Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Bài giảng phân tích tài chính doanh nghiệp bf08 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI 1: (slide 5) </b>

<b>NHẬP MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DN (PTTCDN) </b>

Chào các anh/chị học viên.

<b>Rất hân hạnh được gặp các anh/chị trong BÀI 1 của mơn học: Phân tích tài chính doanh nghiệp. </b>

<i><b>Nội dung của bài học, gồm có: (1). Khái niệm PTTCDN; (2). Đối tượng </b></i>

<i>nghiên cứu của PTTCDN; và (3). Phương pháp PTTCDN. </i>

<b>I- KHÁI NIỆM PTTCDN (slide 6); mục này làm rõ 4 vấn đề: 1- Khái niệm PTTCDN (slide 7) </b>

PTTCDN là quá trình:

<b>♦ Chọn lọc và phân loại các chỉ tiêu kinh tế-tài chính (KT-TC) trong cơ sở </b>

dữ liệu của thời kỳ đã qua và các thông tin mô tả “đời sống” KT-TC của doanh nghiệp (DN) đang và sẽ diễn ra theo từng nội dung phân tích cụ thể;

<b>♦ Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật phân tích thích hợp; </b>

<b>♦ Rút ra các thông tin thứ cấp khác phản ánh thực trạng tình hình tài chính, </b>

an ninh tài chính, khả năng tài chính, khả năng sinh lời, mức độ tăng trưởng của các chỉ tiêu KT-TC trong hiện tại và dự đoán cho tương lại, xác định giá trị DN cũng như các rủi ro tài chính mà DN có thể phải đương đầu.

<b>2- Mục tiêu của PTTCDN (slide 8) </b>

Giúp người sử dụng thông tin KT-TC:

<b>♦ Đánh giá chính xác tình hình tài chính, sức mạnh tài chính, khả năng sinh </b>

lời và triển vọng của DN trong tương lai;

<b>♦ Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt q trình và kết quả tổ chức vận động, </b>

chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của DN;

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>♦ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát kết quả KT-TC của sự vận động và chuyển </b>

hóa đó;

Từ đó giúp họ lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.

<b>3- Ý nghĩa của PTTCDN (slide 9) </b>

Thơng tin KT-TC của DN có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý DN, các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, các cơ quan quản lý cấp trên, các tổ chức bảo hiểm và ngay cả đối với những người lao động trong DN. Mỗi đối tượng có nhu cầu thơng tin khác nhau, tập trung vào các khía cạnh khác nhau về bức tranh tài chính của DN.

<b>♦ Đối với các nhà quản lý DN, là những người trực tiếp điều hành các hoạt </b>

động kinh doanh. Nhiệm vụ trọng tâm của họ là tìm kiếm lợi nhuận, thơng qua việc thực hiện các chính sách, biện pháp huy động và sử dụng vốn cho các mặt hoạt động nhằm duy trì một khả năng tài chính vững mạnh, tăng trưởng bền vững và ít rủi ro. Đối với họ, PTTCDN không chỉ cung cấp thông tin phục vụ cho điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh, mà còn là cơ sở thơng tin cho các dự báo tài chính và lập kế hoạch sản xuất-kỹ thuật-tài chính của DN.

<b>♦ Đối với các nhà đầu tư, họ là những người giao vốn của mình cho DN </b>

quản lý và sử dụng. Họ thường quan tâm đến các vấn đề như: các tính tốn về giá trị DN, biến động giá cổ phiếu của DN trên thị trường tài chính, độ an toàn của đầu tư vốn, mức sinh lời, khả năng thanh tốn, thời gian hồn vốn,…Vì vậy, họ cần các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh qua các thời kỳ, tiềm năng tăng trưởng trong tương lai gần để quyết định có đầu tư vào DN hay khơng, dưới hình thức nào và vào lĩnh vực nào.

<b>♦ Đối với các nhà cho vay, các nhà cung cấp, họ là những người giao </b>

vốn và vật tư, hàng hóa, dịch vụ của mình phục vụ cho nhu cầu SXKD của DN. Họ thường chú ý đến các thông tin về thu nhập trên vốn cho vay, tình hình và khả năng thanh tốn, quy mơ VCSH, khả năng sinh lời để đánh giá xem DN có khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay hay bán chịu vật tư, hàng hóa và dịch vụ cho DN.

Ngồi các đối tượng chủ yếu có nhu cầu sử dụng thơng tin KT-TC vừa đề cập ở trên, cịn phải kể đến một nhóm các đối tượng khác nữa như: các cơ quan thuế, tài chính, thống kê, thanh tra, kiểm tốn, các nhà phân tích, cơ quan chủ quản, các tổ chức bảo hiểm và người lao động trong DN. Bởi vì những thơng tin này liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ.

<b>4- Nội dung của PTTCDN (slide 10) </b>

<i>Nội dung chính của PTTCDN, gồm có: (1). Phân tích chính sách huy đơng </i>

<i>vốn của DN; (2). Phân tích tình hình sử dụng vốn trong SXKD của DN; (3). Phân tích khả năng tài chính của DN; và, (4). Phân tích khả năng sinh lời, tăng trưởng bền vững, rủi ro tài chính và các dấu hiệu phá sản DN. </i>

<b>II- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA PTTCDN (slide 11) </b>

<i>Đối tương nghiên cứu của PTTCDN gồm: (1). Đối tượng nghiên cứu nói </i>

<i>chung; và, (2). Đối tượng nghiên cứu cụ thể. </i>

<b>1- Đối tượng nghiên cứu nói chung của PTTCDN (slide 12) </b>

<i><b>♦ Là các hiện tượng và sự kiện KT-TC diễn ra trong DN, như: huy động </b></i>

thêm vốn để xây thêm nhà xưởng và trả một số khoản nợ sắp đến hạn, giảm quy mô vốn đầu tư vào TSCĐ, hạ giá bán vật tư hàng hóa để giải phóng hàng tồn kho, bổ sung thêm VCSH từ lợi nhuận sau thuế không chia,…

<b>♦ Những hiện tượng và sự kiện KT-TC nói trên đều dẫn đến làm thay đổi tình hình tài chính của DN như làm thay đổi cấu trúc tài chính, khả năng </b>

thanh tốn cơng nợ, địn bẩy tài chính,….

Để có những đánh giá và dự đốn đúng đắn tình hình tài chính của DN; đồng thời thực hiện hiệu chỉnh hành vi, hiệu chỉnh các mối quan hệ KT-TC và sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tác động của các nhân tố để tạo lập được một “đời sống” KT-TC lành mạnh cho DN thì cần phải xác định rõ đối tượng nghiên cứu cụ thể của PTTCDN.

<b>2- Đối tượng nghiên cứu cụ thể của PTTCDN (slide 13) </b>

<i> là quá trình vận động, chuyển hóa các nguồn lực tài chính để tạo lập, </i>

<i>sử dụng các quỹ tiền tệ và các kết quả KT-TC của q trình đó, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu KT-TC, trong mối liên hệ với các nguyên nhân và nhân tố kinh tế-xã hội. </i>

<i><b>♦ Nguồn lực tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của PTTCDN bao gồm </b></i>

nhiều loại. Song một số nguồn lực tài chính chung cho các loại hình DN, gồm có:

<i>(i). Nguồn lực từ bên ngồi như phát hành cổ phiêu, trái phiếu; nhận góp vốn liên </i>

doanh bằng tiền hoặc tài sản; vốn vay của các tổ chức kinh tế và cá nhân; bất động

<i>sản và vốn được cấp từ cơ quan chủ quản và ngân sách nhà nước;…(ii). Nguồn lực </i>

<i>từ bên trong DN như vốn pháp định khi thành lập DN; thu nhập từ nhượng bán, </i>

cho thuê tài sản, bất động sản, kết cấu hạ tầng; lợi nhuận sau thuế không chia làm tăng VCSH;… Như vậy, các nguồn lực tài chính về thực chất là các nguồn vốn và thu nhập được DN huy động (hay nhận được) trong SXKD mà quá trình vận động, chuyển hóa của chúng tạo lập nên các quỹ tiền tệ, DN sử dụng chúng để tạo lập nên các loại tài sản (ngắn hạn và dài hạn) của mình.

<b>♦ Kết quả KT-TC thuộc đối tượng nghiên cứu của PTTCDN có thể là kết </b>

quả của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình kinh doanh; kết quả của từng bộ phận, từng hoạt động, từng quan hệ kinh tế; cũng có thể là kết quả tổng

hợp của cả q trình vận động, chuyển hóa các nguồn lực tài chính, đó là doanh thu và lợi nhuận của DN.

<b>♦ Các loại nguồn vốn, tài sản và kết quả KT-tài chính của DN được biểu hiện bằng các chỉ tiêu KT-TC. Trong đó, mỗi chỉ tiêu phản ánh một nội dung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

và phạm vi của đối tượng mà nó biểu thị. Tập hợp các chỉ tiêu theo các nội dung và phạm vi phản ánh của chúng ta được một hệ thống chỉ tiêu.

<i>Theo cấp độ tính tốn, các chỉ tiêu KT-TC trong hệ thống có thể bao gồm </i>

các chỉ tiêu nguyên sinh, thứ sinh và phái sinh.

<i>Theo phương pháp tính tốn, các chỉ tiêu KT-TC trong hệ thống có thể bao </i>

gồm các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối và bình quân.

<b>♦ Các nguyên nhân và nhân tố kinh tế-xã hội (gọi chung là các nhân tố) </b>

tác động đến các nguồn lực tài chính và kết quả KT-TC của DN có thể được phân thành nhiều loại. Nhận thức đúng và đầy đủ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động sẽ giúp các nhà quản lý và những người quan tâm đến “bức tranh tài chính” của DN hiệu chỉnh hành vi và ra các quyết định đúng.

<i>Theo tính chất của các nhân tố tác động, người ta phân biệt nhân tố số </i>

lượng và nhân tố chất lượng.

<i>Theo xu hướng tác động của các nhân tố, người ta phân biệt nhân tố tích </i>

cực và nhân tố tiêu cực.

<i>Theo tính tất yếu của các nhân tố, người ta phân biệt nhân tố khách quan và </i>

nhân tố chủ quan.

<b>III- PHƯƠNG PHÁP PTTCDN (slide 14) </b>

Để thực hiện được các nội dung của PTTCDN cần sử dụng một hệ thống các phương pháp. Một số phương pháp chủ yếu nhất thường được sử dụng là phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối và phương pháp Dupont.

<b>1- Phương pháp so sánh (slide 15) </b>

<i><b> ♦ Khái niệm phương pháp so sánh (PPSS) </b></i>

So sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong PTTCDN nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>♦ Điều kiện vận dụng PPSS </b>

Sử dụng PPSS trong PTTCDN cần tuân thủ hai điều kiện sau:

<i><b> Điều kiện thứ nhất, phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. </b></i>

<i>Trong PTTCDN “gốc so sánh” cịn được gọi là “kỳ gốc”, có thể là: </i>

- Mức kế hoạch của chỉ tiêu. Trong trường hợp này so sánh nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch.

- Mức thực tế kỳ trước của chỉ tiêu. Trong trường hợp này so sánh nhằm đánh giá nhịp độ tăng trưởng.

- Ngồi ra, gốc so sánh cịn có thể được chọn là mức thực tế của hiện

tượng cùng loại hình, cùng phương hướng và điều kiện kinh doanh với hiện tượng đang nghiên cứu ở các không gian khác nhau để xác định đơn vị tiến tiến, lạc hậu; hoặc có thể sử dụng mức trung bình của ngành; hay sử dụng một trị số cố định nào đó như giá so sánh, định mức,…

<i>Để biểu thị “kỳ gốc” của chỉ tiêu trong các công thức so sánh người ta </i>

thường dùng chữ số “0” viết bên phải, phía dưới ký hiệu của nó.

<i>Cịn “kỳ phân tích” là thời kỳ được chọn để thực hiện hoạt động phân tích. Trong PTTCDN “kỳ phân tích” thường là giữa niên độ hoặc kết thúc năm tài </i>

chính. Ngồi ra trong năm tài chính, theo u cầu đột xuất có thể tiến hành phân tích theo tháng hoặc quý.

<i>Để biểu thị “kỳ phân tích” của chỉ tiêu, trong các công thức so sánh thường </i>

dùng chữ số “1” viết bên phải, phía dưới ký hiệu của nó.

<i><b>Điều kiện thứ hai, Trị số của các chỉ tiêu mang so sánh phải đảm bảo tính </b></i>

chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính tốn, về thời gian tính tốn,…

<i><b>♦ Cơng thức so sánh (hay mơ hình so sánh) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Mục đích của so sánh là xác định mức biến động tương đối và tuyệt đối của chỉ tiêu . Để đạt được mục đích này người ta sử dụng hai công thức so sánh là

<b>so sánh trực tiếp và so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh. Giả sử chỉ tiêu cần so </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- So sánh chỉ tiêu tổng tài sản (so sánh bằng số tuyệt đối); - So sánh chỉ tiêu ROE (so sánh bằng số tương đối);

- So sánh chỉ tiêu số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (so sánh bằng số bình quân).

<i><b>♦ Hình thức tiến hành so sánh (hay kỹ thuật so sánh) </b></i>

PPSS sử dụng trong PTTCDN có thể được tiến hành theo ba hình thức (hay ba kỹ thuật) so sánh như sau:

<i><b>Một là, so sánh nhằm đánh giá trực tiếp sự biến động của 1 chỉ tiêu và đánh </b></i>

giá sự biến động của 1 chỉ tiêu trong mối liên hệ với chỉ tiêu có liên quan.

<i>(Xem ví dụ 1.1, giáo trình trang 14-15). </i>

<i><b>Hai là, so sánh theo chiều ngang, là sự so sánh tình hình biến động (cả về số </b></i>

tuyệt đối và tương đối) trên từng chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với kỳ trước hoặc với các kỳ trước.

Để có thể sử dụng được kỹ thuật so sánh này, các chỉ tiêu KT-TC trong cơ sở dữ liệu cần phải được tổng hợp qua hai hay nhiều kỳ. So sánh theo hàng ngang cung cấp cho các đối tượng sử dụng các thông tin quan trọng về xu hướng và mức độ biến động của từng chỉ tiêu theo thời gian.

<i>(Xem ví dụ 1.2, giáo trình trang 16-17). </i>

<i><b>Ba là, so sánh theo chiều dọc, là sự so sánh tình hình biến động về số tương </b></i>

đối, tức so sánh biến động về cơ cấu giữa chỉ tiêu tổng hợp với các chỉ tiêu cấu thành, ví dụ phân tích biến động cơ cấu về tài sản và nguồn vốn trong BCĐKT, hay phân tích biến động các bộ phận cấu thành doanh thu thuần hoạt động kinh

<i>doanh,… (Xem ví dụ 1.3, giáo trình trang 17-18). </i>

Kỹ thuật so sánh theo chiều dọc và chiều ngang có thể chỉ tiến hành từng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

kỹ thuật trong một nội dung phân tích, song cũng có thể kết hợp tiến hành cả hai

<i>kỹ thuật so sánh này trong một nội dung phân tích. (Xem ví dụ 1.4, gt tr 18). </i>

<b>2- Phương pháp chi tiết (slide 16), người học tự đọc giáo trình. 3- Phương pháp loại trừ (PPLT) (slide 17) </b>

<b> ♦ Khái niệm PPLT </b>

Loại trừ là một trong các phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt và tương đối sử dụng trong PTTCDN để lượng hóa mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích, được thực hiện bằng cách: khi lượng hóa mức độ ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố cịn lại, được áp dụng cho các trường hợp chỉ tiêu phân tích và các nhân tố hợp thành một phương trình kinh tế dạng tích số, dạng tổng tích và dạng thương số.

Có hai cách lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích:

<i><b>Cách 1, lượng hóa ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố, được gọi là “phương pháp số chênh lệch” (PPSCL). </b></i>

<i><b>Cách 2, xuất phát từ chỉ tiêu phân tích ở kỳ gốc, lần lượt tiến hành thay thế </b></i>

từng nhân tố ở kỳ phân tích rồi mới lượng hóa mức độ ảnh hưởng, được gọi là

<i><b>“phương pháp thay thế liên hoàn” (PPTTLH). </b></i>

Hai cách tiến hành hình thành hai phương pháp phân tích, song đều cho kết quả phân tích như nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng, ví dụ: Y= a b c. Các nhân tố nằm ở vế phải của phương trình phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định và không thay đổi trong cả quá trình phân tích. Theo quy ước: nhân tố số lượng xếp đứng trước nhân tố chất lượng, nhân tố hiện vật xếp đứng trước

nhân tố giá trị.

<i><b>Điều kiện thứ hai, khi lượng hóa mức độ ảnh hưởng của một nhân tố </b></i>

nào đó đến mức tăng (giảm) của chỉ tiêu phân tích, ta thay thế giá trị kỳ phân tích vào giá trị kỳ gốc của nhân tố đó để xác định số chênh lệch của nó qua hai kỳ, đồng thời cố định các nhân tố còn lại; cụ thể, nhân tố chất lượng với nhân tố đang thay thế được cố định ở kỳ gốc, cịn nhân tố số lượng với nó được cố định ở kỳ phân tích.

<b>♦ Trình tự tiến hành phân tích (hay mơ hình phân tích) loại trừ </b>

Trong PTTCDN, PPLT được tiến hành theo trình tự gồm ba bước:

<i><b>Bước 1, xác định mức tăng (giảm) của chỉ tiêu phân tích. </b></i>

<i><b>Bước 2, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động </b></i>

của chỉ tiêu phân tích.

<i><b>Bước 3, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét, kết luận. </b></i>

Giả sử chỉ tiêu Y chịu tác động bởi 3 nhân tố a, b và c hợp thành phương

<b>trình tích: Y = a b c; từ đó ta có: Y</b><small>0</small> = a<small>0</small> b<small>0</small> c<small>0</small>, Y<small>1</small> = a<small>1</small> b<small>1</small> c<small>1</small>.

<b>3a- PPSCL phân tích tình hình thực hiện kế hoạch (hay sự biến động) chỉ tiêu Y theo ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c (slide 18): </b>

<b>♦ Mức tăng (giảm) của Y: </b>

∆Y = Y<small>1</small> – Y<small>0</small>; ∂Y = (∆Y/Y<small>0</small>).100

<b>♦ Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: </b>

- Do a: ∆Y<small>(a)</small> = (a<small>1</small> – a<small>0</small>) b<small>0</small> c<small>0</small>; ∂Y<small>(a)</small> = (∆Y<small>(a)</small> /Y<small>0</small>).100;

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Do b: ∆Y<small>(b)</small> = a<small>1</small>(b<small>1</small> – b<small>0</small>) c<small>0</small>; ∂Y<small>(b)</small> = (∆Y<small>(b)</small> /Y<small>0</small>).100; - Do c: ∆Y<small>(c)</small> = a<small>1</small> b<small>1</small>(c<small>1</small> – c<small>0</small>); ∂Y<small>(c)</small> = (∆Y<small>(c)</small> /Y<small>0</small>).100.

<b> ♦ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: </b>

∆Y = ∆Y<small>(a) </small>+ ∆Y<small>(b)</small> + ∆Y<small>(c)</small>; ∂Y = ∂Y<small>(a)</small> + ∂Y<small>(b) </small>+ ∂Y<small>(c)</small>.

- Do a: ∆Y<small>(a)</small> = Y<small>01</small> – Y<small>0</small>; ∂Y<small>(a)</small> = (∆Y<small>(a)</small> /Y<small>0</small>).100; - Do b: ∆Y<small>(b)</small> = Y<small>02</small> – Y<small>01</small>; ∂Y<small>(b)</small> = (∆Y<small>(b)</small> /Y<small>0</small>).100; - Do c: ∆Y<small>(c)</small> = Y<small>03</small> – Y<small>02</small>; ∂Y<small>(c)</small> = (∆Y<small>(c)</small> /Y<small>0</small>).100.

<b>♦ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố (tương tự như ở PPSCL). </b>

Nhận xét chung, qua nghiên cứu hai cách lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức tăng (giảm) của chỉ tiêu phân tích của PPLT, cho thấy: 2

<i>phương pháp này chỉ khác nhau ở phần xác định mức độ ảnh hưởng bằng số tuyệt </i>

<i>đối trong bước 2. Ở phần này, xét về mặt toán học thì PPSCL chỉ là hình thức rút </i>

gọn của PPTTLH. Vì thế, về mặt học thuật, nói sử dụng PPLT thì ta có thể, hoặc thực hiện theo cách tính số chênh lệch, hoặc thực hiện theo cách thay thế liên

<i>hồn. Kết quả phân tích đều như nhau. (Xem ví dụ 1.5 trang 27-29). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>4- Phương pháp liên hệ cân đối (slide 20), người học tự đọc giáo trình. 5- Phương pháp Dupont (slide 21) </b>

<i><b>♦ Bản chất của phương pháp này là từ một chỉ tiêu tổng hợp tiến hành tách </b></i>

nó thành một chuỗi các nhân tố thành phần có mối quan hệ tích số với nhau, qua đó cho phép tiến hành phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố thành phần đến sự biến động của chỉ tiêu tổng hợp.

<i><b>♦ Ý tưởng phân tích bằng cách tách một chỉ tiêu tổng hợp thành tích của một </b></i>

<i>chuỗi các nhân tố thành phần được sử dụng lần đầu tiên tại cơng ty Dupont (Mỹ). </i>

Vì thế người ta gọi nó là phương pháp Dupont, và các phương trình hình thành theo cách này được gọi là phương trình Dupont.

<i> Ví dụ: ROA = EBIT/TS </i>

Nhân cả tử và mẫu ở vế phải của ROA với tổng doanh thu thuần hoạt

động kinh doanh (DTT), ta được 2 chỉ tiêu nhân tố thành phần là VQ<small>TS</small> và ROS:

<small>ROA</small>  ROA = VQ<small>TS</small> ROS

<i><b> Từ phương trình Dupont, tiến hành xác định hai chuỗi số (hay hai dãy số </b></i>

song song) tương ứng với hai thời kỳ:

ROA<small>0</small> = VQ<small>TS0</small>. ROS<small>0</small>; ROA<small>1</small> = VQ<small>TS1</small>.ROS<small>1</small>.

<b> </b><i> Rút ra nhận xét (nhân tố tác động tích cực, tiêu cực đến ROA). </i>

<i><b> Tiếp theo, bằng PPLT có thể lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của từng </b></i>

<b>nhân tố thành phần đến sự biến động của ROA (slide 22): ♦ Mức tăng (giảm) của ROA: </b>

∆ROA = ROA<small>1</small> – ROA<small>0</small>; ∂ROA = (∆ROA/ROA<small>0</small>).100;

<b>♦ Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: </b>

ROA<small>0</small> = VQ<small>TS0</small>. ROS<small>0</small>. Thay thế các nhân tố từ 01 ta được:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ROA<small>01</small>=VQ<small>TS1</small>.ROS<small>0</small>; ROA<small>02</small>=VQ<small>TS1</small>.ROS<small>1</small>. - Do VQ<small>TS</small>: ∆ROA<small>(VQTS)</small> = ROA<small>01</small> – ROA<small>0</small>;

∂ROA<small>(VQTS)</small> = [∆ROA<small>(VQTS)</small>/ROA<small>0</small>].100; - Do ROS: ∆ROA<small>(ROS)</small> = ROA<small>02</small> – ROA<small>01</small>;

∂ROA<small>(ROS)</small> = [∆ROA<small>(ROS)</small>/ROA<small>0</small>].100.

<b> ♦ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: </b>

∆ROA = ∆ROA<small>(VQTS)</small> + ∆ROA<small>(ROS)</small>

∂ROA = ∂ROA<small>(VQTS)</small> + ∂ROA<small>(ROS) </small>.

<i> Rút ra nhận xét (mức độ ảnh hưởng tuyệt đối và tương đối của từng nhân </i>

tố đến sự biến động của ROA). <small> </small>

<i>(Xem ví dụ 1.7, gt tr 33-34). </i>

<i><b>Chúc Anh/ Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>BÀI 2: (slide 24) </b>

<b>PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA DN</b>

Chào các anh/chị học viên.

<b>Rất hân hạnh được gặp lại các/anh chị trong BÀI 2 của mơn học: Phân tích tài chính doanh nghiệp. </b>

Các anh/chị thân mến!

Vốn là nguồn lực không thể thiếu cho hoạt động của mọi DN, dù đó là DN sản xuất hay DN dịch vụ. Việc huy động vốn và đảm bảo đủ vốn phục vụ cho nhu cầu hoạt động của DN là một trong những chính sách tài chính quan trọng và là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà quản lý và của những người có lợi ích gắn liền với DN.

<i><b>Nội dụng của bài học này, gồm có: (1). Xem xét các nguồn vốn DN huy </b></i>

<i>động trong SXKD; (2). Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của DN; (3). Phân tích chính sách sử dụng các cơng cụ tài chính (CCTC) trong huy động vốn của DN; và, (4).Phân tích chính sách tài trợ vốn (CSTTV) của DN. </i>

<b>1- CÁC NGUỒN VỐN DN HUY ĐỘNG TRONG SXKD (SLIDE 25) </b>

<b>♦ Xét từ nguồn hình thành, có thể chia các nguồn vốn DN huy động thành: các nguồn VCSH (gọi chung là VCSH) và các khoản nợ phải trả (gọi chung là nợ phải trả). </b>

<i><b>- VCSH (Mã số 400 trong BCĐKT), bao gồm: VCSH (Mã số 410); và, </b></i>

<i><b>Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430). </b></i>

<i><b> VCSH (Mã số 410): là nguồn hình thành nên các loại tài sản của DN do </b></i>

chủ DN và các nhà đầu tư góp vốn, hoặc hình thành từ lợi nhuận sau thuế không chia, hoặc do tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>VCSH (mã số 410) có thành phần gồm 12 loại, đánh mã số từ 411 đến 422. </b></i>

Trong đó, ở hầu hết các loại hình DN, vốn đầu tư của CSH thường là thành phần giữ vị trí quan trọng trong VCSH.

Đối với công ty cổ phần, vốn đầu tư của CSH được tính theo mệnh giá của

<i>cổ phiếu phát hành. Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá phát hành </i>

và mệnh giá của cổ phiếu. Vốn đầu tư của CSH trong công ty cổ phần gồm hai loại: vốn cổ phần phổ thông và vốn cổ phần ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi có thể hồn lại hoặc khơng hồn lại, có thể tích lũy cổ tức hoặc khơng tích lũy cổ tức.

<i>Các cổ phiếu ưu đãi được tích lũy cổ tức và có thể hồn lại có bản chất khá </i>

giống với các khoản nợ vay của DN. Chính vì vậy, mặc dù trên BCĐKT các cổ phiếu này được báo cáo là một thành phần của VCSH, nhưng khi phân tích tình hình tài chính, nhà phân tích cần có bước điều chỉnh chúng về nợ phải trả để tính tốn đúng cơ cấu nguồn vốn của DN.

<i>Trường hợp trên BCĐKT của DN có thành phần cổ phiếu quỹ. Cổ phiếu quỹ </i>

sẽ được báo cáo trong phần VCSH (với số tiền ghi âm) khi công ty mua lại cổ

<i>phiếu do chính mình phát hành. Cổ phiếu quỹ khơng bị hủy bỏ mà sẽ được tái phát </i>

hành trong tương lai.

Đối với DNNN và công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm CSH thì quỹ DPTC và quỹ ĐTPT là hai thành phần quan trọng trong VCSH. Quỹ DPTC dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xẩy ra trong SXKD, còn quỹ ĐTPT sử dụng để bổ sung vốn điều lệ. Các quỹ này được trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo các tỷ lệ quy định.

<b>- Nợ phải trả (NPT) là các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD, DN </b>

có nghĩa vụ phải thanh tốn từ các nguồn lực của mình cho các chủ nợ, gồm: các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng và của các tổ chức tín dụng; các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn trả như: nợ phải trả người bán; nợ phải trả, phải nộp Nhà nước; phải trả người lao động,…Các khoản phải trả khác này tuy không

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thuộc quyền sở hữu của DN, nhưng vì là các khoản nợ hợp pháp nên DN có thể sử dụng coi nhu nguồn vốn của mình.

<i>NPT của DN, bao gồm: các khoản NPT thơng thường, dự phịng NPT và nợ </i>

<i>tiềm tàng. </i>

<i>Các khoản NPT thông thường được phản ánh trên BCĐKT là các khoản nợ </i>

được xác định chắc chắn về thời gian và giá trị. VAS 18 quy định các DN cần ghi

<i>nhận các khoản dự phòng NPT (trên BCĐKT) và nợ tiềm tàng (trên Thuyết minh </i>

BCTC).

<i>Do trên thực tế các DN mới chỉ phản ánh các khoản NPT thơng thường trên </i>

BCĐKT, điều đó đã dẫn đến các DN thể hiện mức độ rủi ro tài chính thấp hơn thực tế và kết quả kinh doanh cao hơn mức thực tế.

<i> NPT trên BCĐKT gồm: Nợ ngắn hạn (NNH) và Nợ dài hạn (NDH). </i>

<i>NNH là các khoản nợ có thời hạn trả trong vịng một năm, bao gồm các </i>

khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của DN. NNH có thành phần gồm 11 loại, đánh mã số từ 311 đến 323.

<i>NDH là các khoản nợ có thời hạn trả trên một năm. NDH của DN có thành </i>

phần gồm 9 loại, đánh mã số từ 331 đến 339.

NNH chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm cho DN phải chịu áp lực nhiều hơn trong việc nâng cao tính thanh khoản của tài sản phục vụ cho thanh toán NNH.

<b> ♦ Xét từ khía cạnh sử dụng, có thể chia các nguồn vốn DN huy động </b>

thành: vốn kinh doanh và vốn đầu tư.

<i><b>- Vốn kinh doanh: là số vốn DN đang trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh </b></i>

doanh. Vốn kinh doanh lại chia thành VCĐ và VLĐ.

<i><b>- Vốn đầu tư: là số vốn DN đã hoặc đang ứng ra, nhưng chưa đem lại hiệu </b></i>

quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục cơng trình cịn dở dang và các chứng khốn có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>♦ Xét theo đối tượng đầu tư, có thể chia các nguồn vốn DN huy động </b></i>

thành: vốn đầu tư vào bên trong DN và vốn đầu tư ra bên ngoài DN.

<i><b>- Vốn đầu tư vào bên trong DN tạo nên các loại TSCĐ và TSLĐ. </b></i>

<i><b>- Vốn đầu tư ra bên ngoài DN, gồm cả đầu tư ngắn hạn và dài hạn như: góp </b></i>

vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hay của Nhà nước,…

<b>♦ Xét theo tính chất ln chuyển, có thể chia các nguồn vốn DN huy động </b>

thành: nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.

<i><b>- Nguồn vốn dài hạn (NV<small>DH</small> ) được sử dụng để tài trợ cho TSCĐ và các tài </b></i>

có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ở mục này, tổng số nguồn

<i><b>vốn được phân loại theo nguồn hình thành. </b></i>

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn (NVi) chiếm trong tổng số nguồn vốn (

<small>NVi</small>), ký hiệu TT<small>NVi</small> , được tính theo cơng thức:

<small>TT</small> (3.1)

<b>♦ Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp lập bảng so sánh bằng cả </b>

số tuyệt đối và tương đối (sử dụng kết hợp kỹ thuật so sánh theo hàng ngang

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Qua xem xét bảng phân tích trên, sẽ giúp các nhà quản lý DN:

- Thấy được những đặc trưng cơ bản trong chính sách huy động vốn của DN, xác định được tính hợp lý và an toàn trong cơ cấu huy động vốn. Chẳng hạn, nếu tỷ trọng NPT trong tổng số nguồn vốn mà cao và tăng theo thời gian, chứng tỏ chính sách huy động vốn của DN hướng vào việc khai thác nguồn vốn từ bên ngoài là chủ yếu. Ngược lại, nếu tỷ trọng VCSH trong tổng số nguồn vốn mà cao và tăng theo thời gian, chứng tỏ DN đang duy trì một chính sách huy động vốn thận trọng, sử dụng nguồn vốn từ bên trong là chủ yếu.

- Từ việc quan sát biến động cơ cấu nguồn vốn theo thời gian, kết hợp với tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh, sẽ giúp các nhà quản lý DN quyết định trong kỳ kinh doanh tới sẽ huy động nguồn vốn nào với mức độ cụ thể bao nhiêu sẽ mang lại hiệu quả cao nhất;

- Giúp các nhà quản lý đánh giá được năng lực tài chính của DN, đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính, thể hiện ở chỗ: nếu tỷ trọng VCSH trong tổng số nguồn vốn càng lớn, còn tỷ trọng nợ phải trả trong tổng số nguồn vốn càng nhỏ thì chứng tỏ sự độc lập về mặt tài chính của DN càng cao, DN càng có nhiều khả năng để tự đảm bảo về mặt tài chính, và ngược lại.

- Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của DN, các nhà phân tích sẽ xác

<b>định được trị số của các chỉ tiêu: Hệ số tự tài trợ; Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu; và Hệ số nợ so với tổng số nguồn vốn. Thực tế cho thấy, nếu trị số của chỉ </b>

tiêu hệ số tự tài trợ mà thấp, còn trị số của hai chỉ tiêu kia mà cao thì DN sẽ rất khó có thể thuyết phục được các chủ nợ cho vay thêm vốn. Vì thế, để góp phần nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cao năng lực tài chính của mình trong SXKD, các DN cần phải tìm giải pháp thích hợp để giảm số nợ phải trả và tăng số VCSH.

<i> (Xem ví dụ 3.1, giáo trình trang 97-99). </i>

<b>3- PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG CÁC CƠNG CỤ TÀI CHÍNH (CCTC ) TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DN (SLIDE 27) </b>

Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh bao gồm vốn DH (NV<small>DH</small>) và vốn ngắn hạn (NV<small>NH</small>), do vậy để huy động vốn DN có thể sử dụng các CCTC DH hay ngắn hạn.

Các CCTC DH mang lại cho DN khả năng nhận được các khoản tiền đáp ứng nhu cầu trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh. Các CCTC DH thơng thường, gồm có: vay DH truyền thống (Vay DHTT), thuê tài sản (kể cả thuê hoạt động và thuê tài chính), phát hành trái phiếu (TrP), cổ phiếu (CP),…

Các CCTC ngắn hạn mang lại cho DN khả năng nhận được những khoản tiền đáp ứng nhu cầu dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh. Các CCTC ngắn hạn thơng thường, gồm có: vay ngắn hạn ngân hàng (Vay NHNH), các khoản phải trả (KPTr), thương phiếu (ThP),…

Chính sách sử dụng các CCTC thể hiện sự lựa chọn các CCTC để huy động vốn của DN. Quy trình lựa chọn các CCTC phù hợp được tiến hành như sau:

<i><b>- Một là, xác định lượng nguồn vốn cần phải huy động từ bên ngoài. </b></i>

Xác định bằng cách lấy số dự đoán nhu cầu về vốn cho SXKD, trừ đi số tiền có thể huy động từ nội bộ DN, phần chênh lệch thiếu sẽ được huy động từ bên ngoài.

<i><b>- Hai là, lựa chọn các CCTC phù hợp để huy động nguồn vốn từ bên ngồi. </b></i>

Do mỗi CCTC đều có thể mang lại những lợi ích nhất định, đồng thời cũng có thể đưa đến những bất lợi. Viêc lựa chọn CCTC thích hợp sẽ mang lại cho DN nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tiền cần thiết với mức chi phí huy động thấp, và ngược lại sẽ làm tăng chi phí huy động và có thể gây ra rủi ro.

<i><b>♦ Chỉ tiêu phân tích, sử dụng chỉ tiêu Tổng nguồn vốn huy động từ bên </b></i>

NV<small>BN</small> = NV<small>DH</small> + NV<small>NH</small> (3.2) Trong đó: NV<small>DH</small> = Vay DHTT + TrP + CP + NK; NV<small>NH</small> = Vay NHNH + KPTr + ThP + NK.

<b>♦ Phương pháp phân tích: So sánh trị số của chỉ tiêu theo thời gian để </b>

xác định mức tăng (giảm) và tỷ lệ tăng (giảm) của từng nguồn; hoặc xác định tỷ trọng của từng nguồn chiếm trong tổng số rồi so sánh biến động tỷ trọng này theo thời gian. Qua đó sẽ thấy được thực trạng việc sử dụng các CCTC để huy động vốn của DN.

<b>4- PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI TRỢ VỐN CỦA DN (SLIDE 28) </b>

Muốn tiến hành hoạt động kinh doanh các DN cần phải có tài sản, gồm TSNH và TSDH. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản sẽ đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành được liên tục và có hiệu quả. Muốn vậy, DN cần phải nghiên cứu sử dụng các chính sách tài chính cần thiết cho việc huy động vốn, hình thành nguồn tài trợ tài sản, gọi chung là chính sách tài trợ vốn (CSTTV).

CSTTV lấy việc tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn (CPSDV) làm mục tiêu cho việc lựa chọn nguồn tài trợ, trên cơ sở đảm bảo tính ổn định của nguồn tài trợ tài sản và tôn trọng các quy định về cấu trúc tài chính, tỷ lệ tăng trưởng, khả năng sinh lời,…

<i>Do vậy, nội dung phân tích CSTTV, gồm có: (1). Phân tích CPSDV; và, (2). </i>

<i>Phân tích tính cân bằng tài chính (CBTC) trong CSTTV. </i>

<b>4.1- Phân tích CPSDV trong CSTTV của DN (slide29) </b>

Mỗi nguồn vốn khi sử dụng đều phải trả một mức giá cho quyền sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

số vốn đó, được gọi là CPSDV (hay giá sử dụng vốn). Các khoản chi trả đó có thể là tiền trả lãi vay, trả lợi tức cổ phần,…

Nguồn tài trợ tài sản của DN được hình thành trước hết từ nguồn vốn của bản thân CSH; tiếp đến là nguồn vốn vay; cuối cùng là nguồn vốn chiếm dụng

<i><b>trong q trình thanh tốn. Trong đó, CPSDV chỉ tính đối với VCSH và vốn vay. ♦ Chỉ tiêu phân tích, sử dụng chỉ tiêu Chi phí sử dụng vốn bình qn </b></i>

(CPSDV<small>BQ</small><i><b>), cơng thức tính như sau: </b></i>

; hoặc

<small></small>

<small></small> <sup>n</sup>

<small>T</small> <b> (3.3) </b>

<i><b>(Xem ví dụ 3.2, giáo trình trang 104). </b></i>

CPSDV bình quân phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu tài chính. Nếu cơ cấu tài chính của DN thay đổi thì CPSDV bình quân cũng thay đổi theo.

CPSDV bình quân là tiêu chí đo lường mức hiệu quả DN cần phải đạt được trong tương lai để đảm bảo lợi ích cho các chủ thể đưa vốn vào hoạt động. Điều đó có nghĩa là CSTTV mà DN lựa chọn phải đạt được mức lợi nhuận mong muốn tối thiểu bằng CPSDV bình qn.

CPSDV bình qn dung hịa lợi ích của CSH và nhà cho vay. Nó tác động trực tiếp đến quy mô đầu tư của DN tùy theo CSTTV được lựa chọn.

<i><b>♦ Phương pháp phân tích: so sánh CPSDV bình qn kỳ phân tích so với </b></i>

kỳ trước để xác định số chênh lệch, qua đó tìm hiểu các ngun nhân dẫn đến sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chênh lệch đó, từ đó tiến hành điều chỉnh cơ cấu các nguồn tài trợ để có được cơ cấu tài chính tối ưu, góp phần giảm CPSDV bình qn. Măt khác, cũng có thể sử dụng PPLT để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố T<small>i</small> & CPSD<small>NVi</small> đến CPSDV bình qn.

<b>4.2- Phân tích tính CBTC trong CSTTV của DN (slide 30) </b>

Phân tích CSTTV chính là việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN theo góc độ ổn định nguồn tài trợ.

<i><b>♦ Chỉ tiêu phân tích, sử dụng chỉ tiêu Vốn luân chuyển thuần (VLCT). </b></i>

Xét theo góc độ ổn định nguồn tài trợ, toàn bộ nguồn tài trợ tài sản của DN được phân chia thành: nguồn tài trợ thường xuyên (NV<small>DH</small>) và nguồn tài trợ tạm thời (NV<small>NH</small>).

NV<small>DH</small> là nguồn tài trợ DN được quyền sử dụng thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh. NV<small>DH</small> của DN bao gồm VCSH, vốn vay dài hạn và NPT dài hạn (Vay & NDH) (ngoại trừ vay và nợ quá hạn).

NV<small>NH</small> là nguồn tài trợ DN được quyền sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. NV<small>NH</small> của DN bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn (NNH) (kể cả các khoản vay và nợ quá hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua và của người lao động,…

Theo góc độ ổn định nguồn tài trợ thì CBTC được thể hiện qua phương trình:

TSNH + TSDH = NV<small>DH </small>+ NV<small>NH</small> (3.4) Biến đổi phương trình (3.4), ta có:

TSNH–NV<small>NH</small> = NV<small>DH</small>–TSDH (3.5)

Từ phương trình (3.5), tính CBTC xét theo góc độ ổn định nguồn tài trợ được diễn giải như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- NV<small>NH</small> có thời hạn phải thanh toán dưới một năm chỉ dùng để tài trợ cho tài sản có thời hạn sử dụng dưới một năm;

- Tài sản có thời hạn sử dụng trên 1 năm được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên (hay NV<small>DH</small>) có thời hạn phải thanh tốn trên 1 năm.

Như vậy, khi tính đến độ an tồn trong thanh tốn các nguồn tài trợ tài sản,

<i><b>tính CBTC xét theo góc độ ổn định nguồn tài trợ địi hỏi: TSDH chỉ được tài trợ </b></i>

<b>Theo tính CBTC nói trên, đối chiếu với phương trình (3.5), cho ta thấy (slide 31): </b>

<b>- Khi NV<small>DH</small> > TSDH hay số NNH < số TSNH thì phần NV</b><small>DH</small> dư thừa sẽ được dùng để tài trợ cho TSNH. Đó là CSTTV đem lại sự ổn định và an toàn.

<i>CBTC trong trường hợp này là “cân bằng bền vững” (do VLCT > 0), khả năng </i>

thanh toán các nguồn tài trợ đến hạn của DN rất cao.

<b>- Khi NV<small>DH</small> < TSDH hay số NNH > số TSNH (tức là VLCT < 0), khi đó </b>

DN đã phải sử dụng một phần NV<small>NH</small> để bù đắp cho phần thiếu hụt của NV<small>DH</small>. Đây

<i>là CSTTV mạo hiểm. CBTC trong trường hợp này là “cân bằng xấu”, vì nó đặt </i>

DN vào trạng thái ln chịu áp lực nặng nề về thanh toán NNH. Nếu một trong số các khoản NNH đã sử dụng để tài trợ cho TSDH bị mất khả năng thanh toán thì sẽ làm cho cán cân thanh toán vốn đã bị mất thăng bằng trở nên mất thăng bằng nghiêm trọng hơn, xuất hiện nguy cơ phá sản. Muốn thốt khỏi tình trạng bi đát đang xẩy ra có thể sử dụng các giải pháp: thu hẹp quy mô TSCĐ, thu hồi ĐTTCDH, tăng vay dài hạn hay sử dụng các CCTC DH.

<b>- Khi số TSDH = NV<small>DH</small>, hay NV<small>NH</small> đúng = số TSNH (tức VLCT = 0). Khi </b>

đó, NV<small>DH</small> của DN vừa đủ để tài trợ cho TSDH nên DN không phải sử dụng NNH để bù đắp. Tuy nhiên, tính ổn định và an tồn của CSTTV trong trường hợp này

<i>khơng cao, nguy cơ xẩy ra “cân bằng xấu” luôn tiềm ẩn. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

VLCT = NV<small>DH</small> - TSDH (3.6a) Hay: VLCT = (VCSH + Vay & NDH) - TSDH (3.6b) Hoặc: VLCT = TSNH – NV<small>NH</small> (hay NNH) (3.6c)

Từ các công thức xác định VLCT cho thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến VLCT là: NV<small>DH</small> và TSDH, hoặc TSNH và NV<small>NH</small>.

<b>♦ Phương phán phân tích: </b>

<b>- Sử dụng phương pháp so sánh để xác định mức tăng (hoặc giảm) VLCT </b>

hiện có với nhu cầu về VLCT, hoặc để xác định mức tăng (hoặc giảm) VLCT hiện có theo thời gian. Nếu ∆VLCT > 0 phản ánh sự ổn định và an toàn của CSTTV được cải thiện, khả năng thanh toán tức thời của DN rất khả quan trong khi vẫn đảm bảo nghĩa vụ thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn; và ngược lại, nếu ∆VLCT < 0 phản ánh sự ổn định và an toàn của CSTTV bị giảm sút, DN có thể sẽ gặp khó khăn rất lớn về khả năng thanh toán. Muốn tồn tại, DN cần phải tìm giải

<i><b>pháp để thốt khỏi tình trạng này (như đã đề cập ở trường hợp VLCT < 0 ở trên). </b></i>

<b>- Tiếp theo, có thể sử dụng phương pháp liên hệ cân đối để lượng hóa </b>

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số chênh lệch VLCT, qua đó tìm hiểu các ngun nhân dẫn đến sự biến động.

<i><b>Chúc Anh/ Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>BÀI 3: (slide 34) </b>

<b>PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ QUY MÔ VÀ CƠ CẤU PHÂN BỔ VỐN CỦA DN </b>

<b><small> </small></b>

<small>Chào các anh/chị học viên. </small>

<b><small>Rất hân hạnh được gặp lại các anh/chị trong BÀI 3 của môn học: Phân </small></b>

<b><small>tích tài chính doanh nghiệp. </small></b>

<i><b><small>Nội dung của bài học này, gồm có: (1). Các loại tài sản hình thành trong quá </small></b></i>

<i><small>trình phân bổ vốn cho SXKD của DN; (2). Phân tích tình hình biến đơng về quy mô và cơ cấu phân bổ vốn cho SXKD của DN; và (3). Phân tích chính sách sử dụng vốn của DN. </small></i>

<b><small>1- CÁC LOẠI TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÂN BỔ VỐN CHO SXKD CỦA DN (SLIDE 35) </small></b>

<small>Vốn kinh doanh bao gồm VCĐ và VLĐ. Để có thể thực hiện được các mặt hoạt động của mình, DN phải tiến hành sử dụng các quỹ tiền tệ (vốn) để phân bổ, tạo lập nên các loại tài sản. Tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh </small>

<small> bình thường của DN mà người ta chia tài sản thành TSNH và TSDH. Cụ thể như sau: </small>

<b><small>♦ Đối với các DN có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vịng 12 tháng thì </small></b>

<small>tài sản được phân thành ngắn hạn và DH theo các điều kiện sau: </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>- Tài sản được thu hồi trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn. </small>

<small>- Tài sản được thu hồi từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại DH. </small>

<b><small>♦ Đối với các DN có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì tài </small></b>

<small>sản được phân thành ngắn hạn và DH theo các điều kiện sau: </small>

<small>- Tài sản được thu hồi trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn. </small>

<small>- Tài sản được thu hồi trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại DH. </small>

<b><small>♦ Đối với các DN do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa TSNH và DH thì có thể dựa vào tính thanh khoản giảm dần. </small></b>

<b><small>2- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỀ QUY MƠ VÀ CƠ CẤU PHÂN BỔ VỐN CHO SXKD CỦA DN (SLIDE 36) </small></b>

<small>Sự biến động về quy mô và cơ cấu phân bổ vốn cho các khâu, các giai </small>

<small>đoạn của q trình kinh doanh đều có ảnh hưởng quyết định (tích cực hoặc tiêu cực) đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN. </small>

<small>Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu phân bổ vốn của DN để thấy được tình hình tăng (giảm) vốn, tình hình phân bổ và sử dụng vốn có hợp lý và đạt hiệu quả hay không. Nội dung phân tích , gồm có: </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b><small>♦ So sánh tổng tài sản và chi tiết theo từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm </small></b>

<i><b><small>(hoặc giữa cuối năm với đầu năm) cả về số tuyệt đối và tương đối (so sánh theo chiều </small></b></i>

<i><small>ngang) </small></i>

<small>Sử dụng phương pháp và kỹ thuật phân tích này sẽ giúp ta thấy được sự biến động theo thời gian về quy mô tổng tài sản và từng loại tài sản của DN. Đối chiếu với yêu cầu SXKD, tình hình cơng nợ đến hạn phải thanh tốn, chính sách dự trữ vật tư hàng hóa, chính sách tín dụng đối với khách hàng, chính sách đầu tư,…để đánh giá tính hợp lý hay không hợp lý của sự biến động. </small>

<i><small>Cụ thể: </small></i>

<small>- Mức biến động (tăng hoặc giảm) của T&TĐT và các khoản ĐTTCNH sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn các khoản cơng nợ ngắn hạn đã hoặc sắp tới hạn phải thanh toán; </small>

<small>- Mức biến động của các KPT phản ánh chất lượng của cơng tác thanh tốn và chính sách tín dụng của DN đối với khách hàng; </small>

<small>- Mức biến động của HTK chịu ảnh hưởng bởi quá trình SXKD từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu tiêu thụ; </small>

<small>- Mức biến động của TSCĐ phản ánh sự thay đổi về quy mơ và trình độ của kỹ thuật sản xuất;… </small>

<b><small>♦ Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản và so sánh tỷ </small></b>

<i><b><small>trọng này giữa cuối kỳ với đầu năm, hoặc cuối năm với đầu năm (so sánh </small></b></i>

<i><small>theo chiều dọc) </small></i>

<small>Sử dụng phương pháp và kỹ thuật phân tích này sẽ giúp ta thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, thấy được cơ cấu phân bổ và sử dụng vốn, đối chiếu với cơ cấu theo ngành kinh doanh và thực tế của DN để xem xét từng loại tài sản được phân bổ và sử dụng có hợp lý và đạt hiệu quả hay khơng. Từ đó đưa ra các kiến nghị có tính khả thi để hiệu chỉnh cơ cấu phân bổ vốn cho từng loại tài sản, ở từng khâu, từng giai đoạn của quá trình kinh doanh được hợp lý hơn. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Bảng phân tích sự biến động về quy mơ và cơ cấu phân bổ vốn có dạng tương tự như bảng phân tích tình hình nguồn vốn của DN ở BÀI 2. </small>

<i><small>(Xem ví dụ 4.1, giáo trình trang 148-152). </small></i>

<b><small>3- PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG VỐN CỦA DN (SLIDE 37) </small></b>

<small>Chính sách sử dụng vốn của DN không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho SXKD mà nó cịn tác động trực tiếp đến an ninh tài chính, rủi ro tài chính và tác động đến HQSD vốn của DN. </small>

<b><small>♦ Chỉ tiêu phân tích, sử dụng hai chỉ tiêu:Tỷ số nợ phải trả so với tổng tài sản, và Tỷ số nợ phải trả so với VCSH. Cả hai chỉ tiêu đều nói lên mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của DN (nhưng trên hai góc độ khác nhau) và được gọi là địn bẩy tài </small></b>

<b><small>chính. Địn bẩy tài chính có tính hai mặt: một mặt giúp gia tăng lợi nhuận cho CSH, mặt </small></b>

<small>khác làm gia tăng rủi ro. Do vậy, quản lý nợ đối với DN cũng quan trọng như quản lý tài </small>

<b><small>sản. Công thức tính và ý nghĩa kinh tế hai chỉ tiêu này như sau: </small></b>

<i><b><small>- Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ (D/A), ký hiệu là R</small></b></i><small>(D/A), có đơn vị tính là số lần (hay số %), được tính theo cơng thức: </small>

<small>R</small><sub>(</sub><sub>D</sub><sub>/</sub><sub>A</sub><sub>)</sub> <small></small> <sub>; hoặc </sub> <small>100TS</small>

<small>R</small><sub>(</sub><sub>D</sub><sub>/</sub><sub>A</sub><sub>)</sub> <small> (4.1) Tổng số nợ phải trả (VV) bao gồm cả nợ ngắn hạn và DH. Giá trị tổng tài sản (TS), còn gọi là tổng số vốn, là tồn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến thời điểm lập báo cáo. </small>

<small>R(D/A) đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản, nó cho ta biết trong tổng tài sản hiện có tại DN số được tài trợ bằng vốn đi vay chiếm bao nhiêu %. </small>

<small>Các chủ nợ thường thích một R(D/A) vừa phải, bởi vì tỷ số nợ càng thấp họ càng có cơ sở để tin tưởng vào sự đáo nợ đúng hạn của DN. Ngược lại, các CSH lại thường thích R(D/A) cao. Họ thường dùng chỉ tiêu này làm thước đo mức sinh lời trên vốn đã đầu tư vào SXKD của mình. </small>

<small>Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp việc sử dụng nợ đều có lợi cho DN. Họ chỉ thực sự có lợi khi khối lượng tài sản được tài trợ bằng vốn đi vay có khả năng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>sinh ra ROE > lãi suất tiền vay vốn mà thơi. Trường hợp ngược lại thì việc sử dụng nợ sẽ bất lợi cho DN. </small>

<small>R(D/A) nhìn chung thường nằm trong khoảng từ 50 đến 70%. R(D/A) quá thấp đồng nghĩa với việc DN ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Mặt tích cực của trường hợp này là khả năng tự chủ tài chính và khả năng cịn được vay nợ của DN cao. Tuy nhiên mặt trái của nó là DN khơng tận dụng được lợi thế của địn bẩy tài chính và đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ (do trên thực tế lãi vay được trừ ra khỏi lợi nhuận chịu thuế). Tuy nhiên, muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với mức bình quân của ngành. </small>

<i><b><small>- Tỷ số nợ so với VCSH, thường gọi là tỷ số nợ (D/E), ký hiêu là R</small></b></i><small>(D/E), có đơn vị tính là số lần (hay số %), và được tính theo công thức:</small>

<small>R</small><sub>(</sub><sub>D</sub><sub>/</sub><sub>E</sub><sub>)</sub> <small>; hoặc 100VC</small>

<small>R</small><sub>(</sub><sub>D</sub><sub>/</sub><sub>E</sub><sub>)</sub> <small> (4.3) </small>

<small>Chỉ tiêu đo lường mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng VCSH để tài trợ cho tài sản của DN, nó cho ta biết số vốn đi vay sử dụng để tài trợ cho tài </small>

<small>sản gấp mấy lần (hoặc bằng bao nhiêu %) so với sử dụng VCSH. </small>

<small>R(D/E) có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 (ý nghĩa của chỉ tiêu trong từng </small>

<small>trường hợp cụ thể giống như đã đề cập đối với R(D/A) ở trên). R(D/E) có sự khác nhau đáng kể giữa các ngành kinh doanh: tỷ số này trong ngành thương mại thường cao hơn trong các ngành sản xuất sản phẩm vật chất, và tỷ số này rất cao trong các ngành tài chính-</small>

<b><small>ngân hàng. </small></b>

<b><small>♦ Phương pháp phân tích: So sánh trị số của các chỉ tiêu giữa cuối kỳ với đầu </small></b>

<small>năm, giữa cuối năm với đầu năm và so với mức trung bình của ngành (nếu có). </small>

<i><b><small>Chúc Anh/ Chị học tập tốt! </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>BÀI 4 (slide 38) </b>

<b>PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN </b>

Chào các anh/chị học viên.

<b>Rất hân hạnh được gặp lại các/anh chị trong BÀI 4 của mơn học: Phân tích tài chính doanh nghiệp. </b>

Các anh/chị thân mến!

Sử dụng vốn đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu kinh doanh của DN, vừa là mối quan tâm của các nhà đầu tư vốn vào DN.

<i><b> Nội dung bài học, gồm có: (1). Phân tích HQSD TV; (2). Phân tích tố độ </b></i>

<i>luân chuyển VLĐ; (3). Phân tích tốc độ luân chuyển HTK; (4). Phân tích HQSD VCĐ; (5). Phân tích HQSD vốn vay; và, (6). Phân tích HQSD VCSH. </i>

<i><b>Cách giải quyết vấn đề ở từng nội dung: đều đi từ đánh giá chung HQSD </b></i>

<i>vốn; sau đó, tiến hành phân tích nhân tố ảnh hưởng đến HQSD vốn. </i>

<b>1- PHÂN TÍCH HQSD TV (SLIDE 39) </b>

<b>1.1- Đánh giá chung HQSD TV (slide 40) </b>

<b>♦ Chỉ tiêu phân tích, sử dụng 3 chỉ tiêu chủ yếu: </b>

số %), tính theo công thức:

<small>H</small><sub>TV</sub><small></small> ; hoặc: <small>100TV</small>

<sup>(4.5) </sup>

</div>

×