Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

giáo trình kiểm toán nội bộ iuh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.42 MB, 203 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>INDUSTRIALUNIVERSITY OFHOCHIMINH CITY</small></b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỔ CHÍ MINH KHOA KÊ' TỐN - KIÊM TỐN</b>

GIAO TRINH

KIỂM TOÁN NỘI BỘ

<i><b>TS. Nguyễn Ngọc Khánh Dung (Chủ biên) </b></i>

<b>TS. Đặng Anh Tuấn - ThS. Huỳnh Huy Hạnh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TS. Nguyễn Ngọc Khánh Dung (Chủ biên) TS. Đặng Anh Tuấn - Ths. Huỳnh Huy Hạnh</b>

<b>NHÀ XUẨT BẢN....NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>2.4. Mục tiêu quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát 45</small>

<small>2.5.1. Rủi ro và các vấn đề kiểm sốt đổi với quy trình quản trị nội bộ </small> 50

<small>2.5.3. Rủi ro và các vấn đề kiểm sốt đối với quy trình quản trị bên </small>ngoài <small>55</small>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Câu hỏi trắc nghiệm </small> 105

<small>5.1. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn kiểm toán nội bộ trong tổ chức 0 </small> 108

<small>5.2.3. </small>Vị trí của bộ phận kiểm tốn nội bộ trong cơ cấu tổ chức của đơn vị <small>114</small>

<small>6.3.2. Hiểu biết về đơn vị, đối tượng kiểm toán bao gồm cả mục tiêu và cơ sở dẫn liệu </small> 129

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>CHƯƠNG 7 176TRAO ĐỔI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KIẾM TRA VIỆC THựC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM </small>

<small>7.3. Quy trình xử lý các phát hiện kiểm toán và trao đổi </small>kết quả kiểm toán 182

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỰC CHỮ V1ÉT TẮT</b>

<b><small>Chữ viết tắtTên tiếng AnhTên tiếng việt</small></b>

<small>CAEChief Audit ExecutiveGiám đổc điều hành bộ phận kiểm toánCIACertified Internal AuditorChứng chỉ kiểm toán nộ bộ</small>

<small>IIAThe Institute of Internal AuditorsHiệp hội kiểm toán nội bộ quốc tế</small>

<small>SECSecurities and Exchange Commissionủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ</small>coso <small>The Committee of SponsoringOrganizations </small>

<small>of the Treadway Commission</small>

<small>ủy ban Chống gian lận Báo cáo tài chính thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ</small>

<small>CIPFAChartered Institute of Public Finance and Accountancy</small>

<small>Viện ke tốn và tài chính cơng</small>

<small>IPPFInternational Professional PracticesFramework</small>

<small>Khung thực hành Nghề nghiệp Kiểm toán nội bộ Quốc tế</small>

<small>CCSACertification in Control Self-AssessmentChứng chì đánh giá kiểm sốt nội bộCRMARisk Management AssuranceChứng chỉ đảm bảo quản lý rủi roCGAPCertified Government Auditing ProfessionalChứng chi kiểm tốn nhà nước</small>

<small>CPEACertified Process Safety AuditorChứng chì kiểm tốn quy trình đảm bảo an tồn</small>

<small>CFSACertified Financial Services AuditorChứng chỉ kiểm tốn các dịch vụ tài chínhQIALQualification in Internal Audit LeadershipChứng chì quản lý kiểm tốn nội bộIAEPInternal Auditing Education PartnershipĐối tác đào tạo kiềm toán nội bộCAATComputer-Assisted Audit TechniqueKỷ thuật Kiểm tốn Dựa trên Máy tínhICFRInternal control over financial reportingKiểm sốt nội bộ báo cáo tài chính</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1.1. Các dịch vụ kiểm tốn nội bộ... 21

<b>DANH MỤC HÌNH</b><small>Hình 1.1. Các thành phần của IPPF...</small><b><small>Error! Bookmark not defined.</small></b><small>Hình 1.2. Sứ mệnh - Tầm nhìn - Chiến lược của Quỹ kiểm tốn nội bộ.. </small><b><small>Error! Bookmark not defined.</small></b><small>Hình 1.3. Những đặc tính cần có của kiểm tốn viên nội bộ:...26</small>

Hình 1.4. Khung năng lực KTV nội bộ toàn cầu của IIA...<b><small>Error! Bookmark not defined.</small></b>Hình 2.1. Các yếu tố chính của cấu trúc quản trị...<small>44</small>

Hình 2.2. Mơ hình quản trị cơng ty...<b><small>Error! </small>Bookmark <small>not </small>defined.</b>Hình 2.3. Mơ hình quản trị mở rộng...<b><small>Error! </small>Bookmark not defined.</b><small>Hình 2.4. Mơ hình 3 tuyến phỏng thủ...42</small>

Hình 2.5. Các thành phần của ERM theo coso năm <small>2004...</small><b><small>Error! </small>Bookmark not defined.</b><small>Hình 2.6. Các thành phần của ERM theo coso năm 2017...</small><b><small>Error! </small>Bookmark not defined.</b>Hình 2.7. Lợi ích mà bộ phận kiểm tốn nội bộ có thể cung cấp cho quá trình quàn lý rủi ro...<small>71</small>

<small>Hình 2.8. Bảng tổng hợp các chuẩn mực chung và chuẩn mực thực hành </small><b><small>Error! Bookmark not</small>defined.</b>Hình 2.9. Các nguyên tắc đạo đức theo IIA...<b><small>Error! Bookmark not defined.</small></b>Hình 2.10. Bảng tổng hợp các nguyên tắc đạo đức do IIA ban hành...<b><small>Error! Bookmark not </small>defined.</b>Hình 3.1. Tổ chức kiểm tốn nội bộ theo loại hình kiểm tốn....<b><small>Error! Bookmark not defined.</small></b><small>Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức kiểm tốn nội bộ thuộc ủy ban kiểm tốn...</small><b><small>Error! Bookmark not</small>defined.</b><small>Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức kiểm toán nội bộ thuộc ban kiểm sốt. </small><b><small>Error! Bookmark not defined.</small></b>Hình 4.1. Ví dụ về dịch vụ đảm bảo và dịch vụ tư vấn...<small>122</small>

Hình 4.2. Quy trình kiểm tốn nội bộ...<small>123</small>

<small>Hình 4.3. Biểu tượng sử dụng trong lưu đồ quy trình...</small>138

Hình 4.4. Lưu đồ quy trình mua hàng...<small>140</small>

Hình 4.5. Ma trận đánh giá rủi ro quy trình thanh tốn tiền mặt...150

Hình 4.6. Minh hoạ rủi ro quy trình thanh tốn tiền mặt...151

Hình 4.7. Ví dụ về ma trận rủi ro và kiểm sốt...<small>154</small>

Hình 4.8. Ví dụ ma trận rủi ro và kiểm sốt với các thử nghiệm kiểm tốn...158

Hình 4.9. Ví dụ về Ma trận Rủi ro và Kiểm soát then chốt với thừ nghiệm kiểm tốn quy trình <small>thanh tốn tiền mặt...160</small>

Hình 4.10. Ví dụ về ma trận rủi ro và kiểm sốt với kết quả thử nghiệm...<small>163</small>

<small>Hình 4.11. Ví dụ về Ma trận Rủi ro và Kiểm sốt với quy trình thanh tốn tiền mặt...165</small>

Hình 4.12. Ví dụ về thử nghiệm rủi ro kỳ vọng #1...<small>167</small>

Hình 4.13. Ví dụ về thử nghiệm rủi ro kỳ vọng #1...169

Hình 4.14. Cơ hội của kiểm toán viên nội bộ cung cấp sự giám sát trong cuộc kiểm tốn... 170

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 5.1. Tiêu chí đánh giá cơ sở dẫn liệu quản lý...179</small>

Hình 5. 2. Quy trình xử lý và trao đổi kết quả kiểm tốn...<small>181</small>

<small>Hình 5. 3. Các chỉ tiêu đo lường tầm quan trọng của các phát hiện kiểm tốn...</small>184

<small>Hình 5.4. Tiêu chí đánh giá tầm quan trọng của các phát hiện kiểm tốn...187Hình 5. 5. Mầu tồng hợp các phát hiện kiểm tốn: Chính sách uỷ quyền thanh tốn tiền mặt. 188</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>LỊĨ NĨI ĐẦU</b>

Kiểm tốn nội bộ đóng vai trị ngày càng quan trọng trong hoạt động quản trị công ty, nhất là kể từ khi Đạo luật Sarbanes-Oxley năm 2002 (SOX) ban hành có quy định nhà quản lý phải thiết kế và vận hành hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính. Với tơn chỉ nghề nghiệp là phục vụ ban lãnh đạo doanh nghiệp, kiểm toán nội bộ được thiết lập với mục đích tạo ảnh hưởng đến cách mà các nhà quản lý kiểm soát hoạt động tổ chức của họ để đạt được các mục tiêu. Tuy nhiên, kiểm toán viên nội bộ chưa bao giờ cố gắng đảm nhận trách nhiệm quản lý - thay vào đó họ tìm cách hỗ trợ các nhà quản lý thông qua các hoạt động kiểm toán và tư vấn nhằm đảm bảo rằng hoạt động kiểm sốt hữu hiệu nhất có thể.

Kiểm tốn nội bộ có nhiều chức năng khác nhau và mỗi tổ chức phải tự lựa chọn chức năng phù hợp nhất với đặc thù tổ chức mình. Hội đồng quản trị phải quyết định lựa chọn loại dịch vụ kiểm toán nội bộ nào phù hợp, hiệu quả và mang lại nhiều giá trị nhất. Ngồi việc góp phần đảm bảo việc tuân thủ luật pháp và quy định, kiểm toán nội bộ cũng cung cấp giải pháp quản lý rủi ro và các biện pháp phòng chống gian lận, lãng phí và lạm quyền hoặc cung cấp các dịch vụ tư vấn khác nếu đơn vị có nhu cầu. Hoạt động kiểm tốn nội bộ có thể diễn ra định kỳ hoặc thường nhật tuỳ thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý và bản chất của các vấn đề phát sinh. Theo đó, một số bộ phận nào đó trong đơn vị có thể được kiểm tốn thường xuyên hơn những bộ phận khác. Đầu ra chủ yếu của hoạt động kiểm toán nội bộ là các đề xuất cải tiến đối với các quy trình quản lý hiện tại được cung cấp cho ban giám đốc. Vì thế, kiểm toán viên nội bộ cần thiết phải phải có các kỹ năng nổi trội bao gồm nhưng khơng giới hạn những hiểu biết về lập kế hoạch chiến lược, cách thức xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro, đề xuất các chiến lược kiểm soát và quản lý rủi ro và những kỹ năng thiết yếu cần phải có như khả năng giao tiếp. Hiện nay, nhu cầu kiểm toán nội bộ vẫn ngày càng tăng, hội đồng quản trị và các ban giám đốc đang tìm kiếm sự trợ giúp của các kiểm toán viên nội bộ chun nghiệp, có trình độ cao để hỗ trợ họ trong thời đại công nghệ 4.0 với nhiều lợi thế nhưng cũng ngày càng phức tạp. Giáo trình kiểm toán nội bộ được biên soạn hướng tới mục tiêu cung cấp kiến thức tổng quan về kiểm toán nội bộ khởi đầu từ khái niệm, vai trị, quy trình, phương pháp và thủ tục kiểm toán và cách thức trao đổi các kết quâ kiểm toán và nhũng hạn chế vốn có của kiểm tốn nội bộ.

Giáo trình “Kiểm toán nội bộ” được kết cấu làm 05 chương sau:

■ Chương 1- Khái quát về kiểm toán nội bộ.

■ Chương 2- Các yếu tổ nền tảng của kiểm toán nội bộ.■ Chương 3- Tổ chức và quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ.■ Chương 4- Quy trình kiểm tốn nội bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

■ Chương 5- Trao đổi kết quả kiểm toán và kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.

Giáo trình do TS. Nguyễn Ngọc Khánh Dung chủ biên với sự tham gia của các tác giả cụ thể như sau:

- TS. Nguyễn Ngọc Khánh Dung: Chủ biên, thực hiện biên soạn Chương 1 và Chương 2.

- ThS. Huỳnh Huy Hạnh: Biên soạn Chương 3.

- TS. Đặng Anh Tuấn: Biên soạn Chương 4 và Chương 5.

Mặc dù đã dành nhiều tâm huyết và công sức để biên soạn song giáo trình cũng khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Các tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý của độc giả để lần xuất bản sau được tốt hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

<i><b>TM. nhóm biên soạn</b></i>

<i><b>Chủ biên</b></i>

<b>TS. NGUYẺN NGỌC KHÁNH DUNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>KHÁI QUÁT VÈ KIỂM TOẤN NỘI Bộ</b>

<b>Mục tiêu học tập</b>

<i>■ Hiểu được mục đích, hản chất và phạm vi của kiểm toán nội bộ.</i>

<i>■ Hiểu được các bên liên quan mong đợi gì từ kiểm tốn nội bộ.</i>

<i>■ Phân biệt giữa dịch vụ đảm bảo báo cáo tài chính do kiểm tốn viên nội bộ cung capvà dịch vụ đảm bảo do kiểm toán viên độc lập cung cấp.</i>

<i>■ Nhận biết được các dịch vụ mà kiểm toán nội bộ cung cấp.</i>

<i>■ Nhận biết được tổng quan các chuẩn mực kiểm toán nội bộ và các nguyên tắc đạođức nghề nghiệp.</i>

<i>■ Nhận biết các năng lực cần có của kiếm tốn viên nội bộ.</i>

<i>• Nhận thức được các cơ hội nghề nghiệp kiểm toán.</i>

Khi một ai đổ nhắc tới “kiểm tốn nội bộ” sẽ có những suy nghĩ và quan điểm khác nhau về nó. Tại sao cần phải kiểm toán nội bộ? Nghề nghiệp này mang lại lợi ích gì cho tổ chức và cho xâ hội? Thuật ngữ này có ý nghĩa gì đối với mọi người? Có quan điểm cho răng kiểm tốn nói chung chỉ đơn thuần là một cơng việc kế tốn, thậm chí tiêu cực hon là việc kiểm tra để phát hiện và báo cáo những sai lầm của người khác. Quan điểm này dựa trên lý thuyết kinh tế học tội phạm. Trong đó, kiểm tốn nội bộ có chức năng như “cảnh sát” và đối tượng kiểm toán được xem như “tội phạm”. Tuy nhiên, khi các tổ chức mở rộng quy mơ, đa dạng hình thức sở hữu và phạm vi hoạt động thì việc thực hiện chức năng này ngày càng trờ nên ít quan trọng và thậm chí khơng hiệu quả. Chương này sẽ làm rõ kiểm tốn nội bộ là gì, tại sao một tổ chức phải thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ, hoạt động kiểm toán nội bộ giống và khác nhau như thể nào so với kiểm toán độc lập. Qua đó nhằm xóa bỏ những định kiến sai lầm về kiểm toán nội bộ.

Hiện nay, kiểm toán nội bộ được xem là một nghề danh tiếng bởi vì cơng việc này do những kiểm tốn viên chun nghiệp, có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực khác nhau thực hiện. Trong một tổ chức, ví dụ như các cơng ty cổ phần, giám đốc điều hành kiểm tốn (CAE) của các công ty đại chúng thường báo cáo trực tiếp với ủy ban kiểm toán trực thuộc hội đồng quản trị. Theo đỏ, các CAE được xem là cùng cấp với ban giảm đốc. Hiệp hội Kiểm toán Nội bộ Quốc tế (IIA) là tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kiểm toán nội bộ duy nhất được thế giới công nhận. IIA được thành lập vào năm 1941 và hiện có hơn 185.000 hội viên đến từ trên 190 quốc gia. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển, kiểm toán nội bộ phải được thừa nhận. Nói

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cách khác, các bên liên quan phải đánh giá cao vai trị kiểm tốn nội bộ trong tổ chức thông qua các hoạt động đảm bảo và tư vấn. Các giá trị cốt lõi mà nghề nghiệp kiểm toán nội bộ cần theo đuổi mà được IIA xác định gồm:

<b>■ Cung cấp sự đảm bảo. Kiểm</b> toán nội bộ cần phải cung cấp sự đảm bảo đối với ba hoạt động chủ yếu trong bất kỳ tổ chức nào gồm quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát để giúp tổ chức đạt được kế hoạch chiến lược, các mục tiêu hoạt động, tài chính và tuân thủ pháp luật.

<b>■ Tăng cường khả năng học hỏi. Việc trao đổi các phát hiện kiểm toán, kết quả kiểm </b>

tốn được đưa ra dựa trên quy trình kiểm tốn khách quan và có hệ thống gỏp phần tăng cường sự hữu hiệu và hiệu quả của một tổ chức bằng cách cung cấp cái nhìn sâu sắc và các khuyến nghị phù hợp với hoạt động của một tổ chức.

<b>■ Duy trì sự khách quan. Với cam kết về tính trung thực, trách nhiệm giải trình và </b>

tính độc lập, kiểm tốn nội bộ cung cấp nhiều lợi ích khác nhau cho các ban giám đốc và các bên liên quan khác.

Cả ba lợi ích được đề cập trên giúp giải thích tại sao kiểm tốn nội bộ quan trọng đổi với các tổ chức.

<b>1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Kiểm tốn nội bộ</b>

Các hoạt động quán lý nói chung hay hoạt động kiểm tốn nội bộ nói riêng đều xuất phát từ nhu cầu. Mặc dù xuất hiện từ rất sớm nhưng kiểm tốn nội bộ chỉ được cơng nhận chính thức từ năm 1934 sau khi ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (SEC) được thành lập và có những thay đổi đáng kể các mục tiêu và phương pháp kiểm tốn kể thời điểm đó. Chẳng hạn, mục tiêu kiểm tốn báo cáo tài chính theo u cầu của SEC quan trọng nhất là xác nhận thông tin, do đó, các doanh nghiệp niêm yết phải cung cấp báo cáo tài chỉnh có xác nhận của các kiểm toán viên độc lập hoặc việc thay đổi cách tiếp cận cơng việc kiểm tốn từ kiểm tra chi tiết sang chọn mẫu.

Yêu cầu này đã thúc đẩy các cơng ty thành lập bộ phận kiểm tốn nội bộ, mục đích chính của bộ phận kiểm tốn nội bộ nhằm hỗ trợ các kiểm toán viên độc lập. Theo nghĩa đó, chức năng kiểm tốn nội bộ cỏ thể được coi là mở rộng cơng việc của kiểm tốn viên độc lập. Khi đó, kiểm tốn viên độc lập tập trung vào việc trình bày ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của doanh nghiệp hon là tập trung vào việc phát hiện các điểm yếu của kiểm soát nội bộ hoặc thậm chí các sai sót của báo cáo. SEC quy định việc kiểm toán bắt buộc dựa

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cũng tại thời điểm đó, kiểm tốn viên nội bộ chủ yếu quan tâm đến việc kiểm tra sổ sách kế tốn và phát hiện các sai sót và bất thường về tài chính và chủ yếu hỗ trợ cho các kiểm toán viên độc lập. Meigs (1962) đã nhận xét về kiểm toán viên nội bộ trong những năm 1930 là “những thư ký được giao nhiệm vụ tìm kiếm các sai sót trong báo cáo kế tốn hoặc người đại diện cho các tập đoàn tại các chi nhánh”. Kiểm toán viên nội bộ ban đầu giống như những người thực hiện công việc đối chiểu dữ liệu kế toán. Vào năm 1941, IIA được thành lập và đi vào hoạt động, thời điểm này được xem là dấu mốc quan trọng chỉ sự lớn mạnh của nghề nghiệp kiểm toán nội bộ. Trải qua nhiều thay đổi trong những năm qua và đã tạo nên một nghề nghiệp kiểm toán viên nội bộ đa diện hiện nay.

<b>1.2. Hiệp hội Kiểm toán nội bộ Quốc tế</b>

Hiệp hội Kiểm toán Nội bộ Quốc tế (IIA) là tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kiểm toán nội bộ duy nhất được thế giới cơng nhận, cỏ trụ sở chính tại Hoa Kỳ. HA được cơng nhận trên tồn thế giới, được xem là “tiếng nói tồn cầu của nghề kiểm toán nội bộ, tổ chức xây dựng tiêu chuẩn và nguồn lực để phát triển chuyên môn và chứng nhận nghề nghiệp.”1

<i><small>1https:/7www.theiia org'</small></i>

Việt Nam đã gia nhập mạng lưới IIA, và là thành viên chính thức của IIA. Tư cách chính thức của Hiệp hội Kiểm tốn viên nội bộ Việt Nam đã được Hội đồng quản trị của IIA tồn cầu thơng qua vào ngày 08/09/2022 dựa trên phê duyệt của ủy ban Quan hệ Quốc tể (IRC) ( Theo đó, “Hiệp hội Kiểm tốn viên nội bộ Việt Nam sẽ hoạt động theo phạm vi đầy đủ tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán nội bộ của 1IA, và được toàn quyền tiếp cận với các hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, cồng cụ, nguồn lực và khả năng hợp tác với các đối tác địa phương trong việc phát triển và cung cấp đào tạo chun mơn cho các kiểm tốn viên nội bộ, những người mong muốn đạt được chứng chỉ kiểm toán nội bộ được cơng nhận tồn cầu, chẳng hạn như Chứng chỉ kiểm tốn nội bộ (CIA) hoặc Chương trình Thực hành Kiểm toán nội bộ (Internal Audit Practitioner program).”

<b>Sứ mệnh của IIA: IIA với sứ mệnh là một tổ chức lãnh đạo nghề nghiệp kiểm tốn </b>nội bộ tồn cầu. Theo đó, một số hoạt động chính để HA thực hiện sứ mệnh của mình là:

■ Vận động và thúc đẩy giá trị mà các chuyên gia kiểm toán nội bộ mang lại cho tổ chức của họ.

■ Cung cấp các dịch vụ đào tạo và phát triển chuyên nghiệp toàn diện, các chuẩn mực và hướng dẫn thực hành nghề nghiệp khác, và các chứng nhận nghề nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

■ Nghiên cứu, phổ biến và quảng bá kiến thức liên quan đến kiểm toán nội bộ và vai trị thích hợp của nó trong kiểm sốt, quản lý rủi ro và quản trị cho những người hành nghề và các bên liên quan.

■ Đào tạo cho những người hành nghề và các đối tượng có liên quan khác về-chuẩn mực, quy trình và quy định thực hành kiểm toán nội bộ.

■ Thúc đẩy sự hợp tác, trao đổi và chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong phạm vi tồn cầu.

<b>Đa dạng và hịa nhập: IIA </b>cam kết tạo ra một mơi trường hịa nhập đề cao sự đa dạng với tôn chỉ là “xây dựng một tổ chức năng động và đa dạng phù hợp cho tất cả các thành viên, tình nguyện viên và nhân viên bằng việc công nhận sự tài năng, kinh nghiêm và sở trường cũng như chấp nhận sự đa dạng, đổi mới trên cơ sở thúc đẩy sự hòa nhập, hợp tác, công bằng, tôn trọng cho phép tất cả mọi người tham gia và đóng góp hết khả năng của họ.”

<b>Hướng dẫn nghề nghiệp: IIA </b>đã ban hành Khung thực hành Nghề nghiệp Kiểm toán nội bộ Quốc tế (IPPF) cho hoạt động kiểm tốn nội bộ tồn cầu. IPPF là hướng dẫn thực hành kiểm toán nội bộ duy nhất được cơng nhận trên tồn cầu. Các thành phần của IPPF được chỉ ra trong

<b>Hình ỉ.ỉ. Khung thực hành Nghề nghiệp Kiểm toán nội bộ Quốc tếSứ mệnh của kiểm tốn nội bộ</b>

<b>Hướng dẫn mang tính bắt buộc gồm:</b>

- <small>Nguyên tắc cốt lõi của kiểm toán nội bộ.</small>- <small>Định nghĩa kiểm toán nội bộ.</small>

<small>- Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp</small>

<small>- </small> Chuẩn mực quốc tế về thực hành kiểm tốn nội bộ.

<b>Hướng dẫn mang tính khuyến nghị gồm:</b>

<small>- Hướng dẫn thực hiện.- </small> Hướng dẫn bổ sung. ^

<i><small>Nguồn: www.theiia.org</small></i>

<b>Chứng chỉ nghề nghiệp: </b>HA cung cấp một số chứng chỉ nghề nghiệp cho KTV nội bộ. Các chứng chỉ này giúp KTV nội bộ phát triển sự nghiệp của họ thông qua:

■ Nâng cao kỹ năng và kiến thức của KTV nội bộ.

■ Giúp KTV nội bộ có được sự tín nhiệm và tơn trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

■ Cho phép KTV nội bộ thể hiện sự hiểu biết và cam kết thực hiện kiểm toán nội bộ.Chứng chỉ kiểm toán nội bộ (CIA) là chứng chỉ nghề nghiệp hàng đầu dành cho kiểm toán viên nội bộ được cấp bởi ĨIA. Để có được CIA những ứng viên phải vượt qua kỳ thi do IIA tổ chức với ba phần kiến thức chuyên môn gồm: (i) khối kiến thức chung về tài chính, kinh doanh và quản trị; (ii) khối kiến thức căn bản về kiểm toán nội bộ và (iii) kiến thức và kinh nghiệm thực tế về kiểm tốn nội bộ.

Để thích ứng nhu cầu đa dạng khác nhau, CIA phân thành ba lĩnh vực như năng lực, nghề nghiệp và quản lý. về năng lực, IIA cung cấp 02 chứng chỉ gồm: Chứng chỉ Đánh giá Kiểm soát nội bộ (CCSA) và Chứng chỉ Đảm bảo Quản lý rủi ro (CRMA). về nghề nghiệp, IIA cung cấp bốn loại gồm: Chứng chỉ Kiểm toán nhà nước (CGAP), Chứng chỉ Kiểm toán các Dịch vụ tài chính (CFSA), Chứng chỉ Kiểm tốn quy trình Đảm bảo an tồn (CPEA) và Chứng chỉ Kiểm tốn các Dịch vụ tài chính (CPSA). Cuối cùng là Chứng chỉ Quản lý Kiểm toán nội bộ (QIAL) là chứng nhận dành cho các nhà lãnh đạo đang làm việc để đạt đến cấp độ giám đốc điều hành bộ phận kiểm toán (CAE) trong tổ chức của họ.

<b>Nghiên cứu và đào tạo: IIA</b> là tổ chức toàn cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn cho nghề nghiệp kiểm toán nội bộ. Một sổ sản phẩm và dịch vụ liên quan đến hoạt động nghiên cứu và đào tạo được cung cấp bởi IIA có nhiều giá trị như:

Quỹ Kiểm toán nội bộ (Internal Audit Foundation) của IIA được thành lập vào năm 1976, với mục đích hỗ trợ kinh phí và chun mơn cho các giám đốc kiểm toán, kiểm toán viên, học viên, và các học giả phát triển nghề nghiệp và thúc đẩy họ trở thành những cố vấn tin cậy cũng như các nhà lãnh đạo. Những điều này được thể hiện rõ trong tuyên bố về Sứ mệnh - Tầm nhìn - Chiến lược (Hình 1.2).

<b><small>Hình 1.2. Sứ mệnh - Tầm nhìn - Chiến lược của Quỹ kiểm tốn nội bộ</small></b>

<b><small>^ Sứ mệnh</small></b>

<small>Hình thành, mở rộng và nâng cao kiến thức KTNB bàng cách phát ưiền và phổ biến thông tin và hiểu biết kịp thời, có liên quan đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan của KTNB trên toàn cầu.</small>

<b><small>Tầm nhìn</small></b>

<small>Trở thành nguồn lực quan trọng để phát triển nghề nghiệp kiểm toán nội bộ.</small>

<small>- Phát triển đội ngũ kiểm tốn viên nội bộ tiếp nối có năng lực, chun mơn cao.</small>

<small> Kiểm tốn nội bộ tài trợ cho các dự án nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu. IIA cũng có nhà xuất bản cung cấp hàng trăm ẩn phẩm đào tạo, bao gồm sách và video về các chủ đề mà các chuyên gia kiểm toán nội bộ quan tâm. Tạp chí “Kiểm tốn nội bộ” của IIA xuất bản các ẩn phẩm hai tháng một lần và đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các KTV nội bộ trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

toàn cầu. Bên cạnh đó, ILA cịn phát hành các bản tin hàng ngày nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho kiểm toán viên nội bộ và các bên liên quan khác. Ngoài ra, nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghề nghiệp kiểm tốn nội bộ, IIA cịn tổ chức hội thảo và hội nghị cũng như đào tạo thông qua công nghệ, xuất bản sách và thực hiện các chưong trình đào tạo trực tuyến liên quan đến kiểm toán nội bộ, chẳng hạn hội thảo quốc tế về kiểm toán nội bộ, hội thảo dịch vụ tài chính và hội thảo kiểm tốn nhà nước, và các hội thảo về quản lý kiểm toán.

IIA cũng thúc đẩy và hỗ trợ đào tạo kiểm toán nội bộ trên tồn thể giới. Chương trình đối tác giáo dục kiểm toán nội bộ (IAEP) được thiết kế để hỗ trợ các trường đại học và cao đẳng cung cấp đào tạo kiểm toán nội bộ. Mức độ hỗ trợ mà IIA cung cấp cho một trưòng cụ thể liên quan trực tiếp đến mức độ phát triển của chương trình kiểm tốn nội bộ tại mỗi trường.

<b>1.3. Mục đích, bản chất và phạm vi kiểm tốn nội bộ</b>

Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán nội bộ nhưng định nghĩa của IIA được thừa nhận rộng rãi nhất:

Kiểm toán nội bộ là một hoạt động đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức đạt <small>được các mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phưomg pháp tiếp cận có tính ngun tắc và hệ thống nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm sốt và quàn trị.</small>

<small>Nguồn: nghĩa trên về kiểm toán nội bộ bao hàm các khía cạnh như mục đích, bản chất và phạm vi kiểm toán được cấu thành từ năm thành phần chính sau:

■ Hỗ trợ tổ chức đạt được các mục tiêu;

■ Đánh giá và cải thiện sự hữu hiệu trong quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị;

■ Hoạt động tư vấn và bảo đảm được thiết kể để gia tăng giá trị và cải thiện hiệu quả các hoạt động;

■ Độc lập và khách quan;

■ Tiếp cận có hệ thống và mang tính nguyên tắc.

Để hiểu rõ hơn định nghĩa này, phần tiếp theo sẽ thảo luận nội hàm các thành phần cấu thành nên định nghĩa kiểm toán nội bộ.

<b>1.3.1. Hỗ trợ tổ chức hoàn thành các mục tiêu.</b>

Mục tiêu của tổ chức là những gì tổ chức muốn đạt được và một tổ chức được xem là thành cơng khi hồn thành các mục tiêu. Trong dài hạn, ở cấp độ cao nhất, những mục tiêu này được phản ánh trong sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức. Sứ mệnh thể hiện những gì tổ chức muốn đạt được ở hiện tại. Tầm nhìn truyền đạt những gì tổ chức mong muốn đạt được trong tương lai. Khơng có một phương pháp tối ưu nào để phân loại các mục tiêu của một doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Mục tiêu chiến tược (Strategic objectives): Bao gồm </b></i>các mục tiêu mà ban lãnh đạo đặt ra liên quan cụ thể đến lợi ích của các bên liên quan. Xuyên suốt giáo trình này, thuật ngữ mục

<i><b>tiêu</b></i> sẽ được sử dụng khi thảo luận về những gì một tổ chức muốn đạt được và thuật ngữ chiến

<i><b>lược thảo luận đến cách thức mà ban lãnh </b></i>đạo dự định thực hiện để đạt được những mục tiêu

<i><b>đó. Ví dụ, mục tiêu chiến lược là tãng trưởng và mở rộng, mục tiêu này được hiểu là nhằm tăng </b></i>

cường và mở rộng quy mô, thị phần và hoạt động kinh doanh của tổ chức và chiến lược chính là các giải pháp, chẳng hạn như lập kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ mới; thực hiện hoạt động khai thác thị trường mới, mở rộng mạng lưới phân phổi. Trong một doanh nghiệp, một sổ mục tiêu chiến lược phổ biến thường là nâng cao hiệu quả, đổi mới và sáng tạo, xây dựng thương hiệu.

<i><b>Mục tiêu hoạt động (Operations objectives): Mục tiêu hoạt động của một tổ chức là </b></i>

những mục tiêu cụ thể gắn với quá trình thực hiện các hoạt động hàng ngày để đạt được mục tiêu chiến lược của tổ chức. Mục tiêu hoạt động thường liên quan đến các khía cạnh cụ thể của hoạt động kinh doanh, quản lý, sản xuất, tiếp thị và các chức năng khác của tổ chức. Mục tiêu hoạt động hỗ trợ mục tiêu chiến lược và đỏng vai trò quan trọng trong việc định hướng và đo lường thành công của tổ chức. Mục tiêu này thường liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm các mục tiêu về thành quả hoạt động và hoạt động tài chính, cũng như bảo vệ các nguồn lực để tránh thất thốt. Ví dụ như tăng doanh số bán hàng, cải thiện chất lượng sản phẩm, tối ưu hoá quy trình hoạt động, nâng cao sự hài lịng khách hàng.

<i><b>Mục tiêu báo cáo (Reporting objectives) : Liên quan đến việc cung cấp thơng tin tài chính </b></i>

và phi tài chính. Thơng tin được cung cấp phải đảm bảo tin cậy, hữu ích và minh bạch hoặc phù hợp theo các quy định của các tổ chức lập quy, cơ quan ban hành chuẩn mực hoặc các chính sách của đơn vị. Ví dụ mục tiêu báo cáo về kết quả quản lý rủi ro được hiểu là hoạt động cung cấp thông tin về việc quản lý và ứng phó với rủi ro trong hoạt động của tổ chức. Báo cáo này tập trung vào việc xác định các rủi ro tiềm ẩn, đánh giá mức độ rủi ro và giải pháp quản lý rủi ro nhằm giúp các bên liên quan có cái nhìn rõ ràng về tình hình rủi ro của tổ chức để có thể đưa ra các quyết định phù họp.

<i><b>Mục tiêu tuân thủ (Compliance objectives) liên</b></i> quan đến việc tuân thủ luật và quy định gắn với hoạt động của đơn vị.

Nếu xem các mục tiêu chiến lược, hoạt động, báo cáo và tuân thủ là các mục tiêu hoạt động của bất kỳ tổ chức nào thì việc hồn thành các mục tiêu trên thường được đo lường gắn với việc đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ của kiểm toán nội bộ, mục tiêu kinh doanh cung cấp nền tảng để xác định mục tiêu của cuộc kiểm tốn (nói cách khác, KTV nội bộ muốn đạt được điều gì). Mối liên hệ trực tiếp giữa các mục tiêu kinh doanh và các mục tiêu của kiểm toán nội bộ tạo tiền đề cho các KTV nội bộ giúp tổ chức đạt được các mục tiêu của mình.

<b>1.3.2. Đánh giá và cải thiện sự hữu hiệu của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm sốt và quy trình quản trị</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Một tổ chức khơng thể đạt được các mục tiêu và duy trì thành cơng nếu khơng có các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị hiệu quả. Các quy trình này phức tạp và có mối quan hệ đan xen với nhau.

<i><b>Quản lý rủi ro liên kết chặt chẽ với quản trị là hoạt động có hệ thống do người quản lý </b></i>

thực hiện để ứng phó với những tình huống hoặc sự kiện khơng chắc chắn (rủi ro và cơ hội) có thể ảnh hưởng đến khả năng đạt được các mục tiêu của tổ chức. Rủi ro được sử dụng khi đề cập đến khả năng một sự kiện sẽ xảy ra và ảnh hưởng tiêu cực đến việc đạt được các mục tiêu (ví dụ, gian lận của nhân viên) và cơ hội được sử dụng khi đề cập đến khả năng một sự kiện sẽ xảy ra và ảnh hưởng tích cực đến việc đạt được các mục tiêu (ví dụ, giới thiệu một sản phẩm mới).

<i><b>Kiểm sốt là q trình giám sát, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động và quy </b></i>trình trong tổ chức để đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình và mục tiêu đã đặt ra. Nó là một phần quan trọng trong quy trình quản lý của tổ chức nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức chấp nhận được.

Cả ba hoạt động trên đều tập trung vào việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trong đó, hội đồng quản trị chịu trách nhiệm <i><b>lãnh đạo việc thực hiện quy trình quản trị, ban giám </b></i>đốc

<i><b>chịu trách nhiệm thực hiện các quy trình quản lý rủi ro và kiểm sốt rủi ro. Thuật ngữ lãnh đạo </b></i>

<i><b>ở</b></i> đây có nghĩa là định hướng hoặc dẫn dắt chứ không phải việc quản lý và tổ chức thực hiện hoặc hoàn thành các bước trong quy trinh. Nếu coi tổ chức là con thuyền thì lãnh đạo chính là linh hồn của tổ chức, là những người cầm lái và đưa ra quyết định mang tính chiến lược, tuy nhiên để con thuyền có thể đi được và đi nhanh thì phải phụ thuộc vào những người cầm chèo, tức là đội ngũ quản lý. Hội đồng quản trị và ban giám đốc cần kết hợp với nhau để thực hiện hiệu quả công tác quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát. Họ cũng cần chức năng kiểm toán nội bộ trong việc đánh giá và cải tiến các quy ưình này.

<b>13.3. Cung cấp dịch vụ đảm bảo và dịch vụ tư vấn nhằm góp phần gia tăng giá trị và cải thiện hoạt động</b>

<i><b>Dịch vụ đảm báo là</b></i> việc xem xét khách quan và có hệ thống về các bằng chứng nhằm cung cấp những đánh giá độc lập về quản trị, rủi ro và kiểm soát của tổ chức. Ví dụ như kiểm tốn báo cáo tài chính, tn thủ và an ninh hệ thống. Dịch vụ tư vấn bao gồm các hoạt động dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm góp phần gia tăng giá trị và cải tiến quản trị, rủi ro và kiểm soát mà khơng thuộc trách nhiệm của kiểm tốn nội bộ, ví dụ như cố vấn, tư vấn, thúc đẩy và đào tạo. _

Dịch vụ đảm bảo và tư vấn khác nhau ở ba khía cạnh gồm loại dịch vụ cung cấp, chủ thể xác định nội dung và phạm vi dịch vụ và các bên liên quan. Các thuật ngữ được sử dụng để chỉ các bên liên quan rất khác nhau. Sau đây, đơn vị/bộ phận được kiểm toán để chỉ dịch vụ nhận được là dịch vụ đảm bảo (kiểm toán nội bộ) cỏn khách hàng kiểm toán hoặc khách hàng nói chung chỉ dịch vụ nhận được là dịch vụ tư vấn. Dịch vụ đảm bảo bao gồm việc xem xét khách quan của kiểm toán nội bộ về băng chứng để cung cấp ý kiến độc lập hoặc kết luận liên quan đến tổ chức, hoạt động, chức năng, quy trình, hệ thống, hoặc chủ đề khác, sau đây, đơn vị/bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

vụ đảm bảo bao gồm ba biên liên quan (j) đơn vị/bộ phận được kiểm toán; (ii) kiểm toán viên nội bộ và (iii) người sử dụng kết quả kiểm toán thường là các bên liên quan. Dịch vụ tư vấn được hình thành trên cơ sở đồng thuận với khách hàng, sau đây khách hàng kiểm tốn hoặc

<i><b>khách hàng </b></i>nói chung chỉ dịch vụ nhận được là dịch vụ tư vấn. Hoạt động tư vấn có thể đa dạng từ hình thức chính thống được thoả thuận bằng văn bản, đến hoạt động khơng chính thống như tham gia trong hội đồng quản trị tạm thời hoặc tham gia trong nhóm dự án.

Mục đích chính của mà cuộc kiểm tốn nội bộ hướng đến là đánh giá băng chứng liên quan đến vấn đề mà ngưởi sử dụng quan tâm và đưa ra kết luận về vấn đề đó. Mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán nội bộ thường liên quan đến ba bên: Khách hàng kiểm toán, KTV nội bộ thực hiện đánh giá và đưa ra kết luận, và người sử dụng báo cáo kiểm toán nội bộ.

<b>1.3.4. Độc lập và khách quan</b>

Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ trong IPPF nhấn mạnh tầm quan trọng của tính độc lập và khách quan. Tính độc lập đề cập đến vị trí và chức năng của bộ phận kiểm toán nội bộ trong tổ chức. Tính khách quan đề cập đến tinh thần và thái độ của kiểm tốn viên nội bộ. Tính độc lập và khách quan được đề cập trong nguyên tắc cốt lõi thứ 3 của IPPF. Theo đó, kiểm tốn nội bộ phải đảm bảo “khách quan và không thiên vị (độc lập)”.

Để bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập, giám đốc điều hành bộ phận kiểm toán (CAE) chỉ phải báo cáo cho một cấp duy nhất có đủ thẩm quyền nhất định trong tổ chức nhằm đảm bảo phạm vi kiểm toán đủ rộng, kết quả kiểm toán phải được quan tâm và coi trọng. Trên thực tế, CAE thường báo cáo kết quả kiểm toán cho giám đốc điều hành của tổ chức, IIA khuyến nghị rằng CAE nên báo cáo cho hội đồng quản trị (Chuẩn mực IIA 1110).

Tính khách quan có nghĩa là KTV có thể đưa ra các xét đốn khách quan, khơng thiên vị. Để đảm bảo tính khách quan, KTV nội bộ không nên tham gia vào các hoạt động hàng ngày, đưa ra các quyết định quản lý hoặc đặt mình vào các tình huống dẫn đến xung đột lợi ích.

<b>1.3.5. Tiếp cận có hệ thống và mang tính nguyên tắc</b>

Để góp phần gia tăng giá trị và cải thiện hoạt động của tổ chức, kiểm toán nội bộ phải thực hiện cơng việc một cách khoa học và có hệ thống. Ba giai đoạn cơ bản trong quy trình kiểm toán nội bộ là (1) lập kế hoạch, (2) thực hiện và (3) trao đổi kết quả kiểm toán và theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán nội bộ.

- Lập kế hoạch bao gồm các hoạt động sau: r

<i><b>■ Đạt được sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán hoặc khách hàng. KTV nội bộ không </b></i>

thể cung cấp dịch vụ đảm bảo hoặc tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc khách hàng nếu chưa hiểu rõ được các mục tiêu kinh doanh của họ và các rủi ro đe dọa việc đạt được các mục tiêu đó. Các khía cạnh khác của đơn vị được kiểm toán hoặc khách hàng mà KTV nội bộ phải hiểu như: nhân sự, nguồn lực tài chính và hoạt động của đơn vị được kiểm tốn hoặc khách hàng.

<i><b>■ Thiết ỉập cấc mục tiêu kiểm tốn. Vì .mục đích tổng thể của dịch vụ đảm </b></i>bảo và tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vấn là giúp tổ chức đạt được các mục tiêu của mình nên KTV nội bộ sẽ tìm hiểu các mục tiêu kinh doanh của đơn vị được kiểm toán hoặc của khách hàng để thiết lập các tiêu chí, nội dung và kết quả mong muốn của một hợp đồng kiểm toán.

<i><b>■ Xác định các bằng chứng cần thiết. KTV nội bộ phải thiết </b></i>kế cuộc kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu của cuộc kiểm toán.

<i><b>■ Quyết định nội dung, lịch trình và phạm vi áp đụng các thử nghiệm kiểm toán. Các </b></i>

quyết định này sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng các phương pháp tiếp cận thử nghiêm của KTV nội bộ để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết.

- Thực hiện kiểm toán nội bộ bao gồm việc áp dụng các thủ tục kiểm toán cụ thể. Các thủ tục này bao gồm: quan sát, kiểm tra tài liệu và phân tích sự hợp lý của thơng tin. Một khía cạnh quan trọng thứ hai của việc thu thập bằng chứng là ghi lại các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và kết quả từ việc thực hiện các thủ tục kiểm toán. Đánh giá bằng chứng thu thập được trong suốt q trình kiểm tốn bao gồm việc đưa ra kết luận hợp lý dựa trên bằng chứng thu thập được. Ví dụ, KTV nội bộ có thể đưa ra kết luận rằng các biện pháp kiểm soát đối với các giao dịch bán hàng là hữu hiệu. Đánh giá bằng chứng thu thập được trong quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn bao gồm việc đưa ra các khuyến nghị thực tế dựa trên bằng chứng, chẳng hạn, kiểm toán viên nội bộ có thể tư vấn cho khách hàng rằng biện pháp kiểm soát ứng dụng cần phải được xây dựng đối với hệ thống phần mềm mới.

- Trao đổi kết quả kiểm tốn là một cơng việc quan trọng khi kiểm toán viên nội bộ cung cấp dịch vụ đảm bảo và tư vấn. Trao đổi kết quả kiểm tốn có thể dưới hình thức các cuộc họp hoặc thơng qua gửi dự thảo báo cáo kiểm toán. Nội dung hoặc hình thức của từng loại báo cáo có thể khác nhau nhưng báo cáo kết quả kiểm tốn phải “chính xác, khách quan, rõ ràng, súc tích, mang tính xây dựng, đầy đủ và kịp thời” (Chuẩn mực IIA 2420: Chất lượng báo cáo).

IIA đã giải thích thuật ngữ “gia tăng giá trị” là “hoạt động kiểm toán nội bộ làm tăng giá trị cho tổ chức (và các bên liên quan) khi nó cung cấp sự đảm bảo khách quan và phù hợp, đồng thời góp phần tăng cường sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động quản trị, quản lý rủi ro và các quy trình kiểm sốt”. Ngồi ra, IIA đã bổ sung thêm trong định nghĩa kiểm tốn nội bộ về sứ mệnh, đó là “để nâng cao và bảo vệ giá trị của tổ chức bằng cách cung cấp sự đảm bảo, lời khuyên và cái nhìn sâu sắc dựa trên rủi ro và khách quan”.

Dựa trên định nghĩa, tuyên bổ sứ mệnh và giải thích bổ sung của IIA thì gia tăng giá trị cho tổ chức dường như được xem là sứ mệnh quan trợhg của kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, các dịch vụ kiểm toán nội bộ rất đa dạng, nên gia tăng giá trị phải được xác định dựa trên (i) các hoạt động cụ thể được thực hiện và kết quả do kiểm toán nội bộ mang lại, và (ii) các nhu cầu và vai trò cụ thể của các bên liên quan mà kiểm toán nội bộ phải đáp ứng.

<b>1.4. Mối quan hệ với kiểm toán độc lập</b>

Kiểm tốn báo cáo tài chính (BCTC) là một loại hình dịch vụ đảm bảo, trong đó doanh nghiệp kiểm tốn phát hành báo cáo kiểm tốn trình bày ý kiến về việc liệu BCTC có được lập

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phù hợp với khn khổ về lập và trình bày BCTC theo Nguyên tắc Kế toán chung được thừa nhận (GAAP) hay không. Các công ty đại chúng thường là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán BCTC theo luật định. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức tín dụng cũng thường phải tiến hành kiểm toán BCTC hàng năm.

Đạo luật Sarbanes-Oxley được SEC ban hành năm 2002 yêu cầu KTV độc lập khi tiến hành kiểm tốn BCTC các cơng ty đại chúng cũng phải xác nhận sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với BCTC. Ý kiến của cơng ty kiểm tốn về kiểm sốt nội bộ đối với BCTC phải dựa trên Khuôn mẫu KSNB của coso (ủy ban Chổng gian lận khi lập Báo cáo tài chính thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ). Các cơng ty đại chúng đều phải đệ trình lên SEC báo cáo kiểm toán và báo cáo về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với BCTC hàng năm. Sau đó, yêu cầu này được áp dụng tại nhiều quốc gia khác nhau.

Mục tiêu kiểm toán BCTC của kiểm toán viên độc lập là nhằm cung cấp dịch vụ đảm bảo thông qua việc đưa ra ý kiến xác nhận tính tin cậy của thơng tin tài chính cho người sử dụng để ra quyết định và do đó, làm tăng sự hiểu biết của người dùng về tính chính xác, đầy đủ và thích hợp của thơng tin mà họ đưa ra quyết định. KTV nội bộ cũng cung cấp các dịch vụ đảm bảo là kiểm toán BCTC. Sự khác biệt cơ bản giữa kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ là đối tượng kiểm tốn và tính độc lập. KTV nội bộ thực hiện kiểm tốn BCTC chủ yếu vì lợi ích của hội đồng quản trị và ban giám đốc. Ví dụ: Đạo luật Sarbanes-Oxley yêu cầu Tổng giám đốc điều hành (CEO) và Giám đốc tài chính (CFO) của các cơng ty đại chúng Hoa Kỳ xác nhận BCTC hàng quý và hàng năm của công ty. Quy định này cũng yêu cầu ban giám đốc đánh giá và báo cáo về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Ban giám đốc căn cứ vào báo cáo kiểm toán của bộ phận kiểm toán nội bộ để đưa ra các quyết định quản lý và điều hành.

KTV độc lập được xem là các KTV làm việc trong các công ty kiểm toán cung cấp các dịch vụ đảm bảo và phi đảm bảo. Các doanh nghiệp kiểm tốn bên ngồi, độc lập với khách hàng kiểm toán cung cấp dịch vụ và thu phí,. Do đó, về mặt hình thức thí KTV nội bộ có mức độ độc lập thấp hơn so với KTV bên ngoài. Mặt khác, mục tiêu của KTV nội bộ khác với mục tiêu của KTV độc lập, kiểm tốn nội bộ tập trung vào tính đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống cũng như tính chính xác của báo cáo quản lý hơn là xác nhận báo cáo tài chính.

Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập nhưng nhìn chung nhiệm vụ của hai loại hình kiểm tốn trùng lặp ở một sổ khía cạnh nhất định và một số phương pháp và quy trình kiểm tốn giữa hai hình thức cũng tương tự nhau. Kiểm toán nội bộ phối hợp các hoạt động của mình với hoạt động của các KTV độc lập để đạt được phạm vỉ kiểm toán tối đa với chi phí tối thiểu.

<b>1.5. Dịch vụ kiểm tốn nội bộ</b>

Hiện nay, các phương pháp quản trị hiện đại càng trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn hoạt động kinh doanh. Mơ hình quản ưị hiện đại (Governance), quản lý rủi ro (Risk management), và kiểm soát nội bộ (Internal control) trở thành ba trụ cột quan trọng, giúp hoạt động của tổ chức ngày càng trở nên khoa học và hiệu quả hơn, bảo vệ và gia tăng giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trị cho toàn tổ chức. Chính mơ hình kết hợp giữa quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát đã khiến cho hội đồng quản trị, nhà quản lý có thêm niềm tin và mức độ đảm bảo cao hon về các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu trong bối cảnh phức tạp và nhiều bất ổn. Như đã thảo luận ở các nội dung trên, với hoạt động đánh giá độc lập, khách quan có hệ thống, kiểm tốn nội bộ ra đời có chức năng bảo vệ và đóng góp giá trị cho tổ chức trên cơ sở đánh giá hệ thống quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ nhằm giúp hội đồng quản trị, ban giám đốc và toàn tổ chức có được thơng tin hữu ích về những hạn chế, điểm yếu, cơ hội của hệ thống quản trị, từ đó có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Ví dụ, một số loại hình cơng việc có thể góp phần gia tăng giá trị cho tổ chức như đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các quy định trong bối cảnh ngày càng có nhiều vụ bê bối tài chính; tư vấn đầu tư và kiểm sốt được xem là phù hợp nhất với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng hoặc tăng trưởng nhanh; báo cáo về kết quả quản lý rủi ro của các đơn vị thành viên hữu ích đối với các tập đoàn. Sau đây là một số các dịch vụ kiểm toán nội bộ được tổng hợp từ website các các cơng ty cung cấp dịch vụ kiểm tốn nội bộ trong khu vực tư và khu vực công:

<b><small>Bảng 1.1. Các dịch vụ kiểm tốn nội bộ</small></b>

<small>• Kiểm tốn định kỳ (kiểm ưa việc quản lý và sử dụng các nguồn lực như tiền mặt, vật liệu, phương tiện, thiết bị và lao động, v.v);</small>

<small>•Đánh giá hệ thống thơng tin;• Kiểm tốn tài chính và tn thù;</small>

<small>• Kiểm tốn hoạt động;• Đánh giá kiếm sốt nội bộ và kiểm ưa các bộ phận hoạt động kém;</small>

<small>• Kiểm tốn điều tra;• Xác minh tài sản và xem xét các biện pháp bảo vệ;• Đánh giá các hệ thổng và thủ tục báo cáo;• Đánh giá việc tiết kiệm chi phí;</small>

<small>• Xem xét các kiểm sốt quản trị và kế tốn;• Nghiên cứu giải pháp quản lý đối với chi phí, các vấn đề ưong hỗ ượ kỹ thuật và thành quả hoạt động;• Đánh giá việc đầu tư các dự án;• Kiểm tốn mơi ưường;</small>

<small>• Đánh giá quy trình quản lý thay đổi;•Kiểm tốn cơng nghệ thơng tin;• Kiểm sốt việc thiết kể và phân tích bảng câu hỏi tự </small>

<small>đánh giả;</small>

<small>• Hướng dẫn nhân viên về kiếm sốt nội bộ;•Tư vấn nội bộ theo định hướng giá trị, hoạt động như </small>

<small>các tác nhân thay đổi;</small>

<small>•Phan'tich quy ưình kinh doanh;•Đánh giá rủi ro kinh doanh;• Đánh giá các quy ưình quản ưị cơng ty;• Tư vấn cho khách hàng về các mức độ rủi ro và các </small>

<small>biện pháp khắc phục;</small>

<small>•Xem xét các thỏa thuận quản lý rủi ro;• Cung cấp các giải pháp thiết thực và hỗ ượ quản lý </small>

<small>ưong việc thực hiện chúng;</small>

<small>• Tham gia vào các dự án xây dựng hệ thống thơng tin;• Đánh giá để cải thiện chất lượng của các quá trình </small>

<small>quản lý;</small>

<small>•Truyền đạt thơng tin rủi ro cho khách hàng;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b><small>Bảng 1.1. Các dịch vụ kiểm toán nội bộ</small></b>

<small>• Tư vấn và hướng dẫn chung về các vấn đề liên quan đến kiểm sốt;</small>

<small>• Vận hành hệ thổng theo dõi đối với các khuyến nghị kiểm tốn cịn tồn tại;</small>

<small>• Đánh giá các kế hoạch hành động được thực hiện đế đáp ứng các khuyến nghị kiểm tốn;</small>

<small>• Phổi hợp và tham gia vào các dự án chung với kiếm tốn độc lập;</small>

<small>• Đánh giá vể các thỏa thuận thương mại điện tử và bào mật;</small>

<i><small>Nguồn:Tổnghợptừ các website củacáccơng ty cungcấp dịch vụ kiếm tốn nội bộ</small></i>

Bảng 1.1 cung cấp mơ tả các dịch vụ kiểm tốn nội bộ khác nhau cho một tổ chức. Một số dịch vụ là dịch vụ đảm bảo như kiểm toán và một số dịch vụ khác là dịch vụ tư vẩn. Định nghĩa kiểm tốn nội bộ của IIA có thể được sử dụng như một khuôn khổ để phát triển các dịch vụ kiểm tốn thích hợp. Câu hỏi cần đặt ra là làm thế nào kiểm toán nội bộ có thể đóng góp tốt nhất vào các dịch vụ quản lý rủi ro, kiểm sốt và quản trị thơng qua cả vai trỏ đảm bảo và tư vấn của mình? Nhiều bằng chứng chỉ ra hầu hết các cuộc kiểm toán, bao gồm cả kiểm toán tuân thủ, đều góp phần tăng thêm giá trị cho tổ chức bởi vì chúng giúp ban giám đốc có thơng tin kịp thời về sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Khả năng tồn tại trong tương lai của kiểm toán nội bộ phụ thuộc vào việc duy trì các dịch vụ chất lượng cao. Việc tuân thủ các quy định nghề nghiệp sẽ giúp nghề kiểm toán nội bộ trở thành một biểu tượng riêng có trên thị trường kiểm tốn.

Dịch vụ kiểm tốn nội bộ có thể được cung cấp bởi tất cả các loại hình tổ chức khác nhau bao gồm cả bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc hoặc th ngồi. Ví dụ, bộ phận kiểm tốn nội bộ trong các tập đồn, tổ chức tín dụng, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận. Một số tổ chức có thể thuê các đơn vị bên ngoài thực hiện kiểm tốn nội bộ như các cơng ty kiểm tốn độc lập.

<b>1.6. Mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán nội bộ hiện đại</b>

<i>Mục tiêu kiểm toán nội bộ. </i>Mục tiêu chung của kiểm toán nội bộ là giúp tổ chức đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình. Các mục tiêu này thường bao gồm (i) sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, quy trình và hệ thống kiểm soát; (ii) xác nhận độ tin cậy của hệ thống thông tin và chất lượng của thông tin hỗ trợ ra quyết định; (iii) bảo vệ tài sản khỏi bị mất mát, bao gồm cả tổn thất do quản lý và gian lận của nhân viên và (iv) tuân thủ các chính sách, điều khoản hợp đồng, luật và quy định của tổ chức, cụ thể:

<i>■ Sự hữu hiệu và hiệu quả của của các hoạt động, quy trình và hệ thong kiểm sốt: </i>Kiểm tốn nội bộ cần đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của các nguồn lực được sử dụng. Kiểm toán viên nội bộ cũng xem xét các hoạt động hoặc kế hoạch để chắc chắn liệu các kết quả có phù hợp với các mục tiêu đã thiết lập và liệu các hoạt động có được thực hiện theo kể hoạch.

<i>■ Độ tin cậy của hệ thống thông tin và chat ỉượng của thông tin ra quyết định: Kiểm tốn </i>

nội bộ xem xét độ tin cậy và tính tồn vẹn của thơng tin tài chính và hoạt động cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

như cách thức được sử dụng để xác định, đo lường, phân loại và báo cáo những thơng tin đó.

<i>■ Bảo vệ tài sản khỏi bị mất mát, bao gồm cả tốn thất do quản lý và gian lận của nhân viên:</i> Kiểm toán nội bộ xem xét các biện pháp bảo vệ và xác minh sự tồn tại của các tài sản đó vào thời điểm thích hợp.

<i>■ Tuân thủ các chính sách, hợp đồng, luật và quy định của tổ chức: </i>Kiểm toán nội bộ xem xét các hệ thống được thiết lập để đảm bảo tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật, quy định và các hợp đồng quan trọng có thể có tác động đáng kể đến hoạt động và báo cáo, đồng thời phải xác định việc tuân thủ của tổ chức.

<b>Nội dung và phạm vi kiểm toán nội bộ. Nội dung và phạm vi kiểm toán nội bộ do ban </b>

giám đốc thiết lập để đạt được các mục tiêu và quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được phân bổ để hiện thực hoá các mục tiêu này. Hệ thống thơng tin thích hợp cần được thiết lập cho phép hội đồng quản trị đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu thông qua một loạt các báo cáo phù hợp. Nội dung và phạm vi của kiểm toán nội bộ thường được xác định dựa trên mục tiêu và yêu cầu cụ thể của tổ chức. Tuy nhiên, các nội dung và phạm vi sau đây thường được áp dụng trong kiểm toán nội bộ:

■ Đánh giá sự hữu hiệu và hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro: Nội dung này bao gồm việc xem xét các chính sách, quy trình và hoạt động liên quan đến quản lý rủi ro để đảm bảo rằng chúng được thiết kế và thực hiện một cách hữu hiệu và hiệu quả.

■ Đánh giá tuân thủ quy định và quy trình: Kiểm tốn nội bộ kiểm tra tính tn thủ của tổ chức đối với các quy định, quy trình, chính sách và quy định nội bộ. Điều này đảm bảo rằng tổ chức tuân thủ các quy định pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế và nội bộ để đảm bảo hoạt động hợp pháp, đạo đức và đúng quy trình.

■ Đánh giá mức độ tin cậy của thông tin tài chính: Trong một số trường hợp, kiểm tốn nội bộ có thể mở rộng phạm vi để đánh giá tính tin cậy của thơng tin tài chính. Điều này đảm bảo rằng thơng tin tài chính được báo cáo đáng tin cậy, nghĩa là khơng có sai sót trọng yếu.

■ Đánh giá sự phù hợp và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ: Kiểm toán nội bộ có thể đánh giá sự phù hợp và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Điều này đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và thực hiện một cách hữu hiệu để đảm bảo tính chính xác, bảo mật và tuân thủ quy trình và hoạt động tổ chức.■ Xác định lỗ hổng và đề xuất cải tiến: Kiểm toán nội bộ thực hiện hoạt động kiểm tra,

đánh giá nhằm xác định lỗ hổng, vẩn đề và rủi ro trong các quy trình, hệ thống kiểm sốt và hoạt động của tổ chức. Dựa trên những phát hiện này, kiểm toán nội bộ đề xuất các biện pháp cải tiến và khắc phục tồn tại, qua đó góp phần tăng cường hiệu quả và hiệu suất của tổ chức.

■ Đưa ra khuyến nghị và báo cáo: Sau khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán nội bộ phải lập báo cáo kiểm toán nội bộ để đưa ra các khuyến nghị và tóm tắt các kết quả và phát hiện quan trọng. Báo cáo này sẽ cung cấp thơng tin chi tiết về tình trạng quản lý rủi ro, tuân

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.7. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.</b>

Chuẩn mực kiểm toán nội bộ quốc tế được IIA ban hành được ứng dụng rộng rãi trên thế giới cho nghề nghiệp kiểm tốn nội bộ. Trong đó, Việt Nam cũng đã được IIA kết nạp vào mạng lưới toàn cầu (chi nhánh IIA tại Việt Nam với tên gọi là IIA Việt Nam). Với tư cách là thành viên IIA, Hiệp hội kiểm toán nội bộ Việt Nam sẽ hoạt động theo phạm vi đầy đủ tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán nội bộ của HA. Hiện nay, Việt Nam đã ban hành các quy định và hướng dẫn liên quan đến kiểm toán nội bộ. Cụ thể, Chính phủ đã ban hành Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về cơng tác kiểm tốn nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 66/2020/TT-BTC ngày 10/7/2020 cung cấp mẫu Quy chế Kiểm toán nội bộ để doanh nghiệp tham khảo khi xây dựng Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị. Tiếp đến ngày 25/01/2021 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 08/2021/TT-BTC ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm tốn nội bộ. Nhìn chung, các chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Việt Nam đã ban hành đều dựa trên các chuẩn mực và nguyên tắc nghề nghiệp của IIA.

<b>1.7.1. Chuẩn mực quốc tế về thực hành kiểm toán nội bộ</b>

Chuẩn mực kiểm toán nội bộ do IIA xây dựng và ban hành bao gồm 02 nhóm chính là nhóm chuẩn mực chung (nguyên tắc) và nhóm chuẩn mực thực hành (hướng dẫn). Các chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả hoạt động kiểm toán nội bộ bao gồm cả cung cấp dịch vụ đảm bảo và phi đảm bảo. Danh mục chuẩn mực quốc tế về thực hành kiểm toán nội Hình 2.8 dưới đây.

<small>Hình 2.1. Bàng tổng hợp các chuẩn mực chung và chuẩn mực thực hành</small>

<b>> Nhóm chuân mực chung (thuộc tính)<small>1000Mục đích, quyền hạn và trách nhiệm</small></b>

<b><small>1100</small>Tính độc lập và khách quan</b>

1110 <small>Tính độc lập về mặt tổ chức</small>1120 Tính khách quan của cá nhân

<small>1130</small> Sự suy giảm tính độc lập hoặc tính khách quan

<b><small>1200Năng lực chuyên mơn và tính thận trọng</small></b>

<b><small>1300</small>Chương trình đảm bảo và cải tiến chất lượng kiếm toán nội bộ</b>

2050 <small>Phối hợp và sử dụng công việc của bên khác.</small>

2060 <small>Báo cáo cho ban giám đốc và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên</small>2120 Quàn lý rủi ro

2130 <small>Kiểm soát</small>

<b><small>2200Lập kế hoạch cho các cuộc kiếm toán nội bộ</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>Nguồn: WWW theiia.org</small>

2201 Những lưu ý khi lập kế hoạch2210 <small>Các mục tiêu của cuộc kiểm toán2220</small> Phạm vi kiểm toán

<small>2230Phân bổ nguồn lực cho cuộc kiểm toán</small>2240 Chương ưình kiểm tốn

<b>2300<small>Thực hiện kiểm tốn</small></b>

<small>2310</small> Xác định thơng tin<small>2320</small> Phân tích và đánh giá<small>2330Tài liệu hố thơng tin</small>

<small>2340Kiểm sốt chất lượng kiểm toán</small>

<b>2400<small>Báo cáo kết quả kiểm toán</small></b>

<small>2410</small> Các tiêu chí báo cáo

<small>2420Chất lượng báo cáo phải chính xác, khách quan, rõ ràng, súc tích, mang tính xây dựng, đầy </small>đủ và kịp thời.

■ Thiết lập cơ sở đo lường hiệu quả kiểm toán nội bộ.

■ Thúc đẩy các quy trình và hoạt động của tổ chức được cải thiện.

Như vậy, các đơn vị hay cá nhân thực hiện kiểm toán nội bộ sử dụng các chuẩn mực này như một bộ tiêu chuẩn thực hành được công nhận và có tính nhất qn cho hoạt động kiểm tốn nội bộ.

<b>1.7.2. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ</b>

Mục đích của nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cua IIA là thúc đẩy văn hóa đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ. Hơn nữa, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp còn bao hàm các nghĩa vụ đạo đức của KTV. Đạo đức nghề nghiệp là cần thiết và thích hợp đối với nghề kiểm tốn nội bộ, chúng được xây dựng dựa trên nguyên tắc về tính chính trực, khách quan, bảo mật và năng lực của kiểm toán viên nội bộ. Đây cỏn là nhũng chuẩn mực hành vi mà kiểm toán viên nội bộ được mong đợi và nhằm hướng dẫn hành vi đạo đức của họ. Bộ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp được xây dựng và ban hành áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Hình 2.2. Các nguyền tắc đạo đức theo HA</b>

<b><small>Hình 2.3. Bảng tổng hợp các nguyên tắc đạo đức của ỈIA.</small></b>

<b><small>Nguyên</small> tẳc <small>NỐIdung</small></b>

<b><small>Bảo mật</small></b> <small>KTV nội bộ tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin mà họ nhận được và </small>không tiết lộ thơng tin mà khơng có u cầu từ cơ quan có thẩm quyền thích hợp trừ khi có nghĩa vụ pháp lý hoặc nghề nghiệp phải làm như vậy.

<b><small>Năng lực</small></b> <small>KTV nội bộ áp dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện các 1 dịch vụ kiểm toán nội bộ.</small>

<b>1.8. Khung năng lực kiểm toán nội bộ</b>

Để đảm bảo tư cách nghiề nghiệp nhằm đáp ứng u cầu cơng việc, nghề nghiệp kiểm tốn nội bộ quy định kiểm toán viên nội bộ phải đáp ứng một số tiêu chuẩn năng lực chuyên môn thông qua đào tạo, bao gồm ba cấp độ (i) cấp độ nhận biết; (ii) cấp độ ứng dụng và (iii) cấp độ chuyên gia. Để hành nghề kiểm toán nội bộ, KTV nội bộ phải đáp ứng năm điều kiện: năng lực, sự tín nhiệm, phối hợp, lãnh đạo và truyền thơng, và bản lĩnh.

<b>Hình 1.3. Những đặc tính cần có của kiểm tốn viên nội bộ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Có phương pháp

<small>Nguồn: www.theiia.org</small>

Hiểu biết về các điều kiện cần thiết để có thể thành cơng trong nghề nghiệp kiểm tốn nội bộ là quan trọng khơng chỉ đối với KTV nội bộ mà còn đổi với những ai quan tâm đến kiểm toán nội bộ. cần lưu ý là năm điều kiện trên là các đặc tính cần thiết, cồn được gọi là diều kiện cần để KTV nội bộ đạt được sự thành thành công trong sự nghiệp của mình. Từ định nghĩa về kiểm tốn nội bộ được trình bày trong chương này chỉ ra rằng mỗi người sẽ có thể nhận biết được những năng lực cần sở hữu để đạt được thành công? KTV nội bộ có khả năng làm gì? Đâu là những đặc tính cá nhân cho thấy dấu hiệu của sự thành cơng? Khơng có câu trả lời duy nhất cho những câu hỏi này bởi những KTV nội bộ với năng lực khác nhau có thể đạt được mức độ thành cơng khác nhau. Tuy nhiên, có một số năng lực nhất định thường có ở các KTV nội bộ thành công và những kỹ năng và kiến thức khác KTV nội bộ có thể học hỏi và phát triển trong q trình thực hành kiểm tốn. Chẳng hạn, một sổ đặc tính cá nhân phổ biến ở các KTV nội bộ thành công bao gồm: thanh liêm, dam mê, đạo đức, sự tỏ mò, sáng tạo, sáng kiến, linh hoạt. Khi sở hữu những năng lực này, kiểm toán viên sẽ có thể đưa ra các quyết định sáng suốt hơn. Tuy nhiên, các đặc tính cá nhân phổ biến ở kiểm toán viên cũng phụ thuộc vào bản chất của từng người, ví dụ, một số người hướng nội (nhút /ihát và dè dặt), trong khi những người khác lại hướng ngoại nhiều hon (hoạt bát và hòa đồng). Chẳng hạn, những người hướng nội thường tò mỏ nhiều hơn và khả năng sáng tạo cao hơn nhưng khả năng linh hoạt và hồ đồng lại thấp hơn nhímg người hướng ngoại.

Chuẩn mực kiểm toán nội bộ của IIA yêu cầu KTV nội bộ thực hiện các hoạt động đảm bảo và tư vấn một cách thành thạo-nghĩa là họ phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết để hồn thành trách nhiệm của mình (Chuẩn mực IIA 1210). IIA đã xây dựng và ban hành Khung năng lực Kiểm tốn nội bộ Tồn cầu (Global Internal Audit Competency Framework). Khung năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

lực Kiểm toán nội bộ Toàn cầu cung cấp nguyên tắc và tiêu chí xác định, đánh giá và phát triển các năng lực cần thiết của từng kiểm toán viên nội bộ (Hình 1.4). Khung năng lực chỉ ra các năng lực cốt lõi được khuyến nghị cho từng cấp độ công việc, bao gồm: Nhân viên kiểm toán nội bộ, Kiểm tốn nội bộ cấp cao/Giám sát viên, Trưởng phịng Kiểm tốn nội bộ, Trưởng phịng cấp cao Kiểm tốn nội bộ, Giám đốc Kiểm toán nội bộ,....v.v. Để đạt được các cấp độ năng lực trên, kiểm toán viên nội bộ phải không ngừng cập nhật và bổ sung kiến thức và kỹ năng kiểm toán nội bộ. Kiến thức tích luỹ và kỹ năng là một q trình tích luỹ liên tục thông qua học tập và thực hành nghề nghiệp, được bắt đầu từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Khơng ai là chun gia kiểm tốn nội bộ khi mới chỉ tốt nghiệp đại học bởi vì kiến thức bậc đại học chỉ giúp nâng cao sự hiểu biết và nhận thức căn bản về nghề nghiệp kiểm toán cũng như cách thức thực hiện kiểm toán nội bộ. Để trở thành chuyên gia, kiểm toán viên nội bộ phải bổ sung kiến thức và kỹ năng thông qua kinh nghiệm thực tế. Điều này cũng giống như một người học cách lái xe ô tô. Không thể học cách lái xe chỉ bằng cách đọc về nó, nghe ai đó nói chuyện về nó, hoặc xem người khác lái xe. Điều cần thiết là người học lái ổ tô cần phải lên xe và thực hành và tốt nhất là dưới sự giám sát của một người hướng dẫn có chun mơn tốt. Do đó, ngoài học lý thuyết, KTV nội bộ cần trau dồi kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm thơng qua thực hành và học hỏi từ đồng nghiệp. Ví dụ, kiểm tốn viên nội bộ phải có khả năng cải tiến và đổi mới nhưng năng lực này chưa đủ vì muốn mang đến giá trị gia tăng cho khách hàng, họ phải có khả năng chuyển giao những giá trị này. Muốn vậy, họ phải có kỹ năng chun mơn và kỹ năng mềm. Một ví dụ khác, để khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ kiểm toán nội bộ, thái độ và việc chấp hành nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp được xem năng lực bắt buộc đối với từng kiểm tốn viên nội bộ.

<b>Hình 1.4. Khung năng lực kiểm tốn nội bộ tồn cầu của IIA</b>

<small>Cái tiói và đổi mói</small>

<b><small>• Kỹ năng giao tiếp• Thuyết phục và </small></b>

<b><small>Tư duy phân biện• Làm việc nhóm</small></b>

<small>Nguồn:WWW thciia.org</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Tóm tắt Chương 1</b>

Chương này đã giải thích kiểm tốn nội bộ là gì, các lợi ích mà nghề nghiệp kiểm tốn nội bộ có thể mang lại cho tổ chức. Sự khác biệt giữa kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm tốn nội bộ và kiểm toán độc lập cũng được đề cập trong chương này nhằm làm rõ vai trị của kiểm tốn nội bộ đối với các bên liên quan. Ngoài ra, chương này cịn cung cấp cái nhìn khái qt về nghề nghiệp kiểm toán nội bộ và 1IA. Phần cuối của Chương này kết thúc với các thảo luận về các năng lực cần thiết để trở thành kiểm toán viên nội bộ và các chứng chỉ nghề nghiệp kiểm toán nội bộ - đây chính là cơ hội nghề nghiệp, sự thăng tiến cho những ai sở hữu nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Câu hỏi ôn tập</b>

1. Hãy cho biết các giá trị của kiểm toán nội bộ sẽ mang lại của IIA là gì?2. IIA định nghĩa kiểm tốn nội bộ như thế nào?

3. Các loại mục tiêu kinh doanh được thảo luận trong chưong này là gì?

4. Hãy trình bày các định nghĩa về quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát được cung cấp trong chương này?

5. Sự khác biệt giữa dịch vụ đảm bảo và dịch vụ tư vấn do kiểm toán nội bộ cung cấp là gì?6. Sự khác biệt giữa tính độc lập và tính khách quan liên quan đến KTV nội bộ là gì?7. Các giai đoạn cơ bản trong quy trình thực hiện kiểm tốn nội bộ là gì?

8. Sự khác biệt cơ bản giữa dịch vụ đảm bảo của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập trong kiểm tốn báo cáo tài chính là gì?

9. Cấu trúc tổ chức lãnh đạo của IIA như thế nào?

10. Hướng dẫn thực hành nghề nghiệp của IIA gồm những loại nào?

11. Để trở thành kiểm toán viên nội bộ, phải trả qua các kỳ thi của CIA, nội dung của các kỳ CIA là gì?

12. Mục tiêu chính của Hiệp hội Kiểm tốn nội bộ Quốc tế là gì?

13. Những đặc điểm nào (gọi là 5C) cần có để thành cơng trong nghề kiểm tốn nội bộ?14. Có bao nhiêu năng lực cốt lõi trong Khung năng lực KTV nội bộ toàn cầu của HA và chúng được đề xuất cho những cấp độ công việc chung nào?

<b>Câu hồi trắc nghiệm</b>

Lựa chọn câu trả lòi đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:

<b>1. Nội dung nảo sau đây là thảnh phần cấu thành nên định nghĩa kiểm tốn nội bộ?</b>

a. Tính độc lập và khách quan.

b. Một cách tiếp cận có hệ thống và chặt chẽ.c. Giúp tổ chức thực hiện được mục tiêu

<b>2. Cung cấp sự đảm bảo, cung cấp thông tin và khuyến nghị và duy trì sự khách quan là:</b>

a. Nhiệm vụ của kiểm tốn nội bộ.b. Mơ hình ba tuyến phịng thủc. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ.

d. Giá trị cốt lõi của nghề nghiệp kiểm toán nội bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>3. Kiểm toán viên độc lập cung cấp dịch vụ đảm bảo đổi với kiểm tốn báo cáo tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu</b>

a. Bên thứ ba (nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ).

b. Quản lý.c. Ban giám đốc.d. Giám đốc điều hành.

<b>4. Giám đốc tài chính mới (CFO) của Công ty AVF đã yêu cầu trưởng bộ phận kiểm tốn nội bộ (CAE) của cơng ty gặp ơng để thảo luận về vai trò của chức năng kiểm tốn nội bộ. CAE phải thơng báo cho CFO rằng trách nhiệm chung của kiểm toán nội bộ là:</b>

a. Hoạt động tư vấn và đảm bảo độc lập được thiết kế để tăng thêm giá trị và cải thiện hoạt động của công ty.

b. Đánh giá các phương pháp bảo vệ tài sản của công ty và xác minh sự tồn tại của tài sản đó.

c. Xem xét tính trung thực của thơng tin tài chính và hoạt động cũng như các phương pháp được sử dụng thu thập và báo cáo thông tin.

d. Xác định xem hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty có cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng thông tin được truyền đạt tới ban giám đốc một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không.

<b>5. Phát biểu nào sau đây không đúng về mục tiêu kinh doanh ?</b>

a. Mục tiêu kinh doanh đại diện cho các mục tiêu về hiệu quả hoạt động.

b. Việc thiết lập các mục tiêu kinh doanh có ý nghĩa là điều kiện tiên quyết để kiểm soát nội bộ hiệu quả.

c. Thiết lập các mục tiêu kinh doanh có ý nghĩa là một thành phần quan trọng của quá trình quản lý.

d. Mục tiêu kinh doanh là phương tiện quản lý để sử dụng các nguồn lực và phân công trách nhiệm.

<b>6. Trong bối cảnh kiểm toán nội bộ, dịch vụ đảm bảo được định nghĩa tốt nhất là:</b>

a. Việc kiểm tra khách quan các bằng chứng cho mục đích cung cấp các đánh giá độc lập.b. Dịch vụ tư vấn nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện líoạt động của một tổ chức.

c. Các hoạt động chuyên môn nhằm đo lường và truyền đạt dữ liệu tài chính và kinh doanh.d. Đánh giá khách quan về việc tuân thủ chính sách, kể hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.

<b>7. Điều nào sau đây là hướng dẫn bắt buộc trong IPPF?</b>

a. Hướng dẫn thực hiện.b. Hướng dẫn bổ sung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>9. Quỹ Kiểm toán nội bộ được thành lập để giúp lãnh đạo kiểm toán, người hành nghề, sinh viên và học giả trải nghiệm sự phát triển liên tục trong sự nghiệp của họ nhằm thúc đẩy họ trở thành:</b>

a. Nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo chuyên nghiệpb. Những cố vấn đáng tin cậy.

c. Kiểm toán viên độc lập bên ngồi.d. CAE.

<b>10. Đặc tính nào sau đây là một trong năm đặc tính cần thiết (5Cs) để thành cơng trong nghề nghiệp kiểm tốn nội bộ?</b>

a. Lịng can đảm (Courage).b. Tính nhất quán (Consistency).

c. Sự hợp tác (Collaboration).d. Sự thẳng thắn (Candidness).

<b>11. Tuyên bố nào sau đây là khn khổ có thể giúp các kiểm tốn viên nội bộ và các bộ phận kiểm toán nội bộ đánh giá mức độ năng lực hiện tại của họ và xác định các lĩnh vực cần cải thiện?</b>

a. Khung Kiểm sốt nội bộ - Tích hợp (Internal Control - Integrated Framework).

b. Khung Thực hành nghề nghiệp Kiểm toán nội bộ quqc tế (International Professional Practices Framework).

c. Khung Năng lực kiểm tốn nội bộ tồn cầu (The Global Internal Auditor CompetencyFramework).

d. Khung Quản lý rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management Framework).

<b>12. Kiểm tốn viên nội bộ phải có kỹ năng giao tiếp cá nhân thành thạo. Tuyên bổ nào sau đây không đại diện cho kỹ năng giao tiếp?</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

a. Giao tiếp.

b. Khả năng lãnh đạo.c. Quản lý dự án.

<b>14. Vị trí nảo sau đây lả vị trí cao nhất của một kiểm tốn viên nội bộ chuyên nghiệp?</b>

a. CEO (Giám đốc điều hành)

b. CFO (Giám đốc tài chính)c. CRO (Giám đốc quản trị rủi ro)

d. CAE (Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG 2 QUẢN TRỊ CÔNG TY</b>

<b>Mục tiêu học tập</b>

<i>■ Hiếu được khái niệm quản trị và đoi chiêu các vai trị và trách nhiệm khác nhau trong quản trị.</i>

<i>• Hiểu rõ các nguyên tắc quản trị cổng ty.</i>

<i>■ Mô tả những thay đổi trong các quy định và cách thức quản trị hiện nay.</i>

<i>■ Mơ tả vai trị của chức năng kiếm toán nội bộ trong tổ chức.</i>

<i>■ Phân tích rõ khái niệm rủi ro, quản ỉý rủi ro doanh nghiệp</i>

<i>■ Mơ tả các vai trị khác nhau mà chức năng kiểm tốn nội bộ có thế thực hiện trongquản ỉý rủi ro doanh nghiệp.</i>

<i>• Đánh giá tác động của quản ỉỷ rủi ro doanh nghiệp đoi kiếm toán nội bộ.</i>

<b>2.1. Giói thiệu</b>

Chương này mơ tả chi tiết về quản trị, thảo luận về các yếu tố và nguyên tắc chính của quản trị cũng như vai trị và trách nhiệm của quản trị. Các ví dụ minh họa khác trong chương này nhằm mô tả chi tiết hơn về các yếu tổ chính của quản trị. Chương này cũng thảo luận về vai trỏ đảm bảo của chức năng kiểm toán nội bộ trong quản trị, cũng như vai trò của các hoạt động đảm bảo khác.

<b>2.2. Quản trị công ty</b>

<b>2.2.1. Định hghĩa quản trị công ty</b>

Quản trị công ty là một khái niệm khá rộng với mục tiêu là xây dựng một môi trường cỏ sự tin tưởng, minh bạch, và trách nhiệm giải trình cần thiết để thúc đầy đầu tư, ổn định tài chính và đạo đức kinh doanh. Có nhiều định nghĩa về quản trị công ty và chưa cỏ một định nghĩa thống nhất chung. Một định nghĩa về quản trị công ty đã được chấp nhận phổ biến toàn cầu được Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) giới thiệu là “các thủ tục và quy trình mà theo đỏ một tổ chức được điều hành và kiểm soát. Cơ cấu quản trị công ty quy định rõ việc phân chia quyền lợi và trách nhiệm giữa các đối tượngtham gia khác nhau trong tổ chức - như Hội đồng quản trị, Ban điều hành, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác - và đặt ra các nguyên tắc và thủ tục cho việc ra quyết định.”2 Mục tiêu của quản trị công ty là xây dựng mơi trường của lịng tin, tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, các yếu tố cần thiết để thúc đẩy phát triển đầu tư dài hạn, sự ổn định tài chính và đạo đức trong kinh doanh, từ đó hỗ trợ tăng trưởng và phát triển của tồ chức cũng như xã hội.

<small>2 Các Nguyên tắc Quàn ưị Công ty G20/OECD (2015)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Chuẩn mực kiểm toán nội bộ của IIA định nghĩa quản trị là “Sự kết hợp của các quy trình và cấu trúc do hội đồng quản trị thực hiện để thông báo, chỉ đạo, quản lý và giám sát các hoạt động của tổ chức hướng tới việc đạt được các mục tiêu của mình.”. Theo nghĩa rộng nhất, quản trị cơng ty là việc bảo đảm sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa mục tiêu cá nhân và tập thể. Khung quản trị tồn tại, một mặt, để khuyến khích việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và mặt khác đưa ra các yêu cầu về trách nhiệm giải trình trong việc quản lý và kiểm soát các nguồn lực này. Mục tiêu của quản trị cơng ty là đạt được sự hài hịa tối đa giữa lợi ích của cá nhân, của cơng ty và của xã hội. Động cơ để các doanh nghiệp và những người sở hữu hay quản lý các doanh nghiệp đó áp dụng các chuẩn mực quản trị quốc tế được cơng nhận bởi vì những chuẩn mực này sẽ giúp họ đạt được các mục tiêu và thu hút đầu tư3.

Quản trị được xem là các hoạt động thực hiện bởi cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp để truyền đạt, chỉ đạo, quản lý và giám sát các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp và và thiết lập nguyên tắc ứng xử. Xem xét các định nghĩa khác nhau về quản trị và các yếu tố liên quan, quản trị cơng ty có thể được mơ tả trong một sơ đồ trong Hình 2.1.

<b>Hình 2.Ỉ. Mơ hình quản trị công ty</b>

<i><small>Ngưồn: Andersonvà cộng sự (2017)</small></i>

Hoạt động quản trị đầu tiên được mơ tả trong Hình 2.1 là định hướng chiến lược. Nó đề cập đến cách một tổ chức xác định và định hướng các mục tiêu và hướng đi chiến lược để đạt được lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khác^ hàng và môi trường kinh doanh. Trong cấu trúc quản trị công ty, hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xem xét và định hướng chiến lược và thiết lập các mục tiêu kinh doanh nhất qn với mơ hình kinh doanh của đơn vị mình và đảm bảo phù hợp theo thứ tự ưu tiên của các bên liên quan. Ban giám đốc với kinh nghiệm kinh doanh đa dạng và phong phú cung cấp thông tin cho hội đồng quản trị để đưa ra định hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

giúp tổ chức thành cơng. Hội đồng quản trị có ảnh hưởng sâu rộng đến triết lý chấp nhận rủi ro và thiết lập quy tắc ứng xử dựa trên giá trị văn hoá và thái độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Giám sát tiến trình nhằm đạt được mục đích và các mục tiêu của doanh nghiệp là một lý do quan trọng khác giải thích cho sự tồn tại của hội đồng quản trị.

Hoạt động quản trị thứ hai được mơ tả trong Hình 2.1 là giám sát quản trị. Đây là chức trách của hội đồng quản trị trong việc quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Mở rộng mơ hình quản trị cơng ty trong Hình 2.1 là mơ hình quản trị của hội đồng quản trị thực hiện chức năng giám sát quản trị Hình 2.2. Trách nhiệm giám sát cỏ liên quan nhiều đến các hoạt động quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ, nên việc giám sát quản trị sẽ được thảo luận chi tiết hơn như sau.

<b><small>Hình 2.2. Mơ hình quản trị mở rộng</small></b>

<b><small>HOẠT ĐỌNG ĐÂM BÃO</small></b>

<i><small>Ngĩiồn: Anderson và cộng sự (2017)</small></i>

Các đặc điểm chủ yếu cần lưu ý trong Mơ hình quản trị mở rộng (Hình 2.2)

■ Việc quản trị bắt đầu với hội đồng quản trị và các ủy ban trực thuộc. Hội đồng quản trị đóng vai trị là “chiếc ơ” giám sát quản trị cho toàn bộ tổ chức. Hội đồng quản trị cung cấp định hướng cho ban giám đốc, tra® quyền cho họ thực hiện các hành động cần thiết để đạt được định hướng đó và giám sát kết quả hoạt động của toàn đơn vị.■ Hội đồng quản trị phải hiểu và tập trung vào đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan

chính. Cuối cùng, hội đồng quản trị có trách nhiệm ủy thác đối với các bên liên quan của tổ chức.

■ Hàng ngày, hoạt động quàn trị được thực hiện bởi các cấp quản lý của tổ chức. Cả ban giám đốc và nhà quản lý cấp trung đều cỏ những vai trỏ quan trọng, mặc dù có chút khác biệt về vai trò quản trị. Các vai trò này được thực hiện thông qua các hoạt

<b><small>CÁC BÊN LIÊN QUAN</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

động quản lý rủi ro.

■ Các hoạt động đảm bảo nội bộ và bên ngoài đon vị cung cấp cho ban giám đốc và hội đồng quản trị sự nhằm đảm bảo về sự hữu hiệu của các hoạt động quản trị. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập là đối tượng thực hiện các hoạt động này.

<b>2.2.2. Hội đồng quản trị</b>

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị do cổ đông bầu chọn thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định và của cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược của công ty và xác định các hoạt động ưu tiên trong hoạt động kinh doanh của cơng ty, cũng như định hướng và kiểm sốt công tác quản lý, và đưa ra quyết định về những vấn đề không thuộc quyền hạn của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả quản trị công ty mặc dù các trách nhiệm cụ thể có thể được uỷ quyền hoặc phân cấp, ví dụ như kiểm tốn. Theo Nguyên tắc quản trị công ty của OECD năm 2015, khuôn khổ quản trị công ty cần đảm bảo sự tham gia hiệu quả của hội đồng quản trị đổi với việc định hướng chiến lưọc và giám sát công tác quản lý của công ty cũng như trách nhiệm giải trình của hội đồng quản trị đối với cơng ty và cổ đơng. Qua vai trị lãnh đạo doanh nghiệp, hội đồng quản trị cần phải hành động trên cơ sở có đầy đủ thơng tin vì lợi ích cao nhất và lâu dài của công ty, một cách có thiện ý, mẫn cán và cẩn trọng, và vì lợi ích của tất cả các cổ đơng, đồng thời cũng quan tâm đến lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan của công ty. Trách nhiệm của hội đồng quản trị dựa trên thông lệ tốt thường bao gồm:

- Thiết lập rõ vai trỏ, trách nhiệm và cam kết;

- Thành lập hội đồng quản trị có năng lực và chuyên nghiệp: Hội đồng quản trị phải chuyên nghiệp, khách quan, hoạt động hiệu quả với vai trò bảo đảm lợi nhuận và sự bền vững của cơng ty, vì lợi ích cao nhất của cơng ty và tồn bộ cổ đơng của cơng ty;

- Đưa ra các quyết định độc lập và khách quan về tất cả các vấn đề của công ty;

- Hội đồng quản trị cần phải thành lập các ủy ban chuyên trách trực thuộc để hỗ trợ thực hiện chức năng của hội đồng và tránh mọi xung đột lợi ích.

- Hội đồng quản trị cần thực hiện đánh giá thường xuyên để thẩm định kết quả cơng việc của mình với vai trò một chủ thể quản trị. Hội đồng quản trị cần phải tự đánh giá năng lực và chuyên mơn, ngồi việc có một cơ chế lương thưởng minh bạch và có tính khuyến khích đối với các thành viên hội đồng quản trị.

- Thành viên hội đồng quản trị có bổn phận phải áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức cao, phải quan tâm tới lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ và khung quản lý rủi ro một cách hiệu quả: Hội đồng quản trị có trách nhiệm tối hậu đối với khung quản lý rủi ro của công ty và cần giám sát việc hình thành và hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty. Hội đồng quản trị cần thiết lập các bộ phận kiểm soát và giám sát hoạt động của các bộ phận này.

- Hội đồng quản trị cần phải bảo đảm truyền thông đầy đủ với cổ đông, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và công chúng bằng việc thực hiện một chính sách cơng bố thơng tin minh bạch và hiệu quả.

- Hội đồng quản trị cần phải bảo vệ các quyền của cổ đông và bào đảm đối xử công bằng với mọi cổ đông, kể cả cổ đơng thiểu số và nước ngồi.

- Hội đồng quản trị cần phải xem xét và tơn trọng lợi ích của tất cả các bên có quyền lợi liên quan, các bên chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của công ty.

<b>2.2.3. Ban giám đốc</b>

Hội đồng quản trị thực hiện vai trị giám sát và định hướng, trong khi đó ban giám đốc công ty thực hiện các hoạt động hàng ngày nhằm đạt được mục tiêu quản trị. Sau khi hội đồng quản trị xác định khẩu vị rủi ro, tiếp theo họ phải phân quyền cho ban giám đốc để họ có thể quản lý các hoạt động trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Ban giám đốc sau đó có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của hội đồng quản trị nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, nhưng trong phạm vỉ các chiến lược do hội đồng quản trị đề ra. Để thực hiện trách nhiệm quản trị của mình, ban giám đốc có trách nhiệm:

■ Hiểu đúng quyền hạn của mình và chủ trương của hội đồng quản trị. Ban giám đổc phải hiểu được các kỳ vọng và mức độ chấp nhận kết quả không mong muốn của hội đồng quản trị, thẩm quyền của mình, trách nhiệm báo cáo kịp thời với hội đồng quản trị.

■ Triển khai kế sách của hội đồng quản trị xuống từng bộ phận, quy trình và hoạt động. Muốn vậy, ban giám đốc phải xác định được các bộ phận, quy trình và hoạt động trong tổ chức. Có ít nhất ba câu hỏi mang tính ngun tắc cần phải trả lời qua đó giúp ban giám đốc để thực hiện chức năng quản trị.

• Nơi nào trong tổ chức cần quản lý các rủi ro để hạn chế kết quả khơng mong muốn?

• Ai chịu trách nhiệm quản lý những rủi ro?• Những được quản lý như thể nào?

■ Đánh giá xem liệu tồn tại các điều kiện cho phép giảm thiểu mức độ chấp nhận kết quả không mong tại từng bộ phận, quy trình và hoạt động so với mức chấp nhận mà hội đồng quản trị đã thiết lập.

</div>

×