, hiện nay có 48,53% số DN đang áp dụng và 100% các DN đang ở giai đoạn thí điểm SXTG. Các DN mới áp dụng QTTG ở mức độ thí điểm, chưa có DN nào áp dụng rộng rãi QTTG hay trở thành DNTG. Các công cụ tinh gọn chủ yếu được các DN sử dụng là sơ đồ dịng giá trị, 5S, Kanban, Kaizen, tiêu chuẩn hóa cơng việc, cân bằng sản xuất và hệ thống chống lỗi. Lợi ích QTTG mang lại cho các DN là tăng năng suất, giảm sản phẩm lỗi, giảm hàng tồn kho trên chuyền, giảm chi phí sản xuất, giảm diện tích nhà xưởng và tăng thu nhập cho người lao động.

<i><b>Kết quả nghiên cứu điển hình </b></i>

Nghiên cứu ở Cơng ty TNHH May Đức Giang và Công ty Cổ phần May Nam Định cho thấy mặc dù cả hai DN đều đang ở giai đoạn đầu của QTTG tức là thí điểm SXTG nhưng mức độ áp dụng khác nhau thể hiện ở các công cụ QTTG mà mỗi DN

<i><b>áp dụng. Các DN đều đã đạt được những lợi ích nhất định từ việc áp dụng SXTG. </b></i>

Đại diện cả hai DN đều cho rằng QTTG là cần thiết với các DN nói chung và DN may nói riêng vì những lợi ích to lớn mà nó mang lại, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, việc áp dụng thành công đã khó thì việc duy trì lâu dài được lại cịn khó hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>5.4 Thực trạng áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam Kết quả khảo sát </b></i>

Trong số 125 DN trả lời khảo sát khơng có DN nào áp dụng KTTG, 100% DN áp dụng kế toán truyền thống bao gồm cả các DN đang áp dụng QTTG. Lý do được nêu gồm: DN không áp dụng QTTG, QTTG chỉ liên quan đến sản xuất chứ không liên quan đến kế tốn, khơng bắt buộc phải áp dụng,…Tuy nhiên, có 70,23% DN cho rằng nếu DN áp dụng QTTG thì cần áp dụng KTTG.

<i><b>Kết quả nghiên cứu điển hình </b></i>

Cả 2 DN vẫn đang áp dụng kế toán quản trị truyền thống và chưa đầy đủ. Các DN đều cho biết việc áp dụng KTTG tại các DN áp dụng QTTG là cần thiết, dễ hiểu. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định bắt buộc, chưa có tài liệu hướng dẫn nên có thể trong tương lai DN sẽ áp dụng.

<b>5.5 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam </b>

<i><b>5.5.1 Thống kê mô tả các biến </b></i>

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quan sát của cả các biến độc lập và phụ thuộc đều nhận được thang điểm trả lời từ 1 đến 5, trung bình của các biến quan sát trong mỗi biến độc lập và phụ thuộc đều không giống nhau nhưng chênh lệch không nhiều.

<i><b>5.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo </b></i>

Độ tin cậy của các thang đo trong nghiên cứu được đánh giá thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha. Thang đo CP có biến quan sát CP4 nếu bị loại sẽ làm cho Hệ số Cronbach Alpha tăng lên 0,770. Sau khi loại biến này, kết quả kiểm định cho thấy tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và ở mức khá cao, thấp nhất là 0,770 và cao nhất là 0,941. Ngoài ra các hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3. Do đó có thể khẳng định các thang đo của nghiên cứu đều đạt độ tin cậy và có

<i><b>thể được dùng để phân tích nhân tố khám phá ở bước tiếp theo. 5.5.3 Phân tích nhân tố khám phá </b></i>

Phân tích EFA được thực hiện riêng cho các nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc. * Phân tích EFA cho các biến độc lập

KMO = 0,846 > 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig.<0,05) chứng tỏ các biến quan sát tham gia vào phân tích EFA có tương quan với nhau.

Kết quả ma trận xoay cho thấy có 6 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí Eigenvalue 1,232 >1 hay 6 nhân tố này tóm tắt thông tin của 21 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai của các nhân tố này trích được là 69,642%

>50%. Như vậy, 6 nhân tố được trích giải thích được 69,642% biến thiên dữ liệu của 21 biến quan sát tham gia vào EFA.

Hệ số tải nhân tố Factor loading của các biến quan sát trong ma trận xoay đều > 0,5 hay các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mơ hình.

* Phân tích EFA cho các biến phụ thuộc

KMO = 0,937 > 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig.<0,05) chứng tỏ các biến quan sát tham gia vào phân tích EFA có tương quan với nhau.

Hệ số Eigenvalue 6,128 >1 cho thấy có 1 nhân tố được trích. Phương sai trích là 68,094% >50%. Hệ số tải nhân tố Factor loading của các biến quan sát trong ma trận xoay đều > 0,5 hay các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mơ hình.

Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá của các biến độc và biến phụ thuộc, NCS có được các nhân tố đại diện cho các biến sát như sau:

Nhân tố Quy mô DN - QM: QM1, QM2, QM3 Nhân tố Áp lực cạnh tranh - CT: CT1, CT2, CT3 Nhân tố Lãnh đạo - LD: LD1, LD2, LD3, LD4, LD5 Nhân tố Nhân viên kế toán - KT: KT1, KT2, KT3, KT4 Nhân tố Văn hóa DN- VH: VH1, VH2, VH3

Nhân tố Chi phí triển khai - CP: CP1, CP2, CP3

Nhân tố Khả năng áp dụng KTTG - KTTG: KTTG1, KTTG2, KTTG3, KTTG4, KTTG5, KTTG6, KTTG7, KTTG8, KTTG9

<i><b>5.5.4 Phân tích tương quan </b></i>

Phân tích tương quan Pearson được thực hiện nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc (KTTG) với các biến độc lập (QM, CT, LD, KT, VH và CP) và sớm nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương quan mạnh với nhau.

- Tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập

Bảng phân tích tương quan Pearson cho thấy các hệ số tương quan lần lượt là 1; 0,671; 0,544; 0,480; 0,463; 0,569; 0,514 hay cả 6 biến độc lập trong mơ hình đề xuất đều có tương quan khá mạnh với biến phụ thuộc (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

- Tương quan giữa các biến độc lập với nhau

Bảng phân tích tương quan Pearson cho thấy sig. giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.5. Do đó, chưa đủ điều kiện kết luận giữa các biến có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>5.5.5 Phân tích hồi quy đa biến </b></i>

Kết quả xử lý từ phần mềm SPSS thu được như sau:

<i>Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 26 </i>

R = 0,859 cho biết mức độ tương quan cao. R<small>2</small> hiệu chỉnh = 0,732 cho biết các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy giải thích được 73,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc, cịn lại 26,8% là do các biến ngồi mơ hình và sai số ngẫu nhiên. Kết quả bảng này cũng cho biết giá trị thống kê của kiểm định Durbin-Watson = 2,22 ≈ 2 nên kết quả không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc một (Field, 2009 ).

<i>Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của NCS </i>

Bảng hệ số tương quan cho thấy, giá trị sig. của tất cả các biến đều < 0.05 hay các biến này đều có ý nghĩa thống kê, đều tác động lên biến phụ thuộc. Do đó, 6 giả thuyết đều được chấp nhận. Hệ số hồi quy (B và β) ở cả 8 biến độc lập đều dương, nghĩa là cả 6 biến độc lập đều tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc. Ngồi ra, hệ số phóng đại phương sai VIF của tất cả các biến độc lập trong mơ hình đều < 2 cho thấy dữ liệu không vi phạm giả định đa cộng tuyến hay không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (Hair và cộng sự, 2009).

<i><b>5.5.6 Phân tích phần dư </b></i>

<i>5.5.6.1 Kiểm tra giả định phân phối chuẩn </i>

Phần dư chuẩn hóa phân bố theo đường cong hình chng, hình dạng của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình là 1.37E-15 xấp xỉ = 0, và độ lệch chuẩn bằng 0.983 cũng xấp xỉ = 1. Ngoài ra biểu đồ Normal P-P Plot thể hiện các trị số quan sát và trị số mong đợi đều nằm quanh đường chéo, khơng có sự sai lệch lớn khỏi đường chéo. Điều đó chứng tỏ phần dư chuẩn hóa xấp xỉ phân phối chuẩn hay giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

<i>5.5.6.2 Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi </i>

Để kiểm tra các giả định này, luận án sử dụng biểu đồ phân tán Scatterplot. Các điểm dữ liệu phân bố tập trung xung quanh tung độ 0 và có xu hướng tạo thành một đường thẳng. Do đó giả định về liên hệ tuyến tính và phương sai khơng đổi của phần dư khơng bị vi phạm.

Như vậy, có thể kết luận rằng kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê và các giả thuyết đều được chấp nhận.

<b>5.6 Thảo luận về kết quả nghiên cứu </b>

<i><b>- Về thực trạng áp dụng QTTG tại các DN may Việt Nam </b></i>

Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù nhu cầu áp dụng QTTG của các DN ở mức khá cao (72,31%), mức độ áp dụng QTTG chưa cao với 54,4% DN đã từng áp dụng. Trong đó, tất cả các DN đều áp dụng QTTG ở giai đoạn 1 (thí điểm SXTG). Ngồi ra, tỷ lệ DN đang áp dụng SXTG không cao (48,53%). Những số liệu này phù hợp với nhận định của các chuyên gia đại diện các DN nghiên cứu trường hợp điển hình cho rằng áp dụng QTTG không hề đơn giản.

<i><b>- Về thực trạng áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam </b></i>

Số liệu thống kê cho thấy chưa DN may nào áp dụng KTTG. Phải chăng đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng khá nhiều DN may tham gia khảo sát áp dụng QTTG thất bại. Kết quả này phù hợp với kết quả tổng quan nghiên cứu cho thấy KTTG chưa được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam.

<i><b>- Về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTTG </b></i>

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cả 6 nhân tố đại diện cho 22 biến quan sát đều có ảnh hưởng thuận chiều đến khả năng áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam là: Quy mô DN, Áp lực cạnh tranh, Lãnh đạo, Nhân viên kế tốn, Văn hóa DN và Chi phí triển khai.

Kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy các biến độc lập đều tác động đến biến phụ thuộc với mức giải thích khá cao 69,642% và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTTG tại các DN may Việt Nam là khác nhau.

Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố từ cao đến thấp như sau: Lãnh đạo, Quy mơ DN, Nhân viên kế tốn, Chi phí triển khai, Văn hóa DN, Áp lực cạnh tranh.

<i><b>5.6.1 Đối với nhân tố lãnh đạo </b></i>

<i><b>5.6.2 Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp 5.6.3 Đối với nhân tố nhân viên kế toán 5.6.4 Đối với nhân tố chi phí triển khai 5.6.5 Đối với nhân tố văn hóa doanh nghiệp 5.6.6 Đối với nhân tố áp lực cạnh tranh </b></i>

</div>

×