Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.88 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI _____________ </b>

<b>HỒNG VĂN THANH </b>

<b>CHÍNH SÁCH LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách cơng </b>

<b>Mã số: 9 34 04 02 </b>

<b>TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG </b>

<b>HÀ NỘI-2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cơng trình được hồn thành tại Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Phúc Hạnh Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Xuyến Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội

<i>vào hồi ………… giờ ………… phút, ngày …..…… tháng ……… năm 2024 </i>

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia

Thư viện Học viện Khoa học xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<i><b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b></i>

Tài liệu lưu trữ (TLLT) là một trong những nguồn di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thông tin trong TLLT phản ánh mọi khía cạnh của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của đất nước, là minh chứng lịch sử quan trọng của mỗi thời đại, là nguồn lực tri thức quý giá của thế hệ hôm nay để lại cho thế hệ mai sau.

Trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân hình thành các văn bản, tài liệu là bản gốc, bản chính có tính chính xác và chân thực, là bằng chứng về quá trình hình thành, phát triển của cơ quan, tổ chức, cá nhân, của quốc gia, dân tộc. Việc quản lý, lưu trữ và sử dụng văn bản, tài liệu có giá trị lịch sử là cơng việc rất quan trọng đối với cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ. Do đó chính sách lưu trữ có vai trị quan trọng đối với cơng tác quản lý tập trung thống nhất về lưu trữ nhằm quản lý, bảo quản an tồn và khai thác, sử dụng TLLT có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Năm 1975 đất nước Việt Nam thống nhất hai miền Nam-Bắc, Đảng và Nhà nước đã từng bước ban hành chính sách pháp luật quản lý lưu trữ, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ; hệ thống tổ chức lưu trữ các cấp, lưu trữ cơ quan và người làm lưu trữ từng bước được kiện toàn, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; cơ sở vật chất và kinh phí dành cho lưu trữ được quan tâm đầu tư; TLLT bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia, Trung tâm lưu trữ lịch sử ở địa phương và Lưu trữ cơ quan cơ bản đã được chỉnh lý, xác định giá trị, bảo vệ, bảo quản an tồn, sử dụng có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, một số nội dung của chính sách khơng cịn phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin, trong đó có lĩnh vực lưu trữ để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế:

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sự phát triển và ứng dụng thành tựu của khoa học, công nghệ theo yêu cầu phát triển xã hội hiện nay đã có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội Việt Nam, trong đó có ngành lưu trữ. Nổi bật của q trình này là sự hình thành của loại hình tài liệu mới có xu hướng ngày càng phổ biến đó là tài liệu điện tử. Trước thực tế đó, một số vấn đề cơ bản mang tính nguyên tắc trong quản lý TLLT điện tử bước đầu đã được quy định nhưng còn chưa cụ thể nên chưa thể áp dụng thống nhất trong hoạt động lưu trữ tài liệu điện tử. Điều này dẫn đến cơ quan, tổ chức không có đủ cơ sở pháp lý và gặp nhiều khó khăn khi thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động và quy trình làm việc của mình. Từ đó dẫn đến các u cầu chính sách quản lý phù hợp trong bối cảnh hiện tại, những quan hệ phát sinh, phát triển trong thực tiễn quản lý tài liệu điện tử đã và đang hình thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay, việc quản lý và khai thác TLLT bên cạnh phục vụ các hoạt động của Nhà nước, còn phục vụ nhu cầu của đông đảo quần chúng nhân dân, xã hội. Nhu cầu được tiếp cận và khai thác thông tin từ TLLT ngày một tăng lên theo tỉ lệ thuận với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tài liệu hình thành qua các hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị với khối lượng lớn, thuộc nhiều thành phần xã hội khác nhau đã phát sinh nhu cầu giữ gìn, bảo quản, khai thác sử dụng ngày càng gia tăng. Khu vực cơng nói chung, ngành lưu trữ nói riêng cịn thiếu hụt nhân lực, kinh phí, kỹ thuật trong việc quản lý, xử lý nghiệp vụ, khai thác TLLT đối với khối tài liệu hình thành trong chính cơ quan nhà nước. Tổ chức thực hiện dịch vụ lưu trữ là nhu cầu khách quan trong đời sống xã hội Việt Nam. Việc tham gia của các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước vào hoạt động bảo quản, chỉnh lý, tu bổ, số hóa tài liệu, xử lý nghiệp vụ khối tài liệu tồn đọng trong các cơ quan hiện nay là cần thiết và xã hội hóa hoạt động dịch vụ lưu trữ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc này. Thực tế, một số vấn đề phát sinh trong hoạt động dịch vụ lưu trữ do nội dung chính sách quy định về quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ còn chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát sinh trong thực tiễn. Nếu không quản lý chặt chẽ, kịp thời nhất là trong giai đoạn ứng dụng công nghệ thông tin mọi trong hoạt động, trong chuyển đổi số sẽ dẫn đến nguy cơ mất tài liệu, mất dữ liệu, lộ lọt thông tin. Vì vậy, cần có chính sách quy định u cầu điều kiện về trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp khi tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh dịch vụ lưu trữ và tiếp cận TLLT chứa thông tin quan trọng trong hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và TLLT có giá trị quốc gia.

Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò, vị thế của kinh tế tư nhân ở nước ta ngày càng được nâng lên và được xem là một trong những động lực của nền kinh tế. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Theo đó, ngồi các chính sách quản lý tài liệu thuộc khu vực cơng-khu vực nhà nước thì chính sách quản lý tài liệu khu vực tư-tài liệu được hình thành qua các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, phản ánh quá trình sống, làm việc của cá nhân, gia đình, dịng họ, cộng đồng, tổ chức được đặt ra. Những tài liệu thuộc khu vực tư ngày càng nhiều theo thời gian, đa dạng về nguồn gốc, loại hình, phong phú về nội dung và trong số đó có rất nhiều tài liệu có giá trị phục vụ yêu cầu nghiên cứu lịch sử, văn hóa, khoa học, các vấn đề thực tiễn của xã hội. Thực tiễn hiện nay cho thấy, một số quy định còn mang tính ngun tắc chung, chưa cụ thể. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách quy định nhằm lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và phát huy giá trị TLLT tư để phục vụ lợi ích cộng đồng, lợi ích quốc gia. Để phát triển lưu trữ tư, Nhà nước có những chính sách để bảo vệ, bảo đảm quyền sở hữu đối với TLLT tư và tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ lưu trữ, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động lưu trữ. Những chính sách này vừa bảo đảm phát huy giá trị của TLLT tư, vừa bảo đảm quản lý nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nước về lưu trữ, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước và tổ chức, cá nhân trong quản lý TLLT tư và hoạt động dịch vụ lưu trữ.

Ngoài những vấn đề về chính sách lưu trữ tài liệu điện tử, dịch vụ lưu trữ và TLLT tư nêu trên, cịn có vấn đề về điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ như: tổ chức bộ máy lưu trữ chưa ổn định; chất lượng nhân lực làm công tác lưu trữ chưa cao; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho lưu trữ cịn khó khăn, hạn chế. Những hạn chế này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Do vậy, việc sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách lưu trữ là cần thiết nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, toàn diện và hội nhập quốc tế.

Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn chính sách lưu trữ để tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ tạo cơ sở để Nhà nước quản lý, bảo vệ và phát huy được giá trị của TLLT phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.

<i>Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay” </i>

làm đề tài luận án tiến sĩ ngành chính sách cơng.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, luận án đánh giá thực trạng chính sách lưu trữ, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam trong thời gian tới.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Luận án tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau:

Thứ nhất, tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách lưu trữ ở Việt Nam, từ đó xác định những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết.

Thứ hai, hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

Thứ ba, đánh giá thực trạng chính sách lưu trữ, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của chính sách lưu trữ.

Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi về khơng gian: nghiên cứu chính sách về lưu trữ ở Việt Nam. - Phạm vi về nội dung: trong khuôn khổ của luận án này tập trung nghiên cứu 3 nội dung chính: (1) chính sách TLLT điện tử; (2) chính sách TLLT tư; (3) chính sách hoạt động dịch vụ lưu trữ; và điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ như: tổ chức bộ máy lưu trữ; nhân lực lưu trữ; kho tàng, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho lưu trữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng chính sách lưu trữ ở Việt Nam từ năm 2011 đến 2023 và đề xuất quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ đến năm 2030.

<b>4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận </b></i>

Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về lưu trữ.

Cách tiếp cận của luận án: Từ lý thuyết về chính sách cơng có các cách tiếp cận chính sách lưu trữ khác nhau: thứ nhất, theo chu trình chính sách gồm hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách; thứ hai, theo quy trình hoạch định chính sách gồm (1) thiết lập chính sách, (2) xây dựng và đề xuất phương án chính sách, (3) hợp pháp hóa chính sách (ban hành chính sách); thứ ba, theo nội dung chính sách gồm mục tiêu, nội dung, giải pháp và thực hiện chính sách. Trong luận án này, nghiên cứu sinh (NCS) chọn cách tiếp cận thứ ba theo hướng làm rõ nội dung chính sách và đánh giá kết quả chính sách, phát hiện những hạn chế, vướng mắc là khoảng trống giữa nội dung chính sách trong thực tiễn đời sống xã hội, qua đó đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách.

<i><b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Phương pháp phân tích - tổng hợp được thực hiện xuyên suốt 4 chương của luận án. Nguồn tài liệu được phân tích, tổng hợp từ các cơng trình khoa học, văn bản, hồ sơ tài liệu, báo cáo, thống kê do các đơn vị chức năng thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cung cấp như Phòng Nghiệp vụ Văn thư Lưu trữ, Phòng Quản lý TLLT nhà nước, Phịng Kế hoạch Tài chính, Trung tâm Khoa học kỹ thuật Văn thư-Lưu trữ, Trung tâm lưu trữ quốc gia; Văn phòng Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước. Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được, tác giả phân tích, đánh giá, xem xét trên phương diện tiếp cận của ngành khoa học chính sách cơng từ đó tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn chính sách công về lưu trữ ở nước ta hiện nay.

Phương pháp quy nạp, diễn dịch được sử dụng để phân tích các quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về lưu trữ; diễn giải sự cần thiết và đưa ra các giải pháp để thực hiện. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại 4 chương của luận án.

Phương pháp phân tích thơng tin thứ cấp từ các hồ sơ, tài liệu, văn bản. Thông tin từ hồ sơ tài liệu, văn bản gắn với hoạt động cơ quan quản lý lưu trữ của Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước như: hồ sơ tài liệu tổng kết thực hiện Luật Lưu trữ giai đoạn 2011-2020; báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thực hiện Luật Lưu trữ; các văn bản, tài liệu khác có liên quan. Nguồn thơng tin này có tính khả dụng cao, có giá trị, phục vụ trực tiếp cho quá trình nghiên cứu đề tài luận án. Để thu thập thông tin từ hồ sơ, tài liệu, văn bản phục vụ nghiên cứu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

chúng tôi đã thực hiện các bước sau: xác định thông tin cần thu thập để giải quyết vấn đề; xem xét đối với vấn đề đó thì hồ sơ, tài liệu, văn bản nào có thơng tin; xác định hồ sơ, tài liệu, văn bản được lưu trữ và quản lý ở đâu ? tiếp cận hồ sơ, tài liệu, văn bản và xác định những thông tin cần thiết phục vụ quá trình nghiên cứu luận án. Phương pháp nghiên cứu này sử dụng trong chương 3 và 4 của luận án.

Tổng hợp, kế thừa thông tin từ kết quả nghiên cứu các sách, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học trong tạp chí và tài liệu khác liên quan đến nội dung nghiên cứu; nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản quản lý nhà nước về chính sách lưu trữ. Phương pháp này được nghiên cứu sử dụng trong chương 1, chương 2 và 3 của luận án.

Phương pháp phân tích thơng tin sơ cấp: NCS đã trực tiếp trao đổi và tổng hợp ý kiến đóng góp phản ánh qua các hội nghị, hội thảo khoa học do các cơ quan, đơn vị tổ chức như: Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Hội Văn thư Lưu trữ Việt Nam, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Một số hội nghị, hội thảo như: Hội nghị tổng kết thực hiện Luật lưu trữ; Hội thảo định hướng quản lý, sử dụng TLLT điện tử phục vụ sửa đổi Luật Lưu trữ; Hội thảo quản lý TLLT điện tử và công tác lưu trữ tài liệu điện tử - thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế; Hội thảo quản lý TLLT tư; Hội thảo lưu trữ số và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; Hội thảo khai thác sử dụng TLLT của độc giả tại lưu trữ lịch sử; Hội thảo giá trị trị của TLLT trong cuộc sống đương đại; Tọa đàm khoa học giải mật TLLT, Hội thảo hoạt động dịch vụ lưu trữ, Hội thảo chuyển đổi số trong công tác lưu trữ cơ hội và thách thức,… phương pháp này được sử dụng ở chương 3 của luận án.

<i><b>4.3. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu </b></i>

<i>- Câu hỏi nghiên cứu: </i>

Câu hỏi nghiên cứu 1. Chính sách lưu trữ gồm những nội dung nào và được tổ chức thực hiện như thế nào ?

Câu hỏi nghiên cứu 2. Thực trạng chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay như thế nào ? Những vấn đề gì cịn vướng mắc, bất cập trong nội dung chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay ?

Câu hỏi nghiên cứu 3. Để khắc phục những hạn chế, bất cập trong chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những nội dung nào ?

<i>- Giả thuyết nghiên cứu: Chính sách lưu trữ ở Việt Nam bao gồm các quy định </i>

của Nhà nước về TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ. Một số quy định trong chính sách này cịn những hạn chế, bất cập khơng cịn phù hợp với tình hình thực tiễn. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Nếu các quy định này được hoàn thiện một cách hợp lý, khoa học thì sẽ tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong bối

<b>cảnh mới của đất nước. </b>

<b>5. Đóng góp mới về khoa học </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Luận án luận giải những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chính sách lưu trữ, các khái niệm liên quan, mục tiêu, nội dung chính sách lưu trữ, các công cụ, điều kiện thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam. Luận án phân tích thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ, trong đó tập trung nghiên cứu nội dung chính sách TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ; thực trạng điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ như: tổ chức bộ máy lưu trữ; nhân lực lưu trữ; kho tàng, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ lưu trữ. Thông qua thực tiễn, luận án đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách lưu trữ.

Luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ, trong đó tập trung vào chính sách TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ và giải pháp bảo đảm các điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn </b>

Ý nghĩa lý luận: kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào lý luận về chính sách lưu trữ ở nước ta; là căn cứ khoa học cho việc tiếp cận, nghiên cứu và luận giải về chính sách lưu trữ.

Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạch định, thực thi, đánh giá để hồn thiện chính sách lưu trữ phù hợp với bối cảnh hiện nay. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành lưu trữ, ngành chính sách công, ngành quản lý công.

<b>7. Kết cấu của luận án </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, hình, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2. Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách lưu trữ Chương 3. Thực trạng chính sách lưu trữ ở Việt Nam

Chương 4. Quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

<b>Chương 1. </b>

<b>TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng </b></i>

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên có thể nhận thấy rằng các tác giả đã định hình được khung lý thuyết về chính sách cơng khá đầy đủ. Điều này giúp NCS có được nguồn tư liệu có giá trị tham khảo, kế thừa cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>1.1.2. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến lý luận lưu trữ, thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ </b></i>

Qua nghiên cứu các cơng trình, bài viết liên quan đến lý luận lưu trữ, thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ, các tác giả đã nêu vấn đề lý luận cơ bản về công tác lưu trữ. Một số cơng trình nghiên cứu về thực tiễn cơng tác quản lý lưu trữ, chính sách về sử dụng TLLT và và đề xuất một số giải pháp quản lý TLLT. Các nghiên cứu này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i><b>1.1.3. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến tài liệu lưu trữ điện tử </b></i>

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên các tác giả đã nêu vấn đề về tài liệu điện tử, chữ ký số, kho lưu trữ số, chế độ quản lý, lưu trữ tài liệu giấy và tài liệu điện tử. Điều này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i><b>1.1.4. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến tài liệu lưu trữ tư </b></i>

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên, các tác giả đã nêu vấn đề thực trạng tài liệu khu vực tư trong các gia đình, dịng họ và đề xuất một số giải pháp quản lý nguồn tài liệu phong phú này. Điều này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i><b>1.1.5. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động dịch vụ lưu trữ </b></i>

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên, các tác giả đã nêu vấn đề thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ với sự đa dạng của các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ và đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ. Điều này giúp cho NCS có được nguồn tư liệu tham khảo cho những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<b>1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu liên quan đến chính sách quản lý TLLT tư: những vấn đề còn bất cập trong thực tiễn quản lý lưu trữ tư: cần có quy định về quản lý các loại TLLT hình thành trong hoạt động của các tổ chức khác mang tính chất tư nhân như: các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nghiệp mà Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức xã hội do tư nhân thành lập và quản lý; chế độ trưng dụng của Nhà nước đối với TLLT tư trong các trường hợp cần thiết; quy định về thủ tục ký gửi, hiến tặng, mua bán tài liệu; quy định về trách nhiệm của cá nhân trong việc cơng bố TLLT có liên quan đến an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức; quy định về việc mang tài liệu của chủ sở hữu tài liệu ra nước ngoài.

- Nghiên cứu liên quan đến chính sách quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ: những vấn đề còn bất cập trong thực tiễn quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ: chưa có quy định về thuê dịch vụ đối với các hoạt động lưu trữ; quy định về đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ cho phù hợp với pháp luật về doanh nghiệp; sửa đổi yêu cầu điều kiện về bằng cấp đối với các cá nhân tham gia kỳ kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ trong lĩnh vực chỉnh lý tài liệu, lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ.

<i><b>1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết </b></i>

Thứ nhất, trên cơ sở cách tiếp cận về chính sách cơng, luận án phân tích, luận giải những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chính sách lưu trữ, các khái niệm liên quan, mục tiêu, nội dung chính sách lưu trữ, các công cụ, điều kiện thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam.

Thứ hai, luận án phân tích thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ, trong đó tập trung nghiên cứu nội dung chính sách TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ; thực trạng điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ như: tổ chức bộ máy lưu trữ; nhân lực lưu trữ; kho tàng, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ lưu trữ. Thông qua thực tiễn, luận án đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách lưu trữ.

Thứ ba, trên cơ sở những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách lưu trữ, luận án đề xuất quan điểm, giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ, trong đó tập trung vào chính sách TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ và giải pháp bảo đảm các điều kiện thực hiện chính sách lưu trữ phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Chương 1 của luận án, NCS đã nghiên cứu tổng quan các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài của luận án bao gồm: sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, kỷ yếu hội nghị, hội thảo, các bài viết đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành. Những khảo cứu tập trung vào các cơng trình nghiên cứu về chính sách; nghiên cứu liên quan đến lý luận lưu trữ, thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ; nghiên cứu liên quan đến TLLT điện tử; nghiên cứu liên quan đến TLLT tư; nghiên cứu liên quan đến hoạt động dịch vụ lưu trữ. Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, hiện nay ở Việt Nam chính sách lưu trữ đang được quan tâm trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, mỗi cơng trình có khía cạnh nghiên cứu khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhau. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này mới chỉ dừng lại ở một số bài viết khoa học, một số nghiên cứu liên quan đến quản lý lưu trữ, sử dụng TLLT và có rất ít các cơng trình nghiên cứu chun sâu về chính sách lưu trữ dưới góc độ khoa học chính sách cơng. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các cơng trình có liên quan, tác giả xác định những vấn đề còn bất cập, tồn tại, khoảng trống trong nghiên cứu trước đó và xác định việc nghiên cứu làm rõ lý luận về chính sách lưu trữ; thực tiễn thực hiện chính sách lưu trữ và đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách lưu trữ ở Việt Nam hiện nay là rất cần thiết.

<i>b. Tài liệu lưu trữ </i>

<i>- Tài liệu: là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ </i>

quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, cơng trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và các vật mang tin khác [111].

<i>- Tài liệu lưu trữ: là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu </i>

khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. TLLT bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp khơng cịn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp [111].

<i>- Tài liệu lưu trữ tư là TLLT được hình thành trong hoạt động, thuộc sở hữu </i>

hợp pháp của cá nhân, gia đình, dịng họ, cộng đồng; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ; tổ chức kinh tế khơng phải là doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp [51].

<i>c. Công tác lưu trữ </i>

Công tác lưu trữ là hoạt động nghiệp vụ khoa học về tổ chức khoa học, bảo quản và tổ chức sử dụng TLLT để phục vụ cho các yêu cầu của xã hội; là ngành hoạt động của Nhà nước (xã hội) bao gồm các mặt chính trị, khoa học, pháp chế và thực tiễn về tổ chức khoa học bảo quản và tổ chức sử dụng TLLT [67, tr.23].

<i><b>2.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách cơng, chính sách lưu trữ </b></i>

<i>a. Chính sách </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary), chính sách là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ... Muốn định ra chính sách đúng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể [164, tr.599].

<i>b. Chính sách cơng </i>

Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của cơ quan nhà nước-khu vực công, được gọi là chính sách cơng. Theo Thomas Dye and William Jenkins, chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm [176, tr.4]. Theo Hồ Việt Hạnh, chính sách cơng là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề về lợi ích chung của cộng đồng. Chủ thể chính sách cơng phải là thể chế được cộng đồng trao cho quyền lực của cộng đồng (gọi là quyền lực cơng)[91, tr3-6].

<i>c. Chính sách lưu trữ </i>

Từ các khái niệm lưu trữ và chính sách, có thể hiểu “chính sách lưu trữ ở Việt

<i>Nam” như sau: Chính sách lưu trữ là các quyết định của cơ quan có thẩm quyền lựa </i>

<i>chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ để quản lý, bảo quản và tổ chức sử dụng có hiệu quả TLLT. </i>

Từ khái niệm trên, chính sách lưu trữ là công cụ định hướng của Nhà nước nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về lưu trữ vào thực tiễn. Những định hướng, hành động do chủ thể chính sách lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tế cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh ở mỗi giai đoạn cụ thể. Chủ thể ban hành chính sách lưu trữ là các cơ quan nhà nước: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, UBND các cấp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định chính sách về lưu trữ hướng đến các nội dung quản lý, quy tắc, quy định, đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trong đó có các nội dung quản lý về TLLT điện tử, TLLT tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ. Các quyết định chính sách ở đây được biểu hiện dưới nhiều loại văn bản chính sách khác nhau, bao gồm luật, nghị định, thông tư, quyết định, đề án, dự án... với giải pháp, công cụ thực hiện để quản lý, tổ chức khoa học, bảo quản và tổ chức sử dụng TLLT phục vụ cho các yêu cầu của xã hội. Điều kiện đảm bảo thực hiện chính sách được thể hiện bằng các nguồn lực cần thiết như tổ chức, nhân lực, kinh phí cùng với kho tàng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp phục vụ lưu trữ.

<b>2.2. Mục tiêu, đặc điểm, nội dung của chính sách lưu trữ và các giai đoạn </b>

<i><b>của chu trình chính sách lưu trữ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thứ tư, chính sách lưu trữ vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước, vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

<i><b>2.2.3. Nội dung chính sách lưu trữ </b></i>

<i>2.2.3.1. Chính sách tài liệu lưu trữ điện tử </i>

TLLT điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thơng điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn để lưu trữ hoặc được số hóa từ TLLT trên các vật mang tin khác [111]. TLLT điện tử cần đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thơng tin đầu vào, bảo đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ xác thực, an tồn và khả năng truy cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt. Tài liệu được số hóa từ TLLT trên các vật mang tin khác khơng có giá trị thay thế tài liệu đã được số hóa.

<i>2.2.3.2. Chính sách tài liệu lưu trữ tư </i>

TLLT tư được hình thành trong hoạt động, thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân, gia đình, dịng họ, cộng đồng; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ; tổ chức kinh tế không phải là doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Quản lý TLLT tư liên quan đến quyền sở hữu tài liệu và bảo vệ thơng tin. TLLT tư có thành phần đa dạng, phong phú, gồm TLLT của tổ chức tư và TLLT của cá nhân, gia đình, dịng họ phản ánh đời sống, công việc, các mối quan hệ, bên cạnh đó, TLLT tư cịn chứa đựng các giá trị liên quan đến quản lý xã hội, giáo dục truyền thống, lưu giữ và bảo tồn các giá trị đạo đức gia đình, xã hội qua các thời kỳ phát triển. Đây là những tài liệu thuộc sở hữu hợp pháp của các tổ chức tư nhân, cá nhân được tạo lập trong q trình hoạt động hoặc có được một cách hợp pháp.

<i>2.2.3.3. Chính sách hoạt động dịch vụ lưu trữ </i>

Hoạt động dịch vụ lưu trữ có xu hướng ngày càng được mở rộng cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện dịch vụ lưu trữ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm: bảo quản, chỉnh lý, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc, số hóa TLLT khơng thuộc danh mục bí mật nhà nước; nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ.

<i><b>2.2.4. Các giai đoạn của chu trình chính sách lưu trữ </b></i>

Chu trình chính sách là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách cơng đến khi kết quả của chính sách được

</div>

×