Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tiểu luận pháp luật đại cương đề tài phân biệt tập quán pháp tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.98 KB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG</small></b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN</b>

<b>PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGNHĨM 3</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG</small></b>

<b>BÁO CÁO TIỂU LUẬNPHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.1. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật...7

2.2. Đặc điểm của tập quán pháp...9

2.3. Đặc điểm của tiền lệ pháp...10

4.3. Văn bản quy phạm pháp luật...24

<b>5. Nguồn gốc và các yếu tố cấu thành...24</b>

5.1. Tập quán pháp...25

5.2. Tiền lệ pháp...25

5.3. Văn bản quy phạm pháp luật...26

<b>6. Điều kiện...27</b>

6.1. Điều kiện để 1 tập quán trở thành tập quán pháp...27

6.2. Điều kiện để một bản án trở thành tiền lệ pháp...27

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. MỞ ĐẦU</b>

- Trong lịch của có ba hình thức pháp luật được thừa nhận là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy ngồi hình thứcvăn bản quy phạm pháp luật, việc điều chỉnh quan hệ xã hội còn có sự thamgia của tập quán pháp, và tiền lệ pháp.

- Trong gia đoạn đẩy mạnh thực hiện công cuộc cải cách tư pháp nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.

Quan điểm chỉ đạo cho q trình hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam được xác định trong Nghị quyết số 48- NQ/TW ngày 24/05/2005 của Bộ Chính trị về chiến lực xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và đinh hướng đến năm 2020 được xác định là phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệmquốc tế về xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, kết hợp hài hòa bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân đọc và tính hiện đại của hệ thống pháp luật.

Trong bối cảnh đó, để cập đến vấn đề thừa nhận và áp dụng tập quán pháp tại Việt Nam, Nghị quyết số 48-NQ/TW nêu trên đã chỉ rõ yêu cầu phải “Nghiên cứu về khả năng khai thác, sử dụng tiền lệ pháp, tập quán kể cả tập quán pháp, thông lệ thương mại quốc tế và quy tắc của các hiệp hơi nghề nghiệp góp phần bổ sung và hồn thiện pháp luật”. Hiện nay, tập quánpháp được nhiều quốc gia trên thế giới cơng nhận là một trong các hình thức pháp luật và được nhà nước bảo đảm thực hiện. Trên thực tế, việc sử dụng tập quán pháp của ý nghĩa tích cực khi nó có khả năng thay thế dự điều chỉnh của pháp luật trong những phạm vi nhất định, trong một số quanhệ xã hôi; đồng thời tập qn pháp cịn có vai trị bổ sung cho pháp luật trong những điều kiện nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bên cạnh đó, tiền lệ pháp cũng là một trong những nguồn luật được ápdụng phổ biến. Việc áp dụng tiền lệ pháp giúp tạo ra sự bình đẳng về mặt pháp luật, giảm bớt chi phí về mặt công sức, thời gian cũng nhưng tiền của,mang lại hiểu quả cao tỏng quá trình xét xử. Mục đích cảu việc chú trọng xây dựng và áp dụng tiền lệ pháp nằm bổ khuyết cho nguồn luật thành văn bản, đảm bảo sự kịp thời trong quá trình giải quyết các tranh chấp đang ngày càng phát sinh phức tạp trong điều kiện phát triển của nền kinh tế xã hội. Việc thừa nhận vai trò của tiền lệ pháp ở nước ta được thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước. Trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị về chiến luowcsk cải cách tư pháp đến năm 2020, xác định: “Toàn án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển tiền lệ pháp và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm”. Quy định về nhiệm vụ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại Điểm C khoản 2 Điều 22 Luật tổ chức Tòa án nhân dân tối cao năm 2014 ghi rõ: :”Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tịa án, tổng kết phát triển thành tiền lệ pháp và công bố tiền lệ pháp để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử”. Đặc biệt, Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao đã quy định rất cụ thể về quy trình lựa chọn, cơng bố và áp dụng tiền lệ pháp tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>II.NỘI DUNG</b>

<b>1. Định nghĩa</b>

<b>1.1. Tập quán pháp</b>

- Theo nghị quyết số 04/2005/NQ_HĐTP ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về chứng minh và chứng cứ định

<i>nghĩa tập quán như sau: “ Tập quán là thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, được cộng đồng nói có tập quán đó thừa nhận và làm theo như một quy ước chung của cộng đồng “</i>

- Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Đại

<i>học Luật Hà Nội năm 2011 thì “ Tập quá pháp là hình thức pháp luật tồn tại dưới dạng những phong tục tập quán đã được lưu truyền trong đời sốngxã hội, được nhà nước thừa nhận thành những quy tắc xử sự mang tính bắtbuốc đối với xã hội”.</i>

Tập quán pháp là hình thức xuất hiện sớm nhất và được sử dụng nhiều trong các nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Trong các nhà nước tư sản hình thức này vẫn được sử dụng ở mức độ đáng kể, nhất là ở các nước có chế độ quân chủ. Hình thức này sử dụng bằng cách nhà nước phê chuẩn hoặc thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, để nâng cao thành pháp luật. Như vậycơ sở hình thành tập quán pháp là tập quán. Nhưng các tập quán nếu xét về nguồn gốc, nhìn chung đều hình thành một cách tự phát, chậm thay đổi và thường có tính cục bộ ( trong phạm vi hẹp ). Vì vậy về mặt nguyên tắc hìnhthức tập qn pháp khơng có khả năng thể hiện bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa, khơng thể trở thành một hình thức cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tuy vậy trong số các tập qn đã được hình thành và cịn tiếp tục tồn tau trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, có những tập quán tiến bộ thể hiện truyền thống đạo đức dân tộc, có tác dụng tốt trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

việc hình thành các quy phạm pháp luật, góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối với các tập quán đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa vẫn tôn trọng và tạo điều kiện cho chúng phát huy tác dụng. Trong nhiều trường hợp nhànước tổ chức nghiên cứu và đưa chúng thành nội dung các quy phạm pháp luật. Đồng thời nhà nước luôn chú trọng xây dựng hệ thống quy phạm phápluật mới để hướng dẫn, điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động, thu hẹp dần phạm vi ảnh hưởng của các tập quán lạc hậu, tiến tới xóa bỏ chúng.

Đối với nhà nước Việt Nam, thông thường nhà nước sẽ ban hành các quy phạm pháp luật khi cần điều chỉnh một quan hệ xã hội. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, quan hệ xã hội mà nhà nước cần điều chình lại đang được điều chỉnh bởi các quy phạm tập quán. Vì thế nếu những tập quán này phù hợp với mục tiêu điều chỉnh các quan hệ xã hội của Nhà nước, Nhà nước sẽ sử dụng phương pháp thừa nhân, làm cho tập quán đó trở thành quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện.

Ví dụ:

Khoản 2 Điều 26 BLDS: Họ cá nhân được xác định là họ ủa cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu khơng có thỏa thuận thìhọ của con được xác định theo tập quán.

Khoản 2 Điều 29 BLDS: Cá nhân khi sinh ra được xác định theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuậ của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp khơng có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn

Khoản 1 Điều 175 BLDS: Ranh giới cũng có thể xác định theo tập quán

<b>1.2. Tiền lệ pháp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Đại

<i>học Luật Hà Nội năm 2011, “ Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử cấp trên khi giải quyết các vụ việc cụ thể, làm cơ sở để áp dụng đối với các trường hợp tương tự”.</i>

- Hình thức này xuất phát từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp. Vì vậy, nó khơng được coi là hình thức cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa và ít được sử dụng trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa. Thông thường tiền lệ pháp được sử dụng nhiều ở thời kì đầu sau cách mạng, khi mà hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa chưa hồn chỉnh và trong q trình phát triển trong bản thân hệ thống đó cũng cịn có những khiếm khuyết nhất định. Đứng trước những yêu cầu cấp bách cần phải giải quyết ngay một số vụ việc cần thiết, trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa thường sử dụng hình thức này nhưng với cách làm mới. Ví dụ: Tổng kết q trình giảiquyết một số vụ việc cụ thể, điển hình để đề ra đường lối hướng dẫn giải quyết các vụ việc tương tư trong khi còn thiếu pháp luật. Hiện này trong q trình tồn cầu hóa, mở của và hội nhập đòi hỏi sự hội nhập của pháp luật các nhà nước xã hội chủ nghĩa, do vậy, các hình thực tiền lệ pháp nhất là tiền lệ pháp cũng được sử dụng nhiều hơn ở các nước xã hội chủ nghĩa.

Ví dụ: Bộ luật Dân sự nước ta quy định nghĩa vụ cấp dưỡng người thân của người có tính mạng bị xâm phạm là cho đến khi chết đi nếu người được hướng cấp dưỡng là người đã thành niên và cho đến khi đủ 18 tuổi nếu người được hướng cấp dưỡng là người chưa thành niên hay đã thành thai. Tuy nhiên, BLDS lại không cho biết nghĩa vụ này bắt đầu vào thời điểm nào nên các tịa rất lúng túng. Sau đó, một quyết định giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân tối cao phân tích: Theo tinh thần quy định tại Điều 616 BLDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cáo thì trong trường hợp cụ thể này, thời điểm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng phải được tính từ ngày người bị hại

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chết. Đây được coi là “ hướng dẫn” để các toàn án áp dụng khi xét xử ở gócđọ khoa học.

<b>1.3. Văn bản quy phạm pháp luật</b>

<i>- Theo Luật số 17/2008/QH12 của Quốc hội, Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban thành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhândân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chụng, có hiệu lực bắt buộc chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.</i>

Văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn trực tiếp của pháp luật, do đó nó có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo một trật tự pháp luật vì sự phát triển lành mạnh của cả xã hội và của từng cá nhân. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được những văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng, phù hợp với các địi hỏi của cuộc sống.

- Có 2 loại văn bản quy phạm pháp luật+ Các văn bản luật:

Do Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nước ta ban hành. Các văn bản luật có giá trị pháp lí cao nhất, tất cả các văn bản khác khi ban hành phải căn cứ vào văn bản luật, không được trái, không được mâu thuẫn với các quy định trong các văn bản luật

Văn bản luật có hai hình thức là Hiến pháp và các đạo luật

Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật

Ví du: Nước ta đã trải qua 5 bản hiến pháp: Hiến pháp năm 1945, năm1958, năm 1980, năm 1992 có sửa đổi bổ sung năm 2001 và hiến pháp 2013.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Các đạo luật, bộ luật: Được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, điều chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực đời sống của nhà nước và xã hội.

Ví dụ: Bộ luật dân sư, Bộ luật lao động, Bộ luật tố tụng hình sự,…+ Các văn bản dưới luật: là những văn bản do cơ quan nhà nước có thảm quyển ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được luật quy định và có hiệu lực pháp lí thấp hơn các văn bản luật.

Các văn bản đó bao gồm: pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, lệnh, quyếtđịnh, thơng tư

Ví dụ: Pháp lệnh số 10/2014/UBTVQH13 ( Pháp lệnh cảnh sát môi trường)

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt

Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do ban chấp hành trung ương ban hành.

<b>2. Đặc điểm</b>

<b>2.1. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật</b>

<i>- Do những cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và bảođảm thực hiện bao gồm:</i>

Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tốicao, Tổng Kiểm toán nhà nước, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ,hội đồng nhân dân các cấp, uỷ ban nhân dân các cấp. Ngoài ra, theo quyđịnh của pháp luật văn bản quy phạm pháp luật cịn được ban hành bởiĐồn Chủ tịch ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vớiủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ, các chủ thể phối hợp vớinhau để ban hành thông tư liên tịch (Xem: Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Không phải tất cả những văn bản do Nhà nước ban hành là văn bảnquy phạm pháp luật. Ví dụ những lời tuyên bố, những lời hiệu triệu nhằmgiải thích chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước, tuy mang ý nghĩapháp lý, nhưng không phải là những văn bản quy phạm pháp luật.

<i>- Là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắtbuộc, được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đối với những trườnghợp khi có những sự kiện pháp lý xảy ra. Sự thực hiện văn bản khơng làm</i>

<i>- Trình tự, thủ tục ban hành tuân theo quy định của Luật Ban hànhvăn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Vãn bản quy phạm pháp luật được</i>

ban hành theo trình tự: lập chương trình xây dựng văn bản; soạn thảo; lấy ýkiến đóng góp; thấm định, thẩm Ưa; trình, thơng qua, kí chứng thực và banhành.

Trong những dấu hiệu trên, nội dung có chứa đựng quy phạm phápluật được coi là dấu hiệu đặc trưng quan trọng và thể hiện bản chất nhất củavăn bản quy phạm pháp luật.

Trên thực tiễn, việc sử dụng khái niệm văn bản quy phạm pháp luật vàvăn bản pháp luật có những nét tương đồng, đồng nhất nhưng khác biệttrong văn phong sử dụng của người học luật chuyên ngành và trong xã hội(nói chung). Có thể hiểu rằng văn bản quy phạm pháp luật là cách thức sửdụng mang tính luật học và được người học luật, nhà nghiên cứu pháp lý sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

dụng thường xuyên, còn khái niệm văn bản pháp luật là một khái niệmđược sử dụng phổ biến hơn trên thực tiễn của đời sống xã hội.

<b>2.2. Đặc điểm của tập quán pháp </b>

<i>- Là những quy tắc xử sự chung tồn tại trong đời sống xã hội đượcNhà nước thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội.</i>

Trong bất cứ xã hội nào, để xã hội tồn tại và phát triển thì các quan hệgiữa cá nhân với nhau và với xã hội, phải tuân theo các quy tắc chung nhấtđịnh. Những quy tắc đó tồn tại trong tất cả các lĩnh vực của đời sống hoạtđộng xã hội. Tập quán pháp là một trong các loại quy tắc chung đó.

<i>- Tập quán pháp được Nhà nước thừa nhận. Để được coi là tập quán</i>

pháp thì bản thân quy phạm tập quán đó bắt buộc phải được Nhà nước thừanhận bằng một trong hai cách: hoặc thông qua một quy định mang tínhngun tắc cho mọi trường hợp, hoặc thơng qua một quy định chi tiết chotừng trường hợp cụ thể.

<i>- Tập quán pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội.</i>

Với mục đích là điều chỉnh các hành vi sai lệch, trái với chuẩn mựcxã hội nhằm tạo lập xã hội phát triển ổn định và lành mạnh.

<i> - Tập quán pháp có phạm vi điều chỉnh rộng, chứa đựng cả luật nộidung và luật hình thức.</i>

Do tập quán được hình thành từ cộng đồng dân cư, từ đời sống xã hội,nên bản thân tập quán pháp có phạm vi điều chỉnh rộng trong các lĩnh vựckhác nhau của đời sống xã hội.

Ví dụ: Tập quán trong việc xác định quyền sở hữu, quyền định đoạt tàisản. Tập quán pháp được sử dụng để xác định quyền sở hữu chung, hìnhthành quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung của cộng đồng. Việc xáclập quyền sở hữu chung có thể được thực hiện theo thỏa thuận của các chủsở hữu, theo quy định của pháp luật và cũng có thể được hình thành theotập qn (Điều 208 BLDS năm 2015).

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.3. Đặc điểm của tiền lệ pháp</b>

<i>- Nội dung của tiền lệ pháp phải liên quan đến nhứng vấn đề pháp lý,</i>

<i>những vấn đề đó phải là những vấn đề mới mà pháp luật chưa có lời giảiđáp trong thực tế. Cơ quan tư pháp trong quá trình giải quyết vụ việc, bằng</i>

cách phương pháp nghiệp vụ đã tìm được hướng giải quyết và hướng giảiquyết này trở thành một tiền lệ để áp dụng với các vụ việc tương tự saunày.

<i>- Tiền lệ pháp phải thể hiện được thái độ, quan điểm của thẩm phán</i>

<i>hoặc Hội đồng xét xử về các vấn đề được pháp luật đặt ra.</i>

Quan điểm đối với một vấn đề pháp lý mới nảy sinh sẽ được chấpnhận nếu thẩm phán đưa ra những lập luận màn tính hợp lý và có logicpháp luật.

<i>- Tiền lệ pháp phải xuất phát từ những tranh chấp giữa các bên trong</i>

<i>vụ án.</i>

<i>- Tiền lệ pháp phải được tạo ra bởi Tòa án có thẩm quyền bởi khơng</i>

<i>phải Tịa án nào cững có đủ điều kiện và khả năng để tạo ra tiền lệ pháp.</i>

<i>- Tiền lệ pháp phải được công bố và hệ thống hóa.</i>

<i><b>3. </b></i><b>Ưu điểm</b>

<b>3.1. Tập quán pháp:</b>

<i> Tập quán pháp xuất phát từ những thói quen, những quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân dân và được nhân dân tự giác tuân thủ góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Tập quán pháp có khả năng thay thế sự điều chỉnh của pháp luật trong những phạm vi nhất định và ở 1 số lĩnh vực quan hệ xã hội nhất định.</i>

Khác với pháp luật, tập quán pháp rất linh hoạt và mang tính thích ứng cao trong việc áp dụng trên thực tế, nhất là với các cộng đồng nhỏ là nơi mà chính tập quán được hình thành. Trong điều kiện mà trình độ phát triển của các cộng đồng cịn khác biệt nhau thì các quy phạm pháp luật ở trình độ khái quát cao khó xâm nhập vào các lĩnh vực cụ thể của đời sống cộng đồng. Chẳng hạn, các quy định về chế độ sở hữu, về sử dụng tài nguyên cũng khó đưa vào áp dụng với một số tộc người du canh du cư. Vì vậy, tập quán ở các trường hợp này có ý nghĩa quan trọng để thay thế pháp luật.

<i>Tập qn pháp có vai trị bổ sung cho pháp luật trong những điều kiện nhất định. Bởi lẽ trong thực tiễn luôn tồn tại những vấn đề mà pháp </i>

luật chưa quy định hoặc quy định chưa đầy đủ. Trong những trường hợp đó, áp dụng tập quán pháp có ý nghĩa bổ sung cho pháp luật để điều chỉnh các hành vi xã hội.

<i>Đối với việc thực hiện pháp luật, những tập quán pháp phù hợp lại góp phần làm cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn, dựa trên lịng tin và sự tn thủ sẵn có của người dân đối với cáctập qn. Ngồi ra, tập qn có tác dụng hỗ trợ cho việc thực hiện pháp </i>

luật trong nhiều lĩnh vực, thể hiện rõ nhất ở việc áp thực hiện các quy định pháp luật, cho việc chi tiết hóa, cụ thể hóa pháp luật.

<i><b>Vụ án “Cây chà 19 tiếng”</b></i>

Nhắc đến việc áp dụng tập quán vào xét xử án dân sự không thể khôngnhắc đến vụ án “Cây chà 19 tiếng”. Vụ án này chính là vụ án điển hình choviệc áp dụng tập quán địa phương trong thực tiễn xét xử tại nước ta.

Có thể hiểu tóm tắt nội dung vụ án như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nguyên đơn: Bà Chiêm Thị Mỹ L.Bị đơn: Ông La Văn T.

Đây là vụ án tranh chấp quyền đánh bắt hải sản giữa chủ tàu và ngườilàm công do TAND huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thụ lý giảiquyết. “Cây chà” là một tổ cá nhân tạo làm bằng cây để thu hút cá và cáchải sản khác đến trú ngụ, tạo thuận lợi cho ngư dân đánh bắt cá. Còn “19tiếng” là chỉ thời gian từ bờ đến cây chà. Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêucầu trả lại cây chà, có nghĩa là trả lại quyền khai thác điểm đánh bắt hải sảnxa bờ.

Tòa án cấp sơ thẩm bác yêu cầu của nguyên đơn. Tòa án cấp phúcthẩm căn cứ lời khai bị đơn thừa nhận cây chà vốn là của nguyên đơn nênxử chấp nhận yêu cầu, buộc bị đơn trả lại cây chà cho nguyên đơn.

Sau khi xét xử phúc thẩm, cơ quan thi hành án địa phương có cơngvăn phản ánh khó khăn trong thi hành bản án, đặc biệt là đơn khiếu nại của

<i><b>30 ngư dân huyện Long Đất cho biết theo tập quán địa phương, người</b></i>

<i><b>chủ cây chà nếu bỏ không khai thác trong 3 tháng thì đương nhiênngười khác có quyền khai thác.</b></i>

Vì vậy, Tịa án Tối cao đã xác định trong Quyết định giám đốc thẩm

<i><b>rằng bị đơn khai thác hải sản tại địa điểm có cây chà là phù hợp với tập</b></i>

<i><b>quán, khơng trái pháp luật; sau đó tun hủy bản án phúc thẩm, trả hồ sơ</b></i>

để xét xử lại theo hương bác yêu cầu của nguyên đơn.

=> Việc áp dụng các tập quán giúp giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và được nhân dân tự giác tuân thủ đồng thời thúc đẩy sự tương tác giữa pháp luật và xã hội, từ đó nâng cao sự hiệu quả của hệ thống pháp luậttrong việc giải quyết các vấn đề xã hội.

<b>3.2. Tiền lệ pháp:</b>

<i>+Tiền lệ pháp được hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thểcó thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Các thẩm phán khi giải quyết vụ việc không nhằm tạo ra các quy tắc mà nhằm giải quyết tranh chấp của các bên. Có thể nói tiền lệ pháp xuất phát từ thực tiễn và dùng để giải quyết công việc của thực tiễn. Trong những tình huống nhất định pháp luật ln đi tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề từ thực tiễn, các giải pháp này khơng mang nặng lí thuyết, khơng thiên về lý luận mà dễ vẫn dụng. Cũng chính vì vậy mà tiền lệ pháp vừa gần gữi, vừa đảm bảo tính khách quan.

Trong hệ thống pháp luật, tiền lệ pháp không chỉ đơn thuần là quyết định của một cá nhân hay một tổ chức mà nó phản ánh sự tương tác giữa các chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể. Điều quan trọng là quá trình hình thành tiền lệ pháp phải được thực hiện trên cơ sở khách quan, công bằng và tôn trọng đến lẽ phải. Bằng cách này, tiền lệ pháp phản ánh sự công minh và đáng tin cậy trong quá trình giải quyết tranh chấp và áp dụng pháp luật.

<i>+Tiền lệ pháp có tính linh hoạt, mềm dẻo</i>

Các quy phạm đôi khi không bắt kịp với xu thể vận động và phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội, trở nên lạc hậu so với điều kiện kinh tế, chính trị xã hội mới. Tình hình này tạo ra thách thức cho người áp dụng luật - các thẩm phán, một mặt phải trung thành với các điều luật, mặt khác khi áp dụng các quy phạm pháp luật bất hợp lí có thể dẫn đến sự thiếu côngbằng. Để khắc phục những quy phạm pháp luật này thì cần phải sửa đổi, bổsung luật thơng qua một quy trình phức tạp tốn nhiều thời gian và cơng sức.Tuy nhiên tiến trình này không cso điểm kết thúc khắc phục những quy phạm pháp luật lạc hậu này thì các quy phạm pháp luật lạc hậu khác cũng được tạo ra. Những hạn chế trên sẽ khơng tìm thấy trong hệ thống tiền lệ pháp, vì các quy tắc tồn tại trong các phán quyết của tịa khơng rõ ràng như các quy phạm pháp luật trong văn bản nên khi một quy tắc khơng hợp lí hoặc khơng phù hợp điều kiện kinh tế xã hội mới thì các thẩm phám sẽ tìm cách phân biệt để tránh áp dụng tiền lệ.

</div>

×