Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 194 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>VIỆN HÀN LÂM </small>

<small> KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM </small>

<b><small>HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI </small></b>

<b><small>_____________ </small></b>

<b>HỒNG VĂN THANH </b>

<b>CHÍNH SÁCH LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG </b>

<b>HÀ NỘI-2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>VIỆN HÀN LÂM </small>

<small> KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM </small>

<b><small>HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI </small></b>

<b><small>_____________ </small></b>

<b>HỒNG VĂN THANH </b>

<b>CHÍNH SÁCH LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

<b>Ngành: Chính sách cơng Mã số: 9 34 04 02 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:</b>

<b> PGS.TS.Nguyễn Minh Phương </b>

<b><small>HÀ NỘI-2024 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tơi. Tên đề tài luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hồn tồn trung thực. Các tài liệu và số liệu được sử dụng trong luận án có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng./.

TÁC GIẢ

<b> Hoàng Văn Thanh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ mà nếu khơng có sự hỗ trợ nhiệt tình đó, tơi khơng thể hồn thành luận án.

Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Phịng Quản lý đào tạo, Khoa Chính sách cơng, cùng tồn thể thầy, cơ của Học viện Khoa học xã hội đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong qua trình học tập và hồn thành luận án.

Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và gia đình đã ln động viên, tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện luận án.

Tơi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý, cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu… của lãnh đạo, công chức, viên chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Văn phòng Bộ Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tôi đã thực hiện tham vấn, khảo sát trong quá trình viết luận án. Cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc gia, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tơi hồn thành luận án.

Do điều kiện nghiên cứu thực tế và do khả năng nghiên cứu của tác giả, luận án không tránh khỏi một số hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và người đọc. Những ý kiến quý báu đó sẽ giúp tác giả nhận thấy những điểm cần sửa chữa, bổ sung và có thêm kinh nghiệm trên con đường nghiên cứu tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn./.

<i>Hà Nội, tháng 12 năm 2023 </i>

<b> Tác giả luận án </b>

Hoàng Văn Thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.1. Các khái niệm liên quan ... 38</b>

<b>2.2. Mục tiêu, đặc điểm, nội dung của chính sách lưu trữ và các giai đoạn của chu trình chính sách lưu trữ ... 50</b>

<b>2.3. Cơng cụ, điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ ... 63</b>

<b>2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách lưu trữ ... 67</b>

<b>Tiểu kết chương 2 ... 71</b>

<b><small>Chương 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM ... 72</small></b>

<b><small>3.1. Thực trạng chính sách tài liệu lưu trữ điện tử ... 73</small></b>

<b>3.2. Thực trạng chính sách tài liệu lưu trữ tư ... 85</b>

<b>3.3. Thực trạng chính sách hoạt động dịch vụ lưu trữ ... 95</b>

<b>3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện chính sách lưu trữ .... 103</b>

<b>3.5. Đánh giá chung về thực trạng chính sách lưu trữ ... 118</b>

<b>Tiểu kết chương 3 ... 126</b>

<b><small>Chương 4. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM ... 128</small></b>

<b>4.1. Quan điểm hồn thiện chính sách lưu trữ ... 128</b>

<b>4.2. Giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ... 134</b>

<b>4.3. Bảo đảm các điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ ... 146</b>

<b>Tiểu kết chương 4 ... 153</b>

<b><small>KẾT LUẬN ... 154</small></b>

<b><small>DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ... 157</small></b>

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 158</small></b>

<b><small>PHỤ LỤC.. ... 169</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

UBND: Ủy ban nhân dân

VNDCCH: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa XHCN: Xã hội chủ nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ </b>

Bảng 3.1. Thống kê kho lưu trữ các huyện trước khi có Luật Lưu trữ 2011…..116 Bảng 3.2. Thống kê kho lưu trữ các huyện sau khi Luật Lưu trữ có hiệu lực...117 Sơ đồ 2.1. Mơ hình chu trình chính sách lưu trữ Việt Nam………61

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<i><b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b></i>

Tài liệu lưu trữ (TLLT) là một trong những nguồn di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thông tin trong TLLT phản ánh mọi khía cạnh của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của đất nước, là minh chứng lịch sử quan trọng của mỗi thời đại, là nguồn lực tri thức quý giá của thế hệ hôm nay để lại cho thế hệ mai sau.

Trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân hình thành các văn bản, tài liệu là bản gốc, bản chính có tính chính xác và chân thực, là bằng chứng về quá trình hình thành, phát triển của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc quản lý, lưu trữ và sử dụng văn bản, tài liệu có giá trị lịch sử là công việc rất quan trọng đối với cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ. Do đó chính sách lưu trữ có vai trị quan trọng đối với công tác quản lý tập trung thống nhất về lưu trữ nhằm quản lý, bảo quản an tồn và khai thác, sử dụng TLLT có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 03/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh - Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (VNDCCH) ký Thơng đạt số 01CP/VP gửi các Bộ trưởng, trong đó nêu

<i>rõ: Xét rằng một vài công sở đã tự tiện hủy bỏ hay bán các công văn và hồ sơ </i>

<i>cũ. Hành động ấy có tính cách phá hoại, vì sợ làm mất những tài liệu có giá trị đặc biệt về phương diện kiến thiết quốc gia. Vậy yêu cầu các ông Bộ trưởng ban chỉ thị cho nhân viên các Sở phải gìn giữ tất cả các công văn, tài liệu và cấm không được hủy những cơng văn, tài liệu ấy nếu khơng có lệnh trên rõ rệt cho phép hủy bỏ. Xin nhắc rằng những hồ sơ hoặc công văn không cần dùng sau này sẽ phải gửi về những Sở lưu trữ công văn thuộc Bộ quốc gia Giáo dục tàng trữ. Những viên chức không tuân lệnh này sẽ bị nghiêm trị. Thông đạt này </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta, đặt nền móng cho ngành Lưu trữ Việt Nam [50]. Năm 1975 đất nước Việt Nam thống nhất hai miền Nam Bắc, Đảng và Nhà nước đã từng bước ban hành chính sách pháp luật quản lý lưu trữ, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ; hệ thống tổ chức lưu trữ các cấp và người làm lưu trữ từng bước được kiện toàn, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; cơ sở vật chất và kinh phí dành cho lưu trữ được quan tâm đầu tư; TLLT cơ bản đã được chỉnh lý, xác định giá trị, bảo vệ, bảo quản an tồn, sử dụng có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, một số nội dung của chính sách khơng cịn phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy q trình đổi mới, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin, trong đó có lĩnh vực lưu trữ để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế:

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sự phát triển và ứng dụng thành tựu của khoa học, công nghệ theo yêu cầu phát triển xã hội hiện nay đã có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội Việt Nam, trong đó có ngành lưu trữ. Nổi bật của quá trình này là sự hình thành của loại hình tài liệu mới có xu hướng ngày càng phổ biến đó là tài liệu điện tử. Trước thực tế đó, một số vấn đề cơ bản mang tính nguyên tắc trong quản lý TLLT điện tử bước đầu đã được quy định nhưng còn chưa cụ thể nên chưa thể áp dụng thống nhất trong hoạt động lưu trữ tài liệu điện tử. Điều này dẫn đến cơ quan, tổ chức khơng có đủ cơ sở pháp lý và gặp nhiều khó khăn khi thực hiện chuyển đổi số tồn diện trong hoạt động và quy trình làm việc của mình. Từ đó dẫn đến các u cầu chính sách quản lý phù hợp trong bối cảnh hiện tại, những quan hệ phát sinh, phát triển trong thực tiễn quản lý tài liệu điện tử đã và đang hình thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay, việc quản lý và khai thác TLLT bên cạnh phục vụ các hoạt động của Nhà nước, cịn phục vụ nhu cầu của đơng đảo quần chúng nhân dân, xã hội. Nhu cầu được tiếp cận và khai thác thông tin từ TLLT ngày một tăng lên theo tỉ lệ thuận với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tài liệu hình thành qua các hoạt động của các cơ quan, tổ chức với khối lượng lớn, thuộc nhiều thành phần xã hội khác nhau đã phát sinh nhu cầu giữ gìn, bảo quản, khai thác sử dụng ngày càng gia tăng. Khu vực cơng nói chung, ngành lưu trữ nói riêng cịn thiếu hụt nhân lực, kinh phí, kỹ thuật trong việc quản lý, xử lý nghiệp vụ, khai thác TLLT đối với khối tài liệu hình thành trong chính cơ quan nhà nước. Tổ chức thực hiện dịch vụ lưu trữ là nhu cầu khách quan trong đời sống xã hội Việt Nam. Việc tham gia của các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước vào hoạt động bảo quản, chỉnh lý, tu bổ, số hóa tài liệu, xử lý nghiệp vụ khối tài liệu tồn đọng trong các cơ quan hiện nay là cần thiết và xã hội hóa hoạt động dịch vụ lưu trữ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc này. Thực tế, một số vấn đề phát sinh trong hoạt động dịch vụ lưu trữ do nội dung chính sách quy định về quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ còn chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát sinh trong thực tiễn. Các quy định, đối tượng, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ, thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ chưa đầy đủ. Hoạt động dịch vụ lưu trữ chưa thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Nếu không quản lý chặt chẽ, kịp thời nhất là trong giai đoạn ứng dụng công nghệ thông tin mọi trong hoạt động, trong chuyển đổi số sẽ dẫn đến tình trạng lộ, lọt thơng tin, mất tài liệu. Các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân tham gia vào hoạt động dịch vụ bảo quản TLLT, chỉnh lý, tu bổ, xử lý nghiệp vụ cần có yêu cầu điều kiện chặt chẽ tránh nguy cơ mất tài liệu, mất dữ liệu, lộ lọt thơng tin. Vì vậy, cần có chính sách quy định yêu cầu về điều kiện, về trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp khi tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh dịch vụ lưu trữ và tiếp cận TLLT chứa thông tin quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

trọng trong hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và TLLT có giá trị quốc gia.

Trong q trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò, vị thế của kinh tế tư nhân ở nước ta ngày càng được nâng lên và được xem là một trong những động lực của nền kinh tế. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Theo đó, ngồi các chính sách quản lý tài liệu thuộc khu vực cơng-khu vực nhà nước thì chính sách quản lý tài liệu khu vực tư-tài liệu được hình thành qua các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, phản ánh quá trình sống, làm việc của cá nhân, gia đình, dịng họ, cộng đồng, tổ chức được đặt ra. Những tài liệu thuộc khu vực tư ngày càng nhiều theo thời gian, đa dạng về nguồn gốc, loại hình, phong phú về nội dung và trong số đó có rất nhiều tài liệu có giá trị phục vụ yêu cầu nghiên cứu lịch sử, văn hóa, khoa học, các vấn đề thực tiễn của xã hội. Nội dung chính sách quản lý TLLT tư đặt ra nhiều vấn đề như: thành phần tài liệu của cá nhân, gia đình, dịng họ được đăng ký thuộc Phơng lưu trữ quốc gia Việt Nam; trách nhiệm của Lưu trữ lịch sử trong việc xác định tài liệu của cá nhân thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam; các quyền và nghĩa vụ của cá nhân có TLLT. Thực tiễn cho thấy, một số quy định còn mang tính nguyên tắc chung, chưa cụ thể về tiêu chí TLLT quý hiếm, đăng ký TLLT quý hiếm, phí bảo quản tài liệu ký gửi, quản lý TLLT tại doanh nghiệp nhà nước; tổ chức lưu trữ tư và quản lý TLLT tư gồm tài liệu hình thành trong hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế... Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách quy định nhằm lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và phát huy giá trị TLLT tư; bảo vệ, bảo đảm quyền sở hữu đối với TLLT tư và tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ lưu trữ, đẩy mạnh xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hóa hoạt động lưu trữ. Những chính sách này vừa bảo đảm phát huy giá trị của TLLT tư, vừa bảo đảm quản lý nhà nước về lưu trữ.

Ngồi những vấn đề về chính sách lưu trữ tài liệu điện tử, dịch vụ lưu trữ và TLLT tư nêu trên, cịn có vấn đề về điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ như: tổ chức bộ máy lưu trữ chưa ổn định; chất lượng nhân lực làm công tác lưu trữ chưa cao; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho lưu trữ cịn khó khăn, hạn chế. Những hạn chế này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Do vậy, việc sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách lưu trữ là cần thiết nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, toàn diện và hội nhập quốc tế.

Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn chính sách lưu trữ để tìm ra những ngun nhân của những hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ tạo cơ sở để Nhà nước quản lý, bảo vệ và phát huy được giá trị của TLLT phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.

<i>Từ những lý do trên, tơi chọn đề tài “Chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện </i>

<i>nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành chính sách cơng. </i>

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, luận án đánh giá thực trạng chính sách lưu trữ, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam trong thời gian tới.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Luận án tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau:

Thứ nhất, tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách lưu trữ ở Việt Nam, từ đó xác định những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thứ hai, hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

Thứ ba, đánh giá thực trạng chính sách lưu trữ, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của chính sách lưu trữ.

Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi về khơng gian: nghiên cứu chính sách về lưu trữ ở Việt Nam. - Phạm vi về nội dung: Chính sách của Nhà nước về lưu trữ hiện nay bao gồm 4 nội dung: (1) bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực trong việc bảo vệ, bảo quản an tồn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam; (2) tập trung hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động lưu trữ, trong đó có nội dung về TLLT điện tử; (3) thừa nhận quyền sở hữu đối với TLLT trong đó có TLLT tư; khuyến khích tổ chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán TLLT của mình cho Nhà nước, đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; (4) tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án này tập trung nghiên cứu 3 nội dung chính: (1) chính sách TLLT điện tử; (2) chính sách TLLT tư; (3) chính sách hoạt động dịch vụ lưu trữ; và điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ như: tổ chức bộ máy lưu trữ; nhân lực lưu trữ; kho tàng, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ lưu trữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng chính sách lưu trữ ở Việt Nam từ năm 2011 đến 2023 và đề xuất quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ đến năm 2030.

<b>4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận </b></i>

Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về lưu trữ.

Cách tiếp cận của luận án: Từ lý thuyết về chính sách cơng có các cách tiếp cận chính sách lưu trữ khác nhau: thứ nhất, theo chu trình chính sách gồm hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách; thứ hai, theo quy trình hoạch định chính sách gồm (1) thiết lập chính sách, (2) xây dựng và đề xuất phương án chính sách, (3) hợp pháp hóa chính sách (ban hành chính sách); thứ ba, theo nội dung chính sách gồm mục tiêu, nội dung, giải pháp và thực hiện chính sách. Trong luận án này, nghiên cứu sinh (NCS) chọn cách tiếp cận thứ ba theo hướng làm rõ nội dung chính sách và đánh giá kết quả thực hiện chính sách, phát hiện những hạn chế, vướng mắc là khoảng trống giữa nội dung chính sách trong thực tiễn đời sống xã hội, qua đó đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách.

<i><b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội nghiên cứu về chính sách cơng, phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án gồm:

Phương pháp phân tích - tổng hợp được thực hiện xuyên suốt 4 chương của luận án. Nguồn tài liệu được phân tích, tổng hợp từ các cơng trình khoa học, văn bản, hồ sơ tài liệu, báo cáo, thống kê do các đơn vị chức năng thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cung cấp như Phòng Nghiệp vụ Văn thư Lưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trữ, Phòng Quản lý TLLT nhà nước, Phòng Kế hoạch Tài chính, Trung tâm Khoa học kỹ thuật Văn thư-Lưu trữ, các Trung tâm Lưu trữ quốc gia; Văn phòng Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước. Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được, tác giả phân tích, đánh giá, xem xét trên phương diện tiếp cận của ngành khoa học chính sách cơng từ đó tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn chính sách cơng về lưu trữ ở nước ta hiện nay.

Phương pháp quy nạp, diễn dịch được sử dụng để phân tích các quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về lưu trữ; diễn giải sự cần thiết và đưa ra các giải pháp để thực hiện. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 2, chương 4 của luận án.

Phương pháp phân tích thơng tin thứ cấp từ các hồ sơ, tài liệu, văn bản. Thông tin từ hồ sơ tài liệu, văn bản gắn với hoạt động cơ quan quản lý lưu trữ của Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước như: hồ sơ tài liệu tổng kết thực hiện Luật Lưu trữ giai đoạn 2011-2020; báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thực hiện Luật Lưu trữ; các văn bản, tài liệu khác có liên quan. Nguồn thơng tin này có tính khả dụng cao, có giá trị, phục vụ trực tiếp cho quá trình nghiên cứu đề tài luận án. Để thu thập thông tin từ hồ sơ, tài liệu, văn bản phục vụ nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện các bước sau: xác định thông tin cần thu thập để giải quyết vấn đề; xem xét đối với vấn đề đó thì hồ sơ, tài liệu, văn bản nào có thơng tin; xác định hồ sơ, tài liệu, văn bản được lưu trữ và quản lý ở đâu ? tiếp cận hồ sơ, tài liệu, văn bản và xác định những thông tin cần thiết phục vụ quá trình nghiên cứu luận án. Phương pháp nghiên cứu này sử dụng trong chương 3 và 4 của luận án.

Thống kê tổng hợp, kế thừa thông tin từ kết quả nghiên cứu các sách, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học trong tạp chí

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

và tài liệu khác liên quan đến nội dung nghiên cứu; nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản quản lý nhà nước về chính sách lưu trữ. Phương pháp này được nghiên cứu sử dụng trong chương 1, chương 2 và 3 của luận án.

Phương pháp phân tích thơng tin sơ cấp: NCS đã trực tiếp trao đổi và tổng hợp ý kiến đóng góp phản ánh qua các hội nghị, hội thảo khoa học do các cơ quan, đơn vị tổ chức như: Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Hội Văn thư Lưu trữ Việt Nam, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Một số hội nghị, hội thảo như: Hội nghị tổng kết thực hiện Luật lưu trữ; Hội thảo định hướng quản lý, sử dụng TLLT điện tử phục vụ sửa đổi Luật Lưu trữ; Hội thảo quản lý TLLT điện tử và công tác lưu trữ tài liệu điện tử - thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế; Hội thảo quản lý TLLT tư; Hội thảo lưu trữ số và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; Hội thảo khai thác sử dụng TLLT của độc giả tại lưu trữ lịch sử; Hội thảo giá trị của TLLT trong cuộc sống đương đại; Tọa đàm khoa học giải mật TLLT, Hội thảo hoạt động dịch vụ lưu trữ, Hội thảo chuyển đổi số trong công tác lưu trữ - cơ hội và thách thức, … Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 của luận án.

<i><b>4.3. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu </b></i>

<i>- Câu hỏi nghiên cứu: </i>

Câu hỏi nghiên cứu 1. Chính sách lưu trữ gồm những nội dung nào và được tổ chức thực hiện như thế nào ?

Câu hỏi nghiên cứu 2. Thực trạng chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay như thế nào ? Những vấn đề gì cịn vướng mắc, bất cập trong nội dung chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Câu hỏi nghiên cứu 3. Để khắc phục những hạn chế, bất cập trong chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những nội dung nào ?

<i>- Giả thuyết nghiên cứu: Chính sách lưu trữ ở Việt Nam bao gồm các quy </i>

định của Nhà nước về TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ. Một số quy định trong chính sách này cịn những hạn chế, bất cập khơng cịn phù hợp với tình hình thực tiễn. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Nếu các quy định này được hoàn thiện một cách hợp lý, khoa học thì sẽ tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ đáp

<b>ứng được yêu cầu đặt ra trong bối cảnh mới của đất nước. 5. Đóng góp mới về khoa học </b>

Luận án luận giải những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chính sách lưu trữ, các khái niệm liên quan, mục tiêu, nội dung chính sách lưu trữ, các cơng cụ, điều kiện thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

Luận án phân tích thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ, trong đó tập trung nghiên cứu nội dung chính sách TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ; thực trạng điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ như: tổ chức bộ máy lưu trữ; nhân lực lưu trữ; kho tàng, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ lưu trữ. Thông qua thực tiễn, luận án đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách lưu trữ.

Luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ, trong đó tập trung vào chính sách TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ và giải pháp bảo đảm các điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn </b>

Ý nghĩa lý luận: kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào lý luận về chính sách lưu trữ ở nước ta; là căn cứ khoa học cho việc tiếp cận, nghiên cứu và luận giải về chính sách lưu trữ.

Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạch định, thực thi, đánh giá hồn thiện chính sách lưu trữ phù hợp với bối cảnh hiện nay. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành lưu trữ, ngành chính sách cơng, ngành quản lý cơng.

<b>7. Kết cấu của luận án </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2. Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách lưu trữ Chương 3. Thực trạng chính sách lưu trữ ở Việt Nam

Chương 4. Quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1. </b>

<b>TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1. Tình hình nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng </b></i>

Chính sách lưu trữ là một loại chính sách cơng, do đó nghiên cứu về chính sách lưu trữ cần xem xét những nghiên cứu về chính sách cơng. Có thể nói, những nghiên cứu về chủ đề này rất phong phú mà trong phạm vi luận án khó có thể trình bày cụ thể. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như:

<i>Cuốn sách “The Policy Process in The Modern State” (Quy trình chính </i>

<i>sách của nhà nước hiện đại), của Michael Hill (1977), Third Edition, Prentice </i>

Hall [175, tr.7], nêu khái niệm về chính sách, cụm từ “chính sách” khi đi với từ “cơng” thành “chính sách cơng” khơng chỉ đơn giản là một sự ghép từ, mà nó có sự thay đổi đáng kể về nghĩa bởi vì có khác biệt về chủ thể ban hành chính sách, mục đích của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết.

<i>Cuốn sách “The Policy Orientation, The Policy Sciennnes: Recent </i>

<i>Developments in Scope and Method” (Định hướng chính sách, Khoa học chính sách: Những phát triển gần đây về phạm vi và phương pháp) của Harold D. </i>

Lasswell (1951), University of Maryland [170, tr.75], xác định chủ thể của chính sách cơng là nhà nước và mục đích của chính sách cơng hướng tới là các giá trị chung của nhân loại như: chủ quyền, độc lập, tự do, dân chủ, công bằng,

<i>bình đẳng và hồ bình. Theo James E. Anderson (1979), Public Policy Making </i>

<i>(hoạch định chính sách cơng) [173, tr.5], chính sách là một q trình hành động </i>

có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm.

<i>Cuốn sách “Tìm hiểu về khoa học chính sách cơng” của Hồ Văn Thơng. </i>

(1999), Nxb Chính trị quốc gia [143] đã làm rõ khái niệm về chính sách cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và khoa học chính sách cơng; phân tích chính sách cơng trong thực tế và những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách cơng.

<i>Cuốn sách “Khoa học chính sách cơng” của Dương Xuân Ngọc, Đỗ Đức </i>

Minh (2008), Nxb Chính trị quốc gia [128], đề cập đến đối tượng, chức năng, nhiệm vụ và phương pháp của khoa học chính sách cơng; chủ thể, quy trình và phân tích chính sách công; hoạch định, tổ chức thực hiện và đánh giá, hồn thiện chính sách công. Cuốn sách này đã nghiên cứu, trình bày theo một hệ thống chu trình chính sách cơng, những thành tựu, hạn chế và phương hướng nhằm đổi mới và hồn thiện việc xây dựng chính sách cơng ở nước ta.

<i>Cuốn sách “Khoa học chính sách” của Vũ Cao Đàm (2011), Nxb Đại học </i>

Quốc gia Hà Nội [86], đã làm rõ chính sách như một ngành khoa học quan trọng, nội dung nghiên cứu về đại cương về chính sách; đặc điểm cơ bản của chính sách; tác nhân và tác động của chính sách; kiến tạo xã hội của chính sách; hiệu quả và hiệu lực của chính sách; tổ chức thực hiện chính sách; phân tích chính sách; chuẩn bị quyết định chính sách.

<i>Cuốn sách “Chính sách cơng so sánh” do Hồ Việt Hạnh và Kiều Quỳnh </i>

Anh đồng chủ biên (2023), Nxb Khoa học xã hội [92], đã dành chương 1 phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận chung về chính sách cơng, trong đó tập trung phân tích các yếu tố tác động đến chu trình chính sách cơng như: tính chất của vấn đề chính sách; tính đúng đắn của chính sách; nguồn lực thực hiện chính sách; Sự tương tác, trao đổi và phối hợp giữa các cơ quan và cá nhân trong thực hiện chính sách; sự tiếp nhận và ủng hộ của các đối tượng chính sách; phẩm chất và năng lực của những người thực hiện chính sách; tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của các cơ quan thực hiện chính sách; Mơi trường kinh tế, chính

<b>trị, văn hóa, xã hội. </b>

<i>Cuốn sách “Tổng quan về chính sách cơng” của Đỗ Phú Hải (2017), Nxb </i>

Chính trị Quốc gia Sự thật [98], ở phần 1 đề cập đến những vấn đề chung về

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

chính sách cơng như lý thuyết khoa học chính sách cơng, phân tích khái niệm, bản chất, mục đích, ngun tắc của chính sách cơng. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích về q trình ban hành và chủ thể của chính sách cơng; phân tích về tổ chức thực hiện chính sách cơng. Phần thứ hai, tác giả đi sâu phân tích một số chính sách chun ngành ở Việt Nam.

<i>Cuốn sách “Chính sách cơng - Lý luận và thực tiễn” do Cao Quốc Hoàng </i>

và Nguyễn Đỗ Kiên đồng chủ biên (2017), Nxb Tư pháp, các tác giả trình bày những khái luận chung về chính sách cơng như chính sách cơng là gì, các đặc trưng chính sách cơng; mục tiêu chính sách; nhiệm vụ chính sách cơng; phân loại chính sách cơng; chu trình chính sách cơng. Cuốn sách dành chương 5 để phân tích về các hình thức thực thi chính sách, pháp luật ở địa phương, cơ sở.

<i>Cuốn sách “Chính sách cơng: Những vấn đề cơ bản” của Nguyễn Hữu </i>

Hải (2016), Nxb Chính trị quốc gia [96], đã phân tích đặc điểm, vai trị và phân loại chính sách cơng; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; nguyên tắc, căn cứ, các bước và phương pháp, cơng cụ hoạch định chính sách cơng; u cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách công và phân cấp quản lý chính sách cơng; ngun tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích chính sách cơng; nội dung đánh giá chính sách cơng; tổ chức cơng tác phân tích, đánh giá chính sách cơng. Đáng chú ý là tác giả còn chú trọng đến việc vận dụng những kiến thức cơ bản vào thực tiễn đánh giá chính sách cơng.

<i>Cuốn sách “Hoạch định chính sách công” của Triệu Văn Cường (2016), </i>

Nxb Lao động Xã hội [70], đề cập đến nhận thức chung về hoạch định chính sách cơng; xác định vấn đề chính sách; soạn thảo chính sách; đánh giá phương án chính sách; lựa chọn phương án và quyết định ban hành chính sách; năng lực cơng chức trong hoạch định chính sách cơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Cụm bài viết: “Mơ hình nghiên cứu chính sách cơng ở Việt Nam”; “Quy </i>

<i>trình chính sách cơng: một số vấn đề lý luận”; “khoa học chính sách cơng: một số vấn đề cơ bản”, của Võ Khánh Vinh (2016), Tạp chí Nhân lực khoa học xã </i>

hội, số 8, 9, 10 [167], đã đưa ra mơ hình nghiên cứu hệ thống chính sách cơng Việt Nam bao gồm cách tiếp cận nghiên cứu hệ thống chính sách cơng, phân tích hệ thống chính sách công, cách tiếp cận nghiên cứu thực trạng hệ thống chính sách cơng, nghiên cứu những vấn đề hồn thiện chính sách cơng. Tìm hiểu một số lý luận cơ bản về khoa học chính sách cơng; quy trình chính sách cơng và những vấn đề tiếp cận, giải thích, phân loại và các cấu thành cơ bản của quy trình, chủ thể chính sách cơng.

<i>Bài viết “Bàn về khái niệm chính sách cơng” của Hồ Việt Hạnh (2017), </i>

Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 12 [91, tr.3-6], định nghĩa: chính sách cơng là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề về lợi ích chung của cộng đồng. Chủ thể chính sách cơng phải là thể chế được cộng đồng trao cho quyền lực của cộng đồng (gọi là quyền lực công). Đối với Việt Nam, chủ thể chính sách cơng là Đảng và Nhà nước đưa ra các quyết sách có tính hướng đích để giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan tâm chung, lợi ích chung của cả cộng đồng.

<i>Bài viết “Năng lực thực hiện chính sách cơng - Những vấn đề lý luận và </i>

<i>thực tiễn” của Văn Tất Thu (2014), Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12 [142, </i>

tr45-50], nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách; thực trạng thực hiện chính sách ở nước ta; những vấn đề lý luận chung về năng lực thực hiện chính sách. Tác giả nêu kiến nghị, đề xuất cần phải có một đề án hay chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, điều tra, khảo sát, nghiên cứu một cách đầy đủ tồn diện thực trạng thực hiện chính sách ở nước ta.

<i>Bài viết “Nhận thức căn bản về chính sách cơng” của Nguyễn Hữu Khiển </i>

(2015), Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 7 [106, tr.3-9], đề cập đến việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhận thức, nhận diện, nhận dạng đúng bản chất, đặc điểm của chính sách cơng trong bối cảnh nước ta đang hồn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân hiện nay.

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên có thể nhận thấy rằng các tác giả đã định hình được khung lý thuyết về chính sách cơng khá đầy đủ. Điều này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu có giá trị tham khảo, kế thừa cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i><b>1.1.2. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến lý luận lưu trữ, thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ </b></i>

<i>Cuốn sách “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ”, do Đào Xuân Chúc, </i>

Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm đồng chủ biên (1990), Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp [64], đề cập đến những kiến thức cơ bản đối với lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Việt Nam.

<i>Cuốn sách “Lưu trữ học đại cương” do Phan Đình Nham, Bùi Loan Thùy </i>

đồng chủ biên (2015), Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh [132], đã nêu mối quan hệ giữa lưu trữ học với các khoa học xã hội; bản chất của lưu trữ và lưu trữ học; tầm quan trọng của TLLT và công tác lưu trữ. Nghiên cứu, trình bày sơ lược lịch sử công tác lưu trữ, hệ thống lưu trữ nhà nước, hợp tác quốc tế về lưu trữ, công tác đào tạo nhân lực ngành lưu trữ.

<i>Cuốn sách “Lý luận và phương pháp công tác lưu trữ” của Chu Thị Hậu (2016), Nxb Lao động [95], đã nêu những vấn đề lý luận về TLLT, công tác </i>

lưu trữ và lưu trữ học; tổ chức, quản lý công tác lưu trữ; quy trình nghiệp vụ của cơng tác lưu trữ.

<i>Cuốn sách “Lưu trữ” do Dương Văn Khảm, Triệu Văn Cường đồng chủ </i>

biên (2009), Nxb Giao thông vận tải [105], đề cập đến khái niệm TLLT, công tác lưu trữ và lưu trữ học trong mối quan hệ với các khoa học khác; các nghiệp vụ lưu trữ như: tổ chức tài liệu phông lưu trữ quốc gia Việt Nam, xác định giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trị tài liệu, thu thập bổ sung TLLT; chỉnh lý tài liệu, thống kê TLLT, cơng cụ tra tìm, bảo quản TLLT, tổ chức sử dụng TLLT.

<i>Cuốn sách “Nghiệp vụ lưu trữ cơ bản” do Vũ Thị Phụng, Nguyễn Thị </i>

Chinh đồng chủ biên (2006), Nxb Hà Nội [134], nêu những vấn đề cơ bản về công tác lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức và các nghiệp vụ của công tác lưu trữ bao gồm: thu thập và bổ sung tài liệu vào lưu trữ, phân loại TLLT, xác định giá trị tài liệu, thống kê và kiểm tra trong lưu trữ, công cụ tra cứu TLLT trữ, chỉnh lý tài liệu, bảo quản TLLT, tổ chức khai thác sử dụng TLLT, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ.

<i>Cuốn sách “Một số vấn đề về văn bản quản lý nhà nước, lưu trữ - lịch sử </i>

<i>và quản lý hành chính nhà nước” của Nguyễn Văn Thâm (2011), Nxb Chính </i>

trị Hành chính [147], tập hợp các bài viết của tác giả qua nhiều năm đã được công bố trên các tạp chí khoa học, các hội thảo trong, ngoài nước và được sắp xếp, phân chia theo 3 lĩnh vực: văn bản quản lý nhà nước; lưu trữ học, lịch sử và các nguồn sử liệu; quản lý hành chính nhà nước.

<i>Cuốn sách “French archives practice” (Thực tiễn lưu trữ Pháp), của Jean </i>

Favier (1993), Paris [172], giới thiệu khái quát quy định của chính phủ Pháp về lưu trữ, trong đó có những quy định về thời gian tiếp cận TLLT, quy định về sao tài liệu và chứng thực TLLT; quy định về quyền sở hữu văn học và nghệ thuật (TLLT tư); chú trọng đến việc cải tiến các phương tiện kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến như quản lý tin học hóa trong khai thác sử dụng TLLT để giúp cho công dân tiếp cận thông tin TLLT một cách dễ dàng.

<i>Cuốn sách “Mordern Archives: Principles and Techniques” (Lưu trữ hiện </i>

<i>đại: nguyên tắc và kỹ thuật), của Theodore Roosevelt Schellenberg (1956) </i>

[177], nghiên cứu về lý luận và thực tiễn lưu trữ Hoa Kỳ. Chương 17 của cuốn sách đã trình bày các quy định về quyền tiếp cận hạn chế và quyền tiếp cận rộng rãi thông tin trong TLLT. Các quy định của Hoa Kỳ đã liệt kê danh mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tài liệu hạn chế tiếp cận, còn các tài liệu khác có thể tiếp cận rộng rãi trong khoảng thời gian là 50 năm: Tất cả mọi công dân, những thực thể của nhà nước đều có quyền sử dụng TLLT. Việc phục vụ TLLT dựa trên yêu cầu, tính chất của phục vụ chứ khơng phụ thuộc vào đối tượng phục vụ là ai.

<i>Cuốn sách “Những văn bản pháp quy về lưu trữ của nước cộng hòa nhân </i>

<i>dân Trung Hoa 1980-1992”, Bắc Kinh 1992, do Cục Lưu trữ nhà nước dịch </i>

năm 1992 [83], tập trung giới thiệu về nội dung luật lưu trữ nước Công hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1987; các biện pháp thi hành luật lưu trữ; về điều lệ công tác Viện lưu trữ, điều lệ công tác lưu trữ cơ quan, nguyên tắc thành lập và phương án bố trí viện lưu trữ trong cả nước, các quy định về quản lý TLLT.

<i>Cuốn sách “Những cơ sở pháp luật về phông lưu trữ Liên bang Nga và </i>

<i>các lưu trữ” (1993), Matxcơva, do Cục Lưu trữ nhà nước dịch năm 1996 [83], </i>

giới thiệu về các yếu tố cấu thành phông lưu trữ nhà nước liên bang Nga và các Viện lưu trữ các cấp thuộc Cục lưu trữ liên bang Nga. Đây là tổ chức lưu trữ của nhà nước có chức năng quản lý, lưu giữ tài liệu của các phông lưu trữ tài liệu ở Nga.

<i>Cuốn sách “Sơ lược về pháp chế lưu trữ” của Thạch Đại Quyết (1999), </i>

Nxb Lưu trữ Trung quốc, do Cục Lưu trữ nhà nước dịch năm 2001 [138], đã chuyển tải những nội dung như sơ lược về công tác pháp chế lưu trữ; sự ra đời phát sinh và phát triển của công tác pháp chế lưu trữ của nước Trung quốc; hệ thống pháp chế lưu trữ, nội dung cơ bản của công tác pháp chế lưu trữ; phương pháp thực hiện pháp trị trong lĩnh vực lưu trữ và việc tuyên truyền giáo dục pháp chế lưu trữ ở Trung quốc.

<i>Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về TLLT khoa học ở Việt Nam hiện </i>

<i>nay” của Lê Thị Hải Nam (2014), Học viện Khoa học xã hội [126], đưa ra khái </i>

niệm mới quản lý nhà nước về TLLT khoa học, nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về TLLT khoa học. Chỉ rõ những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hoạt động quản lý nhà nước về TLLT khoa học. Làm rõ những vấn đề bất cập trong hệ thống pháp luật lưu trữ, sự thiếu hụt và chồng chéo trong hệ thống pháp luật lưu trữ và pháp luật có liên quan. Chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và bất cập trong hoạt động quản lý nhà nước về TLLT khoa học. Đề xuất hoàn thiện pháp luật về TLLT theo hướng: xây dựng Thông tư hướng dẫn về quản lý TLLT khoa học.

<i>Luận án tiến sĩ “Sử dụng TLLT trong hoạt động của cơ quan hành chính </i>

<i>nhà nước Việt Nam” của Nguyễn Thị Lan Anh (2018), Học viện Hành chính </i>

Quốc gia [1], phân tích, bổ sung những vấn đề lý luận về giá trị sử dụng TLLT; đánh giá thực tiễn sử dụng TLLT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TLLT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong hoạch định, xây dựng thể chế, chính sách, quy hoạch, chiến lược; trong hoạt động tổ chức quản lý và điều hành; trong hoạt động kiểm sốt hành chính.

<i>Luận án tiến sĩ “Chính sách sử dụng TLLT ở Việt Nam” của Nguyễn Kim </i>

Dung (2020), Học viện Hành chính Quốc gia [89], hệ thống hóa nội dung lý luận chính sách sử dụng TLLT; phân tích, đánh giá gắn với tình hình thực tiễn của việc sử dụng TLLT; chỉ ra những hạn chế, bất cập; đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách về tiếp cận thơng, giải pháp chính sách bảo vệ TLLT và giải pháp chính sách sử dụng TLLT.

<i>Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay” của </i>

Trần Việt Hoa (2020), Học viện Hành chính Quốc gia [102], trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về lưu trữ; tìm hiểu mơ hình quản lý công tác lưu trữ; thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ như mô hình quản lý cơng, đẩy mạnh phân cấp cung cấp dịch vụ công, sửa đổi luật lưu trữ, xây dựng chế tài xử lý trong hoạt động quản lý lưu trữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Cơ sở khoa học sửa đổi, </i>

<i>bổ sung Luật lưu trữ” do Vũ Thị Thanh Thủy chủ nhiệm (2020) [152], nghiên </i>

cứu, tìm hiểu một số vấn đề lý luận có liên quan của khoa học lưu trữ, pháp lý và nghiên cứu, tìm hiểu việc thi hành Luật Lưu trữ trong thực tiễn nhằm phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành Luật, từ đó xác định cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Lưu trữ.

<i>Bài viết “Hồn thiện chính sách cơng về sử dụng TLLT ở Việt Nam” của </i>

Nguyễn Kim Dung (2016), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 2 [88, 24], đưa ra khái niệm chính sách cơng về sử dụng TLLT. Tác giả đưa ra 2 nhận định và 3 giải pháp để hồn thiện chính sách cơng về sử dụng TLLT.

<i>tr.20-Bài viết “Tiến tới một hệ thống pháp luật hoàn thiện đảm bảo cho việc </i>

<i>quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ” của Nguyễn Trọng Biên (2016), </i>

Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 1 [9, tr.25-28] nêu nên vấn đề về sự cần thiết và những nội dung cần hồn thiện hệ thống pháp luật về cơng tác văn thư lưu trữ đối với sự phát triển hệ thống lưu trữ ở nước ta.

<i>Bài viết “Nhìn lại một số vấn đề lý luận và thực tiễn đánh giá TLLT ở nước </i>

<i>ta thời gian qua” của Nguyễn Văn Thâm (2016). Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt </i>

Nam, số 3 [144, tr.35-43] nêu về một vài khái niệm cơ bản; về quá trình vận dụng lý luận và thực tiễn đánh giá TLLT ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.

<i>Bài viết “Yêu cầu đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về văn thư lưu trữ </i>

<i>ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển” của Vũ Thị Phụng (2016), </i>

Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6 [133, tr.16-19], phân tích, đánh giá thực tiễn và nêu những yêu cầu mới của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn thư lưu trữ để góp phần làm rõ thêm sự cần thiết của việc hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Bài viết “Một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện Chỉ thị </i>

<i>05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ khi Luật Lưu trữ có hiệu lực” </i>

của Nguyễn Thiên Ân (2012), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6 [2, 9], đã chỉ ra những bất cập thực tế: điểm b, Khoản 1 “... đến năm 2010, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có kho lưu trữ chuyên dụng; tiến tới các quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh cũng phải có kho lưu trữ chuyên dụng”. Trong thời gian qua có khoảng 10% tổng số huyện trong toàn quốc đã xây dựng kho lưu trữ theo tinh thần Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, Luật lưu trữ có hiệu lực từ ngày 01/7/2012, Luật lại quy định khơng có Lưu trữ lịch sử cấp huyện và tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn của cơ quan cấp huyện sẽ được giao nộp về lưu trữ cấp tỉnh. Theo tác giả, sự bất cập này sẽ kéo theo một loạt vấn đề cần phải xử lý như: về chủ trương, về tổ chức bộ máy, về cơ sở vật chất, về mặt chuyên môn.

<i>tr.7-Bài viết “Trao đổi về nguyên tắc quản lý tập trung, thống nhất Phông Lưu </i>

<i>trữ quốc gia Việt Nam” của Nguyễn Anh Thư (2015), Tạp chí Văn thư Lưu trữ </i>

Việt Nam, số 3 [149, tr.13-17] nêu 2 vấn đề: thứ nhất hệ thống các cơ quan lưu trữ từ trung ương tới địa phương, thứ hai chế độ nghiệp vụ thống nhất. Trong thực tế còn gặp khó khăn do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể để đảm bảo hoạt động quản lý hàng ngày, đồng thời bảo đảm tính thống nhất, khơng bị phân tán xé lẻ tài liệu có giá trị.

<i>Bài viết “Cần có sự thống nhất trong việc phổ biến, hướng dẫn thực hiện </i>

<i>Luật Lưu trữ” của Nguyễn Thiên Ân (2013), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt </i>

Nam, số 2 [3, tr.10-11], nêu việc chỉ đạo phổ biến Luật lưu trữ hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất chung và đề nghị cơ quan nhà nước về lưu trữ sớm xem xét vấn đề này.

Qua nghiên cứu các cơng trình, bài viết liên quan đến lý luận lưu trữ, thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ, các tác giả đã nêu vấn đề lý luận cơ bản về

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

cơng tác lưu trữ. Một số cơng trình nghiên cứu về thực tiễn cơng tác quản lý lưu trữ, chính sách về sử dụng TLLT và và đề xuất một số giải pháp quản lý TLLT. Các nghiên cứu này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i><b>1.1.3. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến tài liệu lưu trữ điện tử </b></i>

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Xây dựng các yêu cầu và </i>

<i>giải pháp quản lý hồ sơ tài liệu điện tử” do Nguyễn Thị Chinh chủ nhiệm </i>

(2009) [62], đã nghiên cứu thực trạng hình thành và quản lý tài liệu điện tử tại các cơ quan, tổ chức và xây dựng cơ sở khoa học cho việc quản lý tài liệu điện tử bao gồm: giải pháp về cơ sở khoa học, công nghệ, giải pháp chiến lược.

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Nghiên cứu chuẩn dữ liệu </i>

<i>trong việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả đối với TLLT điện tử” do </i>

Lê Văn Năng chủ nhiệm (2014) [125], đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của đặc tả dữ liệu. Đề xuất các đặc tả bao gồm những thông tin mơ tả các đặc tính của tài liệu lư trữ điện tử về nội dung, tác giả, thời gian, chất lượng, áp dụng trong việc lưu trữ, trao đổi, chuyển giao, bảo quản, sao lưu dự phịng và khơi phục dự phòng đối với TLLT điện tử.

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Nghiên cứu đề xuất một </i>

<i>số giải pháp thu thập TLLT điện tử vào lưu trữ cơ quan” do Trần Danh Đại chủ </i>

nhiệm (2020) [87], nghiên cứu những vấn đề chung về TLLT điện tử và thu thập TLLT điện tử; khảo sát đánh giá quá trình tạo lập hồ sơ, tài liệu điện tử và tình hình thu thập TLLT điện tử tại các lưu trữ cơ quan và đề xuất giải pháp về cơ chế, chính sách, giải pháp về nghiệp vụ, công nghệ, nguồn lực.

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Cơ sở khoa học xác định </i>

<i>một số tiêu chuẩn kỹ thuật kho lưu trữ TLLT số” do Nguyễn Thị Kim Thu chủ </i>

nhiệm (2022) [141], nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo quản số và kho lưu trữ số;

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

làm rõ cơ sở thực tiễn để xác định các tiêu chuẩn của kho lưu trữ số, đề xuất mơ hình và các u cầu cơ bản, tiêu chuẩn kỹ thuật kho lưu trữ số tại Việt Nam.

<i>Bài viết “Kinh nghiệm quản lý tài liệu điện tử tại Liên bang Nga” của </i>

M.V. Larin, Viện nghiên cứu toàn Nga về văn bản học và công tác lưu trữ và

<i>bài viết: Những nguyên tắc cơ bản tổ chức làm việc với tài liệu điện tử tại văn </i>

<i>thư và lưu trữ cơ quan của V.Ph.Iankovaia, Viện nghiên cứu toàn Nga về văn </i>

<i>bản học và công tác lưu trữ (2012) tại Hội thảo khoa học “Quản lý tài liệu điện </i>

tử và lưu trữ điện tử - Thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Nxb Lao động xã hội [108]. Các tác giả nêu kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Nga trong quản lý tài liệu điện tử, tài liệu điện tử đã được luật hóa và chi phối bởi các văn bản pháp quy của Chính phủ. Tác giả nhấn mạnh tính pháp lý của việc này bằng việc Duma Quốc gia Nga đã ban hành luật liên bang, cùng những Nghị định của Chính phủ nhằm xác định những yêu cầu cơ bản trong tổ chức làm việc với tài liệu điện tử tại các cơ quan chính quyền nhà nước; vai trị của pháp luật hóa hoạt động lưu trữ tài liệu và việc cần thiết phải cụ thể hóa nội dung quản lý bằng các văn bản dưới luật mà cụ thể là các quy định, quy trình quản lý TLLT là cần thiết và đã bước đầu được thực hiện thành công trong quản lý tài liệu điện tử tại Liên bang Nga hiện nay.

<i>Bài viết “Chữ ký số và giải pháp bảo đảm tính tồn vẹn, xác thực và khả </i>

<i>dụng của TLLT điện tử theo thời gian” của Lê Quang Tùng, Nguyễn Anh Tú, </i>

Nguyễn Thị Chinh (2021), Tạp chí Lưu trữ và Thời đại, số 5 [162, tr.57-61], đã nêu thực trạng cung cấp và sử dụng chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ; giải pháp lựa chọn công nghệ sử dụng chữ ký số để xác thực TLLT điện tử lâu dài, vĩnh viễn.

<i>Bài viết “Kho lưu trữ số và sự cần thiết của việc ban hành văn bản quy </i>

<i>định về kho lưu trữ số tại Việt Nam” của Hà Chi, Kim Thu (2021), Tạp chí Lưu </i>

trữ và Thời đại, số 6 [63, tr.46-49,53], phân tích khái niệm kho lưu trữ số, nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

vụ của kho lưu trữ số, sự cần thiết của việc xây dựng và ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn kho lưu trữ số.

<i>Bài viết “Quản lý TLLT điện tử tại các cơ quan nhà nước trong giai đoạn </i>

<i>hiện nay” của Trần Việt Hoa (2019), Tạp chí Khoa học Nội vụ, số 33 [100, </i>

tr.79-86], đã phân tích sự cần thiết và yêu cầu quản lý TLLT điện tử; thực trạng cơng tác quản lý TLLT điện tử hình thành từ việc số hóa, TLLT điện tử hình thành số; một số giải pháp hoàn thiện quản lý TLLT điện tử tại các cơ quan nhà nước nay như: tăng cường năng lực đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài liệu điện tử; nâng cao năng lực nhận thức, trách nhiệm và sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chế độ quản lý, xử lý, lưu trữ tài liệu giấy và tài liệu điện tử theo quy định.

<i>Bài viết “Bàn về quản lý TLLT điện tử qua tìm hiểu Luật Lưu trữ” của </i>

Nguyễn Hữu Danh (2014), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 1 [85, 52], nêu một số vấn đề cần nghiên cứu về việc quản lý TLLT điện tử nhằm đi đến thống nhất, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn trong quá trình thực hiện như: cần quy định rõ hơn về TLLT điện tử, cần khoa học trong cách sử dụng từ ngữ trong các văn bản pháp luật quy định về quản lý TLLT điện tử, các nghiệp vụ lưu trữ trong quản lý TLLT điện tử cịn thiếu và khơng thống nhất. Tác giả đề xuất một số điều trong Nghị định 01/2013/NĐ-CP liên quan đến tài liệu điện tử cần sửa chữa, bổ sung cho phù hợp.

<i>tr.49-Một số hội thảo, tọa đàm khoa học: Hội thảo “Định hướng quản lý sử </i>

<i>dụng TLLT điện tử phục vụ sửa đổi Luật Lưu trữ” của Cục Văn thư và Lưu trữ </i>

<i>nhà nước (2021); Hội thảo “Lưu trữ số và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức </i>

<i>và cá nhân” của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2020); Tọa đàm “Quản lý tài liệu điện tử - góc nhìn từ lưu trữ địa phương” do Chi cục Văn thư – Lưu trữ </i>

tỉnh Long An (thuộc Sở Nội vụ), Trung tâm Lưu trữ quốc gia II (thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước), Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng (thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP Hồ Chí Minh) phối hợp tổ

<i>chức (2021); Tọa đàm “Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến </i>

<i>công tác văn thư, lưu trữ” của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2018); đã đề </i>

cập đến các vấn đề liên quan tới những vấn đề lý luận và pháp lý về tài liệu điện tử, TLLT điện tử và quản lý tài liệu điện tử ở Việt Nam; công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ cho sự phát triển của ngành lưu trữ điện tử, lưu trữ số; số hóa TLLT và những giải pháp hiệu quả góp phần hồn thiện lưu trữ tài liệu điện tử; các biện pháp tin học hóa, bảo mật và an tồn thơng tin của hoạt động văn thư lưu trữ điện tử trong môi trường làm việc điện tử trên môi trường mạng; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, nhất là các cơ quan quản lý chuyên ngành về văn thư lưu trữ trong quản lý TLLT điện tử.

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên các tác giả đã nêu vấn đề về tài liệu điện tử, chữ ký số, kho lưu trữ số, chế độ quản lý, lưu trữ tài liệu điện tử. Điều này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i><b>1.1.4. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến tài liệu lưu trữ tư </b></i>

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Quản lý nhà nước về lưu </i>

<i>trữ tài liệu cá nhân, gia đình, dịng họ”, do Lã Thị Dun chủ nhiệm (2021) </i>

[90], nêu khái niệm, đặc điểm TLLT cá nhân, gia đình, dịng họ và giá trị của chúng; tiêu chí và yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về lưu trữ tài liệu cá nhân, gia đình, dịng họ xét từ khía cạnh hồn thiện chính sách, pháp luật. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ tài liệu cá nhân, gia đình, dịng họ, trong đó, tập trung vào giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về lưu trữ tài liệu cá nhân, gia đình, dịng họ.

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Cơ sở khoa học xây dựng </i>

<i>mơ hình lưu trữ tư nhân ở Việt Nam” do Trần Văn Quang chủ nhiệm (2019) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

[135], nghiên cứu một số khái niệm có liên quan về tư nhân, TLLT tư nhân; loại hình, nội dung, đặc điểm TLLT tư nhân. Phân tích thực tiễn tổ chức lưu trữ tư nhân ở 3 loại hình: lưu tữ tại gia, lưu trữ tập trung, hiến tặng bảo quản tại các lưu trữ lịch sử và đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng loại hình. Tác giả đề xuất mơ hình: tổ chức lưu trữ tại gia và mơ hình tổ chức lưu trữ tập trung tại cơ sở lưu trữ tư nhân. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý về lưu trữ.

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Hoàn thiện quy định về sở </i>

<i>hữu tài liệu ở Việt Nam hiện nay”, do Đồn Thị Hịa chủ nhiệm (2019) [99], </i>

nêu một số khái niệm liên quan về sở hữu và sở hữu TLLT, tổ chức tư nhân có tư cách pháp nhân; đánh giá thực trạng về qui định về sở hữu TLLT của các tổ chức tư nhân có tư cách pháp nhân và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quy định về sở hữu TLLT của các tổ chức tư nhân có tư cách pháp nhân.

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Nghiên cứu xác định tiêu </i>

<i>chuẩn tài liệu cá nhân, gia đình, dịng họ được nhà nước đăng ký bảo hộ”, do </i>

Phạm Thị Bích Hải chủ nhiệm (2008) [94], nghiên cứu và đề xuất các tiêu chí để đánh giá, xác định giá trị những TLLT cá nhân, gia đình, dịng họ được nhà nước bảo hộ.

<i>Bài viết “Bổ sung và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về lưu </i>

<i>trữ tư” của Đỗ Văn Học (2022), Tạp chí Lưu trữ và Thời đại, số 2 [101, </i>

tr.40-44], nêu quy định về lưu trữ tư và đề xuất 4 giải pháp: bổ sung hoàn thiện các quy định trong luật (hoặc quy định chi tiết ở văn bản quy phạm pháp luật dưới luật) về lưu trữ tư; tổ chức thực hiện các quy định của luật sau khi ban hành; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về quy định của luật; ý nghĩa, giá trị và các vấn đề liên quan khác của TLLT tư; tiếp tục thực hiện xã hội hóa hoạt động lưu trữ.

<i>Bài viết “Một số giải pháp quản lý TLLT nhân dân” của Phạm Thị Diệu </i>

Linh, Lã Thị Duyên (2021), Tạp chí Lưu trữ và Thời đại, số 3 và số 4 [109,

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tr.26-29,43; tr.22-24,37] nêu giải pháp để quản lý và phát huy hiệu quả giá trị TLLT nhân dân. Các giải pháp gồm 2 nhóm: nhóm do ngành lưu trữ chủ trì thực hiện và nhóm do vai trị điều phối vĩ mơ của Chính phủ.

<i>Bài viết “Giá trị TLLT cá nhân, gia đình, dịng họ qua khảo sát thực tiễn” </i>

của Trần Văn Quang (2018), Tạp chí Dấu ấn thời gian, số 3 [136, tr.36-39] đã nêu 4 giá trị của TLLT cá nhân, gia đình, dịng họ gồm: là cơ sở để giải quyết chế độ, chính sách; cung cấp tư liệu để nghiên cứu về cuộc đời, hoạt động của cá nhân, sự phát triển của các gia đình, dịng họ; cung cấp tư liệu để nghiên cứu sự phát triển ngành, lĩnh vực và quốc gia; góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, giáo dục truyền thống cho các thế hệ.

<i>Bài viết “Luật Lưu trữ và vấn đề tổ chức TLLT nhân dân” của Nguyễn </i>

Văn Thâm (2013), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6 [145, tr.12-18], nêu quan niệm về lưu trữ nhân dân, vấn đề tổ chức sưu tầm và khai thác các giá trị của TLLT, đề xuất 3 giải pháp gồm: tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích về TLLT; phải xã hội hóa việc tổ chức công tác lưu trữ tài liệu phi nhà nước; mở rộng việc hợp tác và học hỏi kinh nghiệm quốc tế.

Một số bài viết đề cập đến đặc điểm, giá trị của TLLT cá nhân, gia đình,

<i>dịng họ như: Bài viết “Một số nét đặc thù và giá trị riêng biệt của TLLT có </i>

<i>xuất xứ cá nhân” của Đồn Thị Hịa (2011), Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt </i>

<i>Nam, số 02; Bài viết “Lưu trữ gia đình, dịng họ - Tư liệu tin cậy để nghiên cứu </i>

<i>lịch sử địa phương” của Trần Hồng (2012), Tạp chí Dấu ấn thời gian, số 3; </i>

<i>Bài viết “Lưu trữ tài liệu trong các gia đình ở Việt Nam qua khảo sát thực tế </i>

<i>và những điều cần nghiên cứu” của Vũ Thị Phụng (2013), Tạp chí Văn thư - </i>

<i>Lưu trữ Việt Nam, số 02; Bài viết “Lưu trữ cá nhân, gia đình - Một nguồn tư </i>

<i>liệu quý trong nhân dân cần được bảo tồn và phát huy giá trị” của Đào Xuân </i>

Chúc (2013), Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam, số 3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Một số bài biết bàn về quyền sở hữu TLLT cá nhân, về quản lý khối tài

<i>liệu này: Bài viết “Bàn về quyền sở TLLT, quyền chủ sở hữu tác phẩm và quyền </i>

<i>tác giả trong cơng bố TLLT” của Trần Hồng và Trần Việt Hà (2015), Tạp chí </i>

<i>Văn thư - Lưu trữ Việt Nam, số 6; Bài viết “Quản lý TLLT quý, hiếm và tài liệu </i>

<i>cá nhân, gia đình, dòng họ theo quy định của Luật Lưu trữ” của Nguyễn Anh </i>

Thư và Nguyễn Thị Thanh Hương (2017), Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam,

<i>số 11; Bài viết “Quản lý TLLT từ khu vực tư: Ý kiến từ nhân dân” của Phạm </i>

Thị Diệu Linh (2017), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 4.

<i>Một số hội thảo, tọa đàm khoa học: Hội thảo “Quản lý TLLT tư” của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2021); Hội thảo “Tổ chức và phát huy giá trị </i>

<i>TLLT nhân dân” do Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn phối hợp </i>

với Đại học Gakushuin (Nhật Bản) và Đại học Myongji (Hàn Quốc) tổ chức

<i>(2012); Tọa đàm khoa học “Quản lý tài liệu của cá nhân, gia đình, dịng họ” của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2015); Tọa đàm khoa học “Quy định về </i>

<i>sở hữu TLLT trong Luật Lưu trữ” của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2015), </i>

đã đề cập đến các vấn đề liên quan tới TLLT nhân dân và tình hình lưu trữ của các cá nhân, gia đình, dịng họ, đình chùa, làng xã và các tổ chức cộng đồng; lựa chọn tài liệu của cá nhân, gia đình, dịng họ đăng ký, ký gửi, hiến tặng vào các Lưu trữ quốc gia.

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên, các tác giả đã nêu vấn đề thực trạng tài liệu khu vực tư trong các gia đình, dịng họ và đề xuất một số giải pháp quản lý nguồn tài liệu phong phú này. Điều này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i><b>1.1.5. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động dịch vụ lưu trữ </b></i>

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ “Cơ sở khoa học xã hội </i>

<i>hóa hoạt động lưu trữ”, do Nguyễn Thị Chinh chủ nhiệm (2020) [61], nêu khái </i>

niệm, mục tiêu, yêu cầu và sự cần thiết của xã hội hóa hoạt động lưu trữ; đánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

giá thực tiễn thực hiện và đề xuất giải pháp xã hội hóa hoạt động lưu trữ gồm xây dựng mơ hình xã hội hóa, mục đích và chiến lược, tăng cường kiểm tra giám sát, tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh tuyên truyền, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lưu trữ.

<i>Bài viết “Các quy định pháp luật về hoạt động dịch vụ lưu trữ - một số </i>

<i>vấn đề cần sửa đổi, bổ sung” của Nguyễn Thị Kim Thu (2022) [150] nêu các </i>

quy định pháp lý về hoạt động dịch vụ lưu trữ: về thẩm quyền quản lý; về nội dung quản lý; về kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính và nêu thực tiễn thực hiện các văn bản về hoạt động dịch vụ lưu trữ vẫn cịn một số bất cập, gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện như: một số quy định về điều kiện cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ còn quy định chung chung, quy định về chế tài xử phạt vi phạm trong hoạt động dịch vụ lưu trữ chưa cụ thể. Tác giả nêu một số vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý về hoạt động dịch vụ lưu trữ trong đó cần quy định cụ thể về quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ trong nghị định hướng dẫn thi hành Luật Lưu trữ.

<i>Bài viết “Sự cần thiết và ý nghĩa của việc thành lập Hội doanh nghiệp lưu </i>

<i>trữ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Đinh Thế Vinh (2022), Tạp chí </i>

Lưu trữ và Thời đại, số 2 [165, tr.5-6], đã nêu sự cần thiết và ý nghĩa của việc xã hội hóa hoạt động lư trữ.

<i>Bài viết “Xã hội hóa hoạt động lưu trữ - Góc nhìn từ các doanh nghiệp” </i>

của Đinh Thế Vinh (2020), Tạp chí Lưu trữ và Thời đại, số 5 [166, tr.21-25], đã nêu quan điểm của doanh nghiệp về xã hội hóa hoạt động lưu trữ; nhu cầu tham gia xã hội hóa hoạt động lưu trữ; mục đích xã hội hóa hoạt động lưu trữ; mong muốn và kết quả thu được khi tham gia xã hội hóa hoạt động lưu trữ.

Trung tâm Khoa học kỹ thuật Văn thư Lưu trữ, Cục Văn thư và Lưu trữ

<i>nhà nước “Một số kết quả từ chuyên đề nghiên cứu: Quản lý hoạt động dịch vụ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>lưu trữ - Một số vấn đề đặt ra”, do Nguyễn Thị Kim Thu chủ nhiệm (2022) </i>

[151]. Chuyên đề đã khảo sát tổng quan về hoạt động dịch vụ lưu trữ: nội dung quản lý của nhà nước; đối tượng thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị sự nghiệp có chức năng cung cấp dịch vụ lưu trữ theo thẩm quyền. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ lưu trữ của các doanh nghiệp. Đề xuất hai giải pháp, kiến nghị gồm giải pháp về pháp lý và tổ chức bộ máy và giải pháp về chuyên môn hoạt động dịch vụ lưu trữ.

<i>Bài viết “Bước đầu tìm hiểu về hoạt động dịch vụ lưu trữ ở nước ta hiện </i>

<i>nay” của Lã Thị Mai (2015), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 10 [123, </i>

tr.17-20], chỉ ra rằng trong thời gian qua sự xuất hiện của nhiều tổ chức tham gia vào hoạt động dịch vụ lưu trữ đã mang lại một số lợi ích. Tuy nhiên, vẫn cịn vướng mắc, bất cập dẫn đến khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Để quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ chặt chẽ thống nhất, tác giả đề xuất một số biện pháp đến cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ và các đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trữ.

<i>Bài viết “Pháp luật lưu trữ các nước về quản lý công tác lưu trữ doanh </i>

<i>nghiệp và một số kiến nghị với pháp luật lưu trữ Việt Nam” của Trần Vũ Thành </i>

(2014), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 3 [146, tr.1-4], tìm hiểu về quy định pháp luật lưu trữ của một số nước về quản lý công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp. Tác giả đưa ra một số kiến nghị, trong đó có việc ban hành các văn bản pháp luật về quản lý TLLT doanh nghiệp cần có sự thống nhất và có tính liên ngành như sự kết hợp cần có giữa Luật lưu trữ với Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

Một số bài viết đã bước đầu nghiên cứu trao đổi, đưa ra khái niệm, giải pháp và nhấn mạnh sự cần thiết của việc xã hội hóa hoạt động lưu trữ như: Bài

<i>viết “Giới hạn xã hội hóa hoạt động lưu trữ” của Thế Dũng (2010), Báo Người </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>Lao động; Bài viết “Bàn về khái niệm xã hội hóa cơng tác lưu trữ trong dự thảo </i>

<i>Luật Lư trữ” của Trần Hồng (2011), Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam, số </i>

<i>5; Bài viết “Bàn về một số giải pháp xã hội hóa công tác lưu trữ ở nước ta” </i>

của Trần Việt Hà (2011), Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam, số 7; Bài viết

<i>“Xã hội hóa cơng tác lưu trữ - nhìn từ thực tiễn tại Việt Nam” của Nguyễn Văn </i>

Hàm, Cam Anh Tuấn (2010), Tạp chí Dấu ấn thời gian, số 1.

<i>Một số hội thảo, tọa đàm khoa học: Tọa đảm “Xã hội hóa hoạt động lưu </i>

<i>trữ và vai trò của doanh nghiệp” của Hội Văn thư Lưu trữ Việt Nam (2018); </i>

<i>Tọa đàm “Hoạt động dịch vụ lưu trữ” của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước </i>

(2022), đã trao đổi, tập trung về: xác định rõ mục tiêu của hoạt động dịch vụ lưu trữ; xác định quy mô, phạm vi, định hướng, nội hàm của hoạt động dịch vụ lưu trữ; phân định thẩm quyền của cơ quan quản lý; chế tài xử phạt hành chính; định mức kinh tế - kỹ thuật trong lưu trữ; quy định hoạt động dịch vụ lưu trữ.

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên, các tác giả đã nêu vấn đề thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ với sự đa dạng của các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ và đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ. Điều này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<b>1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nhà nước. Chủ thể ban hành chính sách bao gồm nhiều đối tượng trong đó có nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nhà nước ban hành chính sách cơng để tạo khuôn khổ pháp lý, điều chỉnh các hoạt động kinh tế, xã hội cũng như các vấn đề khác của xã hội.

Một số cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về lưu trữ và TLLT khoa học, về chính sách sử dụng TLLT đưa ra lý luận về quản lý nhà nước về lưu trữ, sử dụng TLLT, quản lý nhà nước về tài liệu khoa học, đồng thời đánh giá thực tiễn, chỉ ra những hạn chế, bất cập và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện mới chỉ ở một số phương diện nhất định.

- Nghiên cứu liên quan đến chính sách quản lý TLLT điện tử, đã đề cập đến: thực trạng cung cấp và sử dụng chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ; giải pháp lựa chọn cơng nghệ sử dụng chữ ký số để xác thực TLLT điện tử lâu dài, vĩnh viễn. Thực trạng công tác quản lý TLLT điện tử hình thành từ việc số hóa, TLLT điện tử hình thành số; một số giải pháp hoàn thiện quản lý TLLT điện tử tại các cơ quan nhà nước trong giai đoạn hiện nay như: tăng cường năng lực đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài liệu điện tử; nâng cao năng lực nhận thức, trách nhiệm và sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chế độ quản lý, xử lý, lưu trữ tài liệu giấy và tài liệu điện tử theo quy định. Phân tích khái niệm kho lưu trữ số, nhiệm vụ của kho lưu trữ số, sự cần thiết của việc xây dựng và ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn kho lưu trữ số. Những vấn đề lý luận cơ bản của đặc tả dữ liệu. Đề xuất các đặc tả bao gồm nhưng thông tin mơ tả các đặc tính của TLLT điện tử như nội dung, tác giả, thời gian, chất lượng, áp dụng trong việc lưu trữ, trao đổi, chuyển giao, bảo quản, sao lưu dự phịng và khơi phục dự phịng đối với TLLT điện tử.

Những vấn đề còn bất cập trong thực tiễn quản lý TLLT điện tử: cần có quy định hình thức, cách thức bảo đảm tính xác thực của TLLT điện tử; nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tắc giao nộp tài liệu điện tử vào lưu trữ; u cầu bảo tồn thơng tin TLLT điện tử; yêu cầu bảo quản TLLT điện tử; cách thức, trình tự, thủ tục khai thác sử dụng TLLT điện tử; điều kiện, trách nhiệm của doanh nghiệp công nghệ khi cung cấp hệ thống quản lý tài liệu điện tử và các chế tài xử lý đối với doanh nghiệp khi để xảy ra sai phạm trong quản lý, vận hành; quy định về quản lý dữ liệu TLLT điện tử bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu.

- Nghiên cứu liên quan đến chính sách quản lý TLLT tư, đã đề cập đến: một số khái niệm về TLLT tư nhân; loại hình, nội dung, đặc điểm TLLT tư nhân. Phân tích thực tiễn tổ chức lưu trữ tư nhân ở 3 loại hình: lưu tữ tại gia, lưu trữ tập trung, hiến tặng bảo quản tại các lưu trữ lịch sử và đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng loại hình tổ chức lưu trữ tại gia và mơ hình tổ chức lưu trữ tập trung tại cơ sở lưu trữ tư nhân. Có nghiên cứu đề cập đến một số khái niệm liên quan về sở hữu và sở hữu TLLT, tổ chức tư nhân có tư cách pháp nhân. Tác giả đánh giá thực trạng về qui định về sở hữu TLLT của các tổ chức tư nhân có tư cách pháp nhân và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quy định về sở hữu TLLT của các tổ chức tư nhân có tư cách pháp nhân. Có nghiên cứu giới thiệu một số giải pháp để quản lý và phát huy hiệu quả giá trị TLLT nhân dân. Các giải pháp gồm 2 nhóm: nhóm do ngành lưu trữ chủ trì thực hiện và nhóm do vai trị điều phối vĩ mơ của Chính phủ. Có nêu quan niệm về lưu trữ nhân dân, từ Luật Lưu trữ đến vấn đề tổ chức sưu tầm và khai thác các giá trị của TLLT, trong đó đề xuất 3 giải pháp gồm: tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích về TLLT; xã hội hóa việc tổ chức cơng tác lưu trữ tài liệu phi nhà nước; mở rộng việc hợp tác và học hỏi kinh nghiệm quốc tế.

Những vấn đề còn bất cập trong thực tiễn quản lý lưu trữ tư: cần có quy định về quản lý các loại TLLT hình thành trong hoạt động của các tổ chức khác mang tính chất tư nhân như: các doanh nghiệp mà Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức xã hội do tư nhân thành lập và quản lý; chế độ trưng dụng của

</div>

×