Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Bài giảng phân tích tài chính dự Án bf03 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HƯỚNG DẪN HỌC </b>

Xin chào anh/chị sinh viên!

Học liệu điện tử mơn học “Phân tích tài chính dự án” được biên soạn trên cơ sở Đề cương môn học theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Giáo trình Phân tích tài chính dự án do Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức biên soạn. Trong giáo trình, nội dung gồm 5 chương, trong bài giảng điện tử tôi cấu trúc thành 5 bài, cụ thể như sau:

<b>BÀI 1: VỚI TIÊU ĐỀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN</b>

(nội dung từ trang 2 đến trang 14 trong giáo trình)

<b>Nội dung chính như sau: </b>

<b>1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ </b>

<b>1.1.1 . Khái niệm hoạt động đầu tư </b>

Một số khái niệm có liên quan:  Đơn vị kinh doanh (Doanh nghiệp):

 Thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện các dịch vụ

 Nhằm mục đích sinh lợi*

 Các loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh, Doanh nghiệp Tư nhân, Nhóm cơng ty (Cơng ty mẹ – cơng ty con, Tập đồn kinh tế, Các hình thức khác…)

 Trách nhiệm pháp lý là gì?

 Trách nhiệm hữu hạn: chỉ chịu trách nhiệm trên số vốn bỏ ra.

 Trách nhiệm vơ hạn: Chịu trách nhiệm các món nợ kinh doanh bằng tồn bộ tài sản của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

 Công ty trách nhiệm hữu hạn

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;

b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;

c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định. 2. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Hoạt động đầu tư là một quá trình bỏ vốn đầu tư (tiền, sức lao động, tài sản, đất đai, ...) để tạo dựng tài sản / đối tượng đầu tư (tài sản hữu hình, vơ hình; tài sản tài chính) trong một khoảng thời gian xác định và một ngân sách xác định nhằm thơng qua đó có thể đạt được những lợi ích mong muốn đã được xác định (mục đích đầu tư) trong tương lai xa.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần

 Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn  Công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;

c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.

2. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.  Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

 Nhóm cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.

2. Nhóm cơng ty bao gồm các hình thức sau đây: a) Công ty mẹ - công ty con;

b) Tập đồn kinh tế; c) Các hình thức khác.

<b>1.1.2 . Đặc điểm của hoạt động đầu tư: </b>

- Hoạt động đầu tư diễn ra trong một quá trình. - Vốn đầu tư thường lớn, thậm chí rất lớn.

- Thời gian của quá trình đầu tư dài (≥ 1 năm), thậm chí kéo dài nhiều năm. - Chi phí vận hành, khai thác đối tượng đầu tư không nhỏ.

- Rủi ro

<b>Chú ý: </b>

1) Đầu tư vào các đối tượng đầu tư mang tính vật chất (nhà xưởng, máy móc

<b>thiết bị, đường sá, cầu cống,...) gọi là đầu tư phát triển (tạo ra giá trị mới tăng cho </b>

nền kinh tế).

<b>2) Đầu tư vào đối tượng đầu tư là tài sản tài chính gọi là đầu tư tài chính. Đầu tư </b>

tài chính khơng tạo ra giá trị mới tăng thêm cho nền kinh tế nên không thuộc loại đầu tư phát triển.

<b>3) Đầu tư vào đối tượng đầu tư là cơng trình xây dựng gọi là đầu tư xây dựng. Đầu tư </b>

xây dựng thuộc loại đầu tư phát triển.

<b>1.1.3 . Phân loại đầu tư </b>

Có nhiều cách phân loại đầu tư khác nhau theo những tiêu chí khác nhau. Một số cách phân loại đầu tư phổ biến:

1) Phân loại đầu tư căn cứ vào nguồn vốn đầu tư:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>- Đầu tư bằng vốn nhà nước (Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo </b>

lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước (vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước), vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp do nhà nước thành lập (DNNN), các nguồn vốn khác do nhà nước quản lý như vốn ODA).

<b>- Đầu tư bằng nguồn vốn khác (vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài,...). </b>

2) Phân loại đầu tư căn cứ vào đối tượng đầu tư: - Đầu tư vào đối tượng vật chất (đầu tư phát triển). - Đầu tư vào đối tượng tài chính (đầu tư tài chính).

3) Phân loại đầu tư căn cứ vào trình độ cơng nghệ sản xuất:

- Đầu tư chiều rộng: Đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất với trình độ công nghệ sản xuất không thay đổi.

- Đầu tư chiều sâu: Đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất với trình độ công nghệ sản xuất tiến bộ / tiên tiến hơn.

4) Phân loại đầu tư căn cứ vào lĩnh vực đầu tư:

- Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa / dịch vụ. - Đầu tư vào lĩnh vực văn hoá, giáo dục, xã hội.

- Đầu tư vào lĩnh vực TDTT. - ...

5) Phân loại đầu tư căn cứ vào sự tham gia quản lý sử dụng vốn đầu tư của người bỏ vốn đầu tư / chủ sở hữu vốn:

- Đầu tư trực tiếp: Đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu tư (đầu tư trực tiếp trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI).

- Đầu tư gián tiếp: Đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu tư (đầu tư tài chính).

<b>Chú ý: Còn rất nhiều cách phân loại đầu tư khác nữa. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.2 . TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ </b>

<b>1.2.1 . Khái niệm chung về dự án và các phương diện cơ bản của dự án </b>

<b>(1) Khái niệm chung về dự án </b>

Dự án (Project) theo nghĩa gốc của từ ngữ: (1) Điều người ta có thể làm, (2) Kế hoạch cho một / các hành động hay hoạt động.

Một cách tổng quát có thể hiểu dự án là một kế hoạch chi tiết cho những hoạt động khả thi nhằm đạt được những lợi ích / mục đích nhất định đã được xác định trong một khoảng thời gian xác định và một giới hạn ngân sách đã xác định.

<b>(2) Các phương diện cơ bản của một dự án: </b>

Một dự án nói chung bao giờ cũng chưa đựng 3 phương diện cơ bản và phải được xác định và cân nhắc trước khi quyết định thực hiện dự án, đó là: (1) Kết quả / mục đích cần đạt được, (2) Giới hạn thời gian xác định và (3) Giới hạn chi phí xác định.

<b>Chú ý: </b>

1) Hồ sơ dự án là tài liệu mô tả chi tiết dự án được văn bản hoá.

2) Hồ sơ dự án là cơ sở để thẩm định dự án trước khi người có thẩm quyền phê duyệt dự án và ra quyết định thực hiện dự án.

3) Nội dung cơ bản của hồ sơ dự án:

- Sự cần thiết triển khai thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan. - Mục tiêu kỳ vọng / các kết quả cần đạt được.

- Các hoạt động / công việc phải được thực hiện.

- Nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án (ngân sách dự án). - Kế hoạch tiến độ thời gian thực hiện dự án.

- Tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.

- Các nội dung khác (tác động của dự án tới môi trường sinh thái, hiệu quả lan toả của dự án, ...).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2.2 . Khái niệm chung về dự án đầu tư </b>

Từ khái niệm chung về dự án nêu ở mục 1.2.1 trên đây có thể hiểu dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết của một hoạt động đầu tư.

<b>Chú ý: </b>

1) Khái niệm về dự án đầu tư có nhiều cách diễn đạt khác nhau từ những điểm nhìn khác nhau.

2) Phân biệt dự án đầu tư độc lập và dự án đầu tư loại bỏ nhau:

(1) Dự án đầu tư độc lập: Dự án đầu tư mà việc quyết định đầu tư dự án không ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư các dự án khác.

(2) Dự án đầu tư loại bỏ nhau: Các dự án / phương án đầu tư khác nhau được so sánh với nhau để chọn ra một dự án / phương án đầu tư tốt nhất để thực hiện đầu tư. Việc quyết định đầu tư dự án / phương án đầu tư tốt nhất trong các dự án / phương án đầu tư so sánh sẽ loại bỏ việc đầu tư các dự án / phương án đầu tư khác.

<b>3) Dự án đầu tư mà đối tượng đầu tư là cơng trình xây dựng gọi là dự án đầu tư </b>

- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư

<b>Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư </b>

Nội dung công việc chuẩn bị dự án đầu tư bao gồm:

1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;

2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dị thị trường trong nước và ngồi nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm; 4. Lập dự án đầu tư;

5. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.

<b>Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư </b>

Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:

1. Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);

2. Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);

3. Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);

4. Mua sắm thiết bị và công nghệ; 5. Thực hiện việc khảo sát, thiết kế;

6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn cơng trình; 7. Tiến hành thi cơng xây lắp;

8. Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;

9. Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng;

10. Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.

Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc thuộc giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện theo quy định theo pháp luật xây dựng và pháp luật về đấu thầu.

<b> (3) Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư </b>

Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư, tiến hành vận hành kết quả đầu tư bao gồm:

1. Nghiệm thu, bàn giao cơng trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2. Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.

3. Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình. 4. Bảo hành cơng trình.

5. Quyết tốn vốn đầu tư. 6. Phê duyệt quyết toán.

7. Tiến hành sản xuất kinh doanh

Kết thúc phần 1.2, anh/chị sẽ phải làm một bài trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức vừa học. Nếu anh/chị đạt yêu cầu trong bài kiểm tra này, anh/chị sẽ được chuyển sang học nội dung tiếp theo. Nếu chưa đạt, anh/chị phải làm lại bài hoặc học lại nếu thấy cần thiết.

<b>1.3 .TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN 1.3.1. Mục đích của phân tích tài chính dự án </b>

Phân tích tài chính dự án nhằm 2 mục đích chính, đó là:

- Đánh giá tính đáng giá về mặt kinh tế tài chính của các dự án đầu tư có tính chất sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận trên quan điểm của nhà tài trợ tài chính dự án (quan điểm ngân hàng) và quan điểm của chủ dự án / chủ đầu tư (quan điểm chủ sở hữu vốn đầu tư).

- So sánh các dự án đầu tư / phương án đầu tư loại bỏ nhau để chọn một dự án / phương án có hiệu quả nhất về mặt kinh tế tài chính (nếu có).

<b>1.3.2. Nội dung khái lược của phân tích tài chính dự án </b>

- Phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cho dự án (Tổng mức đầu tư) và các định các nguồn tài trợ tài chính cho dự án.

- Ước lượng dòng tiền (Cash Flow) của dự án trong suốt thời gian tuổi thọ tính toán (tuổi thọ kinh tế) của dự án.

- Xác định mức lãi suất chiết khấu (suất chiết khấu) tiền tệ hợp lý (i): mức lãi suất biểu thị mức sinh lời tối thiểu mà chủ dự án chấp nhận bỏ vốn để thực hiện dự án làm cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sở để quy đổi dòng tiền của dự án ở những thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để so sánh thu, chi tài chính.

- Phân tích đánh giá tính đáng giá về mặt kinh tế tài chính của dự án trên cơ sở dòng tiền của dự án và tiêu chuẩn đánh giá được lựa chọn để quyết định chấp nhận hay bác bỏ một dự án độc lập.

- So sánh các dự án loại bỏ nhau để chọn dự án đáng giá nhất về mặt kinh tế tài chính.

<b>1.3.3. Tổng quan về các tiêu chuẩn (chỉ tiêu) sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính dự án </b>

Có nhiều tiêu chuẩn (chỉ tiêu) được sử dụng để đánh giá tính đáng giá của dự án đầu tư độc lập về mặt kinh tế tài chính. Có thể phân biệt 2 loại tiêu chuẩn (chỉ tiêu) đánh giá: (1) Chỉ tiêu tĩnh và (2) Chỉ tiêu động.

Chỉ tiêu tĩnh là các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính dự án khơng tính đến giá trị theo thời gian của tiền tệ. Thông thường các chỉ tiêu tĩnh chỉ sử dụng khi so sánh để lựa chọn sơ bộ phương án đầu tư loại bỏ nhau có quy mơ nhỏ, đơn giản mà ít được sử dụng khi phân tích tài chính các dự án.

Chỉ tiêu động là các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính dự án có tính đến giá trị theo thời gian của tiền tệ. Sử dụng các chỉ tiêu động trong phân tích tài chính dự án đầu tư độc lập sẽ cho kết quả phân tích đánh giá chính xác cao, đồng thời khi sử dụng các chỉ tiêu động trong so sánh để lựa chọn phương án đầu tư cũng cho kết quả chính xác hơn so với sử dụng các chỉ tiêu tĩnh. Vì thế trong hầu hết các dự án đầu tư trên thực tế đều sử dụng các chỉ tiêu động trong phân tích tài chính dự án cũng như trong so sánh lựa chọn phương án đầu tư.

Sau đây nêu ra một số tiêu chuẩn (chỉ tiêu ) được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính dự án.

<b>(1) Nhóm các chỉ tiêu tĩnh được sử dụng phổ biến: </b>

<b>1. “Chi phí đơn vị” (C<small>đ</small>): </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Tiêu chuẩn C<small>đ</small> thể hiện tổng chi phí đầu tư và chi phí sản xuất sản phẩm tính bình qn cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra của dự án.

+ Khi so sánh các phương án đầu tư loại bỏ nhau theo C<small>đ</small>, phương án đầu tư tốt nhất là phương án đầu tư có C<small>đ</small> nhỏ nhất trong các phương án so sánh.

<b>2. “Lợi nhuận đơn vị” (L<small>đ</small>): </b>

<b>+ Tiêu chuẩn L</b><small>đ</small> được xác định là hiệu số của giá bán đơn vị sản phẩm dự kiến và chi phí đơn vị, thể hiện mức lợi nḥn có thể thu được khi sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm sản xuất ra của dự án.

+ Khi so sánh các phương án đầu tư loại bỏ nhau theo L<small>đ</small>, phương án đầu tư tốt nhất là phương án đầu tư có L<small>đ</small> lớn nhất trong các phương án so sánh.

<b>3. “Mức doanh lợi bình quân 1 đồng vốn đầu tư” (D): </b>

<b>+ Tiêu chuẩn D được xác định là thương số của mức lợi nḥn rịng có thể thu </b>

được bình quân hàng năm vận hành dự án + Tiền trả lãi vốn vay hàng năm (nếu có) và vốn đầu tư ban đầu của dự án.

+ Khi so sánh các phương án đầu tư loại bỏ nhau theo D, phương án đầu tư tốt nhất là phương án đầu tư có D lớn nhất trong các phương án so sánh.

<b>(2) Nhóm các chỉ tiêu động được sử dụng phổ biến: </b>

<b>1. “Hiện giá thuần của hiệu số thu chi” (NPV): </b>

+ Tiêu chuẩn NPV thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án mang lại cho chủ dự án hay doanh nghiệp.

+ Đối với một dự án độc lập, nếu NPV ≥ 0 thì dự án có hiệu quả về mặt kinh tế tài chính nghĩa là nếu quyết định đầu tư theo dự án sẽ có khả năng mang lại mức sinh lợi mong muốn (suất sinh lời của dự án ≥ suất chiết khấu của dự án), nghĩa là thu nhập từ dự án đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho chủ dự án). Trường hợp này người ta nói dự án đáng giá về mặt kinh tế tài chính.

+ Với cùng một suất chiết khấu tiền tệ hợp lý và cùng một tuổi thọ, dự án nào có NPV khơng âm (< 0) càng lớn càng có hiệu quả (đáng giá) về mặt kinh tế tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Tiêu chuẩn NPV là tiêu chuẩn cơ bản nhất dùng để đánh giá hiệu quả dự án về mặt kinh tế tài chính.

+ Sử dụng tiêu chuẩn NPV để đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án cũng có những nhược điểm nhất định (sẽ nghiên cứu cụ thể sau).

<b>2. “Suất thu lợi nội tại” (IRR): </b>

+ Tiêu chuẩn IRR thể hiện mức sinh lời (suất sinh lời) thực tế của dự án, chẳng hạn: IRR của dự án là 20% thể hiện dự án có khả năng tạo ra lợi nhuận tăng thêm với mức lãi suất 20%.

+ Đối với một dự án độc lập, nếu IRR ≥ suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (i) thì dự án được đánh giá là đáng giá về mặt kinh tế tài chính nghĩa là khả năng sinh lời của dự án ≥ suất sinh lời tối thiểu mà chủ dự án yêu cầu.

+ Có thể sử dụng tiêu chuẩn IRR để so sánh các dự án loại bỏ nhau.

+ Sử dụng tiêu chuẩn IRR để đánh giá tính đáng giá về mặt kinh tế tài chính của dự án tuy vậy cũng có những nhược điểm nhất định (sẽ nghiên cứu cụ thể sau).

<b>3. “Tỷ số thu chi” (BCR): </b>

+ BCR biểu thị tỷ số giữa tổng các khoản thu của dự án trong tương lai tính quy đổi về hiện tại và tổng các khoản chi của dự án tính quy đổi về hiện tại theo suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (i)

+ Đối với dự án độc lập, nếu BCR ≥ 1 thì dự án được đánh giá là có hiệu quả (hay đáng giá) về mặt kinh tế tài chính nghĩa là khả năng sinh lời của dự án ≥ suất sinh lời tối thiểu mà chủ dự án yêu cầu.

<b>4. “Hiện giá hiệu số thu chi san đều” (NAV): </b>

+ Tiêu chuẩn NAV biểu thị lợi ích rịng của dự án (NPV) được tính tương đương với dịng lợi ích rịng bình quân đều hàng năm.

+ Đối với một dự án độc lập, nếu NAV ≥ 0 thì dự án được đánh giá là có hiệu quả (hay đáng giá) về mặt kinh tế tài chính nghĩa là khả năng sinh lời của dự án ≥ suất sinh lời tối thiểu mà chủ dự án yêu cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Các dự án loại bỏ nhau đều đáng giá về mặt kinh tế tài chính, dự án nào có NAV lớn nhất sẽ được lựa chọn.

+ Sử dụng tiêu chuẩn NAV để đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án hay so sánh lựa chọn dự án loại bỏ nhau có những ưu nhược điểm nhất định (sẽ nghiên cứu cụ thể sau).

<b>5. “Thời gian hoàn vốn” (T): </b>

+ Thời gian hoàn vốn (T) là khoảng thời gian mà “giá trị hoàn vốn hàng năm” có được đủ bù đắp vốn bỏ ra để thực hiện dự án.

+ Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn (T) thể hiện mức độ nguy hiểm của việc bỏ vốn để thực hiện dự án.

Cuối bài học anh/chị cũng phải làm bài trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức vừa học từ mục 1.3 đến hết bài.

Sau đó chúng ta cùng tổng kết lại những kiến thức cơ bản của bài học.

Các nội dung còn lại từ trang 12 đến trang 13 trong giáo trình các anh/chị phải tự đọc.

<b>Như vậy, trong bài 1, các anh/chị đã nắm được những nội dung sau: </b>

<b> Thế nào là đầu tư  Dự án và dự án đầu tư </b>

<b> Mục đích, nội dung và các chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích tài chính dự án </b>

<b>Để khai thác thông tin hiệu quả, anh/chị cần thực hiện các bước sau: </b>

1. Chẩn bị sẵn tài liệu học tập bắt buộc và tài liệu tham khảo. 2. Lắng nghe, đọc kỹ và ghi nhớ mục tiêu bài học.

3. Học tuần tự theo nội dung bài học, ln có sẵn giấy bút để ghi lại những thông tin cần thiết và những thắc mắc của anh/chị để sau đó trao đổi trên diễn đàn.

4. Thực hiện các bài trắc nghiệm một cách nghiêm túc, tự giác. 5. Đọc thêm các tài liệu theo dự hướng dẫn của giáo viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

6. Khi tổng kết bài học hãy tự đánh giá bản thân xem đã đạt được các mục tiêu bài học chưa để từ đó anh/chị có thể tự điều chỉnh như học lại hay đọc lại một nội dung nào đó trong bài học, giáo trình hoặc tài liệu tham khảo.

<i><b>Chúc Anh/ Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>BÀI 2: VỚI TIÊU ĐỀ GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ </b>

(nội dung từ trang 15 đến trang 30 trong giáo trình)

<b>Nội dung chính như sau: 2.1. LÃI TỨC VÀ LÃI SUẤT </b>

<b>2.1.1. Khái niệm chung về lãi tức và lãi suất </b>

LT<small>T</small> = V<small>T</small> – V<small>0</small> (2.1)

Ví dụ 2.1: V<small>0</small> = 100 Triệu đồng, T = 5 năm, V<small>T</small> = 160 Triệu đồng → LT<small>T</small> = 60 Triệu đồng.

<b>(1) Lãi suất: </b>

Lãi suất (LS) được hiểu là tỷ lệ % của lãi tức so với số tiển đầu tư ban đầu.

Giả sử số tiền đầu tư ban đầu (tại thời điểm 0) là V<small>0</small>, sau khoảng thời gian đầu tư T thu được lãi lức LT<small>T</small>. Khi đó tính được lãi suất trong khoảng thời gian T đạt được (LS<small>T</small>) là:

LS<small>T</small> (%) = (LT<small>T</small> / V<small>0</small>) x 100 (2.2)

Ví dụ 2.2: V<small>0</small> = 100 Triệu đồng, T = 5 năm, LT<small>T</small> = 60 Triệu đồng → LS<small>T</small> = 60%

<b>2.1.2. Lãi suất 1 đơn vị thời gian </b>

Lãi suất 1 đơn vị thời gian (ký hiệu là i) là lãi suất tính cho một khoảng thời gian T là 1 đơn vị thời gian (ví dụ: T = 1 năm, T = 6 tháng, T = 1 quý, T = 1 tháng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Ví dụ 2.3: Chẳng hạn đầu tư một số tiền V<small>0</small> = 100 Triệu đồng, sau một năm thu

<b>được số tiền là 110 Triệu đồng, ta có i = 10%/năm hay có thể viết i = 10% năm. </b>

<b>2.2. LÃI TỨC ĐƠN VÀ LÃI TỨC KÉP </b>

<b>2.2.1. Lãi tức đơn </b>

Lãi tức đơn (LT<small>đ</small>) là lãi tức thu được sau một thời kỳ đầu tư gồm nhiều dơn vị thời gian mà trong đó lãi tức của đơn vị thời gian trước khơng ghép vào gốc để tính lãi tức cho đơn vị thời gian tiếp theo.

Chẳng hạn, thời kỳ đầu tư gồm n đơn vị thời gian, số tiền đầu tư ban đầu tại thời điểm hiện tại là V<small>0</small>, lãi suất 1 đơn vị thời gian là i thì:

LT<small>đ</small> = n x i x V<small>0</small> (2.4)

<b>2.2.2. Lãi tức kép </b>

Lãi tức kép còn được gọi là lãi tức ghép (LT<small>g</small>) là lãi tức thu được sau một thời kỳ đầu tư gồm nhiều dơn vị thời gian mà trong đó lãi tức của đơn vị thời gian trước được ghép vào gốc để tính lãi tức cho đơn vị thời gian tiếp theo.

Chẳng hạn, thời kỳ đầu tư gồm n đơn vị thời gian, số tiền đầu tư ban đầu tại thời điểm hiện tại là V<small>0</small>, lãi suất 1 đơn vị thời gian là i thì LT<small>g</small> được xác định như sau:

t = 0: V<small>0</small> = V<small>0</small>

t = 1: V<small>1</small> = V<small>0</small> + i x V<small>0</small> = V<small>0</small> (1+i)

t = 2: V<small>2</small> = V<small>1</small> + i x V<small>1</small> = V<small>1</small> (1+i) = V<small>0</small>(1+i)<small>2 </small>

t = 3: V<small>3</small> = V<small>2</small> + i x V<small>2</small> = V<small>2</small> (1+i) = V<small>0</small>(1+i)<sup>3 </sup>…

t = n: V<small>n</small> = V<small>n-1</small> + i x V<small>n-1</small> = V<small>n-1</small> (1+i) = V<small>0</small>(1+i)<small>n</small>

Suy ra:

LT<small>g</small> = V<small>n</small> – V<small>0</small> = V<small>0</small>[(1+i)<small>n</small> -1] (2.5)

<i>Chú ý: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>1) Trong tính tốn kinh tế tài chính nói chung và phân tích tài chính dự án nói riêng nếu liên quan đến tính tốn lãi tức mà khơng nói gì thêm thì quy ước hiểu là tính lãi tức ghép. </i>

<i>2) Với cùng một thời kỳ tính tốn (với số đơn vị thời gian như nhau) và cùng một mức lãi suất 1 đơn vị thời gian thì lãi tức ghép ln lớn hơn lãi tức đơn. </i>

Kết thúc phần 2.2, anh/chị sẽ phải làm một bài trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức vừa học. Nếu anh/chị đạt yêu cầu trong bài kiểm tra này, anh/chị sẽ được

chuyển sang học nội dung tiếp theo. Nếu chưa đạt, anh/chị phải làm lại bài hoặc học lại nếu thấy cần thiết.

<b>2.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN </b>

<b>2.3.1. Hiện tại, quá khứ và tương lai </b>

Tiền tệ có khả năng sinh lời tài chính, vì thế 1 đơn vị tiền tệ hơm nay có giá trị lớn hơn 1 đơn vị tiền tệ trong tương lai hay nói khác là 1 đơn vị tiền tệ trong tương lai kém giá trị hơn 1 đơn vị tiền tệ hôm nay.

Với khả năng sinh lời nhất định của tiền tệ, người ta có thể tính tốn giá trị tương lai của một khoản tiền A hiện tại, giả sử giá trị này là B với B > A. Khi đó người ta nói rằng giá trị tiền tệ A hôm nay tương đương với giá trị tiền tệ B trong tương lai.

Khi tính tốn giá trị tương đương của tiền tệ theo thời gian người ta quy ước biểu diễn giá trị tiền tệ phát sinh theo thời gian tại thời điểm cuối của các thời đoạn thể hiện các đơn vị thời gian. Chẳng hạn, các khoản tiền phát sinh trong một năm nào đó được quy ước tính cộng dồn và biểu diễn tại thời điểm cuối năm đó.

Trên trục thời gian, chọn một thời điểm cuối thời đoạn nào đó là điểm 0 và được gọi là điểm hiện tại. Theo đó, các thời điểm trước điểm hiện tại được gọi là điểm quá khứ và các thời điểm sau điểm hiện tại gọi là điểm tương lai.

Khoản tiền phát sinh tại thời điểm hiện tại gọi là khoản tiền hiện tại, các khoản tiền phát sinh tại các điểm quá khứ gọi là các khoản tiền quá khứ, phát sịnh tại các điểm

<b>tương lai gọi là khoản tiền tương lai. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.3.2. Giá trị tương đương của một khoản tiền đơn </b>

<b>(1) Phương pháp xác định giá trị tiền trong tương lai tương đương với một khoản tiền hiện tại – Mơ hình tích luỹ đơn </b>

Giả sử có một khoản tiền hiện tại là P<small>0</small>, lãi suất một đơn vị thời gian là i. Vấn đề đặt ra là khoản tiền P<small>0</small> tương đương với bao nhiêu tiền tại thời điểm n trong tương lai (F<small>n</small>)?

Áp dụng cách tính lãi ghép, ta có: F<small>n</small> = P<small>0</small> x (1+i)<small>n</small> (2.6)

Cách tính này được gọi là cách tính tích lũy đơn.

Với cách tính trên, khoản tiền hiện tại P<small>0</small> được coi là tương đương với giá trị tiền F<small>n</small> tại thời điểm n trong tương lai.

Mơ hình tính tốn này được gọi là “mơ hình tích lũy đơn” vì lãi tức của các thời đoạn được ghép vào gốc để tính lãi tức cho thời đoạn tiếp theo và tích lũy lại tới thời điểm n trong tương lai.

Trong mơ hình này, đặt IF<small>1</small> = (1+i)<small>n</small> và gọi là hệ số tích lũy đơn. Hệ số này thường được tính sẵn với các giá trị i và n khác nhau và được lập thành bảng để sử dụng trong q trình tính tốn được thuận lợi và nhanh chóng (xem Bảng IF<small>1</small> ở cuối sách).

<b>(2) Phương pháp xác định giá trị tiền hiện tại tương đương với một khoản tiền tương lai – Mơ hình chiết khấu đơn </b>

Giả sử có một khoản tiền tại thời điểm n trong tương lai là F<small>n</small>, lãi suất một đơn vị thời gian là i. Vấn đề đặt ra là khoản tiền F<small>n</small> tương đương với bao nhiêu tiền tại thời điểm hiện tại (P<small>0</small>)?

Dựa vào công thức: F<small>n</small> = P<small>0</small> x (1+i)<sup>n</sup> có thể dễ dàng suy ra: P<small>0</small> = F<small>n</small> x (1+i)<small>-n</small> (2.7)

Cách tính này được gọi là cách tính chiết khấu đơn.

Với cách tính trên, khoản tiền tại thời điểm n trong tương lai F<small>n</small> được coi là tương đương với giá trị tiền P<small>0</small> tại thời điểm hiện tại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Mơ hình tính tốn này được gọi là “mơ hình chiết khấu đơn” vì lãi tức trong các giá trị tiền tệ của các thời đoạn tương lai được chiết trừ khỏi gốc cho tới thời điểm hiện tại.

Trong mô hình này, đặt IF<small>2</small> = (1+i)<sup>-n</sup> và gọi là hệ số chiết khấu đơn. Hệ số này thường được tính sẵn với các giá trị i và n khác nhau và được lập thành bảng để sử dụng trong q trình tính tốn được thuận lợi và nhanh chóng (xem Bảng IF<small>2</small> ở cuối sách).

<b>2.3.3. Giá trị tương đương của dòng tiền tệ </b>

<i><b>2.3.3.1. Khái niệm về dòng tiền tệ </b></i>

Dòng tiền tệ (cịn gọi tắt là dịng tiền) nói chung được hiểu là cách biểu diễn các khoản tiền phát sinh theo dòng thời gian.

Khi biểu diễn dòng tiền, khoản tiền phát sinh ở thời đoạn nào được quy ước phát sinh tại thời điểm cuối thời đoạn và được biểu diễn tại điểm cuối thời đoạn.

Dòng tiền gồm n thời đoạn tương lai (1, 2, 3, …, n) gọi là dịng tiền cơ bản.

Dịng tiền có thể biểu diễn bằng nhiều cách khác nhau nhưng thông thường có 2 cách biểu diễn dịng tiền phổ biến: (1) Dòng tiền biểu diễn bằng mũi tên và (2) Dòng tiền biểu diễn bằng biểu số:

- Dòng tiền biểu diễn bằng mũi tên:

Các khoản tiền phát sinh trên dòng tiền được biều diễn bằng các mũi tên vng góc với trục thời gian, chiều dài của mũi tên thể hiện giá trị của khoản tiền.

Khi biểu diễn dòng tiền bằng mũi tên, người ta vẽ một trục thời gian (t) trên đó chia thành n khoảng bằng nhau, mỗi khoảng biểu thị 1 đơn vị thời gian. Trên trục thời gian chọn 1 điểm cuối thời đoạn nào đó gọi là điểm hiện tại (điểm 0), các điểm bên phải điểm hiện tại đánh số tự nhiên tăng dần từ 1 đến n biểu thị thời kỳ tương lai, các điểm bên trái điểm hiện tại đánh số từ -1, -2, … đến –m biểu thị thời kỳ quá khứ.

Các mũi tên hướng lên trên nằm phía trên trục thời gian biểu thị các khoản tiền thu, các mũi trên hướng xuống dưới biểu thị các khoản tiền chi. Trên đầu các mũi tên ghi giá trị tiền tệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 2.1 mơ tả dịng tiền thu và dịng tiền chi đồng thời trên một hệ trục. Khi biểu diễn dịng tiền thu thì trên trục thời gian chỉ có các mũi tên hướng lên trên và nằm phía trên trục thời gian, khi biểu diễn dịng tiền chi thì trên trục thời gian chỉ có các mũi tên hướng xuống dưới và nằm dưới trục thời gian.

<small> 0-1-2</small>

<small>105</small> <sub>120</sub><small>150</small>

<b>Hình 2.1: Dịng tiền được biểu diễn bằng mũi tên trên trục thời gian </b>

- Dòng tiền biểu diễn bằng biểu số:

Giá trị các khoản tiền phát sinh được thể hiện bằng con số tương ứng tại các thời đoạn phát sinh và được biểu diễn trong một biểu số theo trình tự thời gian.

Trong biểu số biểu diễn dòng tiền thường một hàng biểu diễn các thời đoạn thời gian và một hàng biểu diễn các con số thể hiện giá trị tiền tệ phát sinh tương ứng. Có thể biểu diễn dòng tiền các khoản thu (CF thu) và dòng tiền các khoản chi (CF chi) chung trong một biểu số.

Ví dụ 2.14: Biểu diễn dịng tiền các khoản thu (CF thu) và dòng tiền các khoản chi (CF chi) chung trong một biểu số

<b>CF thu </b> 0 … 0 250 … 260

<b>CF chi </b> 100 … 1000 120 … 140 Căn cứ vào giá trị các khoản tiền phát sinh tại các thời điểm trên dòng tiền, dòng tiền được chia thành 2 loại: (1) Dòng tiền khơng đều và (2) Dịng tiền đều:

- Dịng tiền khơng đều là dịng tiền mà giá trị của các khoản tiền phát sinh không giống nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ví dụ 2.15: Dịng tiền khơng đều

<b>Giá trị </b>

<b>(Trđ) </b> <sup>100 </sup> <sup>100 </sup> <sup>100 </sup> <sup>100 </sup> <sup>… </sup> <sup>100 </sup>

<i><b>2.3.3.2 Tính tốn giá trị tương đương của dịng tiền khơng đều </b></i>

<b>(1) Phương pháp xác định giá trị tương lai tương đương với dòng tiền khơng đều </b>

Giả sử có dịng tiền khơng đều sau, mỗi thời đoạn là 1 đơn vị thời gian:

<b>Thời </b>

<b>Giá trị </b> B<small>1 </small> B<small>2 </small> B<small>3 </small> B<small>4 </small> … B<small>n </small>

Giả sử lãi suất 1 đơn vị thời gian là i (%).

Dòng tiền này tương tương với một giá trị tiền tệ là bao nhiêu tại thời điểm n (F<small>n</small>)? Giá trị F<small>n</small> trong trường hợp này được gọi là giá trị tương lai của dòng tiền không đều.

Dựa vào công thức (2.6) để xác định giá trị tương đương của các khoản tiền B<small>1</small>, B<small>2</small>, B<small>3</small>, …, B<small>n</small> tại thời điểm n rồi cộng lại ta xác định được F<small>n</small>:

F<small>n</small> = B<small>1</small> x (1+i)<sup>n-1</sup> + B<small>2</small> x (1+i)<sup>n-2</sup> + B<small>3</small> x (1+i)<sup>n-3</sup> + … + B<small>n</small> hay

<small></small>

<small>(1)</small>

(2.8)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>(2) Phương pháp xác định giá trị hiện tại (hiện giá) tương đương với dịng tiền khơng đều </b>

Giả sử có dịng tiền khơng đều sau, mỗi thời đoạn là 1 đơn vị thời gian:

<b>Thời </b>

<b>Giá trị </b> B<small>1 </small> B<small>2 </small> B<small>3 </small> B<small>4 </small> … B<small>n </small>

Giả sử lãi suất 1 đơn vị thời gian là i (%).

Dòng tiền này tương tương với một giá trị tiền tệ là bao nhiêu tại thời điểm hiện tại (P<small>0</small>)?

Giá trị P<small>0</small> trong trường hợp này được gọi là giá trị hiện tại hay hiện giá của dịng tiền khơng đều.

Dựa vào cơng thức (2.7) để xác định giá trị tương đương của các khoản tiền B<small>1</small>, B<small>2</small>, B<small>3</small>, …, B<small>n</small> tại thời điểm 0 (điểm hiện tại) rồi cộng lại ta xác định được P<small>0</small>:

P<small>0</small> = B<small>1</small> x (1+i)<small>-1</small> + B<small>2</small> x (1+i)<small>-2</small> + B<small>3</small> x (1+i)<small>-3</small> + … + B<small>n</small> x (1+i)<small>-n</small> hay

<small></small>

<small>(1)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Dòng niên kim A này tương tương với một giá trị tiền tệ là bao nhiêu tại thời điểm n (F<small>n</small>)?

Giá trị F<small>n</small> trong trường hợp này được gọi là giá trị tương lai của dòng niên kim A. Dựa vào công thức (2.6) để xác định giá trị tương đương của các khoản tiền A tại thời điểm n rồi cộng lại ta xác định được F<small>n</small>:

F<small>n</small> = A x (1+i)<sup>n-1</sup> + A x (1+i)<sup>n-2</sup> + A x (1+i)<sup>n-3</sup> + … + A = A x [(1+i)<small>n-1</small> + (1+i)<small>n-1</small> + (1+i)<small>n-1</small> + … + 1]

Sau khi rút gọn biểu thức trong ngoặc, ta có cơng thức tính F<small>n</small> như sau:

 và gọi là hệ số tích lũy dịng đều. Hệ số này thường được tính sẵn với các giá trị i và n khác nhau và được lập thành bảng để sử dụng trong q trình tính tốn được thuận lợi và nhanh chóng (xem Bảng IF<small>3</small> ở cuối sách).

<i>Chú ý: Nếu biết trước giá trị tương đương của dòng niên kim A tại thời điểm n (F<small>n</small>) thì có thể dễ dàng xác định được giá trị của A theo công thức (2.11) bằng cách suy ra từ công thức (2.10): </i>

<i>iiF</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>đoạn </b>

Giả sử lãi suất 1 đơn vị thời gian là i (%).

Dòng niên kim A này tương tương với một giá trị tiền tệ là bao nhiêu tại thời điểm hiện tại (P<small>0</small>)?

Giá trị P<small>0</small> trong trường hợp này được gọi là giá trị hiện tại hay hiện giá của dịng niên kim A.

Dựa vào cơng thức (2.7) để xác định giá trị tương đương của các khoản tiền A tại thời điểm 0 (điểm hiện tại) rồi cộng lại ta xác định được P<small>0</small>:

P<small>0</small> = A x (1+i)<sup>-1</sup> + A x (1+i)<sup>-2</sup> + A x (1+i)<sup>-3</sup> + … + A x (1+i)<sup>n </sup> = A x [(1+i)<small>-1</small> + (1+i)<small>-2</small> + (1+i)<small>-3</small> + … + (1+i)<small>-n</small>]

Sau khi rút gọn biểu thức trong ngoặc, ta có cơng thức tính P<small>0</small> như sau:

<small></small><sup>1</sup> <sup>(</sup><sup>1</sup> <sup>)</sup>

<small>4</small> và gọi là hệ số chiết khấu dòng đều. Hệ số này thường được tính sẵn với các giá trị i và n khác nhau và được lập thành bảng để sử dụng trong q trình tính tốn được thuận lợi và nhanh chóng (xem Bảng IF<small>4</small> ở cuối sách).

<i>Chú ý: Nếu biết trước giá trị tương đương của dòng niên kim A tại thời điểm hiện tại (P<small>0</small>) thì có thể dễ dàng xác định được giá trị của A theo công thức (2.13) bằng cách suy ra từ công thức (2.12): </i>

<b>2.4. LÃI SUẤT DANH NGHĨA VÀ LÃI SUẤT THỰC </b>

<b>(1) Lãi suất danh nghĩa </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Lãi suất danh nghĩa (i<small>d</small>) là mức lãi suất 1 đơn vị thời gian mà thời đoạn phát biểu mức lãi suất không trùng với thời đoạn ghép lãi.

Ví dụ 2.4: Chẳng hạn, phát biểu mức lãi suất 10% năm, ghép lãi theo tháng thì mức lãi suất 10% năm được phát biểu là mức lãi suất danh nghĩa vì thời đoạn phát biểu mức lãi suất là năm không trùng với thời đoạn ghép lãi là tháng, nghĩa là i<small>d</small> = 10% năm. Trong tính tốn thì i<small>d</small> = 0,1.

<b>(2) Lãi suất thực </b>

Lãi suất thực (i) là mức lãi suất 1 đơn vị thời gian mà thời đoạn phát biểu mức lãi suất trùng với thời đoạn ghép lãi.

<i>Chú ý: </i>

<i>1) Trong tính tốn kinh tế tài chính nói chung và kinh tế đầu tư nói riêng nếu lien </i>

<i><b>quan đến lãi suất 1 đơn vị thời gian thì ln ln tính với mức lãi suất thực chứ khơng </b></i>

<i>tính với mức lãi suất danh nghĩa. </i>

<i>2) Quy ước: Khi phát biểu mức lãi suất mà không nên rõ thời đoạn ghép lãi thì quy ước hiểu là phát biểu mức lãi suất thực. </i>

<b>Xác định lãi suất thực khi biết lãi suất danh nghĩa </b>

Khi biết mức lãi suất danh nghĩa, cần tìm mức lãi suất thực tương ứng thì có thể áp dụng cơng thức tính đổi sau đây:

<i><small>mi</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>1) Công thức (2.3) là công thức tổng quát nhất để xác định mức lãi suất thực khi đã biết mức lãi suất danh nghĩa. </i>

<i>2) Cơng thức (2.3) cũng có thể được vận dụng để xác định mức lãi suất thực của một thời đoạn nào đó khi biết mức lãi suất thực của thời đoạn ngắn hơn (hoặc dài hơn). Khi đó, i<small>d</small> là mức lãi suất thực đã biết và m<small>1</small><b> = 1. </b></i>

Cuối bài học anh/chị cũng phải làm bài trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức vừa học từ mục 2.3 đến hết bài.

Sau đó chúng ta cùng tổng kết lại những kiến thức cơ bản của bài học.

Các nội dung còn lại từ trang 25 đến trang 30 trong giáo trình các anh/chị phải tự đọc.

<b>Như vậy, trong bài 2, các anh/chị đã nắm được những nội dung sau: </b>

<b> Cách tính tốn lãi tức  Biểu đồ dịng tiền tệ </b>

<b> Cơng thức tính giá trị tương đương cho các dòng tiền tệ đơn và phân bố đều  Khái niệm, cách tính và cách chuyển lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực </b>

<b>Để khai thác thông tin hiệu quả, anh/chị cần thực hiện các bước sau: </b>

1. Chẩn bị sẵn tài liệu học tập bắt buộc và tài liệu tham khảo. 2. Lắng nghe, đọc kỹ và ghi nhớ mục tiêu bài học.

3. Học tuần tự theo nội dung bài học, ln có sẵn giấy bút để ghi lại những thông tin cần thiết và những thắc mắc của anh/chị để sau đó trao đổi trên diễn đàn.

4. Thực hiện các bài trắc nghiệm một cách nghiêm túc, tự giác. 5. Đọc thêm các tài liệu theo dự hướng dẫn của giáo viên.

6. Khi tổng kết bài học hãy tự đánh giá bản thân xem đã đạt được các mục tiêu bài học chưa để từ đó anh/chị có thể tự điều chỉnh như học lại hay đọc lại một nội dung nào đó trong bài học, giáo trình hoặc tài liệu tham khảo.

<i><b>Chúc Anh/ Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>BÀI 3: VỚI TIÊU ĐỀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ </b>

(nội dung từ trang 31 đến trang 46 trong giáo trình)

<b>Nội dung chính như sau: </b>

<b>3.1. XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN </b>

<b>3.1.1. Khái niệm về tổng mức đầu tư dự án</b>

Tổng mức đầu tư dự án được hiểu là nhu cầu vốn để đầu tư dự án. Tổng mức đầu tư dự án phản ánh chi phí cần thiết phải bỏ ra để tạo dựng đối tượng đầu tư của dự án vì thế nó cần được xác định đầy đủ ngay từ khi lập dự án đầu tư để quá trình triển khai đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án không bị thiếu vốn. Tuy nhiên, nếu tổng mức đầu tư dự án xác định thừa so với nhu cầu cần thiết mực dù sẽ đảm bảo cho việc triển khai dự án không bị thiếu vốn nhưng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính dự án (làm giảm hiệu quả tài chính) trong q trình phân tích đánh giá tài chính dự án và có thể dự án bị bác bỏ do hiệu quả tài chính dự kiến đạt được không được đáp ứng.

Do dự án có tính cá biệt và thơng thường dự án gồm nhiều cơng việc phải thực hiện địi hỏi những chi phí khác nhau nên việc xác định chính xác nhu cầu vốn đầu tư dự án không đơn giản. Vì thế trong thực tế nhiều chủ đầu tư dự án không đủ năng lực xác định nhu cầu vốn đầu tư dự án và đã phải thuê tư vấn chuyên nghiệp xác định tổng mức đầu tư dự án. Mặt khác, khi dự toán nhu cầu vốn đầu tư dự án thơng thường ngồi việc dự tốn những chi phí cần thiết để thực hiện các cơng việc đã được xác định của dự án người ta phải dự trù thêm một khoản vốn dự phòng việc phát sinh khối lượng và trượt giá có thể xảy ra trong q trình thực hiện dự án nhằm đảm bảo tính đầy đủ của tổng mức đầu tư.

<b>3.1.2. Nội dung tổng mức đầu tư dự án </b>

<b>(1) Nội dung tổng mức đầu tư dự án nói chung </b>

Như mục 3.1.1 đã nêu, tổng mức đầu tư dự án bao gồm 2 nhóm chi phí: (1) Các chi phí cần thiết để tạo dựng tài sản của dự án (tạo dựng đối tượng đầu tư) bao gồm cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

chi phí mua sắm, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác như chi phí trả lãi vay trong thời gian đầu tư, chi phí khác, … và (2) Chi phí dự phịng phát sinh khối lượng và trượt giá.

Tài sản ban đầu của dự án được tạo dựng bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau nhưng có thể chia thành 3 nhóm tài sản: (1) Tài sản cố định được đầu tư ban đầu, (2) Tài sản lưu động được đầu tư ban đầu và (3) Vốn lưu động ban đầu cần thiết cho chu kỳ sản xuất đầu tiên trong thời kỳ vận hành sản xuất đối với các dự án có tính chất sản xuất kinh doanh.

<b>- Tài sản cố định được đầu tư ban đầu bao gồm những tài sản được đầu tư đủ </b>

tiêu chuẩn của tài sản cố định theo quy định hiện hành của nhà nước như: nhà xưởng sản xuất, cơng trình xây dựng, máy móc thiết bị công nghệ, phát minh sáng chế, …

Theo quy định hiện hành (Thông tư số 45/2013/ TT-BTC), tài sản cố định phải đảm bảo đồng thời 3 điều kiện: (1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, (2) Có niên hạn sử dụng trên một năm trở lên và (3) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 Triệu đồng trở lên.

<b>- Tài sản lưu động được đầu tư ban đầu bao gồm những tài sản được đầu tư </b>

nhưng không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định theo quy định hiện hành của nhà nước như: các máy móc thiết bị văn phịng có giá trị nhỏ, các tài sản rẻ tiền, mau hỏng, các trang thiết bị nội thất có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn, …

<b>- Vốn lưu động ban đầu cần thiết cho chu kỳ sản xuất đầu tiên trong thời kỳ </b>

vận hành sản xuất đối với các dự án có tính chất sản xuất kinh doanh bao gồm vật tư, vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, vốn tiền mặt, …

Cần chú ý rằng, đối với các dự án khơng có tính chất sản xuất kinh doanh thì tài sản của dự án được đầu tư ban đầu không có vốn lưu động ban đầu cần thiết cho chu kỳ sản xuất đầu tiên mà chỉ gồm có tài sản cố định và tài sản lưu động được đầu tư.

Chi phí dự phịng trong tổng mức đầu tư của dự án được dự trù nhằm trang trải cho những khối lượng phát sinh và yếu tố trượt giá (nếu có) trong giai đoạn thực hiện dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>(2) Nội dung tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng </b>

Như đã trình bày ở bài 1, các dự án đầu tư mà đối tượng đầu tư là cơng trình xây dựng được gọi là dự án đầu tư xây dựng.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, nội dung tổng mức đầu tư dự án được quy định trong các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành. Khi xác định tổng mức đầu tư dự án, các chủ đầu tư dự án hoặc tư vấn lập dự án bắt buộc phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành đó.

Theo quy định hiện hành của pháp luật xây dựng Việt Nam, tổng mức đầu tư dự án xây dựng sử dụng vốn nhà nước bao gồm 7 nội dung chi phí sau:

<b>1. Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các cơng trình xây dựng; </b>

chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình chính, cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

<b>2. Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị </b>

công nghệ cần sản xuất, gia cơng); chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.

<b>3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà </b>

cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.

<b>4. Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức </b>

quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa cơng trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:

- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc;

- Chi phí tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;

- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Chi phí tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn cơng trình;

- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng; - Chi phí tổ chức đảm bảo an tồn, vệ sinh mơi trường của cơng trình; - Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng cơng trình;

- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng cơng trình theo u cầu của chủ đầu tư;

- Chi phí tổ chức kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng cơng trình;

- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơng trình;

- Chi phí tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơng trình; - Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao cơng trình;

- Chi phí khởi cơng, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo; - Chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.

<b>5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: </b>

- Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng; - Chi phí khảo sát xây dựng;

- Chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án; - Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc;

- Chi phí thiết kế xây dựng cơng trình;

- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, dự tốn cơng trình;

- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;

- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường;

- Chi phí lập định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cơng trình; - Chi phí kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;

- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán cơng trình, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cơng trình, hợp đồng trong hoạt động xây dựng,...

- Chi phí tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn); - Chi phí thí nghiệm chuyên ngành;

- Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng cơng trình theo u cầu của chủ đầu tư;

- Chi phí kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng cơng trình;

- Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơng trình (trường hợp th tư vấn);

- Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng cơng trình về thời điểm bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng;

- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>6. Chi phí khác là những chi phí khơng thuộc các nội dung chi phí 1, 2, 3, 4, 5 </b>

nêu trên nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình, bao gồm: - Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;

- Chi phí bảo hiểm cơng trình;

- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến cơng trường; - Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng cơng trình; - Chi phí đảm bảo an tồn giao thơng phục vụ thi cơng các cơng trình; - Chi phí hồn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng khi thi cơng cơng trình; - Chi phí kiểm tốn, thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư;

- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho q trình chạy thử khơng tải và có tải theo quy trình cơng nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;

- Các khoản phí và lệ phí theo quy định; - Một số khoản mục chi phí khác.

<b>7. Chi phí dự phịng bao gồm: chi phí dự phịng cho yếu tố khối lượng cơng việc </b>

phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

- Chi phí dự phịng cho yếu tố khối lượng cơng việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

- Chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án (tính bằng năm), tiến độ phân bổ vốn hàng năm của dự án và chỉ số giá xây dựng.

Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, ngoài các nội dung được tính tốn trong tổng mức đầu tư nói trên, cịn được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với tính chất, đặc thù của loại dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>3.1.3. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư dự án </b>

<b>(1) Phương pháp chung xác định tổng mức đầu tư dự án </b>

Về nguyên tắc, tổng mức đầu tư dự án được xác định theo phương pháp lập dự tốn chi phí cho các công việc phải thực hiện của dự án trên cơ sở khối lượng công việc phải thực hiện và mức chi phí cho 1 đơn vị khối lượng phải thực hiện. Đối với những công việc phải thực hiện nhưng khơng xác định được chính xác khối lượng hoặc khơng có định mức chi phí thì có thể ước tính trên cơ sở các cơng việc tương tự của các dự án đã thực hiện (nếu có) hoặc tạm tính theo kinh nghiệm của nhà quản lý hoặc tư vấn.

Để xác định tổng mức đầu tư của một dự án có thể tiến hành theo trình tự các bước sau:

1) Xác định các công việc phải thực hiện của dự án: Các công việc phải thực hiện của dự án bao gồm cả các công việc mua sắm tài sản cho dự án và các công việc quản lý dự án và các cơng việc tư vấn có liên quan.

2) Xác định chi phí đầu tư mua sắm tài sản của dự án: Xác định khối lượng tài sản cần mua sắm và mức chi phí cho 1 đơn vị khối lượng tài sản. Trên cơ sở đó xác định chi phí mua sắm từng loại tài sản và tổng hợp chi phí mua sắm tài sản của dự án.

3) Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn (nếu có) và các chi phí khác có liên quan: Các chi phí này có thể xác định bằng cách lập dự tốn hoặc tính tốn theo định mức chi phí (nếu có) hoặc ước tính dựa vào các dự án tywowng tự đã thực hiện.

4) Xác định chi phí dự phịng phát sinh khối lượng và trượt giá trong giai đoạn thực hiện dự án.

5) Tổng hợp tổng mức đầu tư (TMĐT) dự án:

<b> TMĐT = Chi phí mua sắm tài sản + Chi phí QLDA, … + Chi phí dự phịng </b>

<b>(2) Phương pháp xác định tổng mức đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước </b>

Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, phương pháp xác định tổng mức đầu tư dự án được quy định trong các văn bản pháp luật về xây dựng có liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

quan và thông thường được Bộ Xây dựng hướng dẫn khá cụ thể trong các thơng tư có liên quan được Bộ Xây dựng ban hành.

Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ và tại Thơng tư số 04/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng, việc xác định tổng mức đầu tư dự án xây dựng cơng trình sử dụng vốn nhà nước được tiến hành theo 1 trong 4 phương pháp sau:

<b>Phương pháp 1: Xác định tổng mức đầu tư dựa vào thiết kế cơ sở của dự án: </b>

Theo phương pháp này, tổng mức đầu tư dự án được xác định theo trình tự các bước sau:

<b>1) Xác định chi phí xây dựng: </b>

Chi phí xây dựng của dự án (G<small>XD</small>) bằng tổng chi phí xây dựng của các cơng trình, hạng mục cơng trình thuộc dự án được xác định theo công thức (3.1):

G<small>XD</small> = G<small>XDCT1</small> + G<small>XDCT2</small> + … + G<small>XDCTn</small> (3.1) Trong đó:

- n: số cơng trình, hạng mục cơng trình thuộc dự án.

Chi phí xây dựng của cơng trình, hạng mục cơng trình được xác định theo cơng thức (3.2):



</div>

×