Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Bài giảng thanh toán quốc tế bf28 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.21 MB, 117 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI 1- TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ </b>

Bài này sẽ đi vào sơ lược những nội dung cơ bản trong Thanh toán quốc tế như sự hình thành và phát triển của thanh tốn quốc tế, tìm hiểu về các bên tham gia trong thanh tốn quốc tế, các điều kiện sẽ có trong thanh tốn quốc tế.

Ngồi ra, bài này cũng sẽ giới thiệu về bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế, về ngân hàng đại lý liên quan trong thanh toán quốc tế.

<b>MỤC TIÊU </b>

Người học về cơ bản sẽ:

✓ Nắm được sự hình thành và phát triển của thanh toán quốc tế.

✓ Biết được các bên tham gia thanh toán quốc tế, các điều kiện trong thanh toán quốc tế, bộ chứng từ trong thanh tốn quốc tế.

<b>NỘI DUNG </b>

<b>1.1. Sự hình thành và phát triển của thanh toán quốc tế. </b>

<i><b>1.1.1. Cơ sở hình thành quan hệ thanh tốn quốc tế </b></i>

Sự khác biệt giữa các quốc gia trên thế giới về địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, chi phí sản xuất sản phẩm, hiệu quả sản xuất giữa các nước dẫn đến sự phân bố không đồng đều, giữa các quốc gia; sự khác biệt về cũng như việc sử dụng nguồn nhân lực dẫn đến sự chênh lệch về năng suất lao động, trình độ khoa học cơng nghệ, trình độ phát triển kinh tế, hiệu quả sản xuất khiến một quốc gia khơng thể tự sản xuất mọi loại hàng hóa, dịch vụ…

Điều này dẫn đến kết quả phổ biến là một nước sẽ mua (nhập khẩu) những hàng hóa mình có nhu cầu nhưng nếu tự sản xuất sẽ khơng có lợi với chi phí cao từ những nước chun sản xuất mặt hàng này với ưu thế và giá rẻ, đồng thời bán (xuất khẩu) những hàng hóa mình có ưu thế cho những nước có nhu cầu nhằm tận dụng những lợi thế so sánh (tuyệt đối và tương đối) trong hoạt động mua bán giữa các quốc gia.

Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ, những mối quan hệ kinh tế - chính trị phát triển tạo thuận lợi cho các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

các giao dịch thanh toán sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Trong quan hệ thương mại quốc tế , giữa các đối tác ở các nước khác nhau, từ địa lý đến ngôn ngữ, nên việc thanh tốn khơng thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thơng qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.

Như vậy, có thể nói cơ sở hình thành quan hệ thanh toán quốc tế xuất phát từ sự ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế.

<i><b>1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh tốn quốc tế </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm </i>

Q trình tiến hành các hoạt động giao dịch quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau (trong đó hoạt động kinh tế, mà chủ yếu là thương mại chiếm vị trí chủ đạo), từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế với ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên. Mục đích chính của hoạt động thanh toán quốc tế là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia diễn ra một cách trơi chảy và hiệu quả.

Như vậy: Thanh tốn quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.

<i>1.1.2.2. Đặc điểm </i>

Nghiệp vụ thanh tốn nói chung đều mang đặc trưng cơ bản là ln có luồng hàng hóa, dịch vụ vận động ngược chiều với luồng tiền trong thanh toán và trong điều kiện kinh tế thị trường chúng được coi là một loại hình dịch vụ.

Tuy vậy, bên cạnh đó, thanh tốn quốc tế cịn có những đặc điểm riêng: ➢ Thanh toán quốc tế được thực hiện trên phạm vi toàn cầu và chứa đựng nhiều yếu tố quốc tế. Cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Về phạm vi, thanh toán quốc tế được thực hiện chủ yếu giữa các quốc gia và giữa quốc gia với tổ chức quốc tế. Dịch vụ thanh toán được chuyển qua biên giới cho người thụ hưởng.

- Về chủ thể, tham gia hoạt động thanh toán quốc tế là người cư trú và người không cư trú, không phân biệt quốc tịch

- Về tiền tệ, tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế là những đồng tiền quốc tế chung, hay là những đồng tiền quốc gia, nhưng phải thực hiện được chức năng tiền tệ thế giới, tức là đều được các bên tham gia thanh toán thừa nhận. ➢ Hoạt động thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro

Thanh toán quốc tế là một bộ phận của Tài chính quốc tế, do đó, hoạt động Tài chính quốc tế phải đối mặt với những rủi ro nào thì Thanh tốn quốc tế cũng phải đối mặt với những rủi ro đó, bao gồm rủi ro chính trị, rủi ro tỷ giá… Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như môi trường pháp lý quốc tế của của thanh tốn quốc tế khơng đồng đều và còn nhiều bất cập trong vận dụng.

➢ Hoạt động thanh toán quốc tế càng ngày càng ứng dụng nhiều các công nghệ điện tử, kỹ thuật cao. Sự phát triển của công nghệ thông tin kỹ thuật số đã giúp thanh toán quốc tế mang những diện mạo mới như hoạt động thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử quốc tế (International Electronic Funds Transfer System - IEFTS), xuất trình chứng từ điện tử hay hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng (Clearing House Interbank Payment System - CHIPS).

<i>1.1.2.3. Vai trị của thanh tốn quốc tế </i>

Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh doanh quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt, trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở rộng, hợp tác và hội nhập, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Nếu khơng có hoạt động thanh tốn quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được.

Hoạt động TTQT có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

➢ Đối với nền kinh tế:

- Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu

- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động đầu tư nước ngoài và chu chuyển vốn quốc tế, du lịch, hợp tác quốc tế.

- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.

- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước ...

➢ Đối với các doanh nghiệp:

- Khi thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hố xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng quy mơ hoạt động, tăng khối lượng hàng hố giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước.

- Kết nối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng. ➢ Đối với hệ thống ngân hàng thương mại:

- Có vai trị trung gian thanh tốn, giúp cho q trình thanh tốn được tiến hành an tồn, nhanh chóng và thuận lợi đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. - Không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng các dịch vụ

mà cịn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.

- Tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán.

- Thanh toán quốc tế là hoạt động dịch vụ của NHTM.

<b>1.2. Các bên tham gia thanh toán quốc tế </b>

<i><b>1.2.1. Người mua, người bán và các đại lý </b></i>

<i>➢ Người mua - the Buyer (nhà nhập khẩu): </i>

Là người có nhu cầu hàng hố, liên hệ với người bán để đặt mua những hàng hoá theo yêu cầu (về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả. .).

<i>➢ Người bán - the Seller (nhà xuất khẩu): </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Là người có hàng hoá (tự sản xuất, mua lại từ một người sản xuất hoặc khai thác ra), thỏa thuận với người mua về các điều khoản về hợp đồng mua bán và chuyển hàng hố ra nước ngồi (xuất khẩu).

<i>➢ Người sản xuất hàng hoá - manufacturer/supplier: </i>

Là người trực tiếp sản xuất hay làm ra hàng hoá nhưng không phải là người xuất khẩu.

<i>➢ Các đại lý - agents: </i>

Bên thứ ba đóng vai trị liên kết giao dịch mua bán quốc tế giữa người mua và người bán hoặc cịn gọi là trung gian. Có thể là đại lý của người mua hoặc người bán đặt tại nước ngoài. Các đại lý như vậy là cần thiết bởi vì khoảng cách giữa các nước thường rất xa; hơn nữa, các đại lý này có thể chăm sóc khách hàng và xử lý các tình huống một cách trực tiếp, cụ thể và nhanh chóng.

<i><b>1.2.2. Các ngân hàng thương mại (banks) </b></i>

<i>a. Ngân hàng của người nhập khẩu: </i>

- Tư vấn về những nhà cung cấp hàng hố nước ngồi.

- Thấu hiểu những nhu cầu của nhà nhập khẩu và sẵn sàng tư vấn để nhà nhập khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình.

- Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng nhập.

- Nhận tiền từ nhà nhập khẩu thanh toán cho bộ chứng từ. - Thực hiện chuyển tiền cho người xuất khẩu.

- Tài trợ cho nhà nhập khẩu thực hiện thương mại quốc tế.

<i>b. Ngân hàng của người xuất khẩu: </i>

- Tư vấn về những nhà nhập khẩu nước ngoài.

- Nắm rõ những nhu cầu của nhà xuất khẩu và sẵn sàng tư vấn để nhà xuất khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình.

- Kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn hàng xuất. - Tổ chức thanh tốn cho tồn bộ chứng từ.

- Nhận tiền thanh toán trên danh nghĩa người xuất khẩu. - Tài trợ cho nhà xuất khẩu thực hiện thương mại quốc tế.

<i><b>1.2.3. Người chuyên chở (Carrier) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hàng hố có thể được chun chở giữa các quốc gia bằng các phương thức vận tải khác nhau. Sử dụng phương thức vận tải nào phụ thuộc chủ yếu vào vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên của tuyến đường và thoả thuận giữa người mua và người bán. Trong thương mại quốc tế, người chuyên chở có thể là:

1. Công ty vận tải biển (Shipping company). 2. Hãng vận tải hàng không (Airlines)

3. Công ty vận tải đường bộ (Trucking company) 4. Hãng vận tải đường sắt (Railways).

5. Công ty vận tải đường sông (Barges/ inland waterways) 6. Bưu điện (Post office).

7. Chuyển phát (Couriers).

<i><b>1.2.4. Công ty bảo hiểm (Insurance Company) </b></i>

Công ty bảo hiểm bảo hiểm cho hàng hố trong q trình vận chuyển từ nước này sang nước khác. Theo thoả thuận, người mua bảo hiểm có thể là nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu. Các loại rủi ro được bảo hiểm là theo thoả thuận giữa Công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm.

<i><b>1.2.5. Chính phủ và các cơ quan quản lý thương mại </b></i>

- Nước của người nhập khẩu:

Có chức năng giấy phép nhập khẩu đối với một số loại hàng hoá nhất định, kiểm tra giám định về chất lượng và xuất xứ hàng hoá trước khi được gửi đi, …

- Nước người xuất khẩu:

Áp dụng cơ chế cấp phép đối với một số hàng hoá xuất khẩu nhất định, nhằm bảo đảm rằng hàng hoá được định giá đúng. Hệ thống cấp phép xuất khẩu còn cho phép theo dõi và kiểm soát nguồn thu từ xuất khẩu của quốc gia.

<i>- Hải quan và các cơ quan chức năng: </i>

Tiến hành làm thủ tục thông quan, thu thuế xuất nhập khẩu cho ngân sách Nhà nước và phát hành hoá đơn hải quan. Nghĩa vụ phải trả thuế và mức thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc vào loại hàng hoá và hiệp định giữa các chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Các cơ quan tổ chức thương mại như Phòng thương mại hoặc cơ quan giám định quốc tế cấp chứng nhận xuất xứ hàng hoá, kiểm định chất lượng hàng hóa, …

<b>1.3. Các điều kiện trong thanh tốn quốc tế </b>

<i><b>1.3.1. Điều kiện tiền tệ </b></i>

Các bên cần thoả thuận những vấn đề như:

Đồng tiền tính giá (đồng tiền tính tốn), đồng tiền thanh tốn và bảo đảm đối với rủi ro tỷ giá (đảm bảo ngoại hối).

<i>1.3.1.1. Đồng tiền tính tốn và đồng tiền thanh tốn </i>

- Tiền tệ tính tốn (Account currency): Là đơn vị tiền tệ dùng để biểu hiện giá cả hàng hố và tính tốn tổng giá trị hợp đồng ngoại thương.

- Tiền tệ thanh toán (Payment currency): Là đơn vị tiền tệ được sử dụng để thanh toán thanh toán giá trị hợp đồng ngoại thương.

Trong thực tiễn thương mại quốc tế hiện nay, việc lựa chọn đồng tiền nào để tính tốn và thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào tập quán sử dụng tiền tệ trong thương mại và thanh toán quốc tế. Đồng tiền ghi sổ và đồng tiền thanh tốn có thể là một hoặc là hai loại tiền khác nhau, chẳng hạn như đối với các hàng hóa: cao su, thiếc và một số kim loại màu, thì đồng tiền tính tốn và thanh tốn bằng GBP; đối với các hàng hóa cịn lại chủ yếu được tính toán và thanh toán bằng USD.

Hiện nay, các DN Việt Nam ký kết hợp đồng ngoại thương thường sử dụng các ngoại tệ mạnh có tỷ giá trực tiếp với VND như: USD, GBP, EUR, JPY…

<i>1.3.1.2. Điều kiện đảm bảo ngoại hối </i>

Đảm bảo ngoại hối là điều kiện đảm bảo giá trị thực của các hợp đồng thương mại. Trong xu thế biến động của thị trường tiền tệ quốc tế, với cơ chế tỷ giá thả nổi, sự biến động của nền kinh tế…khiến cho các khoản phải thu, các khoản phải trả ngoại tệ liên quan đến các hợp đồng thương mại bị biến động. Để giá trị tiền tệ được đảm bảo trong suốt q

<b>trình thanh tốn, điều kiện đảm bảo hối đoái là cần thiết. </b>

<b>Điều kiện bảo đảm ngoại hối thường bao gồm các biện pháp: </b>

- Bảo đảm bằng vàng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Là giá cả hàng hóa với tổng giá trị hợp đồng được quy định bằng một số lượng vàng nhất định, đồng thời quy định giá vàng trên thị trường tại thời điểm ký hợp đồng để làm cơ sở đảm bảo. Hình thức đảm bảo này khơng phổ biến.

- Bảo đảm theo một đồng tiền:

Lựa chọn đồng tiền tương đối ổn định, xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của tiền tệ thanh toán.

- Bảo đảm theo một "rổ tiền tệ":

Là việc lựa chọn một số loại ngoại tệ (thường là ngoại tệ mạnh) để đảm bảo giá trị thực tế của khoản ngoại tệ trên hợp đồng.

<i><b>1.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán </b></i>

Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền cịn người mua trả tiền. Người bán ln muốn nhận tiền tại nước mình vì thu được tiền nhanh và an tồn, có điều kiện sử dụng và quay vịng vốn hiệu quả. Người mua cũng muốn trả tiền tại nước mình để đỡ ứ đọng vốn và tiết kiệm chi phí.

Trong thực tế, việc quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào:

(1) tương quan lực lượng giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng; (2) phương thức thanh toán; và (3) đồng tiền áp dụng cho thanh toán.

<i><b>1.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán </b></i>

Điều kiện về thời hạn thanh tốn quy định khi nào thì người nhập khẩu phải trả tiền cho người xuất khẩu, do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh khoản.. đối với các bên tham gia hợp đồng. Nếu lấy thời điểm giao hàng (chuyển giao sở hữu) làm mốc, thì thời hạn thanh tốn có thể là: trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau, hoặc kết hợp các cách này.

<i>1.3.3.1. Trả tiền trước </i>

Theo quy định này, người mua phải trả cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước khi người bán chuyển giao hàng hoá cho người mua hoặc trong khoảng thời gian từ khi người bán chấp nhận đơn đặt hàng cho đến trước khi người bán thực hiện đơn hàng của người mua.

<i>1.3.3.2. Trả tiền ngay </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nếu lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hố làm mốc, thì thanh tốn ngay bao gồm:

(1) Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu giao bộ chứng từ hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua. Người bán sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán chuyển cho người mua và yêu cầu được thanh toán ngay.

(2) Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi nhà nhập khẩu nhận xong hàng hoá tại nơi quy định. Địa điểm nhà nhập khẩu nhận hàng có thể tại nước nhà xuất khẩu, tại nước người nhập khẩu hay tại nước thứ ba theo thoả thuận.

<i>1.3.3.3. Trả tiền sau </i>

Lấy điểm chuyển giao hàng hoá làm mốc, trả tiền sau là khi người bán giao hàng trước và thu tiền sau. Trả tiền sau gồm trả sau một lần khi đến hạn thanh toán và trả thành nhiều lần.

<i><b>1.3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán </b></i>

Điều khoản phương thức thanh tốn là một bộ phận khơng thể thiếu cấu thành nên hợp đồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh tốn sao cho thích hợp với từng thương vụ, mối quan hệ giữa các bên hợp đồng là một yếu tố góp phần hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. Thơng thường, việc thanh tốn khơng diễn ra trực tiếp giữa người trả tiền và người thụ hưởng, mà gián tiếp thơng qua ngân hàng. Để việc thanh tốn diễn ra chính xác, bên uỷ thác và ngân hàng nhận uỷ thác thanh toán phải thoả thuận những nội dung, điều kiện và cách thức tiến hành chuyển tiền hoặc trả tiền thích hợp.

Các phương thức thanh tốn chủ yếu hiện nay gồm: - Phương thức chuyển tiền (Remittance).

- Phương thức nhờ thu (Collection of payment).

- Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit - L/C).

Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hoá và chi trả tiền là rất đa dạng, do đó, tồn tại nhiều phương thức thanh tốn quốc tế khác nhau ngồi các phương thức nêu trên. Mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định, việc lựa chọn phương thức thanh tốn thích hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng thương mại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.4. Bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế </b>

Căn cứ vào các nguồn luật khác nhau có nhiều cách phân loại chứng từ.

Trong tập quán “Các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu” có phân loại chứng từ như sau: “Chứng từ bao gồm chứng từ tài chính và chứng từ thương mại...”

- Chứng từ tài chính: Bao gồm các chứng từ: hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các loại chứng từ tương tự khác dùng để thu tiền (như thư tín dụng, điện chuyển tiền, biên lai ký phát,...).

- Chứng từ thương mại: Gồm có các hố đơn, chứng từ vận chuyển (chủ yếu là vận đơn đường biển), chứng từ xuất xứ hàng hóa, bảo hiểm, ... hoặc bất kỳ một loại chứng từ tương tự nào khác miễn là không phải chứng từ tài chính.

Bộ chứng từ trong thanh tốn quốc tế và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là khâu rất quan trọng trong nghiệp vụ ngoại thương. Bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế đầy đủ và hoàn hảo, phù hợp với các quy định về thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian thanh toán, hạn chế tối đa rủi ro trong xuất nhập khẩu hàng với đối tác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Phan Tiến Nam: Giảo trình Thanh tốn quốc tế, Trường ĐH Mở Hà Nội, 2020. 2. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Hồng Hải: Giáo trình Thanh tốn quốc tế và Tài

<i>trợ ngoại thương, NXB Lao động, 2018. </i>

<i>3. Phan Tiến Nam, Lê Thanh Hà: Giáo trình Quản trị Thanh tốn quốc tế, Học viện Tài chính. NXB Tài chính, 2020. </i>

4. Đinh Xuân Trình, Đặng Thị Nhàn: Giáo trình thanh tốn quốc tế, Đại học Ngoại thương, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2011.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>BÀI 2 – ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI </b>

<b>VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ </b>

Bài này sẽ giới thiệu về các nội dung như điều kiện thương mại quốc tế, về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

<b>MỤC TIÊU </b>

Người học sẽ:

✓ Nắm được điều kiện về thương mại quốc tế.

✓ Biết cách vận dụng các điều kiện về thương mại quốc tế trong hoạt động thanh toán quốc tế.

✓ Nắm được về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hiểu về nội dung và xây dựng được hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

<b>NỘI DUNG 2.1. Điều kiện thương mại quốc tế </b>

<i><b>2.1.1. Về điều kiện thương mại quốc tế </b></i>

<i>Điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms (viết tắt của cụm từ: International Commerce Terms) là những điều khoản quan trọng trong hoạtđộng thương mại quốc tế, </i>

nhằm quy định chi tiết trách nhiệm của người bán, người mua trong việc chuyển giao hàng hóa và thời điểm chuyển giao rủi ro giữangười mua và người bán.

Incoterms là tập qn thương mại, khơng có tính chất bắt buộc. Khi nào các bên tham gia hợp đồng quy định sử dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì nó mới trở thành điều kiện bắt buộc, ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng. Incoterms có nhiều phiên bản, được sửa đổi, ban hành vào các năm: 1936, 1953, (sửa đổi năm 1967, 1976), 1980, 1990, 2000, 2010 và 2020. Các phiên bản ban hành sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Chính vì vậy, mà khi sử dụng thì cần phải ghi rõ là áp dụng Incoterms phiên bản nào hay năm áp dụng để đối chiếu, để xác định trách nhiệm của các bên (ví dụ, Incoterms 2020).

Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao hàng, như nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, thời điểm người bán giao hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cho người mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao. Các giao dịch có dẫn chiếu các điều kiện Incoterms chủ yếu trên phạm vi thương mại quốc tế, ít sử dụng cho các giao dịch mua bán trong nước.

Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua đến người bán, chứ khơng xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng.

<i><b>2.1.2. Về khái quát nội dung của Incoterms 2020 </b></i>

Incoterms 2020 do ICC công bố và áp dụng từ 01/01/2020 là ấn bản mới nhất sử dụng làm các điều kiện giao nhận hàng hóa, được chia thành bốn nhóm (C, D, E, F) với 11 điều khoản. Các điều khoản được phân loại theo chi phí, rủi ro, trách nhiệm cho các thủ tục, cũng như các vấn đề liên quan đến thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu.

<i><b>Hình 2.1: Các điều kiện Incoterms 2020 </b></i>

Trong nhóm C - COST (Trả phí vận chuyển chính), người bán ký kết hợp đồng vận chuyển với người giao nhận và chịu chi phí. Trong trường hợp này, người bán có trách nhiệm tiến hành thơng quan xuất khẩu. Rủi ro được chuyển tại thời điểm hàng hóa được giao cho phương tiện vận tải. Tất cả vấn đề phát sinh sau khi hàng hóa lên tàu bao gồm vận chuyển và các sự kiện khác là trách nhiệm của người mua. Nhóm C bao gồm các điều khoản Incoterms sau: CFR, CIF, CPT và CIP.

- Nhóm D-DESTINATION (Đích đến) giả định rằng người bán có nghĩa vụ giao hàng đến một địa điểm cụ thể hoặc cảng đến. Nhóm này bao gồm các Incoterms như DAP, DPU và DDP.

- Nhóm E-ExWorks (Điểm khởi hành), người bán chuẩn bị hàng hóa có sẵn cho người mua tại điểm giao hàng được chỉ định bởi người bán. Người bán khơng có nghĩa vụ phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

làm thủ tục hải quan hoặc xuất khẩu và không chịu rủi ro và chi phí bốc xếp. Trong nhóm E, chỉ có điều khoản EXW.

- Nhóm F (Chi phí vận chuyển chưa thanh tốn) bắt buộc người bán phải thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu. Người bán khơng trả chi phí vận chuyển và bảo hiểm, gồm điều kiện FCA, FAS và FOB.

Ưu điểm của Incoterms 2020 so với các phiên bản trước đây ở chỗ phù hợp hơn với thực tiễn và dễ hiểu, sắp xếp lại các nghĩa vụ giữa bên bán và bên mua, lược bỏ bớt hoặc thay thế các từ ngữ không cần thiết cho rõ nghĩa hơn, dễ sử dụng (do thay đổi cách trình bày, có sơ đồ minh họa, có hướng dẫn lựa chọn, ...), phần giải thích các điều kiện giao hàng rất chi tiết, tồn diện và tích hợp như là một phần của quy tắc thay vì chỉ là hướng dẫn sử dụng như các phiên bản trước.

<i><b>2.1.3. Về các điều kiện Incoterms 2020 </b></i>

<i><b> Người bán N Người mua Hình 2.2: Các điều kiện Incoterms 2020 </b></i>

a. Có hai nhóm điều kiện gồm:

(i) sử dụng chung cho tất cả các loại hình vận tải (7 điều kiện: EXW, FCA, CIP, CPT, DAP, DPU và DDP), trong đó, có các điều kiện áp dụng với các loại phương tiện vận tải và giao nhận vận tải đa phương thức là: CPT, CIP, DDP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Gồm:

<i><b>- EXW (Ex Works) - Giao hàng tại xưởng/ Nơi giao hàng: </b></i>

Người bán giao hàng cho người mua: (1) tại một địa điểm cụ thể như nhà máy hoặc kho, và (2) địa điểm đó có thể hoặc khơng là cơ sở của người bán.

<i><b>- FCA (Free Carrier) - Nơi giao hàng cho người chuyên chở: </b></i>

Người bán có nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo một trong các cách sau: (1) khi nơi giao hàng là cơ sở của người bán, hàng hóa được giao khi được chất/xếp lên các phương tiện vận tải do người mua sắp xếp, hoặc

(2) khi nơi giao hàng là một nơi khác, hàng hóa được giao khi hàng đã được xếp/đặt trên phương tiện vận chuyển của người bán.

Vì vậy, bất kỳ nơi nào được chọn là nơi giao hàng nói trên, địa điểm đó sẽ xác định nơi chuyển rủi ro cho người mua.

<i><b>- CPT (Carriage Paid To) - Cước phí đã trả (tại địa điểm đích): </b></i>

Người bán giao hàng và chuyển rủi ro cho người mua bằng cách giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận. Người bán ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa và chịu chi phí từ khi giao hàng đến điểm đến đã thỏa thuận. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thông hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

<i><b>- CIP (Carriage & Insurance Paid to) - Cước phí và bảo hiểm đã trả (đến địa điểm đích): </b></i>

Người bán có nghĩa vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêm trách nhiệm mua bảo hiểm cho những rủi ro về hư hại, tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thơng hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

<i><b>- DAP (Delivered At Place) - Giao hàng tại nơi đến thỏa thuận (địa điểm đích): </b></i>

Người bán hoàn thành giao hàng (và chuyển rủi ro) cho người mua khi hàng hóa được đặt theo sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải và sẵn sàng để dỡ hàng tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến địa điểm đích. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thông hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

<i><b>- DPU (Delivered at Place Unload) - Giao hàng đến nơi, đã dỡ (tại địa điểm đích): </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Người bán giao hàng (và chuyển giao rủi ro) cho người mua khi hàng hóa, đặt dưới quyền định đoạt của người mua, được dỡ từ phương tiện vận chuyển đến, được đặt tại một địa điểm đích được chỉ định. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thông hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

<i><b>- DDP (Delivered Duty Paid) - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu (tại địa điểm đích): </b></i>

Người bán giao hàng cho người mua sau khi đã thông quan nhập khẩu hàng hóa, đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận chuyển đến, sẵn sàng để dỡ hàng tại địa điểm đích/nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thông hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

(ii) sử dụng cho vận tải biển và thủy nội địa (4 điều kiện: FAS, FOB, CFR, CIF). Cụ thể như sau:

<b> Người bán Người mua </b>

<i><b>Hình 2.3: Các điều kiện Incoterms 2020 sử dụng cho vận tải biển và thủy nội địa </b></i>

<i><b>- FAS (Free Alongside Ship) - Giao hàng dọc mạn tàu: </b></i>

Người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu (trên cầu cảng hoặc xà lan) do người mua chỉ định, tại cảng giao hàng quy định. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thông hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>- FOB (Free On Board) - Giao hàng lên tàu: </b></i>

Người bán giao hàng cho người mua bằng cách đặt hàng hóa lên trên tàu hàng do người mua chỉ định, tại cảng bốc xếp hàng ở nước xuất khẩu hoặc mua hàng hóa đã được giao như vậy. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thông hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

Người mua chịu mọi chi phí, rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về việc chuyển hàng hóa kể từ thời điểm hàng hóa được đưa lên tàu trở đi.

<i><b>- CFR (Cost and Freight) - Tiền hàng và cước phí: </b></i>

Người bán giao hàng cho người mua bằng cách đặt hàng hóa lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng như vậy; giao hàng vào ngày hoặc khoảng thời gian đã định. Chứng từ hàng hóa do người bán cung cấp có thể dạng giấy truyền thơng hoặc điện tử nếu các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

Rủi ro chuyển từ người bán sang người mua khi hàng hóa được giao cho người mua bằng cách đặt chúng lên tàu tại cảng giao hàng. Người bán khơng có nghĩa vụ mua bảo hiểm

<i><b>- CIF (Cost, Insurance & Freight) - Tiền hàng, bảo hiểm và và cước phí (đến cảng đích): </b></i>

Người bán có nghĩa vụ giống như điều khoản CFR, tuy nhiên, có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm rủi ro đối với hư hại và tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

<i>b. Trách nhiệm và nghĩa vụ người bán và người mua </i>

- Trách nhiệm thuê phương tiện chuyên chở:

+ Nhóm E, F: Người mua thuê tàu. Địa điểm giao hàng tại là tại nơi đến. + Nhóm C, D: Thuộc về người bán. Địa điểm giao hàng là tại nơi đi - Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa:

+ Nhóm E, F: Người mua phải mua bảo hiểm cho lơ hàng + Nhóm D: trách nhiệm thuộc về người bán.

+ Nhóm C: Tùy trường hợp (CIF, CIP: người bán; CFR, CPT: người mua). - Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Hàng xuất khẩu: điều kiện EXW, người mua làm toàn bộ thủ tục hải quan vì lấy hàng tại kho người bán; 10 điều kiện còn lại: người bán phải làm thủ tục hải quan tại cảng xuất hàng (cảng đi).

+ Hàng nhập khẩu: điều kiện DDP, người bán; còn 10 điều kiện còn lại là người mua tại cảng giao hàng.

<i><b>2.1.4. Sự thay đổi của Incoterms 2020 so với Incoterms 2010 </b></i>

Incoterms 2020 được ban hành, cập nhật thích ứng của với thực tiễn các hoạt động giao dịch toàn cầu hiện nay. Những điểm thay đổi cơ bản của Incoterms 2020 so với phiên bản gần nhất là Incoterms 2010, như sau:

<b> - Mức bảo hiểm của CIF và CIP: </b>

Trong điều kiện CIP Incoterms 2020, người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa ở mức cao nhất, tương ứng với mức bảo hiểm loại A (Theo các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của ICC) hoặc bảo hiểm khác tương đương bảo hiểm loại A thay vì mức bảo hiểm tối thiểu loại C như trong Incoterms 2010.

Với điều kiện CIF Incoterms 2020, người bán chỉ có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở mức thấp nhất là bảo hiểm loại C hoặc tương đương loại C. Tuy nhiên, có lựa chọn là nếu các bên muốn thay đổi thì có thể đàm phán hạ thấp mức bảo hiểm xuống và đưa việc này vào trong 1 điều khoản của hợp đồng mua bán.

<b>- Thay thế điều kiện DAT (Incoterms 2010) bằng DPU Incoterms 2020: </b>

Điều kiện DAT Incoterms 2010 (Deliver at Terminal - Giao tại bến, đã dỡ, chưa thông quan nhập khẩu) được thay đổi thành DPU (Delivered at Place Unloaded - Giao hàng tại điểm đến thỏa thuận, đã được dỡ, chưa thông quan nhập khẩu). DPU thay thế cho DAT để

<i>giải quyết sự khác nhau trong quan điểm về thuật ngữ “Terminal” của điều kiện DAT </i>

Incoterms 2010.

Việc đổi điều kiện DAT thành DPU là để mở rộng khái niệm hàng hóa khơng chỉ được dỡ tại cơ sở hạ tầng (cảng, sân bay, bến tàu, ...) mà cịn tại bất kỳ điểm đích nào khác ở quốc gia nơi nhận hàng, có thể được bốc dỡ từ phương tiện vận chuyển, chẳng hạn như nhà máy hoặc nhà kho.

<b>- Mở rộng khả năng vận chuyển của người bán và người mua với các điều kiện FCA, DAP, DPU, DDP: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Người mua và người bán có thể sử dụng phương tiện vận tải của mình để chuyển hàng hóa đến điểm đích, tương ứng với chức năng vận chuyển của mỗi bên (người mua với điều kiện FCA; người bán với điều kiện DAP/DPU/DDP).

<b>- Đối với hàng hóa được giao dịch trong hợp đồng mua bán theo điều kiện FCA (Giao hàng cho người chuyên chở) và dành cho vận tải đường biển (như hàng hóa trong container): </b>

Điều kiện FCA Incoterms 2020 đã quy định thêm việc người mua hàng có thể chỉ

<i>định người chuyên chở phát hành vận đơn có dấu On board khi nhận hàng từ người bán tại </i>

điểm giao hàng thỏa thuận. Đồng thời, Bên bán có nghĩa vụ bàn giao vận đơn đã xếp hàng lên tàu này cho Bên mua.

<b>2.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế </b></i>

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay tên gọi khác hợp đồng ngoại thương là văn bản thỏa thuận chính thức giữa người mua và người bán ở hai nước khác nhau về việc mua bán hàng hóa (hay dịch vụ). Bên bán gọi là người xuất khẩu, bán hàng, giao hàng hóa đúng số lượng, chất lượng đúng thời gian quy định cho bên mua để thu tiền. Bên mua là người nhập khẩu, nhận hàng và thanh toán số tiền cho bên bán.

Nói một cách khác, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên gồm bên mua và bên bán hàng tại hai quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau trở lên. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, cịn bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng hóa.

<i><b>2.2.2. Về kết cấu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế </b></i>

<i>2.2.2.1. Phần mở đầu: </i>

Gồm các nội dung trình bày thơng tin chung về hợp đồng và các chủ thể tham gia: - Tiêu đề hợp đồng: là các tựa đề, tên, thường là “Contract”, “Sale contract”, “Purchase Order”…

- Số và ký hiệu hợp đồng, do bên soạn thảo ghi. - Địa điểm, thời gian ký kết hợp đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Phải ghi địa điểm, nơi hai bên cùng ký hợp đồng, vì có thể sử dụng nguyên tắc tính lãnh thổ của luật pháp để phân xử tranh chấp dựa vào quan hệ pháp lý hình thành tại nơi nào thì luật pháp nơi đó sẽ được áp dụng cho quan hệ đó.

Thời gian ký kết là ngày tháng năm của hợp đồng đã ký kết bởi các bên mua, bán và ghi số hiệu đầy đủ.

- Phần thông tin và chủ thể hợp pháp của hợp đồng:

Tên doanh nghiệp/pháp nhân: nêu cả tên đầy đủ và tên viết tắt (nếu có) Địa chỉ, thơng tin liên hệ như điện thoại, email

Số tài khoản và tên ngân hàng phục vụ

Người đại diện kí hợp đồng: ghi rõ tên và chức vụ của người đại diện.

Xác nhận ý chí mua hoặc bán hàng. Hai bên mua và bán trong hợp đồng ngoại thương phải cũng nhau xác nhận hoặc khẳng định mong muốn cùng mua và bán hàng một cách tự nguyện, khơng có bất kỳ sự đe dọa, áp đặt hay nhầm lẫn nào trong việc ký kết hợp đồng.

<i>2.2.2.2. Nội dung chính </i>

Gồm các điều khoản thực hiện hợp đồng, tùy nhu cầu và thỏa thuận, các bên trong hợp đồng có thể tùy chọn sử dụng, cụ thể:

Điều (Article) 1: Commodity (Phần mô tả hàng hóa)

Là điều khoản chủ yếu của hợp đồng, nhằm giúp các bên xác định được loại hàng cần mua bán, do đó nội dung điều khoản phải được mơ tả thật chính xác

Article 2: Quality (Mơ tả chất lượng hàng hóa)

Là điều khoản phản ánh mặt chất lượng của hàng hóa bao gồm tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng, cơng suất, hiệu suất … của hàng hóa.

Article 3: Quantity (Số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng hàng hóa tùy theo đơn vị tính)

Là một trong những điều khoản quan trọng trong một hợp. Điều khoản này xác định số lượng thực tế hàng hóa sẽ được mua bán.

Article 4: Price (ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa chọn và tổng số tiền thanh toán của hợp đồng)

Cần xác định: đơn vị tiền tệ của giá cả, mức giá, phương pháp quy định giá cả, giảm giá (nếu có và điều kiện cơ sở giao hàng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Article 5: Shipment or Delivery (Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng)

Là điều khoản xác định thời hạn, nơi giao, nhận hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng (có thể kèm theo điều kiện giao hàng)

Article 6: Payment (phương thức thanh toán quốc tế lựa chọn)

Quy định về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, hình thức trả tiền và các chứng từ giao nhận hàng cần có làm căn cứ để trả tiền.

Article 7: Packing and Marking (quy cách đóng gói bao bì, ký hiệu, mã, nhãn hiệu hàng hóa)

Quy định về chất lượng bao bì, phương thức cung ứng bao bì, giá cả bao bì; các ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngồi dùng để hướng dẫn trong giao nhận, vận chuyển hoặc bảo quản hàng hóa.

Article 8: Warranty (Nội dung bảo hành hàng hóa)

Quy định sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hóa trong một thời gian nhất định. Điều khoản này thường xuất hiện trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị.

Article 9: Penalty (Quy định về phạt và bồi thường trong trường hợp có một bên vi phạm hợp đồng)

Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại quy định những biện pháp chế tài khi hợp đồng không được thực hiện (toàn bộ hay một phần). Đây là điều khoản quy định trách nhiệm pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Article 10: Insurance (Bảo hiểm hàng hóa, theo điều kiện nào, nơi khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm)

Điều khoản này thường gồm hai nội dung cơ bản là ai phải chịu trách nhiệm và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hóa (người mua hay người bán); điều kiện và mức mua bảo hiểm là bao nhiêu.

Article 11: Force majeure (Các trường hợp được cho là bất khả kháng và không thể thực hiện được hợp đồng)

Bất khả kháng là sự kiện khi xảy ra làm cho hợp đồng trở thành không thể thực hiện được mà khơng ai bị coi là phải chịu trách nhiệm. Chính vì vậy, điều khoản này cịn được gọi là điều khoản miễn trách. Trong điều khoản này, các bên có thể liệt kê ra các sự kiện bất khả kháng như bão, lụt, động đất, bạo loạn, đình cơng…

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Article 12: Claim (Các quy định cần thực hiện trong trường hợp một bên trong hơp đồng muốn khiếu nại bên kia)

Khiếu nại là việc một bên (bên bị vi phạm) yêu cầu bên kia (bên vi phạm) bồi thường cho những chi phí phát sinh do sự vi phạm hợp đồng gây nên, ví dụ như việc giao hàng khơng đúng số lượng, quy cách, không đúng thời hạn, chứng từ không phù hợp … Thời hạn khiếu nại phụ thuộc tính chất hàng hóa, tính chất của việc khiếu nại.

Article 13: Arbitration (Trọng tài, quy định luật áp dụng và người đứng ra phân xử trong trường hợp hợp đồng bị vi phạm)

Article 14: Other terms and conditions (Những quy định khác ngoài những điều khoản đã kể trên).

<b>Hình 2.4. Cấu trúc hợp đồng ngoại thương </b>

<i>2.2.2.3. Phần kết </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Hợp đồng được lập thành bao nhiêu bản, số lượng tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của hai bên.

- Hợp đồng thuộc hình thức nào, bằng văn bản hay telex, fax, email. Ngôn ngữ hợp đồng sử dụng, do hai bên thỏa thuận, thường là tiếng Anh.

- Ngày hợp đồng có hiệu lực, gồm kể từ ngày ký, kể từ ngày ký hợp đồng bao nhiêu ngày, …

Trường hợp có sự bổ sung hay sửa đổi của hợp đồng thì cần có sự đồng ý của hai bên và lập thành văn bản cụ thể, do hai bên ký xác nhận tại địa điểm nhất định có hiệu lực thi hành.

- Chữ kí, tên, chức vụ người đại diện hợp pháp của mỗi bên.

<b>2.3. Bài tập thực hành </b>

Tham khảo Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thơng dụng mục 2.2.3 và làm bài tập thực hành trang 88 trong “Giáo trình Thanh tốn quốc tế” do TS. Phan Tiến Nam chủ biên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Phan Tiến Nam: Giảo trình Thanh tốn quốc tế, Trường ĐH Mở Hà Nội, 2020. 2. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Hồng Hải: Giáo trình Thanh tốn quốc tế và Tài

<i>trợ ngoại thương, NXB Lao động, 2018. </i>

<i>3. Phan Tiến Nam, Lê Thanh Hà: Giáo trình Quản trị Thanh tốn quốc tế, Học viện Tài chính. NXB Tài chính, 2020. </i>

4. Đinh Xn Trình, Đặng Thị Nhàn: Giáo trình thanh tốn quốc tế, Đại học Ngoại thương, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2011.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>BÀI 3 – CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ </b>

Bài này sẽ đưa ra nội dung về các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh tốn quốc tế, quy trình thanh tốn của chúng như hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ ngân hàng.

<i>Luật các Công cụ chuyển nhượng Việt Nam năm 2005 (tại khoản 2, Điều 4): "Hối </i>

phiếu (Hối phiếu đòi nợ) là giấy tờ có giá do người ký phát lập, u cầu người bị ký phát thanh tốn khơng điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm

<b>nhất định trong tương lại cho người thụ hưởng". </b>

Tuy có sự khác nhau trong ngôn ngữ thể hiện của Luật áp dụng để điều chỉnh sử dụng và lưu hành hối phiếu tại các nước, nhưng nội dung của các khái niệm đó tương tự nhau, cụ thể tại những điểm sau:

<b>- Trên bề mặt của tờ hối phiếu, có thể ghi chữ "Hối phiếu", cũng có thể khơng ghi </b>

tiêu đề, nhưng trong nội dung phải có chữ "Hối phiếu". Điều đó phụ thuộc vào luật của mỗi nước quy định.

Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam năm 2005 quy định Hối phiếu phải có ghi tiêu đề là chữ "Hối phiếu"

- Là lệnh địi tiền vơ điều kiện - Một số tiền nhất định

- Người ký phát, người bị ký phát - Người thụ hưởng

- Thời hạn và địa điểm thanh toán - Ngày và địa điểm ký phát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Hình 3.1: Mẫu hối phiếu </b></i>

<i> ( Nguồn: BIDV (2018)) 3.1.1.2. Các bên tham gia </i>

Các bên tham gia có quyền lợi và nghĩa vụ về hối phiếu bao gồm: 1. Người ký phát (drawer): Là người lập và ký phát hành hối phiếu.

2. Người bị ký phát (drawee): Là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.

3. Người chấp nhận (acceptor): Là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu. 4. Người thụ hưởng (beneficiary): Là người sở hữu hợp pháp hối phiếu, do đó có quyền được nhận thanh tốn số tiền ghi trên hối phiếu. Người thụ hưởng còn có tên gọi là

<i>người cầm "holder hay bearer". Tuỳ trường hợp, người thụ hưởng, người thụ hưởng có thể </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hối phiếu thường được lập dưới dạng văn bản, khơng quy định mẫu cụ thể. Có thể lập thành 1 hoặc nhiều bản, có giá trị như nhau và khơng phân biệt bản chính phụ (số lượng từ 2 bản theo quy định của ULB 1930).

<i>Để phân biệt các bản, trên mặt trước của bản thứ nhất có ghi rõ:"...sau khi nhìn thấy Bản thứ Nhất (after sight of this First Bill of Exchange) của tờ hối phiếu này (bản thứ hai viết cùng nội dung, cùng ngày tháng không phải trả tiền/ Second of the same tenor and date being unpaid)"; tương tự, trên bản thứ hai ghi rõ ". Sau khi nhìn thấy Bản thứ Hai (Second Bill of Exchange) của tờ hối phiếu này (bản thứ nhất viết cùng nội dung, cùng ngày tháng </i>

không phải trả tiền)". Người trả tiền nhận được bản nào trước thì trả tiền bản đó và khơng phải trả tiền cho bản cịn lại nếu có nhận.

Ngơn ngữ sử dụng chủ yếu bằng tiếng Anh.

<i>3.1.2.2. Nội dung </i>

Nội dung trên bề mặt của một tờ hối phiếu gồm các thông tin sau:

<i><b>Hình 3.2: Nội dung cơ bản của Hối phiếu </b></i>

<i> (Nguồn: BIDV (2018)) </i>

<b>(1) Có tiêu đề "Hối phiếu" ghi trên mặt trước chứng từ và có số hiệu hối phiếu: </b>

<i><b>- Từ “Hối phiếu/Bill of Exchange” phải ghi trên chứng từ và phải ghi bằng cùng thứ </b></i>

tiếng lập hối phiếu. Quy định như vậy là để trong lưu thông cũng như xuất trình để dễ dàng nhận biết chứng từ đó là hối phiếu, tránh nhầm lẫn với các công cụ khác.

<i><b>- Ký hiệu No./Number: Mỗi hối phiếu đều có một số hiệu nhất định, số hiệu do người </b></i>

<i>ký phát hối phiếu đặt ra, được ghi sau chữ No. và đặt trên cùng bên trái (nếu tiêu đề được </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

ghi ở giữa hoặc hối phiếu khơng có tiêu đề) hoặc bên phải (nếu tiêu đề hối phiếu đặt ở trên cùng, bên trái) của văn bản hối phiếu.

<b>(2) Thanh toán một số tiền nhất định: </b>

- Số tiền nhất định ghi trên hối phiếu: là số bằng số và bằng chữ của hối phiếu, được diễn đạt rõ ràng, gồm cả tên đầy đủ của đơn vị tiền tệ (ví dụ: USD).

<i>Cụ thể, sau từ For (số tiền bằng số) và the sum of (số tiền bằng chữ). </i>

- Để đảm bảo tính xác thực của số tiền, số tiền được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Lưu ý, số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền quy định trong thư tín dụng (L/C).

<i>(3). Tên và địa chỉ của người bị ký phát/người trả tiền: </i>

Họ tên và địa chỉ người trả tiền của hối phiếu phải được ghi rõ chi tiết, nhằm bảo đảm cho người thụ hưởng có thể xác định được người chịu trách nhiệm thanh toán / chấp nhận thanh toán hối phiếu. Tên và địa chỉ được ghi vào góc dưới bên trái của hối phiếu, tức là

<i>ghi vào mục có chữ To. </i>

Nếu tên, địa chỉ của người bị ký phát thiếu hoặc không rõ ràng thì khơng thể sử dụng và lưu hành hối phiếu, tức là hối phiếu vô hiệu hay không có giá trị.

Người bị ký phát / người trả tiền hối phiếu phụ thuộc vào phương thức thanh toán. Cụ thể:

- Trong phương thức nhờ thu: là người nhập khẩu hàng hoá.

- Trong phương thức tín dụng chứng từ: là ngân hàng phát hành L/C. (4). Thời hạn thanh toán/trả tiền của hối phiếu:

Có hai thời hạn thanh tốn là thanh tốn ngay và thanh tốn có kỳ hạn. - Thanh toán ngay:

Yêu cầu của người ký phát đối với người bị ký phát phải thanh toán khi nhìn thấy /

<i>khi xuất trình hối phiếu (At sight). </i>

Cụ thể cách ghi như sau:

<i>Cụm từ "At sight of this First Bill of Exhange (Second of the same tenor and dated being unpaid) pay to the...the sum of..." (Ngay khi nhìn thấy bản thứ Nhất của hối phiếu này (Bản thứ Hai cùng thời hạn và ngày tháng khơng thanh tốn) thanh toán cho... số tiền là ...) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Đối với hối phiếu thanh tốn ngay, thì thời hạn xuất trình để thanh tốn theo ULB 1930 là trong vịng 1 năm, theo Luật các cơng cụ chuyển nhượng 2005 của Việt Nam là 90 ngày kể từ ngày ký phát.

- Thanh tốn có kỳ hạn:

Có nhiều cách xác định, như sau:

<i><b>+ Thanh toán tại một ngày nhất định sau khi nhìn thấy: </b></i>

<i>Cụm từ "T days after sight of this (first or second) bill of exchange, pay to...the sum of..." (T ngày sau khi nhìn thay bản thứ. . . (Nhất hoặc Hai) của hối phiếu này, thanh toán cho...số tiền...). </i>

<i><b>+ Thanh toán tại một ngày nhất định sau ngày ký phát: </b></i>

<i>Cụm từ: "T days after signed/date of this ... (first or second) bill of exchange, pay to ... the sum of..." (T ngày sau ngày ký phát bản thứ... (Nhất hoặc Hai) của hối phiếu này, thanh toán cho.. . . . .số tiền là...) </i>

<i><b>+ Thanh toán tại một ngày nhất định sau ngày ký phát vận đơn hoặc ngày giao hàng: </b></i>

<i>Cụm từ: " T days after bill of lading date / shipment date of this (first or second) bill of exchange, pay to ... the sum of..." (T ngày sau ngày vận đơn/ngày giao hàng của bản thứ...(Nhất hoặc Hai) của hối phiếu này, thanh toán cho...số tiền là...) </i>

+ Thanh toán tại một ngày nhất định sau khi nhìn thấy:

<i>Cụm từ: "On... (date) of this... (first or second) bill of exchange, pay to ... the sum of..." (Vào. . . (ngày tháng) của bản thứ. . . (nhất hoặc hai) của hối phiếu này, thanh toán cho...số tiền...là). </i>

Lưu ý: đối với những hối phiếu không quy định thời hạn thanh toán được xem là hối phiếu thanh toán ngay. Việc quy định rõ ràng thời hạn thanh toán của hối phiếu là căn cứ quan trọng để xác định thời hạn thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.

(5). Địa điểm thanh toán/ địa điểm trả tiền:

Là nơi mà người thụ hưởng xuất trình hối phiếu để yêu cầu trả tiền. Nếu khơng có quy định khác, thì địa chỉ của người bị ký phát được xem là địa điểm thanh tốn hối phiếu

<i><b>(sau mục To ở góc phía dưới bên trái mặt trước hối phiếu). Tuy nhiên, nếu trên hối phiếu </b></i>

quy định một địa điểm thanh toán khác, thì địa điểm này được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu.

Hiện nay, việc quy định địa điểm thanh toán cụ thể trên hối phiếu là yếu tố bắt buộc để người thụ hưởng xuất trình hối phiếu yêu cầu thanh toán hối phiếu khi đến hạn.

(6). Tên của người thụ hưởng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Người thụ hưởng có thể là: bản thân người ký phát hoặc một người khác được người

<i>ký phát chỉ định, xuất hiện phía sau câu Pay to the order of... trên mặt trước hối phiếu. </i>

Tuy nhiên, trong thực tế, người ký phát có thể chỉ định một người thụ hưởng khác. Các trường hợp có thể là:

<i>- Chỉ định một người thụ hưởng đích danh khác: "Pay to Mr/Ms/Company... the sum of...” (Thanh tốn cho (Ơng, bà/Cơng ty, tổ chức)... số tiền là..."). </i>

<i>- Nếu người ký phát muốn chỉ một người nào đó là người thụ hưởng duy nhất thì phải ghi trên hối phiếu câu: "Pay to Mr/Ms/Company... only the sum of...” (Chỉ thanh tốn cho </i>

(ơng, bà/Cơng ty, tổ chức)... số tiền là ...); hoặc câu "không được chuyển nhượng", "cấm

<i>chuyển nhượng" (not negotiable) thay cho từ only. </i>

<i>- Thanh toán theo lệnh: câu "Pay to the order of Bank/Company... the sum of...” (Thanh tốn theo lệnh của Ngân hàng/Cơng ty, tổ chức... số tiền là ...). </i>

(7). Ngày, tháng và nơi phát hành hối phiếu:

Ngày tháng ký phát hối phiếu là ngày phát sinh quyền đòi tiền của người ký phát đối với người bị ký phát. Ngày tháng ký phát hối phiếu còn là căn cứ để xác định thời hạn trả tiền của hối phiếu, nếu như kỳ hạn trả tiền dựa vào ngày ký phát hối phiếu.

<i>Ví dụ: một hối phiếu ghi “60 ngày kể từ ngày phát hành hối phiếu này, trả tiền theo </i>

lệnh…”. Nếu ngày ký phát hối phiếu là 12/10 thì hối phiếu sẽ đáo hạn ngày 12/12. Nếu hối phiếu không ghi ngày tháng phát hành sẽ vơ hiệu, vì hối phiếu khơng có ngày tháng phát

<i>hành sẽ không xác định được ngày hiệu lực thanh toán. </i>

Hối phiếu được lập tại đâu sẽ được ghi địa điểm phát hành tại đó (ví dụ: Hà Nội). Luật pháp liên quan của nơi phát hành sẽ được áp dụng điều chỉnh hối phiếu. Nếu hối phiếu được ký phát ở Việt Nam thì phải do luật Việt Nam điều chỉnh. Nếu trên hối phiếu không ghi rõ địa điểm phát hành, thì địa chỉ ghi bên cạnh người phát hành được xem là nơi phát hành hối phiếu. Nếu trên hối phiếu lại thiếu cả địa chỉ của người phát hành thì hối phiếu sẽ vô hiệu.

(8). Tên, địa chỉ và chữ ký của người phát hành hối phiếu:

Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát được đặt ở mặt trước, dưới cùng và góc bên phải của hối phiếu. Người ký phát ở đây chính là người yêu cầu trả tiền. Cụ thể, là người đại diện cho công ty, tổ chức trong trường hợp hối phiếu thương mại và đại diện cho ngân hàng trong trường hợp hối phiếu ngân hàng.

Lưu ý, chỉ những người có thẩm quyền đại diện mới được phép ký tên với tư cách người ký phát hối phiếu. Thông thường, người nào ký hợp đồng thương mại thì cũng sẽ ký

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

phát hối phiếu. Chữ ký phải được ký bằng tay (các dạng chữ ký in, photocopy, đóng dấu, khơng phải ký tay thì khơng có giá trị pháp lý), có thể khơng cần con dấu.

(9). Tham chiếu chứng từ/căn cứ thanh toán hối phiếu:

Tùy theo phương thức thanh toán được sử dụng, hối phiếu sẽ được ký phát căn cứ theo các chứng từ có liên quan khác.

Nếu sử dụng trong phương thức nhờ thu, hối phiếu sẽ được phát hành theo hợp đồng

<i>thương mại hoặc hóa đơn bằng cách ghi "Value received as per invoice No. ... dated ..." hoặc "Drawn under contract No. ... dated ... signed between ... and...". </i>

<i>Nếu sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ, hối phiếu sẽ dẫn chiếu thư tín dụng thư bằng câu "Drawn under L/C No. ... dated ... issued by ...". </i>

<i><b>3.1.2. Đặc điểm của Hối phiếu </b></i>

<i>a. Tính trừu tượng </i>

Tính trừu tượng của hối phiếu có nghĩa là trong nội dung của văn bản hối phiếu không cần ghi rõ lý do hay nguyên nhân của việc trả tiền. Điều này thể hiện việc không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế hay giao dịch cơ sở mà chỉ ghi rõ số tiền cần phải trả là bao nhiêu, trả cho ai, người nào sẽ thanh toán và thời gian thanh toán khi nào trên hối phiếu.

<i>b. Tính bắt buộc trả tiền </i>

Theo quy định, người bị ký phát phải trả tiền theo đúng nội dung của hối phiếu (câu:

<i>Pay to the order of ... the sum of ...). Người bị ký phát không được viện bất kỳ lý do riêng </i>

hoặc chung nào để từ chối trả tiền hay việc trả tiền không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào, trừ khi hối phiếu được lập trái với luật điều chỉnh.

<i>c. Tính lưu thơng của hối phiếu </i>

Tính lưu thơng của hối phiếu chính là khả năng hối phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng này sang một hay nhiều người thụ hưởng khác trong thời hạn của hối phiếu.

Là chứng từ có giá, lại có tính trừu tượng và bắt buộc trả tiền, nên hối phiếu có được tính lưu thơng. Tức là, hối phiếu có thể được dùng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó để chuyển nhượng hối phiếu cho người thụ hưởng khác, thanh toán tiền mua hay trả một khoản nợ bất kỳ, hoặc có thể dùng hối phiếu để chiết khấu, cầm cố, thế chấp để vay vốn tại ngân hàng thương mại.

<i><b>3.1.3. Phân loại Hối phiếu </b></i>

<i>3.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn thanh toán </i>

- Hối phiếu trả tiền ngay (At sight):

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Là loại hối phiếu quy định người bị ký phát phải thanh toán cho người cầm phiếu

<i>ngay sau khi (at sight/after sight) nhìn thấy hối phiếu (chữ nhìn/ sight ở đây có nghĩa là đã </i>

nhận và kiểm tra xong nội dung hối phiếu và các chứng từ đi kèm nếu có). - Hối phiếu có kỳ hạn (Usance Bill, Time Bill):

Là loại hối phiếu mà người bị ký phát được phép trả tiền sau một thời gian nhất định

<i>có ghi trên hối phiếu (thường có cụm từ: X days after sight). Các hối phiếu có kỳ hạn phải </i>

được xuất trình để chấp nhận thanh tốn.

<i>3.1.3.2. Căn cứ vào chứng từ kèm theo: </i>

- Hối phiếu trơn (Clean Bill):

Là hối phiếu được gửi đến người trả tiền mà không kèm theo chứng từ thương mại, việc trả tiền hối phiếu chỉ dựa vào tờ hối phiếu. Trong ngoại thương, hối phiếu trơn được dùng chủ yếu để đòi tiền những người nhập khẩu tin cậy.

- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill):

Là loại hối phiếu được gửi đến người trả tiền có kèm them bộ chứng từ thương mại và tùy theo điều kiện trả tiền mà bộ chứng từ được trao cho người trả tiền để người trả tiền nhận hàng.

Hối phiếu kèm chứng từ có thể là hối phiếu dùng trong phương thức tín dụng chứng từ hoặc phương thức nhờ thu kèm chứng từ.

<i>3.1.3.3. Căn cứ vào tính chuyển nhượng: </i>

- Hối phiếu đích danh (Nominal Bill):

Do hối phiếu được chuyển nhượng từ người này sang người khác. Vì vậy, với hối phiếu đích danh có hai trường hợp:

+ Hối phiếu đích danh khơng chuyển nhượng:

Một hối phiếu đích danh là "khơng chuyển nhượng được" thì phải có nội dung cấm

<i>chuyển nhượng bằng các câu: (i) Chỉ trả tiền cho ... (Pay to ... only), hoặc (ii) Trả tiền cho ..., không chuyển nhượng (Pay to ..., non-negotiable). </i>

+ Hối phiếu đích danh có thể chuyển nhượng:

Là hối phiếu quy định trả tiền cho một người đích danh, nhưng khơng cấm chuyển

<i>nhượng (khơng có chữ only). Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu bằng thủ </i>

tục ký hậu hay điền tên người thụ hưởng kế tiếp và ký tên vào mặt sau của hối phiếu. - Hối phiếu vô danh (Bearer Bill), bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>(1) Không ghi tên người hưởng lợi ở mặt trước hối phiếu phía sau chữ to ở cụm từ: "At...sight of this first bill of exchange pay to...", hoặc "At... sight of this first bill of exchange pay to the order of...". Với cách này, bất cứ người nào có hối phiếu trong </i>

tay, chỉ cần ghi tên mình vào chỗ trống đều trở thành người thụ hưởng số tiền thanh toán của hối phiếu.

(2) Hối phiếu chuyển nhượng bằng cách ký hậu ở mặt sau để trống (Blank endorsement), hoặc ký hậu theo lệnh để trống (order endorsement in blank), là việc người thụ hưởng ký hậu không chỉ định người hưởng lợi kế tiếp, người ký hậu chỉ ký tên. Hối phiếu sẽ được chuyển nhượng bằng hình thức trao tay, người nào cầm hối phiếu cũng trở thành người hưởng lợi.

-. Hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh (Order Bill): Là hối phiếu trả tiền theo lệnh đích danh. Trên bề mặt hối phiếu có ghi câu:

<i>"At...sight of this first bill of exchange pay to the order of ... the sum of ..." . người thụ hưởng có tên sau chữ of chỉ cần điền tên mình vào chỗ trống; khi chuyển nhượng cho người khác thì làm thủ tục ký hậu. </i>

<i>3.1.3.4. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu </i>

- Hối phiếu thương mại (Trade Bill): Do người xuất khẩu, người cho vay ký đòi tiền người nhập khẩu hoặc ngân hàng mở L/C.

- Hối phiếu ngân hàng (Bank Bill): Là hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh cho ngân hàng đại lý thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.

<i>3.1.3.5. Căn cứ vào trạng thái chấp nhận </i>

- Hối phiếu chưa được ký chấp nhận: Đây là hối phiếu chưa được người người bị ký phát ký chấp nhận. Do chưa ký chấp nhận, nên người bị ký phát chưa bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán hối phiếu, tuy nhiên việc từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận nếu trái với pháp luật thì người bị ký phát có thể bị kháng nghị hoặc khiếu kiện.

- Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận: Sau khi ký chấp nhận hối phiếu, người bị ký phát ngay lập tức bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán hối phiếu khi đến hạn.

<i><b>3.1.4. Lưu ý về sử dụng và lưu hành Hối phiếu </b></i>

Theo quy định của Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930, Hối phiếu sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ có giá trị pháp lý là hối phiếu được lập ra với đầy đủ các nội dung và hình thức.

<i>a. Về nội dung: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Tiêu đề hối phiếu, được viết bằng ngôn ngữ thống nhất với ngôn ngữ trong nội dung hối phiếu.

- Địa điểm ký phát và ngày ký phát - Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện

- Số tiền và loại tiền, cả bằng số và bằng chữ : - Kỳ hạn trả tiền

- Người hưởng lợi hối phiếu - Người trả tiền hối phiếu - Người ký phát hối phiếu

- Số và ngày lập chúng từ tham chiếu

- Chữ ký chính của người ký phát (người có thẩm quyền).

<i>b. Ngày ký phát hối phiếu </i>

Ngày ký phát là mốc thời gian để tính kỳ hạn trả tiền của hối phiếu có kỳ hạn. Về nguyên tắc, người bán chỉ được ký phát hối phiếu đòi tiền người mua sau khi đã giao hàng theo đúng nghĩa vụ. Do đó, ngày ký phát hối phiếu phải sau hoặc đúng ngày giao hàng. Mặt khác, hối phiếu phải được ký phát trong thời hạn hiệu lực của phương thức thanh toán sử dụng.

<i>c. Số tiền ghi trên hối phiếu </i>

Số tiền bằng số trên hối phiếu được ghi theo kiểu Anh, nghĩa là dấu phẩy (,) đế phân cách các số nguyên và dấu chấm (.) để phân cách số nguyên với số thập phân. Khi số tiền

<i>khơng có số lẻ thì phải có hai số khơng ở sau dấu chấm (.00). Ví dụ: USD 19,999.00 (mười </i>

chín nghìn, chín trăm chín chín đơla Mỹ).

Ngoài ra, số tiền bằng chữ cũng cần phải được viết đúng chính tả.

Trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, số tiền của hối phiếu phải nhỏ hơn hoặc bằng trị giá của Thư tín dụng và bằng 100% tổng giá trị hóa đơn (trừ trường hợp có quy định khác), số tiền ghi bằng chữ và bằng số phải khớp nhau, thể hiện bằng đồng tiền thanh toán được quy định trong thỏa thuận của các bên (thể hiện trong L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa).

<i>d. Tên và địa chỉ của các bên liên quan trên hối phiếu </i>

Người ký phát hối phiếu được ghi ở mặt trước, góc dưới bên tay phải của tờ hối phiếu với đầy đủ các chi tiết sau: Tên giao dịch của đơn vị xuất khẩu/ người bán hàng và chữ ký của người ký phát có thẩm quyền. Đối với người bị ký phát, phải được viết ở mục có chữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>TO, tại mặt trước, góc dưới bên trái của tờ hối phiếu. Ngoài ra, các bên liên quan có tên </i>

trong hối phiếu phải thống nhất với các chứng từ tham chiếu trong bộ chứng từ.

nợ hoặc còn gọi là Kỳ phiếu, Lệnh phiếu.

Hối phiếu nhận nợ nghĩa là người phải trả tiền tự lập và ký phát hành để nhận nợ với người ký phát.

Về quy tắc lưu thông, hối phiếu và kỳ phiếu giống nhau. Các điều luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho kỳ phiếu. So với hối phiếu, kỳ phiếu ít được sử dụng làm phương tiện thanh tốn trong thương mại quốc tế hơn.

<i><b>Hình 3.3: Mẫu Kỳ phiếu và nội dung </b></i>

<i>b. Đặc điểm: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Kỳ phiếu chỉ có một (01) bản chính do người trả tiền phát ra để chuyển cho người hưởng lợi. Kỳ hạn được quy định rõ trên kỳ phiếu.

Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi. Thông thường, kỳ phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.

<i><b>3.2.2. Nội dung kỳ phiếu </b></i>

Một kỳ phiếu phải bao gồm 7 nội dung bắt buộc sau đây: (1) Tiêu đề "Kỳ phiếu".

(2) Lời hứa vô điều kiện trả một số tiền nhất định. (3) Thời hạn trả tiền.

(4) Địa điểm trả tiền. (5) Người thụ hưởng. (6) Ngày và nơi phát hành.

(7) Chữ ký của người ký phát (trong trường hợp cần thiết, có chữ ký, tên và địa chỉ của người bảo đảm) .

<i>Lý do ít sử dụng kỳ phiếu trong thương mại quốc tế như sau: </i>

- Hối phiếu do chủ nợ ký phát hành đòi nợ, còn kỳ phiếu lại cho con nợ ký phát để nhận nợ. Vì chủ nợ ký phát hối phiếu trên cơ sở có một khoản tài sản "Có" nên việc thanh toán được bảo đảm hơn.

- Nếu con nợ khơng trả tiền hối phiếu, thì người ký phát (chủ nợ) phải có trách nhiệm thanh tốn (người thanh toán cuối cùng), lại càng làm cho hối phiếu được bảo đảm.

- Hối phiếu được lưu thông dễ dàng hơn, đặc biệt là trong các nghiệp vụ chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp vay vốn, chiết khấu tại ngân hàng thương mại.

<b>3.3. Séc </b>

<i><b>3.3.1. Khái niệm về séc </b></i>

<i>Theo Công ước Geneve 1931 về Luật thống nhất cho Séc (Uniform Law on Cheque - ULC 1931) thì: “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản), ra </i>

lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người được

<i>chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho người cầm séc”. </i>

Về hình thức, séc là một văn bản giấy, được chia làm hai phần có thể tách rời, gồm: - Phần cuống séc để người phát hành lưu những điều cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Phần tách rời để trao cho người thụ hưởng.

Séc gồm hai mặt, mặt trước in sẵn tiêu đề để điền các yếu tố bắt buộc của tờ séc, mặt sau dùng để ghi các nội dung về chuyển nhượng. Séc thường được ngân hàng in sẵn theo mẫu, có những dịng để trống để người phát hành séc điền thêm thông tin vào.

Để thành lập và thanh tốn séc, phải có tiền bảo chứng (bảo đảm) tại thời điểm phát hành và thanh toán. Người ký phát phải đảm bảo tài khoản đủ số dư thanh tốn và séc phải được xuất trình trong thời hạn hiệu lực.

<i><b>3.3.2. Nội dung của tờ séc </b></i>

Những nội dung bắt buộc cần phải có của Séc:

<i>(1) Tiêu đề "Séc". </i>

<i>(2) Lệnh trả tiền vô điều kiện một số tiền nhất định: Khi nhận được séc, ngân hàng </i>

nơi người phát hành có tài khoản thanh tốn phải chấp hành lệnh này vô điều kiện, trừ khi

<i>tài khoản phát hành séc khơng có tiền hoặc tờ séc khơng đầy đủ tính chất pháp lý. </i>

<i>(3) Người trả tiền: Người trả tiền theo lệnh của tờ séc phải là ngân hàng giữ tài khoản </i>

phát hành séc của khách hàng.

<i>(4) Nơi trả tiền: Trên tờ séc của ngân hàng, tên và địa chỉ của ngân hàng trả tiền </i>

thường được ghi sẵn, là nơi người phát hành séc mở tài khoản.

<i>(5) Ngày tháng và nơi phát hành séc. </i>

<i>(6) Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản và chữ ký của người phát hành séc. </i>

Theo quy định bắt buộc, khi cung cấp séc cho khách hàng, ngân hàng phải ghi họ tên và số hiệu tài khoản của người chủ tài khoản trên tờ séc nhằm chống lạm dụng khi tờ séc bị thất lạc và giúp ngân hàng dễ dàng tìm ra tên người phát hành séc mà không cần khảo cứu chữ ký hay tài khoản séc.

Chữ ký phải được thực hiện bằng tay của chính người phát hành séc đúng với mẫu chữ đã đăng ký tại ngân hàng và chữ ký phải hội đủ yếu tố năng lực hành vi pháp lý của người ký phát hành.

<b>3.4. Thẻ ngân hàng </b>

<i><b>3.4.1. Khái niệm </b></i>

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hạn mức tín dụng được cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.

Dù do bất cứ tổ chức tài chính hoặc phi tài chính phát hành, thẻ ngân hàng đều được làm bằng plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế và bao gồm các yếu tố như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của Nhà phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ. Ngồi ra, thẻ cịn có thể có tên Cơng ty chịu trách nhiệm thanh tốn thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo quy định của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế.

- Thẻ thanh toán (Charge Card):

Chủ thẻ sẽ phải thanh tốn tồn số tiền phát sinh cho ngân hàng khi vào ngày đến hạn - Thẻ ATM:

Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyến khoản, rút tiền, in sao kê,...

- Thẻ ghi nợ (Debit Card):

Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại máy rút tiền tự động ATM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Phan Tiến Nam: Giảo trình Thanh tốn quốc tế, Trường ĐH Mở Hà Nội, 2020. 2. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Hồng Hải: Giáo trình Thanh tốn quốc tế và Tài

<i>trợ ngoại thương, NXB Lao động, 2018. </i>

<i>3. Phan Tiến Nam, Lê Thanh Hà: Giáo trình Quản trị Thanh tốn quốc tế, Học viện Tài chính. NXB Tài chính, 2020. </i>

4. Đinh Xuân Trình, Đặng Thị Nhàn: Giáo trình thanh toán quốc tế, Đại học Ngoại thương, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2011.

<i>Chúc các Anh/Chị thành công! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>BÀI 4 – CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TỐN QUỐC TẾ </b>

Hoạt động thanh tốn trên thế giới ngày nay được tiến hành bằng nhiều phương thức như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ... phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hóa và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng. Mỗi phương thức thanh toán đều có những quy trình cụ thể mà khi thực hiện các bên đều phải tuân thủ nó. Ở đây, việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào quan hệ của hai bên và phải được xác định rõ trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

<b>MỤC TIÊU BÀI HỌC </b>

- Nắm được các phương thức được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

- Hiểu được quy trình thực hiện của từng phương thức.

- Biết được các ưu nhược điểm của từng phương thức.

- Vận dụng được vào trong công việc thực tế liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.

<b>NỘI DUNG CỦA BÀI HỌC </b>

Bài học được chia thành 5 phần chính, cụ thể như sau:

4.1. Phương thức trả trước

4.2. Phương thức ghi sổ 4.3. Phương thức chuyển tiền

</div>

×