Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

BIỂN ĐẢO VIỆT NAM : LỊCH SỬ - CHỦ QUYỀN - KINH TẾ - VĂN HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.41 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b><small>Phần thứ nhất: Lịch sử và Chủ quyền</small></b></i>

l

1

<b>BIỂN ĐẢO VIỆT NAMLịch sử - Chủ quyền - Kinh tế - Văn hóa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>BIỂU GHI BIÊN MỤC TRƯỚC XUẤT BẢNĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI THƯ VIỆN KHTH TP.HCM</small>

<b><small>Biển đảo Việt Nam : lịch sử - chủ quyền - kinh tế - văn hóa / Nhiều tác giả. - T.P. </small></b>

<small>Hồ Chí Minh : Văn hóa - Văn nghệ T.P. Hồ Chí Minh, 2016742 tr. ; 24 cm </small>

<small>1. Chủ quyền -- Việt Nam. 2. Lãnh hải -- Việt Nam. 3. Quần đảo Hoàng Sa -- Việt Nam. 4. Quần đảo Trường Sa -- Việt Nam.</small>

<b><small>320.1509597 -- ddc 23B588</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b><small>Phần thứ nhất: Lịch sử và Chủ quyền</small></b></i>

l

3

<b>NHÀ XUẤT BẢN VĂN HĨA - VĂN NGHỆ</b>

TP. Hồ Chí Minh - 2016

<b>VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐÀ NẴNG</b>

<small>TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐÀ NẴNG</small>

<b>BIỂN ĐẢO VIỆT NAM</b>

<b>Lịch sử - Chủ quyền - Kinh tế - Văn hóa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b><small>Phần thứ nhất: Lịch sử và Chủ quyền</small></b></i>

l

5

Lời giới thiệu

T

<i>ạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng trực thuộc </i>

Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 9227/QĐ-UBND ngày 09.12.2009 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng. Tạp chí xuất bản định kỳ mỗi tháng một số, từ số đầu tiên ra mắt vào tháng 01.2010, đến tháng 12.2016, tạp chí đã xuất bản được 84 số.

Bên cạnh nhiệm vụ đăng tải những kết quả nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ cho quá trình phát triển của thành phố Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Ngun; trao đổi thơng tin về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên; phân tích, đánh giá, đóng góp ý kiến cho lãnh đạo thành phố Đà Nẵng và các địa phương trong khu vực trong việc hoạch định chính sách; là địa phương thuộc vùng duyên hải miền Trung, nên từ tháng 01.2014, tạp chí chính thức mở chuyên mục

<i>Biển đảo Việt Nam, là diễn đàn hàng tháng, chuyên đăng tải các nghiên </i>

cứu, thông tin liên quan về lịch sử, chủ quyền, môi trường, kinh tế và văn hóa biển đảo Việt Nam. Chuyên đề này đã thu hút được sự quan tâm cộng tác thường xuyên của các học giả, nhà nghiên cứu ở thành phố Đà Nẵng, ở trong và ngoài nước, với nhiều bài khảo cứu có giá trị, được độc giả đánh giá cao.

Nhân kỷ niệm 7 năm thành lập tạp chí (09.12.2009 - 09.12.2016) và tiến tới kỷ niệm 20 năm ngày thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương (01.01.1997 - 01.01.2017), Ban biên tập tạp chí

<i>Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng tuyển chọn 43 bài viết đặc sắc nhất về </i>

chủ đề Biển đảo Việt Nam đã được đăng tải trên tạp chí để xuất bản thành

<i><b>tập sách: “Biển đảo Việt Nam: Lịch sử - Chủ quyền - Kinh tế - Văn hóa”. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Cuốn sách gồm 4 phần: Lịch sử và Chủ quyền; Thủy qn và Hải </i>

<i>thương; Văn hóa và Tín ngưỡng; Bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam, </i>

dựa vào nội dung được đề cập trong những bài viết được tuyển chọn.Ban biên tập giữ nguyên nội dung của các bài viết như đã được in trên tạp chí trước đây, chỉ thay đổi hình thức trình bày và cập nhật những thông tin về học hàm, học vị và nơi công tác (hoặc nơi ở) hiện nay của các tác giả.

<i>Ban biên tập tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng trân </i>

trọng cám ơn Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Sở Tài chính Đà Nẵng đã cấp kinh phí; cám ơn Nhà xuất bản Văn hóa - Văn nghệ

<i>Thành phố Hồ Chí Minh đã hợp tác với tạp chí Phát triển Kinh tế - </i>

<i>Xã hội Đà Nẵng để xuất bản cuốn sách này.</i>

Trân trọng giới thiệu cùng quý độc giả.

<b>Trần Đức Anh Sơn</b>

<i>Tổng biên tập tạp chí</i>

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐÀ NẴNG

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b><small>Phần thứ nhất: Lịch sử và Chủ quyền</small></b></i>

l

7

Phần thứ nhất

<b>LỊCH SỬ VÀ CHỦ QUYỀN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b><small>Phần thứ nhất: Lịch sử và Chủ quyền</small></b></i>

l

9

<b>BIỂN VIỆT NAM </b>

<b>TRONG CÁC KHÔNG GIAN BIỂN ĐÔNG NAM Á</b>

<b>Nguyễn Văn Kim*1. Việt Nam trong các không gian biển Đông Nam Á </b>

Các nhà nghiên cứu Việt Nam và quốc tế từng có nhiều cách hiểu, quan niệm khác nhau về điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á.<small>1</small> Theo

<i>quan điểm Khu vực học (Area studies), nếu coi Đông Nam Á là một khu vực thì có thể chia khu vực ấy thành hai vùng (region) là Đông Nam Á </i>

<i>lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Trong một số bài viết, chúng tôi luôn </i>

chủ trương “Đông Nam Á lục địa” thực tế là một vùng bán đảo bởi tính chất nửa “lục địa” nửa đại dương là rất điển hình.

Trong một cách tiếp cận khác có ý nghĩa tổng hịa, có thể coi tồn

<i>bộ thực thể Đơng Nam Á là một “Thế giới nước” (Water world), mà nói đúng hơn là “Thế giới của biển và đại dương” (World of sea and ocean). </i>

So với các châu lục khác trên thế giới, trừ trường hợp ngoại biệt Úc châu, ở Đông Nam Á tất cả các quốc gia đều hình thành ven biển, trên biển và chỉ riêng vương quốc Lào là thiếu biển. Như vậy, hầu hết các nước Đơng Nam Á đều có khơng gian lãnh thổ gắn với biển và có đến 6 trên 11 quốc gia sinh thành trên các đảo và quần đảo. Điều đó lý giải

<b><small>* GS.TS., Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội.</small></b>

<small>1. Trần Quốc Vượng, “Một nét bản sắc văn hóa Việt Nam - Khả năng ứng biến”, trong </small>

<i><small>Văn hóa Việt Nam tìm tịi và suy ngẫm, (Hà Nội: Văn hóa Dân tộc và Tạp chí Văn hóa </small></i>

<small>Nghệ thuật xuất bản, 2000), 41; Sakurai Yumio, “Thử phác dựng cấu trúc lịch sử của </small>

<i><small>khu vực Đông Nam Á (Thông qua mối quan hệ giữa biển và lục địa)”, Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 4, 1996, 37-55.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>vì sao, Đơng Nam Á là một khu vực có Chỉ số duyên hải cao (Sea costal </i>

<i>line index), cao nhất ở châu Á đồng thời cũng là một trong những khu </i>

vực có Chỉ số duyên hải cao nhất thế giới.

Là một khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa và ẩm, trũng; cùng

<i>với biển và đại dương, Đơng Nam Á cịn có một Phức hệ nước (Water </i>

<i>complex). Phức hệ này được tạo nên bởi một Thủy hệ (Nautical system) </i>

hiện tồn trong các không gian lãnh thổ với hệ thống sông, đầm, hồ và cả mênh mông các vùng ruộng trũng mà từ bao đời nay cư dân khu vực đã canh tác theo lịch trăng và nhịp thủy triều. Ở Đông Nam Á, các hệ thống sông lớn như Irrawady, Chao Phraya (Me Nam), Cửu Long (Mekong), Hồng Hà… đều bắt nguồn, chảy xuyên qua nhiều quốc gia và điều đó đã làm nên diện mạo riêng biệt của khu vực. Một cách tự nhiên và cũng là lẽ đương nhiên, chủ nhân các nền văn hóa cổ Đơng Nam Á đều lựa chọn vùng ven biển, ven sông để đắp xây văn hóa và nhận về những điều kiện thuận lợi của môi trường sinh thái tự nhiên.<small>1</small>

Với Việt Nam và Đông Nam Á bán đảo, hầu hết các con sông lớn đều chảy theo hướng từ cao (núi, trung du) xuống thấp (hạ lưu), từ tây (núi) sang đông (biển). Hướng chảy đó vừa chia cắt các khơng gian lãnh thổ với bờ bắc - bờ nam vừa tạo nên các tuyến giao thương nội thủy,

<i>liên hệ nội vùng cho các quốc gia khu vực. Hoạt động của các Thủy hệ </i>

<i>nước ngọt gắn kết với Thủy hệ nước mặn không chỉ tạo nên mạch nối </i>

giao thương giữa các trung tâm kinh tế mà còn bù lấp những khuyết vắng, đồng thời nhân lên tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền.<small>2</small>

Điều đáng chú ý là, các hệ thống sơng này đều chảy về phía đơng, tức đổ ra biển lớn và chính các hệ thống sơng đó đã liên kết các nền văn hóa hình thành ven biển, trên biển với các cộng đồng cư dân ở vùng châu thổ, núi cao.<small>3</small>

<i><small>1. Hà Văn Tấn, “Các hệ sinh thái nhiệt đới với tiền sử Việt Nam và Đông Nam Á”, Khảo cổ học, Số 3, 1982, 6-16.</small></i>

<small>2. Về mối liên hệ giữa các không gian kinh tế của Đàng Trong, nhà thám hiểm đồng </small>

<i><small>thời là nhà hàng hải người Ý Cristoforo Borri từng nhận xét: “Và như tôi đã viết, xứ này chạy dọc bờ biển, nên có rất nhiều thuyền đánh cá và rất nhiều thuyền tải cá đi khắp xứ, từng đoàn người tải cá từ biển đến tận miền núi. Có thể nói trong một ngày 24 tiếng đồng hồ thì ít ra họ dùng tới 20 tiếng để làm việc này”, trong Cristoforo Borri, Xứ Đàng Trong năm 1621, (TPHCM: TPHCM, 1998), 28.</small></i>

<i><small>3. Về mối quan hệ giữa sơng với biển có thể xem phần Dẫn luận, trong Nguyễn Văn Kim (Chủ biên), Người Việt với biển, (Hà Nội: Thế giới, 2011), 16.</small></i>

</div>

×