Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

vận dụng qui trình kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng vào kiểm toán hoạt động cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.02 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS Phan Trung Kiên.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ TÚ NGỌC
MỤC LỤC
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ
1 A/O : Acount Offical - Nhân viên tín dụng
2 KTNB : Kiểm toán nội bộ
3 NHTM : Ngân hàng Thương mại
4 TMCP : Thương mại cổ phần
5 TSĐB : Tài sản đảm bảo
6 VPBANK : Viet Nam Prosperity Joint - Stock Comercial Bank -
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
BIỂU
Biểu đồ 3.1: Diễn biến nợ nhóm 2 và nợ xấu giai đoạn T8/2010 – T4/2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.2: Diễn biến nợ xấu giai đoạn T8/2010- T4/2011 Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức Phòng KTNB – Vpbank trước năm 2007 [10]
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức Phòng KTNB –VPBank từ 2009 đến nay [11]


Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Qui trình kiểm toán nội bộ năm tại Vpbank [10] Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.4: Qui trình kiểm toán nội bộ từng đợt tại Vpbank [10] Error:
Reference source not found
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
NGUYỄN THỊ TÚ NGỌC
VẬN DỤNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
VÀO KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH)
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2011
i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ vai trò chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ đối với các tổ
chức kinh tế đồng thời với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại – tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ là chủ yếu và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro
(rủi ro tín dụng, thanh khoản, tỷ giá, rủi ro về hoạt động giao dịch, kế toán…), đặc
biệt là hoạt động tín dụng – hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất và là hoạt động
đóng góp lợi nhuận nhiều nhất.
Tác giả chọn Đề tài “Vận dụng qui trình kiểm toán nội bộ của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng vào kiểm toán hoạt động cho
vay”.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều bài viết liên quan đến đề tài kiểm toán nội
bộ trong các tổ chức, tuy nhiên các công trình đó mới ở mức độ vĩ mô mang tính
chất học viện đưa ra những lý luận chung về kiểm toán nội bộ chứ chưa đi sâu cụ

thể vào hoạt động của kiểm toán nội bộ ở một đơn vị nhất định, chưa đưa ra một qui
trình kiểm toán hoàn chỉnh đối với các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng. Vì vậy với Đề tài Luận văn này, Tác giả
muốn đưa đến một cái nhìn tổng quan về kiểm toán nội bộ đồng thời đi sâu cụ thể
vào hoạt động của một đơn vị để thấy được thực trạng của qui trình kiểm toán nội
bộ đối với hoạt động cho vay, từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể để hoàn
thiện qui trình kiểm toán đối với hoạt động cho vay tại đơn vị đó.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài này là qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động cho
vay được thực hiện tại Phòng Kiểm toán nội bộ ngân hàng Vpbank.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là: Qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt
động cho vay toàn hệ thống do Phòng kiểm toán nội bộ - VPBANK thực hiện giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2010.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
ii
Luận văn hướng đến giải quyết các câu hỏi sau: qui trình kiểm toán nội bộ đối
với hoạt động cho vay, thực trạng qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại
VPBank, ưu nhược điểm của qui trình, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện qui trình
kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Từ nguồn dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, Tác giả sử dụng phương
pháp xử lý dữ liệu là phân tích, so sánh đồng thời sử dụng phương pháp phỏng vấn,
quan sát thực tế.
1.6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Trên phương diện thực tiễn: tác giả luận văn đưa ra những luận giải thực tế về
qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng từ đó thấy được những ưu nhược điểm và đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại đơn vị.
Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn đưa ra lý luận về kiểm toán nội bộ
và kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại cổ phần.

1.7. Kết cấu Luận văn: Luận văn gồm 04 chương
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUI TRÌNH KIỂM
TOÁN NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1. Bản chất và chức năng của kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng
Thương mại cổ phần
2.1.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ
iii
Kiểm toán nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập được thiết lập bên trong
một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó, với tư cách là
một sự trợ giúp đối với tổ chức đó. Kiểm toán nội bộ có chức năng kiểm tra, đánh
giá, xác nhận, tư vấn, tham mưu.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại
Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nội bộ: Tính độc lập; Tính khách quan,
trung thực; Tính chuyên trách.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ tại NHTM , việc điều hành và mối
quan hệ của kiểm toán nội bộ được qui định cụ thể tại Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Kiểm soát do Hội đồng Quản trị NHTM ban hành
2.2. Qui trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.1. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm
Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm do Trưởng Ban kiểm soát lập, trình Hội
đồng quản trị phê duyệt vào tháng đầu của năm tài chính.
2.2.1.2. Lập kế hoạch từng cuộc kiểm toán
Nội dung của kế hoạch kiểm toán nội bộ cho từng cuộc kiểm toán gồm xác định
đơn vị được kiểm toán, kế hoạch và thời gian để kiểm toán các đơn vị. Trong bước
này cần thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát, xác
định vấn đề trọng yếu và đưa ra chương trình kiểm toán cụ thể.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
Phương pháp kiểm toán tuân thủ: thực hiện khi đánh giá hệ thống kiểm soát

nội bộ thực sự có hiệu lực, giúp đưa ra các bằng chứng về thiết kế và hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phương pháp kiểm toán cơ bản: là việc tiến hành thử nghiệm ,đánh giá đều
được dựa vào số liệu, thông tin được cung cấp.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, Kiểm toán viên cần lập báo cáo kiểm toán từng đợt và cuối
năm cần lập báo cáo kiểm toán năm.
iv
2.2.4. Kiểm tra thực hiện khuyến nghị
Sau mỗi đợt kiểm toán, kiểm toán nội bộ sẽ có báo cáo kiểm toán nêu lên những
sai phạm của đơn vị đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm sửa chữa, nâng cao hệ
thống kiểm soát nội bộ và chất lượng quản lý của đơn vị được kiểm toán.
2.3. Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay trong Ngân hàng thương
mại cổ phần
2.3.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng và các loại hình tín dụng trong Ngân
hàng thương mại ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ
2.3.1.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng
Kiểm toán nội bộ thực hiện trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc hoạt động cho
vay được thực hiện đúng và đầy đủ. Căn cứ vào các đặc điểm của từng loại hình cho
vay khi kiểm toán trực tiếp hồ sơ tín dụng, kiểm toán viên sẽ biết được vấn đề trọng
tâm cần quan tâm, kiểm tra.
2.3.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng (khách
quan từ phía môi trường kinh tế, pháp lý, chủ quan từ phía khách hàng và ngân
hàng).
2.3.2. Quản lý rủi ro tín dụng và vai trò của Kiểm toán nội bộ
Vai trò của Kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tín dụng: Nhận diện,
đánh giá được rủi ro tín dụng; Chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro đó;
Đề xuất, tư vấn cho Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo biện pháp, giải pháp hạn chế
ngăn ngừa rủi ro.

* Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay trong NHTM: thực hiện đầy
đủ các bước lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và
kiểm tra các kiến nghị kiểm toán. Và kiểm toán hoạt động cho vay sẽ thực hiện trên
cơ sở đặc điểm hoạt động cho vay về qui trình tín dụng, tài sản bảo đảm, thẩm
quyền phê duyệt…
v
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
3.1. Tổ chức Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
VPBank
Phòng Kiểm toán nội bộ vẫn trực thuộc Ban Kiểm soát và cơ cấu tổ chức tại
phòng gồm một trưởng phòng và ba phó phòng; và thực hiện chuyên môn hóa chức
năng của từng bộ phận nghiệp vụ (bộ phận kiểm toán trực tiếp, bộ phận hỗ trợ kiểm
toán, bộ phận đánh giá qui trình qui chế).
3.2. Thực trạng qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại VPbank
3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán hoạt động cho vay
Hoạt động kiểm toán nội bộ tại VPbank thực hiện trên cơ sở tuân thủ các qui
định pháp luật chung về hoạt động ngân hàng Luật các Tổ chức tín dụng, Qui chế
kiểm toán nội bộ của Tổ chức tín dụng, các văn bản qui định của Ngân hàng Nhà
nước từng thời kỳ đồng thời hoạt động dựa trên cơ sở các văn bản qui định nội bộ
của Vpbank.
3.2.2. Thực trạng qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại
Vpbank
3.2.2.1. Qui trình kiểm toán nội bộ năm
Tại Vpbank qui trình kiểm toán nội bộ năm gồm 06 bước cụ thể sau:
Sơ đồ 3.3: Qui trình kiểm toán nội bộ năm tại Vpbank
Sơ đồ 3.3: Qui trình kiểm toán nội bộ năm tại Vpbank
vi
Đánh giá

rủi ro tổng
thể các đơn
vị trực
thuộc
Vpbank
Lập kế
hoạch
kiểm
toán
năm
Lập báo
cáo kiểm
toán
năm
Theo dõi
khắc phục
kiến nghị
kiểm toán
Tự đánh
giá hoạt
động
kiểm
toán
năm
Thực
hiện
kiểm
toán
năm
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5

Bước 6
3.2.2.2. Vận dụng qui trình kiểm toán theo đợt vào kiểm toán hoạt động cho
vay
Sơ đồ 3.4: Qui trình kiểm toán nội bộ từng đợt tại Vpbank
* Bước 1: Thu thập dữ liệu thông tin và lập kế hoạch kiểm toán chung.
Tại phòng Kiểm toán nội bộ Vpbank, mục tiêu của các đợt kiểm toán chủ yếu
mới thực hiện được kiểm toán tuân thủ mà chưa thực hiện được các mục tiêu kiểm
toán hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý.
* Bước 2: Phân tích dữ liệu chi tiết của đơn vị trong giai đoạn kiểm toán.
Phương pháp phân tích sử dụng: Phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất
quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động, để phát hiện ra những thay
đổi trọng yếu, những biến động bất thường và tìm ra các mối quan hệ có mâu thuẫn
với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến,
tìm ra những khoản mục, nội dung có rủi ro lớn, gồm phân tích ngang và phân tích
dọc.
* Chọn mẫu kiểm toán:
Việc phân tích chi tiết hoạt động cho vay tại các đơn vị được kiểm toán đã được
thực hiện theo một trình tự, mẫu biểu, đã có được các tiêu chí nhất định trong việc
chọn mẫu kiểm toán nhưng vẫn bị hạn chế bởi yếu tố chủ quan, kinh nghiệm của
mỗi kiểm toán viên. Bên cạnh đó số lượng mẫu chọn kiểm toán thường được lựa
chọn trên nguyên tắc: đảm bảo bao quát rủi ro, tỷ trọng mẫu chọn lớn (trên tổng dư
vii
5 ngày 10 – 15 ngày
4 – 15 ngày
30 ngày
Thu thập dữ
liệu thông tin
và lập kế
hoạch kiểm
toán chung

Phân tích,
chọn mẫu,
lập chương
trình kiểm
toán chi tiết
Thực hiện
kiểm toán tại
đơn vị
Lập báo cáo
kiểm toán
Lưu hồ sơ
kiểm toán
Đánh giá
chất lượng
kiểm toán
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Bước 6 Bước 7
Kiểm tra
giám sát
khắc phục
của đơn vị
sau kiểm
toán
30 ngày
30 ngày
Thời gian
thực hiện
nợ, tổng số khách hàng và tổng số hợp đồng) mà chưa lường trước được những vấn
đề phát sinh trong quá trình kiểm toán trực tiếp nên rất có thể dẫn đến khối lượng
mẫu chọn quá nhiều so với nhân lực và thời gian khi có vụ việc phát sinh, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm tra mẫu chọn, chưa lập được kế hoạch kiểm toán chi tiết

đối với nghiệp vụ cho vay.
* Bước 3: Thực hiện kiểm toán: thực hiện kiểm toán chức năng, kiểm toán
tuân thủ, kiểm tra khách hàng thực tế. Thực hiện kiểm toán chức năng, xem xét vấn
đề tổng thể và kiểm toán tuân thủ.
Kiểm tra trực tiếp hồ sơ tín dụng: Đánh giá tính tuân thủ, Kiểm soát, đánh giá
rủi ro với khoản vay.
Kiểm tra khách hàng thực tế tại các đơn vị được kiểm toán: nhằm xác định
tính hiện hữu của khách hàng, hiện trạng tài sản bảo đảm, xác định khả năng tài
chính, giao dịch tạo nên nguồn thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng, với doanh
nghiệp cần chú ý qui mô hoạt động.
* Bước 4: Lập báo cáo kiểm toán: Thực hiện sau khi kết thúc kiểm toán.
* Bước 5: Lưu hồ sơ kiểm toán: Tại Vpbank việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán chưa
được đầy đủ và chặt chẽ.
* Bước 6: Đánh giá chất lượng kiểm toán nội bộ: chưa được thực hiện đầy đủ,
phiếu đánh giá chất lượng kiểm toán chưa được thống nhất về nội dung mà chủ yếu
là do Trưởng đoàn mỗi cuộc kiểm toán đưa ra dựa trên các chỉ tiêu tổng quát nêu
trên.
* Bước 7: Kiểm tra, giám sát việc khắc phục của đơn vị sau kiểm toán.
Hiện công tác kiểm tra khắc phục cũng có được thực hiện nhưng mới dừng lại ở
mức độ khiêm tốn: kiểm tra từ xa thông qua rà soát số liệu trên phần mềm, báo cáo
giải trình, chứng từ scan của chi nhánh, chưa thực hiện kiểm tra trực tiếp sau kiểm
toán.
3.2.3. Những kết quả đạt được của qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động
cho vay Ngân hàng Vpbank
viii
Phòng Kiểm toán đã thực hiện kiểm toán từng đợt theo một qui trình chuẩn gồm
07 bước, tiêu biểu một số bước như sau:
Bước 2: Phân tích, chọn mẫu, lập chương trình kiểm toán chi tiết. Đã có sự phối
hợp giữa các tổ nghiệp vụ trong phòng nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro phát hiện trong
quá trình kiểm toán

Bước 3: Thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Phòng kiểm toán nội bộ đảm bảo 100%
các mẫu chọn được kiểm tra chi tiết, thực hiện được đúng đầy đủ nội dung của kiểm
toán nội bộ là kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ, thực hiện kiểm tra
thực tế khách hàng.
3.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng qui trình kiểm toán
hoạt động cho vay
Công tác đánh giá rủi ro, lập kế hoạch năm: chưa có qui trình, tiêu chí đánh
giá rủi ro hoàn chỉnh, chưa có những định hướng cụ thể từ các cấp lãnh đạo theo
từng năm hoạt động. Căn cứ để đánh giá rủi ro của các đơn vị, các mảng nghiệp vụ
là chưa hoàn chỉnh vì chưa có một văn bản chính thống ban hành quy định về việc
đánh giá rủi ro, Các tiêu chí đánh giá rủi ro hiện chưa đầy đủ, mới chỉ xuất phát từ
nhận định chủ quan của Phòng KTNB, các tiêu chí đánh giá rủi ro chưa được thống
nhất với các cấp lãnh đạo từ Giám đốc chi nhánh trở lên; các tiêu chí đánh giá rủi ro
định kỳ chưa được đánh giá lại để xem xét điều chỉnh kế hoạch năm cho phù hợp.
Tồn tại trong kiểm toán hoạt động cho vay:
Bước Lập kế hoạch kiểm toán: Đánh giá rủi ro hoạt động cho vay còn mang tính
chất thủ tục chưa đi chi tiết và phân tích triệt để, Chưa thống nhất được cách thức,
mẫu biểu phân tích một cách trọn vẹn, chưa có chương trình kiểm toán chi tiết đối
với nghiệp vụ cho vay
Bước Thực hiện kiểm toán: Số lượng mẫu chọn là nhiều so với thời gian và nhân
sự của một đợt kiểm toán. Việc kiểm toán còn dựa nhiều trên hồ sơ, kinh nghiệm
thẩm định định thực tế còn chưa nhiều. Chưa thực hiện kiểm toán hoạt động (hiệu
năng, hiệu lực và hiệu quả). Chưa có mẫu giấy tờ làm việc thống nhất.
ix
Bước Lập báo cáo kiểm toán nội bộ: Mẫu biểu báo cáo đối với từng thành viên
chưa thống nhất; Còn xảy ra tình trạng vi phạm quy định về thời hạn phát hành báo
cáo; Nội dung báo cáo chưa đưa ra được đánh giá cuối cùng về mức độ rủi ro của
đơn vị
Bước Theo dõi việc khắc phục các kiến nghị kiểm toán: Chưa có sự giám sát kết
quả thực hiện một cách sát sao, việc báo cáo kết quả khắc phục chưa kịp thời, chưa

đưa ra được những chế tài xử lý vi phạm.
Việc lưu hồ sơ kiểm toán chưa được kiểm soát chặt chẽ
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
4.1. Yêu cầu hoàn thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho
vay tại VPBank
4.1.1. Định hướng rủi ro hoạt động cho vay
Tác giả đưa ra những vi phạm rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay và
phân loại chúng theo cấp độ nghiêm trọng của rủi ro đồng thời tác giả đưa ra cách
thức đánh giá mức độ ảnh hưởng của các vi phạm, việc kết hợp mức độ ảnh hưởng
và lịch sử vi phạm để đưa ra kết luận về rủi ro nghiệp vụ cho vay tại đơn vị
4.1.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận cao hơn trong ngân hàng và
tiềm ẩn nhiểu rủi ro nhất. Do vậy quản trị rủi ro tín dụng đồng thời củng cố hiệu quả
kiểm toán hoạt động cho vay là một trong những biện pháp thiết thực, tối ưu và lâu
dài giúp giảm thiểu rủi ro kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Do đó, hoàn thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay là một
điều tất yếu trong quá trình hoạt động và phát triển của Vpbank.
x
4.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối với
hoạt động cho vay tại VPBank
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan
Kiểm toán nội bộ với các nội dung kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động và
kiểm toán báo cáo tài chính thì căn cứ để thực hiện kiểm toán nội bộ là các văn bản
qui định liên quan đến toàn bộ các hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng.
4.2.2. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro và hệ thống quản trị rủi ro

Việc đánh giá rủi ro các hoạt động tại các đơn vị kinh doanh nên việc thiết lập
hệ thống chỉ tiêu rủi ro cần được thảo luận, phối hợp giữa Ban điều hành, các bộ
phận nghiệp vụ trực tiếp và phòng kiểm toán nội bộ để có được sự thống nhất trong
cách thức đánh giá tránh việc hiểu lầm không đáng có trong việc đánh giá chất
lượng hoạt động của từng đơn vị.
4.2.3. Hoàn thiện các biểu mẫu trong qui trình kiểm toán hoạt động cho
vay
Đối với quá trình lập kế hoạch kiểm toán, tác giả xin đưa ra mẫu biểu lập kế
hoạch kiểm toán chi tiết đối với nghiệp vụ cho vay. Mẫu chương trình kiểm toán
chi tiết MB01/KTDV đính kèm.
Tác giả xin đưa ra bảng hệ thống các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động cho vay đồng thời xây dựng phiếu kiểm tra hồ sơ tín dụng. Mẫu phiếu
kiểm tra tín dụng Phụ lục 01
4.2.4. Nâng cao chất lượng bộ máy kiểm toán
Nâng cao chất lượng nhân sự đảm bảo khả năng xây dựng cácquy trình, qui
định và các mẫu biểu phục vụ kiểm toán, đồng thời có khả năng đánh giá lại giá trị
tài sản một cách chính xác và hiệu quả.
4.2.5. Mối quan hệ của phòng kiểm toán và các bộ phận nghiệp vụ khác
Kiểm toán nội bộ với chức năng kiểm toán tuân thủ là chủ yếu, bên cạnh đó có
chức năng tư vấn để hoàn thiện thêm hệ thống kiểm soát của các bộ phận nghiệp vụ.
Trong quá trình hoạt động của phòng việc nghiên cứu, tìm hiểu chức năng, nhiệm
xi
vụ và các qui trình, qui định liên quan đến các phòng ban bộ phận được kiểm toán
là rất cần thiết.
4.2.6. Xây dựng chế tài xử lý đối với các sai phạm phát hiện và việc thực
hiện các kiến nghị kiểm toán.
Cần đưa ra các các hình thức xử lý như trừ điểm đối với các lỗi vi phạm (số
điểm trừ tùy thuộc vào mức độ rủi ro của vi phạm) trong đánh giá hoạt động của
đơn vị.
4.2.7. Nâng cao kiểm toán hiệu năng và chức năng tư vấn của phòng kiểm

toán tại Vpbank
Hiện tại phòng Kiểm toán nội bộ tại Vpbank thực hiện chức năng kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán các nghiệp vụ sau phát sinh là chủ yếu mà chưa chú trọng hay nói
chính xác hơn là chưa thực hiện được chức năng tư vấn, hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với từng nghiệp vụ cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro.
Trong những năm tới cần đưa ra các chỉ tiêu và cách thức đánh giá cụ thể giữa
sai phạm về kết quả đạt được để đánh giá đúng hơn về tình hình hoạt động của các
đơn vị.
4.3. Kết luận
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về cho vay, rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng, bản chất chức năng cùng qui trình kiểm toán nội bộ
trong quá trình quản trị rủi ro đó.
Thứ hai: Nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của phòng Kiểm toán
nội bộ VPBank, đi sâu phân tích và đánh giá qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt
động cho vay đưa ra được những ưu nhược điểm và nguyên nhân tồn tại của hoạt
động đó.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối với
hoạt động cho vay tại VPBank.
xii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán nội bộ là một chức năng quản lý đã được xây dựng, phát triển từ
lâu và cho đến năm 1940 xuất hiện khái niệm kiểm toán nội bộ. Từ đó đã có sự lớn
mạnh nhanh chóng trong việc áp dụng kiểm toán nội bộ vào công việc quản trị
doanh nghiệp. Các đơn vị kinh tế cơ sở phát hiện ra rằng hệ thống kiểm toán nội bộ
là phương tiện quản lý hiệu quả và ngày nay nó đã tìm được chỗ đứng vững chắc
trong các cơ quan chính phủ, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn nhỏ tại nhiều quốc
gia trên thế giới. Với sự lớn mạnh của các loại hình doanh nghiệp trong những năm

gần đây, tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ cũng được nâng cao một cách tương
ứng làm cho nó trở thành một yếu tố chính trong việc thiết lập chất lượng kiểm tra
nội bộ của doanh nghiệp và sự lớn mạnh đó đã đóng góp một cách đáng kể vào sự
phát triển của ngành kiểm toán đương thời. Sự công nhận kiểm toán nội bộ cũng
được khẳng định ở kiểm toán viên độc lập: Họ thừa nhận kiểm toán nội bộ là công
cụ hiệu quả và là sự bổ sung cần thiết cho công việc ngoại kiểm luôn luôn khuyến
khích khách hàng của mình thiết lập kiểm toán nội bộ. Hơn nữa, với việc kiểm toán
báo cáo tài chính theo các cách tiếp cận dựa trên rủi ro thì công việc kiểm toán sẽ
được giảm bớt nếu như đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Đối với các
đơn vị, kiểm toán nội bộ đem lại cho nhà quản lý cấp cao cái nhìn tổng quát đối với
mọi hoạt động đã và đang diễn ra; khi những người chủ sở hữu hoặc quản lý không
có thời gian và sức lực cộng với chuyên môn cho việc kiểm tra, kiểm soát độc lập
thì các kiểm toán viên nội bộ sẽ giúp họ để họ tập trung được nhiều hơn vào quá
trình đưa ra các quyết định quản lý.
Như vậy kiểm toán nội bộ có vai trò rất quan trọng trong các tổ chức kinh tế
nói chung và trong hệ thống các ngân hàng thương mại nói riêng. Đối với các ngân
hàng thương mại – tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ là chủ yếu và luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro (rủi ro tín dụng, thanh khoản, tỷ giá, rủi ro về hoạt động giao dịch, kế
toán…), đặc biệt là hoạt động tín dụng – hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất và là
1
hoạt động đóng góp lợi nhuận nhiều nhất. Để nắm chắc thắng lợi trong kinh doanh
các nhà quản trị ngân hàng phải quản trị và kiểm soát được rủi ro tín dụng. Kiểm
toán nội bộ sẽ đánh giá tính hiệu năng, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm
tra tính tuân thủ của các hoạt động nghiệp vụ và giúp hoàn thiện quy trình, quy chế
kiểm soát rủi ro tại các bộ phận nghiệp vụ đó. Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng không nằm ngoài những điều kiện chung trong hoạt động ngân
hàng đó.
Kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương
mại cổ phần nói riêng tại Việt Nam nhìn chung còn rất non trẻ. Chính vì vậy qui
trình thực hiện, hiệu quả của hoạt động đó cho đến nay còn nhiều thiếu sót và cần

được quan tâm và nâng cao.
Với Đề tài “Vận dụng qui trình kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng vào kiểm toán hoạt động cho vay”, Em
mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu về quy trình kiểm toán, hoàn thiện quy
trình kiểm toán nội bộ nói chung và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay tại
VPBank, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của VPBank trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều bài viết liên quan đến đề tài kiểm toán
nội bộ trong các tổ chức như: Hoạt động của hệ thống kiểm toán nội bộ hiện nay –
bài viết của tác giả Bùi Thị Thư Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước,
chuyên nghành 7 trên web tạp chí Kiểm toán ngày 12/01/2010, bài viết mới chỉ
dừng lại ở việc nêu được đặc điểm hoạt động của kiểm toán nội bộ với ngân hàng
nhà nước, ngân hàng thương mại, các hình thức của kiểm toán nội bộ, những vấn đề
khó khăn trong thực trạng hoạt động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy kiểm tra, KTNB lĩnh vực ngân hàng ; Một số đánh giá chung về
công tác kiểm toán nội bộ, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán
nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các Ngân hàng Thương mại, Một vài ý kiến về
bản chất và vai trò của kiểm toán nội bộ được đăng trên Web Tài chính Kiểm toán
2
ngày 11/01/2010 – tác giả PGS.TS Nguyễn Đình Hựu, bài viết đã nêu được các kiến
thức cơ bản về bản chất, vai trò của kiểm toán nội bộ đồng thời đưa ra định hướng
phát triển của hoạt động kiểm toán ; Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy kiểm toán
nội bộ Ngân hàng thương mại, Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng
Thương mại Các đề tài này đã đưa ra được những ý nghĩa và đóng góp đáng kể
vào sự phát triển kiểm toán nội bộ trong hệ thống các loại hình kiểm toán hiện nay.
Nhưng các công trình đó mới ở mức độ vĩ mô mang tính chất học viện đưa ra những
lý luận chung về kiểm toán nội bộ chứ chưa đi sâu cụ thể vào hoạt động của kiểm
toán nội bộ ở một đơn vị nhất định, chưa đưa ra một qui trình kiểm toán hoàn chỉnh
đối với các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói

riêng. Vì vậy với Đề tài Luận văn này, Tác giả muốn đưa đến một cái nhìn tổng
quan về kiểm toán nội bộ đồng thời đi sâu cụ thể vào hoạt động của một đơn vị để
thấy được thực trạng của qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay, từ
đó đưa ra những phương hướng cụ thể để hoàn thiện qui trình kiểm toán đối với
hoạt động cho vay tại đơn vị đó.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài này là qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động
cho vay được thực hiện tại Phòng Kiểm toán nội bộ ngân hàng Vpbank. Trong đó
kiểm toán hoạt động cho vay là một nội dung quan trọng trong các cuộc kiểm toán.
Tại Phòng Kiểm toán nội bộ Ngân hàng VPBank mới chỉ dừng lại thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ chưa thực hiện được kiểm toán hoạt
động.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là: Qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt
động cho vay toàn hệ thống do Phòng kiểm toán nội bộ - VPBANK thực hiện giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2010.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kiểm toán nội bộ nói chung, bản chất hoạt
động cho vay và hoạt động kiểm toán nội bộ cho vay, Luận văn hướng đến việc giải
quyết những câu hỏi nghiên cứu sau:
3
- Bản chất kiểm toán nội bộ, qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho
vay trong NHTM như thế nào?
- Qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) diễn ra như thế nào, ưu nhược điểm của hoạt động
đó, nguyên nhân của các nhược điểm đó là gì?
- Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối
với hoạt động cho vay tại Ngân hàng VPBank như thế nào?.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Vpbank, tác giả đã
sử dụng hai nguồn dữ liệu cơ bản là nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp đó là các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm
toán, kiếm toán nội bộ nói chung có hiệu lực (hệ thống chuẩn mực), các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại như
luật các tổ chức tín dụng, văn bản nội bộ do Vpbank ban hành, các báo cáo, các hồ
sơ lưu trữ qua các đợt kiểm toán…. Việc thu thập các nguồn dữ liệu này chủ yếu
dựa vào việc tra cứu thông tin trên các file lưu trữ văn bản bằng bản cứng và bản
mềm được lưu hành nội bộ Vpbank, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng thông tin trên
các trang mạng điện tử được pháp luật công nhận như cổng thông tin của Hiệp hội
ngân hàng Việt Nam (www.vnba.org.info), tạp chí kế toán (www.tapchiketoan.com),
các luận văn thạc sỹ của các tác giả trước nghiên cứu về các đề tài liên quan tới hoạt
động kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại các
ngân hàng thương mại nói riêng ; các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động ngân
hàng, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng VPbank và các ngân hàng lớn khác
như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu….
Thông qua việc thu thập nguồn dữ liệu trên sẽ cho thấy được nội dung, hiệu lực của
các văn bản liên quan đến từng lĩnh vực, hoạt động nghiệp vụ trong quá trình hoạt
động kinh doanh của toàn hệ thống (tất cả các điểm giao dịch, chi nhánh của
Vpbank). Đặc biệt qua các văn bản về qui chế hoạt động, các báo cáo kiểm toán
thường niên đối với các chi nhánh đơn vị của Vpbank ban đầu sẽ cho thấy được qui
4
trình thực tế kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán hoạt động cho vay nói riêng,
đồng thời sẽ thấy được cái nhìn tổng quát về các hoạt động đó. Các nguồn dữ liệu
này sẽ được trích dẫn trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tham khảo.
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, thông qua phỏng vấn, quan sát đồng thời thu
thập dữ liệu cụ thể về hoạt động cho vay, khảo sát các biểu phân tích, chọn mẫu của
các kiểm toán viên có kinh nghiệm, khả năng bao quát vấn đề tốt về các đợt kiểm
toán các đơn vị; thăm dò lấy ý kiến của Trưởng, Phó phòng Kiểm toán về những bất
cập, tồn tại của hoạt động kiểm toán nội bộ tại Vpbank. Sau khi thu thập được
nguồn dữ liệu sơ cấp trên, tác giả sẽ đi vào phân tích và đưa ra những kết luận
chung về hoạt động kiểm toán cụ thể về qui trình, chất lượng của hoạt động đó

thông qua việc kiểm soát chất lượng, sự hợp lý và hiệu quả giữa cách thức phân
tích, chọn mẫu, kết quả chọn mẫu và ảnh hưởng của chúng đến kết luận kiểm toán.
Từ đó thấy được hiệu quả và chất lượng của qui trình kiểm toán nội bộ, nêu bật
được những ưu nhược điểm của qui trình đó, tìm ra nguyên nhân và đưa ra những ý
kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động đó.
Trên cơ sở hai nguồn dữ liệu trên, Tác giả sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu
là phân tích, so sánh đồng thời sử dụng phương pháp phỏng vấn, quan sát thực tế.
Từ việc nghiên cứu thực trạng kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại
VPbank thấy được ưu,nhược điểm của hoạt động trên đồng thời so sánh với các qui
trình kiểm toán nội bộ chuẩn khác sẽ đưa ra được hướng hoàn thiện nhằm nâng cao
chất lượng của hoạt động này.
1.6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Trên phương diện thực tiễn: tác giả luận văn đưa ra những luận giải thực tế về
qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng từ đó thấy được những ưu nhược điểm và đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại đơn vị.
Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn đưa ra lý luận về kiểm toán nội bộ
và kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại cổ phần.
5
1.7. Kết cấu Luận văn
Luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận của qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho
vay trong ngân hàng thương mại cổ phần;
Chương 3: Thực trạng qui trình kiểm toán nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUI TRÌNH KIỂM

TOÁN NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1. Bản chất và chức năng của kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng
Thương mại cổ phần
2.1.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ
Thuật ngữ “kiểm toán” thực sự mới xuất hiện và được sử dụng ở nước ta từ
hơn một chục năm cuối thế kỷ XX và trong quá trình phát triển của nó có nhiều
cách hiểu và cách dùng khái niệm này nhưng ta có thể khái quát như sau: “Kiểm
toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng
hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các
kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp
lý có hiệu lực” [4, tr 36).
Kiểm toán nội bộ là một loại hình trong các hình thức tổ chức của hoạt động
kiểm toán. Thuật ngữ “internal” (nội bộ) là để nói rõ rằng đó là công việc kiểm toán
do tổ chức và nhân viên của tổ chức tiến hành. Công việc kiểm toán ở đây khác với
công việc do kiểm toán viên công chứng bên ngoài thực hiện hoặc do đối tác khác
không thuộc tổ chức riêng nào thực hiện.
Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kiểm toán nội bộ trên thế
giới. Theo Các chuẩn mực Hành nghề của Kiểm toán nội bộ, ban hành tháng 5 năm
1978 thì “ Kiểm toán nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập được thiết lập bên
trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó, với tư cách
là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó”[3, tr 6]. Như vậy, kiểm toán nội bộ là một
loại hình kiểm toán có tổ chức mà có chức năng đo lường và đánh giá hiệu quả của
những việc kiểm soát khác và mang tính nội kiểm. Kiểm toán nội bộ là một bộ phận
cấu thành, là bộ phận trọng tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ, nó hoạt động theo
nguyên tắc của kiểm toán. Khi nói về kiểm toán nội bộ thì bao gồm những thuật
7
ngữ sau: (i) thuật ngữ “independent” (độc lập) nói lên rằng công việc của kiểm toán
không bị những ràng buộc có thể hạn chế đáng kể phạm vi và hiệu quả của việc
thẩm tra hoặc làm chậm trễ việc báo cáo những phát hiện và kết luận; (ii) thuật ngữ

“appraisal” (thẩm định) khẳng định chủ đề đánh giá của kiểm toán viên nội bộ khi
triển khai những kết luận; (iii) thuật ngữ “established” (được thiết lập) xác nhận là
tổ chức đã định rõ vai trò của kiểm toán nội bộ; (iv) các thuật ngữ “examination và
evaluate” (xem xét và đánh giá) nói rõ vai trò hành động của kiểm toán viên nội bộ,
một là điều tra phát hiện sự việc, hai là nhận định đánh giá; (v) cụm từ “its
activities” (hoạt động của tổ chức) khẳng định phạm vi quyền hạn rộng của công
việc kiểm toán nội bộ khi tác động đến tất cả các hoạt động của tổ chức; (vi) thuật
ngữ “service” (giúp đỡ) khẳng định sự giúp đỡ và hỗ trợ là kết quả cuối cùng của
kiểm toán nội bộ; (vii) cụm từ “to the organization” (đối với tổ chức đó) khẳng định
toàn bộ phạm vi giúp đỡ cho cả tổ chức, bao gồm toàn thể nhân viên, Hội đồng
giám đốc và các cổ đông của công ty.
Trên cơ sở bản chất chung về kiểm toán nội bộ thì kiểm toán nội bộ ngân hàng
thương mại là quá trình hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập
khách quan của những người có thẩm quyền thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm
thu thập các bằng chứng để kiểm tra, đánh giá các thông tin kinh tế, tài chính và phi
tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM), từ đó xác nhận và báo cáo Hội đồng
quản trị, Ban lãnh đạo NHTM về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin đó, về
chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ cũng như các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo NHTM, đồng thời đưa ra các khuyến nghị về
biện pháp, giải pháp để chỉnh sửa, khắc phục và ngăn ngừa tái diễn những sai sót, vi
phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro,kiểm soát nội bộ và quản trị điều
hành NHTM.
Từ bản chất của kiểm toán nội bộ, ta có thể thấy được chức năng, nhiệm vụ
của hoạt động đó trong các tổ chức kinh tế.
Kiểm toán nộ bộ gồm ba hình thức: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
8
Kiểm toán nội bộ trong các tổ chức kinh tế thực hiện đầy đủ bốn chức năng:
Chức năng kiểm tra là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét, đối
chiếu mức độ trung thực của các thông tin, tài liệu và tính hợp pháp của việc thực

hiện các nghiệp vụ hay việc thiết lập các bảng khai tài chính;
Chức năng đánh giá – thông qua kiểm tra, nhân viên kiểm toán nội bộ đánh
giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin, tài liệu kiểm tra
được;
Chức năng xác nhận – thông qua kiểm tra, đánh giá nhân viên kiểm toán nội
bộ xác nhận thực trạng các thông tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và
hợp pháp của các thông tin đó;
Chức năng tư vấn, tham mưu: trên cơ sở những phát hiện trong quá trình
kiểm tra, đánh giá nhân viên kiểm toán nội bộ đề xuất và tư vấn các giải pháp, biện
pháp để khắc phục sai sót, vi phạm, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả của quản lý kinh tế, tài chính giúp tổ
chức đạt được mục tiêu của mình.
Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ, hoạt động gắn liền các chức năng trên:
Kiểm tra tính phù hợp, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của
các đơn vị kiểm toán: mục đích của việc thẩm tra tính thích hợp của kiểm soát nội
bộ để khẳng định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả,
đáp ứng mọi mục tiêu đã định trước. Việc thẩm tra để phơi bày mọi hành vi gian
lận, không bình thường và gây lãng phí với bản chất lặp đi lặp lại nhằm ngăn chặn
và giảm thiểu chúng;
Kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của thông tin: Kiểm toán viên nội bộ
phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy không chỉ của bản thân các thông tin tài
chính mà cả các hoạt động và phương tiện sử dụng để xác định, đo đạc phân loại và
báo các các thông tin đó. Việc kiểm tra hệ thống thông tin này là cơ sở để khẳng
định các sổ sách và báo cáo tài chính chứa đựng các thông tin chính xác, kịp thời và
hữu ích;
9

×