Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.92 KB, 50 trang )

Chính sách tiền tệ

1
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay (BC;10)
Mục lục

LỜI MỞ ĐẦUPHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
I. Những lý luận cơ bản về chính sách tiền tệ
1. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
3. Nội dung chính sách tiền tệ
4. Các cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ
PHẦN II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Một số thành tựu đạt được, tồn tại và ngun nhân
1. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
2. Những kết quả đạt được do sự xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ
đúng hướng phù hợp với diễn biến của nền kinh tế
II. Tồn tại và ngun nhân
1. Những tồn tại trong cơ chế lãi suất hiện hành
2. Tỷ lệ tín dụng chung, dài hạn tăng và khơng tuơng xứng với tốc độ tăng
nguồn vốn huy động của các loại vốn này
3. Tái cấp vốn và việc kiểm sốt lượng tiền cung ứng
4. Những tồn tại trong quy chế dự trữ bắt buộc
5. Những tồn tại trong tổng nguồn vốn huy động và mức dư nợ cho vay
trong nền kinh tế bị tăng chậm
PHẦN III : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đến kinh tế thế giới và
Việt Nam
II. Những định hướng cơ bản xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở
nước ta trong thời gian tới


1. Điều hành cung ứng tiền tệ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chính sách tiền tệ

2
2. Chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá
3. Chính sách huy động vốn và tín dụng
4. Điều hành chính sách tiền tệ với công cụ quản lý
5. Các giải pháp hỗ trợ cho chính sách tiền tệ
6. Phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ với chính sách kinh tế vĩ mô
khác
KẾT KUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 50

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chớnh sỏch tin t

3
Li m u

Gn lin vi cụng cuc i mi v m ca nc ta, cú nhiu yờu cu
phi m gii quyt cựng mt lỳc: Va n nh, va phỏt trin kinh t trong
nc, va m rng giao lu quan h quc t, thu hỳt vn u t nc ngoi
...Nhu cu m rng lng tin cung ng (Cu v tin) ngy cng ln, dn n s
xỏc lp quan h cung - cu mi v tin trong khi ú vn phi tip tc n nh
kinh t v mụ vi ht nhõn l n nh tin t, to lp nn tng cho s phỏt trin
chung.
Ngy nay khụng ai cũn cú th ph nhn bng vic iu chnh tin t cho
phự hp vi nhu cu ca nn kinh t l mt trong nhng vn thit yu m t
chc ca cỏc h thng tin t phi tuõn th v chớnh sỏch tin t phi theo ui.

Xột v ton cnh th trng ti chớnh th gii trong nhng nm qua thỡ
bc tranh th trng ti chớnh khỏ sỏng sa, cỏc khong ti ó b thu hp v
nhng ch cho nhng khong sỏng. Th gii ó tng chng kin s hi phc
nhanh chúng ca cỏc nn kinh t t chõu , chõu u v M sau nhng tỏc ng
tiờu cc t cuc khng hong ti chớnh tin t chõu din ra gia nm 1997
chc chn cũn l ni ỏm nh i vi nhiu ngi.
Bc vo th k mi, nm 2000, nm bn l ca s phỏt trin v hng
thnh, Vit Nam - con rng chõu xỏc nh mc tiờu tng trng kinh t v
cụng bng xó hi. Vỡ vy vic la chn gii phỏp no xõy dng v iu hnh
chớnh sỏch tin t quc gia cú hiu qu nht vn cũn l mt n s phc tp v
nhiu bt cp.
Qua quỏ trỡnh hc tp mụn hc, c s hng dn ca cỏc thy cụ giỏo
b mụn nghip v kinh doanh ngõn hng, em xin mnh dn trỡnh by tiu lun
mụn hc Lý thuyt tin t vi ti: Chớnh sỏch tin t Vit Nam hin
nay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh sỏch tin t

4
Tiu lun gm 3 phn:
Phn I : Lý thuyt chung v chớnh sỏch tin t.
Phn II: Thc trng chớnh sỏch tin t Vit Nam hin nay.
Phn III: Nhng gii phỏp nhm hon thin chớnh sỏch tin t trong giai
on hin nay.
Vỡ iu kin thi gian v kin thc cũn hn ch, em rt mong c s
úng gúp ý kin t thy cụ trong b mụn lý thuyt tin t tiu lun c
hon thin hn.
Em xin chõn thnh cm n:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chính sách tiền tệ


5
Phần I
Lý thuyết chung về chính sách tiền tệ

I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó.
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của Nhà nước, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng
cao đời sống nhân dân với các nội dung sau:
Một là, Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động Ngân hàng.
Hai là, có biện pháp để động viên các nguồn lực trong nước là chính tranh
thủ tối đa nguồn lực ngồi nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế.
Ba là, bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tín dụng Nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàn.
Bốn là, giữ vững định hướng XHCN, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp
tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
Năm là, nhằm đáp ứng u cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cơng
nghiệp hóa hiện đại hố đất nước.
Đây là chính sách lớn, mang tính định hướng cho hoạt động của hệ thống
Ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tiền tệ nói riêng. Chính sách tiền tệ có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó là đòn bảy kinh tế lớn nhất
trong hệ thống đòn bảy kinh tế được sử dụng thường xun và linh hoạt nhất đối
với mọi thành phần kinh tế. Khơng sử dụng và khơng thực hiện đúng chính sách,
chắc chắn sẽ làm cho q trình phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn hay vấp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chính sách tiền tệ


6
phải nguy cơ khơng lường trước được. Do đó điều tiết vĩ mơ cho đến nền kinh tế
mỗi quốc gia.
Để chuẩn bị bước vào thế kỷ 21, thế kỷ hội nhập quốc tế và bùng nổ của
khoa học cơng nghệ, việc xây dựng chiến lựợc phát triển đã trở thành một vấn
đề quan trọng đối với mỗi qc gia. Cho đến nay đã hồn thành việc xây dựng
cho mình một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chặng đường đầu tiên của thế
kỷ mới. Với Việt Nam hiện nay, vấn đề này đang được Đảng và Nhà nước coi là
một nhiệm vụ to lớn củ cả các ngành, các cấp, trong đó xây dựng chiến lược tài
chính thực hiện chính sách tiền tệ được đặc biệt coi trọng bởi tài chính ln là
một lĩnh vực bao trùm, chi phối mọi mặt, mọi phương diện của đời sống xã hội
trong bối cảnh kinh tế thế giới đầy thách thức và trở ngại với cơng cuộc CNH -
HĐH đất nước thì vai trò chính sách tiền tệ càng trở nên quan trọng bức thiết
hơn bao giờ hết.
Cụ thể hơn, chính sách tiền tệ có vai trò vơ cùng quan trọng trong việc
điều tiết khối lượng tiền lưu thơng trong tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua chính
sách tiền tệ NHTW có thể kiểm sốt được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác chính sách tiền tệ còn là cơng cụ để kiểm sốt tồn bộ hệ thống các
NHTM và các tổ chức tín dụng.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Về cơ bản
6 mục tiêu cơ bản được những người của Dự trữ liên bang nêu lên thường
xun khi họ bàn luận đến đối tuợng chính sách tiền tệ là :
1. Cơng ăn việc làm cao
2.Tăng trưởng kinh tế.
3. Ổn định giá cả
4. Ổn định lãi suất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chớnh sỏch tin t


7
5. n nh th trng ti chớnh
6. n nh th trng ngoi hi
2.1. V vic to cụng n vic lm
Vic lm cao l mt mc tiờu cú giỏ tr t hai lý do chớnh :
- Trng hp ngc li, tht nghip cao, gõy nờn nhiu s au kh cho
con ngi, cỏc gia ỡnh b khn cựng v ti chớnh.
- Khi tht nghiờph lờn cao, thỡ nn kinh t khụng nhng cú nhng ngi
lao ng ngi khụng m cũn nhng ngun ti nguyờn khụng(Xớ nghip úng
ca, thit b khụng hot ng, sn xut ngng tr) a n kt qu hot ng
gim i (GDP thp xung).
Mc tiờu ca vic lm cao do ú s khụng phi l mt mc s khụng tht
nghip, m l mt mc trờn s khụng phự hp vi vic lm y , m ti mc
ny cu ca lao ng ngang bng cung ca lao ng. Cỏc nh Kinh t gi mc
tht nghip ú l t l tht nghip t nhiờn.
Vic lm nhiu hay ớt, tng hay gim ch yu ph thuc vo tỡnh hỡnh
tng trng kinh t. Tỡnh hỡnh ú t ra cho NHTW trỏch nhim l phi vn
dng cỏc cụng c ca mỡnh gúp phn tng cũng m rng u t sn xut kinh
doanh ng thi phi tham gia tớch cc vo s tang trng liờn tc v n nh
khng ch t l tht nghip khụng vt quỏ mc tng tht nghip t nhiờn.
2.2. V vic tng trng kinh t :
Mc tiờu tng trng kinh t quan h cht ch vi mc tiờu vic lm cao.
Cỏc Chớnh sỏch cú th c bit nhm vo vic khuyn khớch tng trng kinh t
bng cỏch khuyn khớch trc tip cỏc hóng u t hoc qun chỳng nhõn dõn tit
kim cú thờm nhiu vn cho cỏc hóng a vo u t.
Tng trng kinh t l mc tiờu hng u v quan trong nht ca chớnh
sỏch tin t. Vi t cỏch l trung tõm tin t tớn ng v thanh toỏn trong nn kinh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chính sách tiền tệ


8
tế quốc dân. NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần Bằng mọi phương thức để có thể huy động
được hầu hết các nguồn vốn nhàn rổi trong nước và nước ngồi để phuc vụ cho
mục tiêu này. Mục tiêu từ năm 2000 trở đi tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
phải đạt từ 9- 10% đó là múc tăng trưởng cao, nó đòi hỏi phải gia tăng đầu tư
hàng năm hàng chục tỷ USD.
2.3. Về ổn định giá cả
Hơn hai thập kỷ qua cơng chúng và các nhà kinh tế chun nghiệp Mỹ
càng hiểu rõ hơn cái giá phải trả về khinh tế và xã hội của lạm phát gay nên. Họ
đã quan tâm nhiều hơn đến một mức giá ổn định. ặn định giá cả là điều ai cũng
mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình trạng bấp bênh
trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải góp phần duỳ trì tăng trưởng liên tục
nhưng ổn định triệt tiêu nghững nhân tố gây nên sự tăng nhu cầu giả tạo để tăng
chi phí lên cao. Trong cuộc đấu tranh này, lãi suất và cung ứng tiền tệ là hai thứ
vũ khí lợi hại, ln nắm bắt và theo dõi được thực tế diễn biến của q tình thực
hiện mục tiêu để từ đó có những giải pháp, điều chỉnh phù hợp.
2.4.Về ổn định xã hội.
Mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những biết động của lãi suất làm
cho nền kinh tế bấp bênh và khó lập kế hoạch cho tương lai. Vì vậy, ổn định lãi
suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiện thanh tốn cho
nền kinh tế quốc dân thơng qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ
cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi
suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
2.5. Về ổn định thị trường tài chính.
Một lý do rõ ràng của việc thành lập hệ thống dự trữ liên bang là hệ thống
đó có thể thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định. Việc ổn định thị trường tài
chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến động trong lãi suất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Chính sách tiền tệ

9
gay nên sự lưỡng lự lớn cho các tổ chức tài chính. Trong những năm gần đây
những biến động mạnh của lãi suất là một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối với
các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đã gặp khó khăn về tài chính như chúng ta đã
biết.
2.6. Về ổn định thị trường ngoại hối
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền nội địa NHTW thưc hiên các
nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại qua các phương diện:Quản
lý ngoại hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh tốn quốc tế, thưch
hiện các nghiệp vụ hối đối tổ chức và điều tiết thị trường hối đối trong nước.
Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối, tiến hành kinh doanh ngoại
hối trên thị trường quốc tế. Cần lập mối quan hệ với NHTW khác với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ (vay nợ) nước ngồi
và có điều kiện ưu đãi khuyến khích đầu tưu nuớc ngồi và thu hút kiều hối.
*Các mục tiêu trung gian
Trong cơ chế thị trường, NHTW phải xác định các mục tiêu trung gian
của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của chính sách này. Bởi
lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian đẻ có thể xét đốn nhanh chóng tình
hình thưch hiện các hoạt động của mình phục vụ cho các mục tiêu cuối cùng
hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy được kết quả cuối cùng của các mục tiêu đó.
Các mục tiêu trung gian cảu chiónh sách tiền tệ mà NHTW sử dụng là các khối
tiền tệ M1,M2,M3 và lãi suất.
Đây là những mục tiêu mang tính định luợng, chúng có thể đo lường,
kiểm sốt được và có thể dự đốn tác động của chúng đối với việc thực hiện cac
mục tiêu cuối cùng của chính sach tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối tiền tệ, NHTW góp phần tác động đến
tăng, giảm tổng cung và tổng cầu của tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng có thể sử
dụng cơng cụ lãi suất để tác động đến sự tăng giảm khối lưọng tiền tệ từ đó mà

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chính sách tiền tệ

10
tác động đến tổng cung và tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn thi hành chính
sách tiền tệ ở nhiều nuớc cho phép người ta thiên về hướng lụa chọn các khối
lượng tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lãi suất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước, NHTW có
thể lựa chọn M1, M2 hoặc M3 làm mục tiêu trung gian ưu tiên
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chính sách tiền tệ

11
3. Nội dung chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trường, chính sách tiền tệ bào gồm ba thành phần
cơ bản gắn liền với ba kênh dẫn nhập tiền vào lưu thơng là:
+ Chính sách tín dụng
+ Chính sách ngoại hối
+ Chính sách đối với ngân sách nhà nước
3.1. Chính sách tín dụng
Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện thanh tốn cho
nền kinh tế, thơng qua các nghiệp vụ tín dụng ngan hàng, dựa trên các quỹ cho
vay đựoc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và một hệ thống lãi suất mềm
dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
3.2. Chính sách ngoại hối.
Nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả ccá tài sản có giá trị thanh tốn đối
ngoại phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đảy tăng trưởng kinh tế bền vững và
gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ quyền tiền tệ của đất nứoc.
3.3. Chính sách đối với ngân sách nhà nước
Nhằm đảm bảo phương tiện thanh tốn cho chính phủ trong trường hơph

nmhân sách nhà nước bị thiếu hụt.
Phương thức cung ứng tối ưu là NHTW cho ngân sách nhà nước vay theo
kỳ hạn nhất định. Đần và tiến tới loại bỏ hồn tồn phát hành tiền tệ để bù đắp
thiếu hụt ngân sách.
3.3.1. Trường hợp ngân sách thâm hụt
Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ có tác động khác nhau ddeens
nền kinh tế tuỳ cách tài trợ số chênh lêch ấy có bốn cách đẻ tài trợ thâm hụt
ngân sách
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chính sách tiền tệ

12
Một là vay dân cư
Hai là vay hệ thống tín dụng và thị trường tài chính trong nước
Ba là vay NHTW
Bốn là vay nước ngồi
Vay của NHTW và vay của nước ngồi (bằng ngoại tệ) sẽ làm tăng mạnh
khối tiền tệ, gây áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân cư và của cac NHTM
trong nước nguy cơ làm tăng khối lượng tiền tệ nhẹ hơn. Áp lực lạm phát tại các
nước đang phát triển mạnh hơn các nước có thu nhạp cao là do các nước này chủ
yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng cách phát hành tiền trực tiếp và vay nợ
nước ngồi .
3.3.2. Trường hợp ngân sách cân bằng
Khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra khỉ lưu thơng một lưọng tiền và chi
trở lại số tiền ấy vào bộ máy kinh tế. khối tiền tệ khơng thay đổi vì nó được tăng
giảm một ngạch số như nhau. Tuy nhiên, nó có thể thay đổi kết cấu giữa tiêu
dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu thuế khơng giảm tiêu thụ mà
giảm tiết kiệm. Trong khi đó, chính phủ phải dùng số thuế thu được một phần
trợ cấp cho những người có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lại gia tăng, số
đầu tư giảm và kết quả là có thể làm tăng vật giá. Nếu nhà nước dùng số chi

ngân sách để đầu tư thì đầu tư nhà nước tăng lên, đầu tư chung khơng đổi. Lưu ý
hai trường hợp :
Thứ nhất : Nếu chính sách tiền tệ chống lạm phát, ngân sách thăng bằng
vẫn có thể tác dụng ngược với chính sách tiền tệ nhằm chống suy thối.
Thứ hai: Trường hợp chính sách tiền tệ nằm chống suy thối ngân sách
thăng bằng vẫn có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hướng góp phần chống
suy thối bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.
3.3.3. Trường hợp ngân sách thặng dư:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chính sách tiền tệ

13
Đây là trường hợp rất quý và nó là ước mơ chung của mọi quốc gia vì nó
rút bới tiền tệ dư thừa, tác đọng có lợi cho mối tương quan giữa tổng cung và
tổng cầu tiền tệ.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chính sách tiền tệ

14
4. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ
Xét cho cùng, NHTW có thể thục thinhai loại chính sách tiền tệ phù hợp với
tình hình thực hiện cuỉa nền kinh tế đó là:
- Chính sách nới lỏng tiền tệ
- Chính sách thắt chặt tiền tệ
Chính sách nới lỏng tiền tệ là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu tư phát triiển kinh tế tạo công ăn việc làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ là việc giảm cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế,
nhằm hạn chế đầu tư, nganư chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế kiềm chế
lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, NHTW có thể sử dụng hàng loạt

các công cụ tiền tệ nằm trong tay của mình, đố là các công cụ trực tiếp, các công
cụ gián tiếp.
4.1.Các công cụ trực tiếp
Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng, NHTW có thể tác đọng
trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần phải thông qua công cụ khác.
4.1.1. ấn định khung lãi suất tiền gửi và chon vay
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hành
kinh doanh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đựơc tiền gửi làm tăng nguồn vốn
cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rông kinh
doanh tín dụng. Song biện pháp này sẽ làm cho NHTM mất tính chủ động, linh
hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân
hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư vào dự trữ vàng,
ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt, cũng như
nguồn vốn cho vay.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chớnh sỏch tin t

15
NHTW cú th quy nh khung lói sut cho vay buc ngõn hng khinh
doanh chp hnh.
Khi mun tng khi lng cho vay, NHTW gim mc lói sut kớch
thớch cỏc nh u t vay vn. Khi vn hn ch u t. NHTW n nh vi lói
sut cao.
Bin phỏp ny cú u im l giỳp ngõn hng la chn d ỏn kinh t ti u
cho vay, loi nhng d ỏn kộm hiu qu.
Vic n nh cỏc cung lói sut tin gi v cho vay nhỡn chung ngy cng
c ỏp dng i cỏc nc theo c ch th trng, lói xut rt nhy cm vi u
t, nú phi vn ng theo quy lut cung cu vn trờn th trng.
4.1.2. n nh mc tớn dng

õy l mt bin phỏp mnh, cú hiu lc ỏng k. Thc cht bin phỏp ny
cho phộp NHTW n nh trc khi lng tớn dng phi cung cp cho nn kinh
t trong mt thi gian nht nh v sau ú tỡm con ng a nú vo nn
kinh t.
Song trong nn kinh t th trng, cung cu tớn dng bin ng khụng
ngng, bin phỏp ny ch c ỏp dng mt cỏch hn ch khi tỡnh hung yờu
cu.
4.1.3. Phỏt hnh tin trc tip cho ngõn sỏch v cho u t
Trong iu kin ngõn sỏch b thiu ht, NHTW phi phỏt hnh tin bự
p s thiu ht ú. Rừ rng bin phỏp ny lm gia tng lung tin trong lu
thụng, trong khi lng hng hoỏ khụng tng hoc tng khụng kp. Hu qu l
gia tng lm phỏt. Nú c nhanh chúng loi tr trong iu kin kinh t th
trng bỡnh thng.
Phỏt hnh trc tip cho u t cú th qua ngõn sỏch nh nc hoc qua
con ng tớn dng ngõn hng (bin phỏp ny gi l bin phỏp cho sn xut hay
gi ; bin phỏt lm phỏt lnh mnh) bin phỏpny cn thit trong iu kn nn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chính sách tiền tệ

16
kinh tế suy thối, dư thừa tiềm năng kinh tế. Nó sẽ mang lại hiệu quả tích cực,
khơi dậy các tiềm năng về tài ngun và con người.
4.1.4. Phát hành trái phiếu Nhà nước để giảm lượng tiền trong lưu
thơng
Trong điều kiện khơng thể áp dụng các biện pháp khác chính phủ có thể
phát hành một loạt trái phiếu nhất định để thu hút khối lượng tiền trong lưu
thơng. Việc phân bổ trái phiếu mang tính bắt buộc
4.2. Các cơng cụ gián tiếp
Là những cơng cụ mà tác dụng của nó được coi là kinh tế thị trường
4.2.1. Dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM đưc và dự trữ theo luật
định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chun dùng của NHTM và đẻ lại
quỹ của mình với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh tốn của NHTM
và làm phương tiện kiểm sốt khối lưọng tín dụng của ngân hàng này.
Khi tăng tỷ lệ dự trữ sẽ góp phần giảm khả năg cho vay và đầu tư của
NHTM, từ đó giảm lượng tiền trong lưu thơng, góp phần làm giảm cầu iền để
cân bằng với sự giảm cung xã hội. trong trường hợp giảm tỷ lệ giự trữ bắt buộc,
khả năng mở rơng cho vay của NHTM sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lượng
tiền trong lưu thơng, góp phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
4.2.2. Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn
Tái cấp vốn là cách để NHTM đua tiền ra lưu thơng đồng thời khống chế
và số lượng và khối lượng tín dụng của ngan hàng trung gian. Qua việc cấp tín
dụng, NHTW đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đảy tồn bộ hệ thống các ngân hàng
trung gian tạo ra tiền, cũng như khai thơng được thanh tốn cho họ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chớnh sỏch tin t

17
Khi mt ngõn hng trung gian, bng ngun vn i vay hoc huy ng
c, cp ra mt khon tớn dng v lp tc bin thnh tin gi ti nhõn hng ú
hoc ti ngõn hng liờn i. H nhanh chúng cú nhu cu tin trung ng :
ỏp ng nhu cu rỳt tin gi ca khỏch hng
Thanh toỏn bng tin mt hay chuynm khon cho cỏc ngõn hng khỏc.
Mua ngoi t trờn th trng hi oỏi hoc ca NHT
Cỏc ngõn hng trung gian tỡm n NHTW xin cp vn bng cỏch xin tỏi
chit khu trc ú.
Tỏi cp vn l u mi phỏt sinh tin trung ng, tng khi lng tin t
nờn NHTW gii quyt rt thn trng trờn c s :
Ch tiờu tớn dng trong nn kinh t nm trong khi lng tin t cung ng
thờm hng k k hoch.

Hn mc tớn dng ó phõn ph cho tng NHTM theo mc d n tớn dng
thc t hoc theo vn t cú cu NHTM ú nhng cha dựng ti.
T l tin mt v tin ghi s ó hỡnh thnh trong nn kinh t. Tuy nhiờn
trong s tin trung ng c tỏi cp vn. NHTM s dng bao nhiờu tin mt
cng c.
iu kin NHTW tỏi cp vn l :
Cũn hn mc tớn dng (tỏi cp vn) dnh cho NHTM ú :
Cỏc khon tớn dng em tỏi chit khu cú lnh mnh v m bo hi n
hay khụng.
Tu theo yờu cu khuyn khớch hay m rng tớn dng tỏi cp vn bỡnh
thng hay mang ý ngha pht m lói xut tỏi chit khu cú th bng, thp hn
hoc cao hn mc lói sut khon tớn dng m m NHTM ó cho khỏch hng
mỡnh vay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh sỏch tin t

18
Qua cụng c tỏi cp vn, NHTM l ngũi cho vay sau cựng, kim tra cht
lng hot ng tớn dng ca NHTM, tin ra lu thụng ó c khng ch
kim ch lm phỏt hoc kớch thớch tng trng kinh t. tỏi cp vn c coi l
hỡnh thc phỏt hnh tin lnh mnh vỡ nú da trờn thng phiu tng trng cho
nhng mún n v thng mi v ng sau nú cú vt t hng hoỏ.
Nghip v v bin phỏp tỏc ng qua cho vay tỏi chit khu ca NHTW
rt phong phỳ.
Bng cỏch kim soỏt tớn dng chn lc. NHTM tỏc ng vo c cu tớn
dng ca cỏc ngõn hng trung gian (Hn ch tớn dng vo cỏc ngnh Nh nc
khụng mun phỏt trin, u ói nhng nghnh v nhng vựng cn u tiờn).
T l giỏ tr chit khu hoc tỏi chit khu trờn thng phiu cú th thp
hay cao tu theo ý mun m rng hay thu hp khi tin t (50- 100%) lm nh
vy NHTW giỏn tip thỳc y cỏc doanh nghip gii phúng tn kho, khụng gi

li ch giỏ lờn.
Kim soỏt tớn dng tiờu th. Trong nghip v bỏn hng tiờu dựng t tin
hay mua nh tr gúp. NHTW thng can thip bng cỏch quy nh mc tr tin
ngy cao hay thp, n rng hay rỳt ngn thi hn thiu chu, nhm khuyn khớch
hay hn ch nghip v ny.
4.2.3. Nghim v th trng m
Nghip v th trng m l nghip v mua bỏn cỏc giy t cú giỏ ngn
hn do ngõn hng nh nc thc hin trờn th trng tin t nhm thuc hin
chớnh sỏch tin t quc gia.
nhiu nc kinh t phỏt trin, nghip v th trng m úng vai trũ
quan trng lm thay i c s tin t, chi phi nhng thay i trong cung ng
tin t. Khi NHTW quyt nh mau mt loi giy t cú giỏ trờn th trng tin t
s lm tng cung ng tin t. Ngc li,khi NHTW bỏn mt lng chng khoỏn
trờn th trng tin t s lm gim bt cung ng tin t. bng vic mua bỏn cỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chính sách tiền tệ

19
loại giấy tờ có giá, nhờ chủ động quy định mức gia phù hợp, NHTW đã tác động
đến nguồn vốn các NHTM và do đó tác động đến khả năng tín dụng của NHTM
đối với nền kinh tế. Cơng cụ thị trưòng mở có ưu đỉểm là nó trực tiếp tác động
ngay đến dự trữ của các ngân hàng kinh doanh và buộc các ngân hàng này phải
gia tăng tín dụng hoặc giảm bớt tín dụng đối với nền kinh tế. NHTW các nước
thường tiến hành phần lớn các nghiệp vụ thị trường mở theo u cầu điều chỉnh
cung cầu tiền tệ, đặc biệt khi khơng thể thực hiện được với cơng cụ tái chiết
khấu.
Muốn sử dụng tốt cơng cụ trên phải có sự phát triển cao của cơ chế thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Ttrong diều kiện đó tiền trong lưu thơng hầu hết là
một tài khoản ngân hàng. Vì vậy, cơng cụ này rất bphù hợp đối với nước có nền
kinh tế phát triển, có thị trường tài chính hồn chỉnh. Còn ở Việt Nam hiện nay,

thị trường mở chưa thực sự trở thành cơng cụ đóng vai trò quan trọng để NHNN
điều tiết mức cung ứng tiền tệ.
Phần II:
Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.

I. MỘT SỐ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ NGUN NHÂN.
1. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua.
Bước sang những năm đầu của thế kỷ 21 chúng ta đã thực hiện song kế
hoạch 5 năm lần thứ 6 là những năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu của chiến lược ổn địng và phát triển kinh tế xã hội 1991- 2000 do
đại hội Đảng tồn quốc lần thứ 7 và thứ 8 đã đề ra.
Thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kế hoạch năm 2000 sẽ tạo tiền đề cho
việc triển khai thực hiện kée hoạch 5 năm 2001- 2005 và chiến lược phát triển
kinh tế xã hội 10 năm 2001- 2010.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chính sách tiền tệ

20
Để thực hiện những kế hoạch đó chúng ta cần có một cách nhìn nhận,
phân tích, đánh giá những bài học thực thi chính sách tiền tệ của nước ta trong
thời gian qua. Cho đến nay, chính sách tiền tệ ở nước ta chưa đạt đến độ hồn
thiện và tương xứng với những đòi hỏi mà nền kinh tế đặt ra. Nhưng một cách
khách quan và cơng bằng có đủ cơ sở để thừa nhận sự đóng góp của chính sách
tiền tệ và thành tựu to lớn của những năm đầu của cơng cuộc đổi mới mà đất
nước ta trải qua đầy khó khăn.
Đánh giá một cách nghiêm túc tồn bộ tiến trình thực thi chính sách tiền
tệ ở Việt Nam, trên hai phương diện đạt được và chưa đạt được, chính là cách
tốt nhất để có được một chính sách tiền tệ đủ sức vượt qua những thách thức và
trở ngại mà nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nứơc.

1.1. Một số thành tựu đã đạt được trong thời gian qua:
1. a. Đã tiếp cận, vận dụng những quy luật và ngun tắc kinh tế thị
trường và xác lập, tổ chức vận hành chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ đã trở
thành cơng cụ khơng thể thiếu trong điều hành kinh tế vĩ mơ, vai trò như tác
dụng của nó đến nền kinh tế càng rõ nét và mạnh mẽ. Nếu như trước đây chính
sách tiền tệ chỉ là tên gọi chứ chưa có, thì nay chính sách tiền tệ đã được xác
định rõ nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ trong mỗi một giai đoạn, trong từng năm
tiến hành cải cách đất nước. Tuy nền kinh tế nước ta chưa thực sự là nền kinh tế
thị trường, nhưng chúng ta đã tìm ra một chính sách tiền tệ phù hợp thích ứng
với điều kiện đất nước. điều đó thể hiện ở những chỉ tiểu vĩ mơ khả quan mà
Việt Nam đã đạt được trong suốt thời gian qua. Các ngun lý cơ bản dần được
qn triệt, đồng thời có những sáng tạo thích nghi với điều kiện thực tế cụ thể.
1. b. Đã xây dựng được một moi trường pháp lý: Nhận thức rõ được vai
trò tiền tệ và động lực của mơi trường pháp lý trong sự nghiệp đổi mới chính
sách tiền tệ’ hệ thống tiện tệ- tín dụng- ngân hàng, trải qua nhiều thử nghiệm tìm
tòi và nắm bắt tín hiệu thực tế, chúng ta đã bước đầu xác lập được những nhân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×