Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

NGoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.34 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Sự hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam thông qua cơ chế thị tr-
ờng là nhu cầu khách quan có tính quy luật. Với vai trò nh là chiếc cầu nối
giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới bên ngoài, thì việc hình thành và phát
triển thị trờng ngoại hối một cách toàn diện và hiện đại theo trình độ quốc tế
là rất cần thiết. Thông qua các nghiệp vụ trên thị trờng ngoại hối mà hoạt
động xuất nhập khẩu, đầu t quốc tế, dự trữ quốc tế... trở nên linh hoạt và hiệu
quả.
Trong những năm gần đây, thị trờng ngoại hối Việt Nam đã hình thành
và từng bớc phát triển: chính sách quản lý ngoại hối đang dần dần đợc hoàn
thiện phù hợp với hớng phát triển kinh tế thị trờng mở; nhũng nhân tố thị tr-
ờng ngày càng trở nên quyết định hơn trong việc xác định tỉ giá hối đoái, bớc
đầu đã đa một số giao dịch kinh doanh vào cuộc sống. Mặc dù mới ở những
bớc đầu phát triển, nhng thị trờng ngoại hối Việt Nam đã tạo ra môi trờng
kinh doanh ngoại hối cho các Ngân hàng Thơng mại, đồng thời cung cấp
những công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với các công ty
Xuất nhập khẩu và những nhà đầu t quốc tế. Tuy nhiên, thị trờng ngoại hối
Việt Nam còn rất non trẻ và sơ khai xét về trình độ, quy mô thực hiện cũng
nh kĩ năng nghiệp vụ kinh doanh. Đặc biệt xung quanh vấn đề chính sách
quản lý ngoại hối còn nhiều vấn đề phải xem xét và tiếp tục hoàn thiện. Xuất
phát từ yêu cầu đó, em đã chọn đề tài:
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
Để nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất của chính sách quản lý ngoại
hối và đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách này ở Việt
Nam.Với tầm hiểu biết còn giới hạn nên trong quá trình nghiên cứu thực hiện
đề tài chắc chắn em sẽ còn gặp nhiều sai sót về kinh nghiệm, em rất mong đ-
ợc sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
1
Ch ơng I
Lý luận cơ bản về chính sách quản lý ngoại hối


và vai trò của đầu t nớc ngoài
1. Chính sách quản lý ngoại hối:
Chính sách quản lý ngoại hối là một chính sách quan trọng đối với bất
kì một quốc gia nào, nó có tác động đến sự thành công hay thất bại của các
chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Quản lý ngoại hối trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là
một bộ phận của chính sách quản lý ngoại hối của một nớc. Vì vậy, để có
chính sách quản lý ngoại hối có hiệu quả trớc hết ta phải làm rõ những vấn đề
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực này về mặt lý thuyết.
1.1Ngoại hối
Nhu cầu của sự phát triển và xu hớng thế giới đã dần dần làm cho các
giao dịch này vợt qua biên giới một nớc. Một nớc muốn tồn tại và phát triển
bạt buộc phải có quan hệ trai đổi với thị trờng thế giới. Chính từ những giao
dịch này mà phơng thức thanh toán không ngừng phát triển, ngời ta không
dùng vàng nh trong phơng thức thanh toán cổ điển mà còn sử dụng các công
cụ thanh toán khác gọi là ngoại hối. Tuỳ theo những giác độ khác nhau mà
ngời ta quan niệm ngoại hối khác nhau:
+ Trên giác độ kinh doanh ngoại hối, những nhà kinh doanh hiểu
ngoại hối là những phơng tiện thanh toán thể hiện dới dạng ngoại tệ, nó bao
gồm hối phiếu, séc bằng ngoại tệ (phải d có trên tài khoản ngân hàng nớc
ngoài).
+ Trên giác độ quản lý và hoạch định chính sách, ngoại hối đợc hiểu là
toàn bộ các loại tiền nớc ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị bằng
tiền nớc ngoài, các kim khí, đá quý.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
2
1.2Chính sách quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia, là
công cụ vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế nhất là kinh tế đối ngoại.
Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý những thể lệ

của chính phủ trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc đá quý, quản
lý các giấy tờ có giá trị ngoại tệ cũng nh các quan hệ thanh toán tín dụng với
nớc ngoài.
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các
luồng vận động về ngoại hối từ nớc ngoài vào và từ trong nớc ra có liên quan
đến quan hệ ngoại thơng cũng nh những quan hệ khác bằng ngoại tệ, góp
phần phát triển ngoại thơng tạo sự cân bằng cho cán cân thanh toán quốc tế,
ổn định giá trị đồng tiền, xây dựng đợc quỹ dự trữ ngoại hối hợp lý.
Đối tợng quản lý ngoại hối: về phơng diện quản lý đối tợng nằm trong
phạm vi điều chỉnh của chính sách ngoại hối bao gồm: ngời c trú và ngời
không thờng trú.
Ngời c trú đợc hiểu là toàn bộ các tổ chức, các doanh nghiệp đợc
thành lập theo luật hiện hành của mỗi nớc, hoạt động trên lãnh thổ nớc đó
hoặc đặt đại diện ở nớc ngoài. Ngoài ra, ngời c trú còn bao gồm cả doanh
nghiệp nớc ngoài đợc thành lập theo luật doanh nghiệp của nớc ngoài nhng đ-
ợc phép hoạt động tại nớc đó.
Ngời không c trú đợc hiểu là các tổ chc doanh nghiệp đợc thành lập
theo luật hiện hành của một nớc, không kinh doanh trong nớc đó hoặc các tổ
chức kinh doanh thành lập theo luật nớc ngòai không kinh doanh trên lãnh
thổ nớc đó hay là các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế, của các chính
ohủ đặt tại nớc đó. Dân c là ngời không c trú là những ngời mang quốc tịch
nớc ngoài đến nớc đó không nhằm mục đích định d.
Với một chính sách quản lý ngoại hối quản lý đợc nguồn vốn ra vào
một quốc gia luôn là vấn đề quan trọng, còn các vấn đề khác nh sử dụng
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
3
ngoại tệ, buôn bán kinh doanh ngoại hối thì đợc quy định tuỳ vào đặc điểm
tình hình của từng thời kì cụ thể. Chính vì vậy, không phải chính sách ngoại
hối của tất cả các nớc đều giống nhau, mỗi nớc đều có đặc trng riêng của
mình. Tuy nhiên, một chính sách quản lý ngoại hối thờng nằm trong bốn giai

đoạn sau:
+ Nhà nớc độc quyền quản lý ngoại hối: Với chính sách này, nhà nớc
nắm trong tay mình hoạt động kinh tế đối ngoại, việc vay nợ nớc ngoài. Nhà
nớc áp đặt tỷ giá một cách chủ quan cho việc chuyển đổi ngoại tệ ra bản tệ và
ngợc lại. Ngoài ra nhà nớc còn nghiêm cấm toàn bộ mua bán, kinh doanh và
tàn trữ ngoại hối.
+ Chính sách thắt chặt ngoại thơng ngoại hối: Với chính sách này, nhà
nớc không nắm độc quyền ngoại thơng ngoại hối nhng toàn bộ việc xuất
nhập khẩu hàng hoá và t bản vẫn bị kiểm soát chặt chẽ. Tất cả các tổ chức cá
nhân có ngoại tệ đều phải bán lại cho nhà nớc qua hệ thống ngân hàng. Các
tổ chức, cá nhân đợc phép mở tài khoản ngoại tệ phải chịu sự giám sát của
ngân hàng. Khi họ muốn sử dụng thì phải có sự cho phép của cấp có thẩm
quyền.
+ Chính sách nới lỏng ngoại thơng ngoại hối: Chính sách này không
quản lý chặt chẽ quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoá, cũng nh các luồng vận
động ngoại hối. Nhà nớc tác động vào tỷ giá hối đoái nh là một thành viên
của thị trờng. Các tổ chức cá nhân có nguồn thu ngoại tệ dới mọi hình thức
đều đợc tự do mở tài khoản ở ngân hàng. Nhà nớc sẽ mua lại khi cần thiết
thông qua các công cụ về tỷ giá và lãi suất.
+ Chính sách tự do ngoại thơng ngoại hối: Nội dung của chính sách
này là thực hiện tự do hoá ngoại thơng ngoại hối. Nhà nớc không quản lý gắt
gao hay hạn chế giao dịch ngoại hối. Các hàng rào thơng mại bị bãi bỏ, sự
dịch chuyển của các luồng hàng hoá dịch vụ là hoàn toàn do cung cầu ngoại
tệ trên thị trờng quyết định.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
4
Trên đây là bốn loại hình của các chính sách quản lý ngoại hối. Tuỳ
theo tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nớc và xu hớng chung của nền
kinh tế thế giới mà mỗi quốc gia nên chọn một mô hình thích hợp. Sự cần
thiết của chính sách quản lý ngoại hối đợc thể hiện ở sự tồn tại hiện nay trong

nền kinh tế nớc ta một khối lợng ngoại tệ khổng lồ. Nợ nớc ngoài tính đến
cuối năm 1997 của nớc ta đã đạt đến con số báo động 10.159 triệu USD.
Tổng số đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào nớc ta tính đến hết năm 1997 đã
thực hiện là 11.799 triệu USD trong tổng số 31.438 triệu USD vốn đăng kí
gần 3 tỷ vốn ODA đã đợc giải ngân trong tổng số gần 11 tỷ USD vốn cam
kết.
2. Vai trò của đầu t nớc ngoài ở Việt Nam hiện nay:
Theo dự đoán về tình hình kinh tế toàn cầu trong thời gian tới, IMF
cho rằng với sự năng động vốn có của Châu á và đặc biệt là Đông Nam á thì
khu vực này rõ là nơi có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Việt Nam với vị
trí địa lý thuận lợi lại nằm trong khu vực năng động nh vậy chắc chắn sẽ chịu
nhiều ảnh hởng của bên ngoài và thực tế Việt Nam đã và đang gây đợc sự
chú ý của thế giới.
Qua giai đoạn cải cách vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã tạm thời thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế và có nhiều triển vọng. Tuy nhiên, tạo ra một ví trí
vững chắc trong nền kinh tế khu vực còn là một vấn đề khó khăn và lâu dài.
Việt Nam còn thiếu rất nhiều điều kiện nh vốn, công nghệ, thiếu kiến thức
kinh doanh, thiếu kinh nghiệm... mà ta cần tích luỹ dần bằng nhiều biện pháp
khác nhau mà một biện pháp nhanh nhất phù hợp nhất mà các nớc trong khu
vực có điều kiện tơng đối giống ta đã áp dụng đó là thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các tổ chức cá nhân nớc ngoài trực
tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh nh theo quy định của luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
5
FDI là một thực tế kết quả có tính quy luật phát triển lâu dài cả về
chiều rộng và chiều sâu bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá sâu sắc nền sản
xuất vật chất và đời sống xã hội, từ sự cuốn hút mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, tự sự gia tăng tích luỹ t bản và công nghệ, từ nhu cầu tái

cấu trúc lại nền kinh tế quốc gia trớc sức ép mãnh mẽ của cuộc cạnh tranh
trên đờng đua vào thế kỷ 21.
Mở cửa và hoà nhập đó là xu thế chung của toàn thế giới không một n-
ớc nào có thể tồn tại và phát triển nếu không có giao lu thơng mại quốc tế.
Bên cạnh đó lại tồn tại những quốc gia d thừa vốn và họ nhận thấy rằng việc
kinh doanh tại một quốc gia khác sẽ đem lại cho họ nhiều lợi nhuận hơn việc
kinh doanh tại chính quốc. Lợi nhuận đã đa họ đến những vùng đất béo bở
bên ngoài. Đó chính là lợi thế của các nớc xuất khẩu t bản, còn các nớc nhận
đầu t thì sao?
Các nớc nhận đầu t và đặc biệt là những nớc đang phát triển và chậm
phát triển sẽ có lợi vì họ sẽ có vốn cho công cuộc phát triển kinh tế đất nớc,
một yếu tố sống còn mà các nớc này đang thiếu thốn. Mặc dù vốn có thể huy
động bằng nhiều nguồn khác nhau nh vay nợ chẳng hạn nhng vốn FDI vẫn có
u thế hơn hẳn vì vốn FDI không làm tăng khoản nợ nớc ngoài của nớc đó.
Ngoài ra thu hút vốn đầu t nớc ngoài còn giúp cho nớc nhận đầu t
nhanh chóng tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến của nớc ngoài, học hỏi đợc kinh
nghiệm quản lý kinh tế của các nớc, những vấn đề mà chúng ta phải mất
nhiều năm hoặc không có đợc.
Với một chính sách thu hút vốn FDI hữu hiệu thì FDI sẽ có vai trò hỗ
trợ đắc lực cho phát triển năng lực sản xuất xã hội, khai thác đầy đủ có hiệu
quả mọi tiềm năng đất nớc góp phần vào việc tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động.
FDI có tác dụng rất đáng kể nhng chúng ta cũng cần phải nhận thức
đúng đắn tránh bất cứ mọi sự ảo tởng nào vào tính màu nhiệm của FDI gắn
cho nó một vai trò tích cực tự nhận thấy bất chấp các điều kiện bên trong của
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
6
đất nớc tách rời với những cố gắng chủ quan của con ngời trong vai trò quản
lý nhà nớc về sản xuất kinh doanh cải thiện tình hình thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế.

Nh chúng ta đã biết chính sách đầu t nớc ngoài là một bộ phận quan
trọng của đờng lối đổi mới của nhà nớc ta, thực hiện chính sách kinh tế mở.
Đờng lối đó là sự vận dụng kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Do đó, cũng cần phải tránh
quan điểm sai lầm coi chính sách về FDI nh là một chính sách hớng ngoại
(chỉ biết mở cửa với bên ngoài) trái lại đó là chính sách vừa mở cửa với bên
ngoài vừa tạo điều kiện phát triển nội lức. Sau đây là một số yêu cầu quan
trọng cho FDI:
+ Hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Bình đẳng cùng có lợi nguyên tắc số một trong hợp tác theo cơ chế
thị trờng cũng cần áp dụng một cách nghiêm túc trong hợp tác đầu t với nớc
ngoài.
Hợp tác đầu t giữa ta với nớc ngoài thực tế là tìm ra điểm gặp nhau
(trong đó hai bên cùng có lợi) để cùng sản xuất kinh doanh và chia sẻ kết
quả, trên nguyên tắc thoả thuận, tự nguyện, không bên nào áp đặt cho bên
nào.
Hiệu quả kinh tế xã hội
Đứng về lợi ích của các nhà đầu t thì mục tiêu cao nhất đó là lợi nhuận
thu đợc, đó chính là hiệu quả tài chính tính bằng thu nhập trừ đi tổng chi phí.
Nhng nhà nớc xét tới một dự án không chỉ ở khía cạnh hiệu quả tài chính của
nó (nhân tố làm tăng nguồn thu của ngân sách nhà nớc và góp phần vào phát
triển kinh tế xã hội), mà điều không kém phần quan trọng đó là hiệu quả ngời
ta thờng dựa vào các chỉ tiêu sau:
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
7
- Trớc hết dự án đầu t phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho mục tiêu đó, phù hợp nhiều hay ít với
quy hoạch chung.
- Dự án phải tạo đợc nhiều việc làm và nâng cao đợc mức sống cho ng-
ời lao động với ít vốn đầu t.

- Dự án phải tạo ra giá trị sản lợng hàng hoá tơng đối lớn nhất là hàng
xuất khẩu có chất lợng với giá cạnh tranh thông qua đổi mới công nghệ một
cách hợp lý.
- Dự án chi ít ngoại tệ nhng có khả năng thu nhiều ngoại tệ, điều này
đặc biệt quan trọng đối với các nớc mà đồng bản tệ cha phải là đồng tiền tự
do chuyển đổi.
- Dự án có khả năng thu hút đợc nhiều ngành nghề khác trong nớc có
liên quan đến dự án.
- Cuối cùng dự án phải đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nớc.
Vấn đề lựa chọn hình thức đầu t:
Vấn đề lựa chọn hình thức hợp tác đầu t với nớc ngoài thực chất là vấn
đề cơ cấu vốn trong nớc và vốn nớc ngoài sao cho có lợi nhất.
Một số hình thức đầu t quy định trong luật đầu t nớc ngoài đều có mặt
mạnh và mặt yếu của nó, do vậy phải tuỳ theo điều kiện và yêu cầu cụ thể mà
lựa chọn, không nên cứng nhắc coi một hình thức nào là u việt nhất. Thậm
chí có trờng hợp không nên sử dụng bất kỳ một hình thức nào có trong luật
đầu t nớc ngoài mà chỉ sử dụng hình thức thơng mại hoặc đầu t trong nớc.
Đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cho nền kinh
tế Việt Nam: Tuy chỉ mới qua 11 năm hoạt động nhng các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài đã đóng góp đợc khá nhiều cho nền kinh tế Việt Nam.
Theo nguồn tin của SCCT và ngân hàng nhà nớc, hiện nay số vốn thực
hiện của các doanh nghiệp đã lên tới 6 tỷ USD, đây là số vốn rất lớn đối với
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
8
Việt Nam chiếm tới 1/3 GDP trong năm 1994 và gấp 2 lần kim ngạch xuất
khẩu trong năm 1994. Số vốn này đã góp phần giải quyết những khó khăn về
vốn cho công cuộc phát triển kinh tế đồng thời nó cũng hỗ trợ phần nào đối
với sự thâm hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Các doanh nghiệp hoạt động
đã giải quyết đợc công ăn việc làm cho khoảng 16,5 vạn lao động trong đó
6,5 vạn là nhân viên trong các doanh nghiệp còn 10 vạn ngời làm các công

việc xây dựng cơ bản ban đầu.
Đây là đóng góp rất đáng khích lệ của các doanh nghiệp vì lợi ích kinh
tế xã hội của các dự án là khá lớn và trong tình trạng thất nghiệp rất nhiều
của Việt Nam hiện nay. Tuy chỉ có số ít các doanh nghiệp thực sự đi vào hoạt
động nhng kim ngạch xuất khẩu đã đợc đánh giá là khả quan.
Năm Kim ngạch xuất khẩu Nghĩa vụ thuế với NSNN
1993 170 triệu USD 120 triệu USD
1994 330 triệu USD 136 triệu USD
Ta hãy thử hình dung hiện nay mới chỉ có một số doanh nghiệp đi vào
hoạt động và kể cả những doanh nghiệp đã hoạt động cũng chỉ rất cầm chừng
mà kết quả đã nh vậy thì trong những năm tới khi mà có nhiều doanh nghiệp
đi vào hoạt động và hoạt động của họ đã đợc mở rộng thì đóng góp của các
doanh nghiệp này sẽ nh thế nào?
Chắc chắn đóng góp của các doanh nghiệp này cho nền kinh tế là rất
lớn và có thể đầu t nớc ngoài sẽ trở thành mũi nhọn, trở thành mẫu chốt cho
công cuộc phát triển kinh tế, trong việc hoà nhập của Việt Nam với nền kinh
tế thế giới.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
9
Ch ơng II
Thực trạng chính sách quản lý ngoại hối trong
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
1. Thực trạng đầu t nớc ngoài trong những năm vừa qua:
Sau 11 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài ở VIệt Nam với nỗ lực
nhằm hoàn thiện dần hệ thống văn bản pháp lý về đầu t, Việt Nam đã không
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
10
ngừng củng cố quan hệ ngoại giao với các nớc, cũng nh cải thiện môi trờng
đầu t trong nớc nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn FDI, khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào phục vụ công cuộc

phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Những nỗ lực đó đã mang lại những kết
quả ban đầu đáng khích lệ. Những kết quả đó thể hiện qua một số điểm sau
đây:
1.1 Về số lợng dự án đầu t và vốn đầu t
Mục đích của thực hiện đầu t trực tiếp tại Việt Nam là thu hút vốn nớc
ngoài để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Do vậy dấu hiệu đầu
tiên và quan trọng nhất về kết quả đạt đợc của việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài đó là số lợng dự án và vốn đầu t.
Theo số liệu của NHNN và uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t, tính
đến cuối tháng 4.1995 đã có hơn 200 nớc và khu vực đầu t vào Việt Nam với
hơn 700 công ty và tổng số vốn lên tới trên 14 tỷ USD. Nhịp độ tăng trởng
vốn đầu t khá nhanh, vốn đầu t của năm sau thờng cao hơn nhiều so với năm
trớc. Quy mô một dự án cũng ngày một tăng, vốn trong năm 88-90 quy mô
một dự án khoảng 3,5 triệu USD thì nay đã cao hơn nhiều, 5 tháng đầu năm
1995 quy mô một dự án đã tăng lên 18,4 triệu USD.
Về phía đối tác nớc ngoài, phần lớn các dự án do các công ty thuộc
khu vực Đông á-Thái Bình Dơng và Tây Bắc Âu thực hiện. Những nớc có
vồn đầu t lớn nhất là Đài Loan, Hông Kông, Nam Triều Tiên, Singapore, úc,
Nhật, Pháp, Anh, Hà Lan...
Nh vậy, từ khi luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến
hết tháng 12.199 nhà nớc ta đã cấp giấy phép cho 2766 dự án đầu t trực tiếp
nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 37.055,66 triệu USD . Tính bình quân
mỗi năm chúng ta cấp phép cho 230 dự án với mức 3.087,97 triệu USD vốn
đăng ký.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
11
Bảng dới đây cho ta thấy nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của
ta có xu hớng tăng nhanh từ 1988 tới 1995 cả về dự án cũng nh số vốn đăng
ký. Riêng năm 1996 sở dĩ có lợng vốn đăng ký tăng vọt là do có hai dự án
đầu t vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đợc

phê duyệt với quy mô dự án lớn (hơn 3 tỷ USD/2 dự án). Nh vậy, nếu xét
trong thời kỳ 1988-1999 thì năm 1995 có thể đợc xem là năm đỉnh cao về thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
12
Số liệu vốn đầu t trực tiếp
Năm Số dự án
Vốn đăng ký (triệu USD) Số vốn năm trớc (%)
Tổng số Trung bình Vốn đăng ký Quy mô
1988 37 371,8 10,05 - -
1989 68 582,5 8,57 156,67 85,27
1990 108 839,0 7,77 144,03 90,67
1991 151 1322,3 8,67 157,60 112,74
1992 197 2165,0 10,99 163,73 125,46
1993 269 2900,0 10,78 133,95 98,09
1994 343 3765,6 10,98 129,85 101,86
1995 370 6530,8 17,65 173,43 160,75
1996 325 8497,3 26,15 130,11 148,16
1997 345 4649,1 13,48 54,71 51,55
1998 275 3897,4 14,17 83,83 105,12
1999 278 1534,7 5,52 39,38 38,96
Tổng 2766 37055,6
Từ 1997 đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam có biểu hiện suy giảm,
nhất là đến các năm 1998, 1999 thì xu hớng giảm đó càng rõ rệt hơn: Nếu
năm 1998 chỉ bằng 79,71% thì năm 1999 chỉ bằng 80,58%. Số liệu tơng ứng
của vốn đăng ký là 83,83% và 33,01%.
1.2Tình hình thực hiện các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
thời kỳ 1988-1999.
Có 785 dự án sau một thời gian triển khai đến nay có nhu cầu xin đợc
tăng vốn mở rộng sản xuất. Tổng số vốn đã đợc phê duyệt tăng thêm là 5.171

triệu USD (bằng 14% tổng số vốn đăng ký và bằng 28,4% số dự án đợc cấp
giấy phép).
127 dự án hết thời hạn thực hiện hợp đồng (bằng 4,6% số dự án đợc
cấp giấy phép), 466 dự án đã bị rút giấy phép (chiếm 16,8%). Nh vậy, tính
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
13
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
Tổng số cam kết
Số giải ngân
Tổng số cam kết
7500 5950 4450 4000 1980
Số giải ngân
2230 1980 2000 800 800
1995 1996 1997 1998 1999
đến 31.12.1999 trên lãnh thổ Việt Nam còn 2173 dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký của dự án còn hiệu lực là 36.086
triệu USD.
Đồ thị: Cam kết FDI và thực tế giải ngân (Đơn vị: triệu USD)
Đến hết năm 1998 đã có 838 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh (bằng 33,68% tổng số dự án đợc duyệt) và 624 dự án đang trong giai
đoạn xây dựng cơ bản (bằng 25,08% số dự án).
Về cơ cấu lãnh thổ:

Trớc kia tỉ trọng rất chênh lệch giữa Bắc-Nam, giữa hai trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội thì tới nay khoảng cách này đã giảm dần.
Cho đến nay tỉ trọng vốn đổ vào phía Bắc đã tăng lên 35% sự vơn lên
của các tỉnh phía Bắc mà đặc biệt là Hà Nội một phần là do thế mạnh riêng
của mỗi vùng nhng cũng một phần do chính sách điều chỉnh của nhà nớc.
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
14
Về địa bàn đầu t:
Với mong muốn hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng kinh tế nên chính phủ đã có những chính
sách khuyến khích, u đãi đối với các dự án đầu t vào những vùng có điều kiện
kinh tế khó khăn, miền núi, vùng sâu vùng xa. Tuy vậy, cho đến nay vốn nớc
ngoài vẫn đợc đầu t tập trung chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện thuận
lợi về kết cấu hạ tầng và môi trờng kinh tế xã hội. Vốn đầu t vào các vùng đ-
ợc xếp theo thứ tự sau:
Cơ cấu đầu t theo vùng thời kỳ 1988-1999 (%)
1.Đông Nam Bộ 53,13 5.Đồng bằng sông Cửu Long 2,46
2.Đồng bằng sông Hồng 29,6 6.Bắc Trung Bộ 2,38
3.Duyên hải Nam Trung Bộ 7,64 7.Tây Nguyên 0,16
4.Đông Bắc 4,46 8.Tây Bắc 0,15
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
15
Về cơ cấu theo ngành kinh tế thời kỳ 1988-1999
Ngành Số dự án (%) Vốn đăng ký (%)
1.Nông-Lâm nghiệp 10,6 3,59
2.Thuỷ sản 3,6 0,96
3.Công nghiệp 40,6 37,78
4.Xây dựng 10,3 12,37
5.Khách sạn, du lịch 7,8 13,13
6.Giao thông, vận tải, bu điện 5,3 9,23

7.Tài chính, ngân hàng 1,1 0,54
8.Văn hoá, Y tế, Giáo dục 3,3 1,27
9.Các ngành dịch vụ khác 9,4 21,13
Tổng
100 100
Số liệu trên cho thấy các dự án đầu t vào các ngành công nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn cả về số lợng dự án lẫn vốn đầu t, tiếp đến là các lĩnh vực khách
sạn, du lịch và dịch vụ. Các ngành nông, lâm nghiệp có số dự án lớn nhng
vốn thấp hơn.
Về hình thức đầu t
Hiện nay theo quy định luật đầu t nớc ngoài thì có các hình thức đầu t
nớc ngoài nh doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh và
hợp đồng hợp tác liên doanh.
Liên doanh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các hình thức đầu t, nó chiếm tới
64,6% số dự án, chiếm 65,3% vốn đăng ký. Đứng thứ 2 là doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài, chiếm 27,1% số dự án và 17,5% vốn đăng ký. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh chiếm 8,3% số dự án và 16,9% số vốn đăng ký.
2. Thực trạng chính sách quản lý ngoại hối trong các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài:
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
16
Quản lý ngoại hối đã có từ lâu nên nó gắn với chính sách tiền tệ của
quốc gia nhng quản lý ngoại hối trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài thì chỉ thực sự tồn tại trong những năm gần đây. Là vấn đề quá mới nên
những phát sinh, tồn tại đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt và giải quyết là vấn đề
bức bách và thờng xuyên xảy ra. Sau đây là nghiên cứu thực trạng của việc
quản lý ngoại hối trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
2.1Vấn đề mở tài khoản:
2.1.1 Mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc:
Nh quy định của ngân hàng nhà nớc đã nêu ở trên các doanh nghiệp có

vốn đầu t nớc ngoài chủ đợc mở một tài khoản đồng Việt Nam và ngoại tệ tại
một ngân hàng thơng mại ở Việt Nam, còn trong trờng hợp doanh nghiệp có
các chi nhánh ở địa phơng khác doanh nghiệp có thể mở các tài khoản phụ tại
các địa phơng này để tiện cho hoạt động.
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý của ngân hàng
nhà nớc đối với các hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Bởi vì thay bởi việc theo dõi nhiều tài khoản thanh toán khác nhau ngân hàng
nhà nớc chỉ phải theo dõi hoạt động tài khoản tại một ngân hàng duy nhất mà
doanh nghiệp mở tài khoản.
Tuy nhiên hiện nay quy định này đang gây sự phản ứng mạnh mẽ của
các ngân hàng thơng mại và các doanh nghiệp này. Đặc biệt là sau công văn
67/CV-NH cho ngân hàng nhà nớc gửi tới các ngân hàng thơng mại yêu cầu
phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng nhà nớc về quản lý
ngoại hối trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài theo nh thông t số
06/TT-NH ban hành ngày 18.9.1993. Các doanh nghiệp và các ngân hàng th-
ơng mại cho rằng những khó khăn đó thể hiện nh sau:
- Các công ty 100% vốn nớc ngoài và các liên doanh hớng dẫn chỉ đợc
giao dịch với một ngân hàng, điều này giúp đơn giản hoá việc kiểm soát nhng
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
17
đồng thời cũng mang những hiệu quả bất lợi cho các doanh nghiệp liên
doanh và các công ty 100% vốn nớc ngoài.
- Các công ty 100% vốn nớc ngoài, công ty liên doanh cho rằng bằng
việc áp dụng quy định một ngân hàng, ngân hàng vô hình chung đã hạn chế
lợng tiền mà các công ty này đợc phép hoặc mong muốn đi vay từ thị trờng.
- Nhu cầu đi vay của các doanh nghiệp là tất yêu và nó có ảnh hởng
lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó làm giảm bớt các dự án đầu t của
một số công ty và có thể ảnh hởng xấu đến dự án. Theo thông báo của ngân
hàng ngoại thơng Pháp BFCE tại ngân hàng đã có tới 4 dự án đình hoãn vô
thời hạn.

- Các ngân hàng cho rằng: Việc áp dụng quy định một ngân hàng dẫn
đến rủi ro lớn trong việc cho vay của các ngân hàng do khó đáp ứng đợc tốt
các khoản vay của các doanh nghiệp nhất là các khoản vay lớn. Thực tế là ở
Việt Nam hiện nay các ngân hàng khó đáp ứng đợc nhu cầu vay lớn của các
doanh nghiệp.
Hơn nữa việc này làm giảm hiệu quả của các dịch vụ khách hàng của
ngân hàng thơng mại, các ngân hàng đều muốn các doanh nghiệp vay vốn
phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng của họ. Những kiến nghị này là
phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp và nền kinh tế thị trờng nhng nhìn
chung họ đã cha hiểu kĩ quan điểm của cơ quan quản lý. Trên thực tế, ngân
hàng nhà nớc chỉ hạn chế việc mở tài khoản thanh toán để dễ dàng hơn trong
việc quản lý ngoại hối của các doanh nghiệp này ma không hạn chế việc mở
tài khoản trong nớc nhằm mục đích vay vốn. Các doanh nghiệp chỉ đợc mở
một tài khoản thanh toán nhng có thể nhiều tài khoản tiền vay.
2.1.2 Vấn đề mở tài khoản ngân hàng nớc ngoài
Ngân hàng nhà nớc đã quy định các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đợc quyền mở tài khoản tại ngân hàng với mục đích:
Ngoại hối và đổi mới chính sách ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
18

×