Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small> </small></b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

<i><b>ThS. LÊ THỊ MINH TRINH </b></i>

<i><b>MSCB: …….. </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong khoa Tiểu học – Mầm non – Nghệ thuật trường đại học Quảng Nam đã trang bị cho em những kiến thức trong suốt bốn năm học. Những kiến thức đó là cơ sở giúp em hồn thành khóa luận này.

Khóa luận của em được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Th. S Lê Thị Minh Trinh– Trường Đại học Quảng Nam. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ đã nhiệt tình hướng dẫn, có ý kiến, chỉ dẫn q báu trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong thư viện trường Đại học Quảng Nam đã giúp đỡ, cung cấp các loại tài liệu cần thiết trong q trình nghiên cứu đề tài.

Ngồi ra, em xin chân thành cảm ơn các Cô giáo và các em học sinh trường mẫu giáo Tiên Lộc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em thu được những kết quả, số liệu liên quan đến đề tài và đặc biệt là trong thời gian tiến hành thực nghiệm.

Dù bản thân đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình thực hiện để hồn thành tốt đề tài nhưng do điều kiện, kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế. Vì vậy, em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cơ và các bạn để đề tài được hồn thiện và mang tính khả thi hơn.

Xin chân thành cảm ơn

<i> Tam Kỳ, ngày 20 tháng 06 năm 2020 </i>

Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu, kết quả nêu trong bài khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình khác.

<i> Tam Kỳ, ngày 20 tháng 06 năm 2020 </i>

Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Thanh

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

giáo Tiên Lộc

17

xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng.

22

hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên

23

câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên.

24

5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên

25

những mục đích

26

khám phá mơi trường xung quanh

26

thống câu hỏi đối với trẻ

27

cho trẻ nhằm khám phá môi trường tự nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bảng 3.2 Mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm ĐC trước và sau TN

46

trước và sau TN

48

động khám phá môi trường tự nhiên ở hai nhóm ĐC và TN sau TN

49

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm trẻ TN trước và sau TN

48

và TN sau TN

49

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>PHẦN 1. MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1.Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 2

6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ... 3

7. Đóng góp của đề tài ... 6

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 6

9. Cấu trúc của đề tài ... 6

<b>PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 7 </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO TRẺ 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ... 7 </b>

1.1. Một số khái niệm liên quan ... 7

1.1.1. Xây dựng ... 7

1.1.2. Câu hỏi ... 7

1.1.3. Khám phá ... 8

1.1.4. Môi trường ... 8

1.1.5. Môi trường tự nhiên ... 9

1.1.6. Khám phá môi trường tự nhiên ... 9

1.1.7. Khái niệm về xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên ... 9

1.3.1. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về mơi trường xung quanh nói chung ... 10

1.3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về môi trường tự nhiên nói riêng ... 11

1.4. Ý nghĩa của hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đối với trẻ 5-6 tuổi ... 11

1.5. Nội dung cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên ... 12

1.6. Các dạng câu hỏi về môi trường tự nhiên ... 14

1.7. Vai trò của việc sử dụng hệ thống câu hỏi về MTTN đối với sự phát triển của trẻ ... 15

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO TRẺ 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ... 17 </b>

2.1. Vài nét về trường mầm non Tiên Lộc , huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam .. 17

2.1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.2.3. Nội dung điều tra ... 19

2.2.4. Thời gian điều tra ... 19

2.2.5. Phương pháp điều tra ... 19

2.2.6. Kết quả điều tra. ... 20

2.2.7. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên ... 32

2.2.8. Nguyên nhân của thực trạng trên ... 33

<b>CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO TRẺ 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ... 35 </b>

3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên ... 35

3.1.6. Đảm bảo tính tích cực hoạt động của trẻ... 36

3.2. Yêu cầu của việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi KP MTTN .... 36

3.3. Quy trình xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá MTTN ... 36

3.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5- 6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên37 3.4.1. Hệ thống câu hỏi khuyến khích trẻ nhận biết các đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng ... 37

3.4.2. Hệ thống câu hỏi hướng sự chú ý của trẻ vào việc khám phá đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng xung quanh, kích thích hoạt động của các giác quan ... 38

3.4.3. Hệ thống câu hỏi khuyến khích trẻ tìm kiếm cách thức khám phá, khảo sát đối tượng ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.4.4. Hệ thống câu hỏi giúp trẻ phát hiện các dấu hiệu giống và khác nhau của

sự vật hiện tượng, sự thay đổi và phát triển của chúng ... 40

3.4.5. Hệ thống câu hỏi khuyến khích trẻ tích cực sử dụng vốn kinh nghiệm của mình vào việc khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh, phát triển khả năng phán đoán, suy luận của trẻ ... 40

3.5. Thực nghiệm sư phạm ... 41

3.5.1. Mục đích thực nghiệm ... 41

3.5.2. Nội dung thực nghiệm ... 41

3.5.3. Đối tượng thực nghiệm ... 41

3.5.4. Địa bàn thực nghiệm ... 42

3.5.5. Thời gian thực nghiệm ... 42

3.5.6. Tiêu chí và thang đánh giá ... 42

3.5.7. Quy trình thực nghiệm ... 42

3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ... 42

3.6.1. Phương pháp thực nghiệm ... 42

3.6.2. Các bước thực nghiệm ... 43

3.6.3. Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học ... 44

3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm... 44

3.7.1. Kết quả khảo sát của hai nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm ... 44

3.7.2. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của trẻ ở nhóm ĐC trước và sau TN ... 46

3.7.3. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm TN trước và sau TN ... 47

3.7.4. Kết quả so sánh mức độ KNHT của 2 nhóm ĐC và TN sau TN ... 49

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 53

1.Kết luận ... 53

2. Kiến nghị ... 54

2.1 Về phía trường mầm non ... 54

2.2 Về phía giáo viên ... 54

2.3 Đối với các cấp lãnh đạo ... 55

PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 56 PHẦN 5. PHỤ LỤC ... P 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài </b>

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học có tính chất nền tảng giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp l (chương trình GDMN, ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGD & ĐT ngày 25/7/2009 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo). Với vai trò là bậc học đặt nền móng, chất lượng giáo dục mầm non ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân trẻ cũng như chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo). Như vậy công tác quan tâm chăm sóc, giáo dục trẻ ngay ở lứa tuối mầm non là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển thế hệ măng non trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. Yêu cầu đặt ra với toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục mầm non nói riêng là đổi mới phương pháp và cách thức dạy học. Trẻ mầm non rất ưa hoạt động, ham thích khám phá và có hàng vạn câu hỏi về vạn vật xung quanh. Các em đều rất tò mò, ham tìm hiểu và có nhu cầu rất cao trong việc khám phá các sự vật, hiện tượng ở thế giới xung quanh. Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học là một trong những nội dung trọng tâm ở trường mầm non và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới sự phát triển toàn diện của trẻ: trí tuệ, thể chất, đạo đức, thẩm mĩ, kĩ năng sống...Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi không thỏa mãn với những hiểu biết về bên ngoài của sự vật hiện tượng xung quanh mà chúng bắt đầu muốn khám phá, muốn tìm kiếm những dấu hiệu, bản chất bên trong và mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy việc xây dựng hệ thống câu hỏi giúp trẻ được đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Nhờ đó nhận thức của trẻ được kích thích, phát triển.

Hoạt động cho trẻ mầm non khám phá mơi trường xung quanh nói chunng và mơi trường tự nhiên nói riêng nhằm giúp trẻ tiếp xúc với mơi trường qua đó để hình thành biểu tượng về thế giới tự nhiên. Dạy trẻ khám phá là giáo viên tổ chức hoạt động học theo nhóm nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ra hệ thống câu hỏi cho trẻ tìm hiểu, khám phá về mơi trường tự nhiên một cách thiết thực nhất.

Hiện nay ở các trường mầm non, việc tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên rất phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm kích thích sự suy nghĩ, sáng tạo ở trẻ còn hạn chế. Trong khi đối với trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, việc nâng cao nhận thức là một điều hết sức quan trọng và đáng được quan tâm ở trường mầm non.

<i><b>Chính vì lý do trên mà chúng tôi chọn đề tài:“ Xây dựng hệ thống câu hỏi </b></i>

<i><b>cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên”. </b></i>

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên.

Điều tra thực trạng về việc sử dụng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên.

Đề xuất hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên. Thực nghiệm sư phạm việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi

<b>khám phá môi trường tự nhiên. </b>

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b>

Sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập, xử lí, chọn lọc, khái qt hóa các thơng tin để xây dựng cơ sở cho việc tìm ra biện pháp để xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá mơi trường tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ở trường Mầm non để tìm hiểu thực trạng khám phá môi trường xung quanh của trẻ nói chung và việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong tiết học khám phá môi trường tự nhiên của giáo viên.

- Phương pháp điều tra: Chúng tôi sử dụng các phiếu điều tra để khảo sát thực trạng khám phá môi trường tự nhiên ở trẻ 5-6 tuổi

- Phương pháp đàm thoại, trò chuyện

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo, tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô khác trong khoa Tiểu học- Mầm non- Nghệ thuật, các cô giáo dạy ở trường mầm non, những người có kinh nghiệm để có định hướng đúng đắn trong q trình nghiên cứu.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức các hoạt động thực nghiệm trong quá trình dạy và học của giáo viên và trẻ để đánh giá tính khả thi, thực tiễn vận dụng của đề tài nghiên cứu, từ đó rút ra được những nhận xét, kết luận về quá trình nghiên cứu đề tài.

<b>5.3. Phương pháp thống kê toán học </b>

Phương pháp thống kê: Sau khi điều tra, chúng tôi tiến hành tổng kết số liệu, thực hiện các phép toán để đưa ra những số liệu mang tính khái quát về thực trạng và xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên

<b>6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

<i>* Trên Thế Giới </i>

Thời gian qua đã có một số nghiên cứu về MTXQ của trẻ em. Cụ thể là: Ngay từ thế kỉ XVI, J.A.Comenxki ( 1592- 1670) trong cuốn sách “ thế giới tranh ảnh” để thể hiện quan điểm của mình về việc cung cấp cho trẻ các kiến thức về MTXQ. Cuốn sách như bách khoa toàn thư đặc biệt dành cho trẻ, ở đó trẻ được giới thiệu về thế giới với tất cả sự phát triển khoa học thời kỳ này. Từ những bức tranh và những bài viết ngắn kèm theo, trẻ đã có thể biết về những công việc đầu tiên của con người trên trái đất như: làm ruộng, dệt vải, làm vườn, nghệ thuật lời nói, tính hài hước, tính nhân văn, tính vật lí,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Năm 1983, Driver và Osborne cùng Frey berg ( 1985) đã khuyến khích trẻ khám phá thử nghiệm những gì liên quan đến “khoa học dành cho trẻ nhỏ”.

Đối với trẻ lứa tuổi mầm non việc tham gia vào các hoạt động khám phá MTXQ chính là cơ hội để các em phát huy được sự hứng thú, tính tích cực, kỹ năng sáng tạo,… trong nhận thức của mình. Từ đó vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh sẽ được phát triển. Bản thân hoạt động KP MTXQ chứa đựng rất nhiều sự kì diệu về các sự vật, hiện tượng xung quanh đứa trẻ. Đây chính là mơi trường thuận lợi giúp trẻ ni dưỡng hồn thiện và phát triển cả về kiến thức lẫn nhân cách.

L.X.Vưgơtxki đã từng nói “ Tích cực và độc lập sáng tạo của trẻ trong mọi hoạt động nhận thức chỉ xuất hiện từ những hứng thú của trẻ [17; tr13]. Chính vì vậy muốn trẻ nhận thức được sự lung linh kì diệu của thế giới xung quanh thì cần có con đường đi hợp lí trong cách định hướng cho trẻ bằng cách gợi mở cho trẻ dưới dưới nhiều hình thức khám phá khác nhau như: trải nghiệm, thực hành, trả lời câu hỏi…

Quan điểm của L.X.Vưgôtxki được coi như là quan điểm dạy học tiến bộ và phù hợp nhất từ trước tới nay, bởi dạy học dựa trên nhu cầu và khả năng của đứa trẻ để từ đó dễ dàng hơn trong mọi việc hướng trẻ tới những kiến thức mới mẻ, là nền tảng phát huy khả năng cũng như sự sáng tạo của trẻ.

J. Bruner cho rằng: “ Trong học tập khám phá trẻ sẽ phải thực hiện 3 giai đoạn thao tác và hành động trên các vật liệu đã có, sau đó hành động mơ hình hóa rồi rút ra kết luận. Vì vậy trong học tập khám phá GV cần cung cấp nhiều tình huống để trẻ có thể đặt câu hỏi, khám phá và thực nghiệm đến khi trẻ tìm ra nguyên tắc”.

Một số tác giả nghiên cứu hoạt động KP MTXQ như một nội dung giáo dục trẻ trong trường mầm non như. Marilyn fleer và Tim hardy đã đưa ra rõ vai trò của hoạt động KP MTXQ dưới sự phát triển của trẻ.

<i>* Ở Việt Nam </i>

Ở Việt Nam, vấn đề về hoạt động KP MTXQ nói chung và MTTN nói riêng , cách thức xây dựng hệ thống câu hỏi, xây dựng bài tập cho trẻ mẫu giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cũng được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như:

Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm thực hiện đề tài: “ Thiết kế các hoạt động KPKH cho trẻ MG từ tháng 5/2008 đến tháng 10/2013 nhằm làm sáng tỏ khung lí thuyết và cơ sở thực tiễn của hoạt động KP MTXQ cho trẻ MG, đồng thời đề xuất hướng tổ chức hoạt động KP MTXQ và thiết kế một số hoạt động KP MTXQ cho trẻ MG [ 16;tr11].

Hay tác giả Trần Thị Huyền Trâm, trong đề tài luận văn thạc sĩ của mình cũng đã nghiên cứu đến: “ Biện pháp tổ chức hoạt động KP KH nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi”

Cũng nghiên cứu về hoạt động KP KH của trẻ MG 5-6 tuổi thì tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm cũng mạnh dạn nghiên cứu đến vấn đề “ Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm nhằm gây hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động KP KH”.

Và liên quan đến việc nghiên cứu các nội dung cho trẻ 5-6 tuổi KP MTXQ thì tác giả Trương Thị Bảo Chi cũng đã thực hiện đề tài “ Sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả KP KH về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi”.

Hay liên quan đến việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập cho trẻ thì có cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thụy Dao Chương, tác giả này đã nghiên cứu vấn đề: “ Xây dựng bài tập Tâm vận động phát triển khả năng vận động theo nhạc cho trẻ ở trường Mầm Non”.

Tác giả Nguyễn Thị Nga cũng nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng tổ chức hoạt động KP KH cho trẻ MG 5-6 tuổi tại một số trường MN trên địa bàn Hà Nội”, tác giả đã so sánh được thực trạng tổ chức hoạt động KPKH của các trường MN cơng lập và ngồi cơng lập, từ đó đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ MG 5-6 tuổi.

Có thể nói cho đến nay có rất nhiều cơng trình, nhiều luận án, luận văn, nhiều khóa luận nghiên cứu về hoạt động KPKH. Tuy nhiên ở nước ta, những cơng trình nghiên cứu tìm hiểu về cách thức, biện pháp, quá trình,… để giúp trẻ

<i>tìm hiểu về MTXQ cũng còn rất ít, chính vì thế chúng tôi chọn đề tài: “ Xây </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên” tại trường mẫu giáo Tiên Lộc trên địa bàn Quảng Nam.” </i>

<b>7. Đóng góp của đề tài 7.1. Về mặt lý luận </b>

Đề tài nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề về lý luận của việc xây dựng hệ

<b>thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên. </b>

<b>7.2. Về mặt thực tiễn </b>

Từ thực tiễn về hoạt động phám phá môi trường xung quanh của trẻ ở trường mầm non chúng tôi đã tìm ra biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên.”

<b>8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

Đề tài giới hạn nghiên cứu biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường xung quanh tại trường mầm non Tiên Lộc, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

<b>9. Cấu trúc của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên

Chương 2: Thực trạng xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên

Chương 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên và thực nghiệm sư phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG </b>

<b>HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO TRẺ 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN </b>

<b>1.1. Một số khái niệm liên quan </b>

<i><b>1.1.1. Xây dựng </b></i>

Theo từ điển Tiếng Việt, xây dựng theo nghĩa gốc là làm nên cơng trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định, còn theo nghĩa chuyển là “ tạo ra, sáng tạo ra cái có giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng”.

Trong đề tài “ Xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên, chúng tôi sử dụng khái niệm từ “ xây dựng” theo nghĩa chuyển.

<i><b>1.1.2. Câu hỏi </b></i>

Theo Arixot: “Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cái chưa biết.” Câu hỏi= Cái đã biết+ Cái chưa biết

Theo từ điển Tiếng Việt, “Hỏi” tức là:

- Nói ra điều mình muốn người ta cho mình biết với yêu cầu được trả lời. - Nói ra điều mình địi hỏi hoặc mong muốn ở người ta cho mình biết với yêu cầu được đáp ứng.

(Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà Nội-1992, trang 455

<i>1.1.2.1. Câu hỏi trong dạy học </i>

Theo TS. Lê Phước Lộc “ Câu hỏi dạy học được định nghĩa là những câu hỏi hoặc u cầu có tính chất hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, giúp giáo viên kiểm tra kiến thức của học sinh hoặc tạo ra những tương tác tâm lý tích cực khác giữa giáo viên và học sinh nhằm hoàn thành mục tiêu dạy học”.

Về mặt hình thức câu hỏi trong dạy học không chỉ tồn tại dưới dạng câu nghi vấn có dấu hỏi cuối câu và các từ/ cụm từ để hỏi ( Thế nào? Tại sao? Ở đâu? Như thế nào? Ai ? Gì? Có nên như vậy ? Liệu… không ? Sẽ thế nào?.... mà cịn thể hiện dưới hình thức các bài tập với những nhiệm vụ, tình huống mà học sinh tiến hành giải quyết. Đó có thể là những dạng bài tập nhằm phân tích, tìm ra, khái

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

qt. Vì vậy có thể nhận thấy sự thể hiện của câu hỏi trong dạy học khá phong phú và đa dạng.

Môi trường ở trường mầm non cũng là tồn bộ mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. Đó là mơi trường trong phịng lớp học và mơi trường ngồi phịng lớp học bao quanh cuộc sống vui chơi, học tập và sinh hoạt của đứa trẻ ở trường mầm non. Cụ thể là:

+ Môi trường tự nhiên ở trường mầm non là các yếu tố thiên nhiên bao quanh như: đất, nước, cát, sỏi, đá, nhiệt độ, khơng khí, ánh sang, nắng, mưa, gió, bão, cây hoa, quả, con vật, bãi cỏ, vườn trường.

+ Môi trường nhân tạo ở trường mầm non bao gồm tất cả những gì mà con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống như phịng nhóm/ lớp học, các phịng chức năng, bếp ăn, khu vệ sinh, sân chơi, bãi tập, trang thiết bị, bàn ghế, đồ dung, đồ chơi học tập và sinh hoạt, tranh ảnh, tài liệu, học liệu, nguyên vật liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Môi trường là toàn bộ các sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta. Môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người và toàn bộ sinh vật sinh sống trong môi trường.

<i><b>1.1.5. Môi trường tự nhiên </b></i>

Môi trường tự nhiên là một mơi trường sẵn có, khơng phải do con người tạo ra, bao gồm tất cả những vật thể sống và không sống xuất hiện một cách tự nhiên trên Trái Đất hoặc một vùng trên Trái Đất.

<i><b>1.1.6. Khám phá môi trường tự nhiên </b></i>

Khám phá môi trường tự nhiên là việc giáo viên tạo ra các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực tìm tịi, phát hiện những điều thú vị về các sự vật hiện tượng của giới vô sinh và hữu sinh.

<i><b>1.1.7. Khái niệm về xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên </b></i>

<i>Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi xác định: </i>

<i>Xây dựng hệ thống câu hỏi 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên là cách làm cụ thể của giáo viên trong việc tìm tịi thiết kế và sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát triển khả năng nhận thức của trẻ trong quá trình khám phá môi trường tự nhiên. </i>

<b>1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi </b>

Trẻ mẫu giáo lớn biết tương đối nhiều về bản thân, biết điều khiển những cảm xúc và hành vi. Ý thức bản ngã đã được xác định, trẻ có khả năng so sánh mình với người khác. Trẻ đã biết được giới tính của mình và thể hiện sao cho phù hợp với giới tính. Trẻ có thể lĩnh hội được các khái niệm sơ đẳng và có được các kế luận, lập luận chính xác khi được .chỉ dẫn rõ rang, cụ thể.

Tư duy của trẻ vẫn cịn mang nặng tính trực quan hình tượng, cuối độ tuổi xuất hiện kiểu tư duy trực quan sơ đồ, cho trẻ đi sâu vào các mối quan hệ phức tạp của sự vật và mở ra khả năng nhìn thấy mặt bản chất đối tượng, giúp trẻ lĩnh hội kiến thức ở trình độ khái quát cao hơn nhưng vẫn nằm trong phạm vi tư duy trực quan hình tượng nói chung.

Xúc cảm, tình cảm của trẻ có sự thay đổi cơ bản trong quan hệ giữa trẻ với bạn bè, trẻ đã biết đánh giá nhóm bạn bè qua sự giúp đỡ, hợp tác trong học tập,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vui chơi, chia sẻ suy nghĩ, tình cảm, xuất hiện tình bạn. Kinh nghiệm xã hội của trẻ rất nhiều, trẻ biết thực hiện nghĩa vụ của mình, hiểu được ý nghĩa của lao động, có ý thức với hành động văn hóa và hành vi văn minh trong cuộc sống.

<b>1.3. Quá trình nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về mơi trường xung quanh nói chung và mơi trường tự nhiên nói riêng </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về môi trường xung quanh nói chung </b></i>

Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh: Trẻ lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo đặc biệt thích tiếp xúc, thích chơi, thích giao tiếp và thích khám phá thiên nhiên, thế giới người lớn và bạn bè, bản thân mình và các đồ dùng, đồ chơi, các hiện tượng xảy ra xung quanh. Càng ngày sự tiếp xúc cá nhân và tiếp xúc nhận thức càng chiếm vị trí đáng kể. Thơng qua những tiếp xúc này trẻ thu thập kiến thức mới, mở rộng tầm nhìn, chính xác hóa kinh nghiệm cá nhân. Nhu cầu ham hiểu biết, thích khám phá ở trẻ mầm non phát triển mạnh. Điều này được trẻ thể hiện qua những vấn đề mà trẻ quan tâm bằng cách đọc câu hỏi: Vì sao? Làm thế nào?,… Nội dung của những câu hỏi rất đa dạng và đều phụ thuộc vào lứa tuổi. Ở mức độ cao của tính ham hiểu biết là hứng thú nhận thức. Nó được thể hiện ở mong muốn biết cái mới của trẻ, làm rõ những cái chưa rõ về đặc điểm, tính chất, tìm ra mối quan hệ giữa chúng. Dưới ảnh hưởng của hứng thú nhận thức, trẻ tỏ ra có năng lực đối với sự tập trung chú ý bền vững, thể hiện tính độc lập trong giải quyết nhiệm vụ trí tuệ và thực hành. Trẻ trải nghiệm những cảm xúc tích cực như ngạc nhiên, sung sướng với kết quả nhận thức,tự tin vào bản thân.

Nhận thức của trẻ mang tính trực quan: Sự nhận thức của trẻ mầm non thường mang tính nhận mặt. Trẻ có thể gọi đúng tên sự vật, biết nó là cái gì, của ai nhưng khơng biết giải thích vì sao mình lại biết về nó. Nhưng khi có sự hướng dẫn của người lớn ở trẻ có sự nhận biết được các dấu hiệu bên ngồi của sự vật hiện tượng, còn dấu hiệu bên trong thuộc về bản chất thì chưa nhận biết được. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào mức độ tích cực hành động với đối tượng của trẻ mà trẻ có thể dễ dàng tập trung chú ý, ghi nhớ và tái hiện lại các sự vật hiện tượng lạ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hấp dẫn, ngộ nghĩnh. Đặc biệt, trẻ chỉ có thể nhận biết chính xác các thuộc tính của sự vật hiện tượng khi được hành động trực tiếp với đối tượng.

<i><b>1.3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về môi trường tự nhiên nói riêng </b></i>

Trong q trình khám phá mơi trường tự nhiên, trẻ học cách xác định những đặc điểm đặc trưng của sự vật hiện tượng, so sánh chúng với nhau, phân loại chúng theo những dấu hiệu chung và riêng, học cách tranh luận, rút ra kết luận, khái quát. Do đó, trẻ được rèn luyện sự chú ý, trí nhớ, tri giác có mục đích và ngơn ngữ cũng được phát triển. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động này để tri thức về tự nhiên trở thành điều kiện phát triển mối quan hệ và ảnh hưởng qua lại của các xúc cảm, tình cảm và hành vi đạo đức của trẻ.

Đối với trẻ 5-6 tuổi, đặc điểm hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đều mang những nét của độ tuổi mầm non. Tuy nhiên, ở trong mọi đặc điểm chung đó lại mang một số nét riêng phù hợp với độ tuổi. Thời gian hoạt động của trẻ dài hơn (30-35 phút), về đối tượng làm quen có sự thay đổi về số lượng và chất lượng, về yêu cầu kiến thức cũng như kỹ năng, thái độ được nâng cao hơn so với lứa tuổi trước ( biết nhiều đặc điểm của đối tượng hơn, biết so sánh phân nhóm đối tượng,…). Đặc biệt trẻ đã có thái độ tích cực như biết chăm sóc, bảo vệ, u thích cái đẹp, hiểu được ý nghĩa của mơi trường tự nhiên đối với cuộc sống con người

<b>1.4. Ý nghĩa của hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đối với trẻ 5-6 tuổi </b>

Hoạt động khám phá môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. Thơng qua hoạt động này, trẻ được khám phá thế giới thiên nhiên với bao điều kỳ thú. Đó là các yếu tố tự nhiên vơ sinh ( nước, khơng khí, ánh sáng…); thế giới tự nhiên hữu sinh ( động vật, thực vật). Trẻ được thỏa mãn trí tị mị của mình bằng những hoạt động trải nghiệm lí thú. Qua đó trẻ biết rõ được chúng và có thái độ sống tích cực đối với môi trường thiên nhiên.

Bên cạnh đó, hoạt động này cịn giúp trẻ rèn luyện và phát triển các quá trình tâm lý như: Cảm giác, tri giác, chú ý, ghi nhớ có chủ định cũng như các q trình tư duy, ngôn ngữ, tưởng tượng… cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Rèn luyện và phát triển cảm giác, tri giác cho trẻ: trẻ có cơ hội được tiếp xúc đối tượng, có sự huy động mức tối đa sự tham gia của các giác quan ( thị giác, thính giác, xúc giác,…) và sự vận động của cơ thể để khảo sát sự vật hiện tượng.

- Rèn luyện trí nhớ và chú ý có chủ định: Khi được làm quen với đối tượng mới, trẻ huy động tri thức đã có của mình có liên quan đến đối tượng. Trẻ được lĩnh hội tri thức về một đối tượng trong nhiều hoạt động, được lặp đi lặp lại trong những thời gian nhất định. Điều này không những đem lại cho trẻ tri thức về đối tượng đó mà cịn hình thành cho trẻ các kỹ năng liên quan đến việc nhận thức cũng như thái độ đúng với nó.

- Rèn luyện

Tầm quan trọng của hệ thống câu hỏi đối với việc cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên.

<b>1.5. Nội dung cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên </b>

1

Động vật

Những tri thức có liên quan đến hiểu biết của trẻ về động vật, hướng đến sự phát triển nhận thức; các nguyên tắc hành vi của trẻ đối với tự nhiên, các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với động vật thể hiện qua sự tác động qua lại giữa con người và động vật

Củng cố, làm chính xác, khái quát hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về động vật để hình thành khái niệm “ Động vật nuôi”, “Động vật hoang dã”,

“ Động vật dưới nước”, “ Động vật trên cạn”.

Tiếp tục làm quen với động vật hoang dã; hình thành biểu tượng khái quát về động vật hoang dã (Đặc điểm bên ngoài, nơi cư trú, thức ăn, vận động,…)

Biết được mối quan hệ giữa đặc điểm cấu tạo và nơi cư

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trú; giữa việc chăm sóc và trạng thái của động vật; có nhu cầu quan tâm đến động vật, có kỹ năng chăm sóc động vật.

2

Thực vật

Những kiến thức cơ bản về thực vật có liên quan đến hiểu biết của trẻ, hướng đến sự phát triển nhận thức như tên gọi, đặc điểm, cấu tạo,… Các hình thức tác động qua lại giữa con người và thực vật như biện pháp giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ,…

Tiếp tục củng cố, làm chính xác, khái qt hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về thực vật: Đặc điểm cấu tạo, sự phong phú, đa dạng, quá trình phát triển, nhu cầu, mối quan hệ của thực vật với môi trường sống, với con người.

Có kỹ năng so sánh sự giống và khác nhau của hai hay nhiều đối tượng; có kỹ năng phân loại thực vật theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.

Muốn được chăm sóc, bảo vệ thực vật; có một số kỹ năng chăm sóc thực vật.

3

Các hiện tượng tự nhiên

Làm quen với các nguồn sáng: mặt trời, mặt trăng, các vì sao với các biểu hiện của nó. Cho trẻ biết hình dạng, màu sắc, khoảng cách, độ sáng… của chúng.

Củng cố, làm chính xác, mở rộng biểu tượng của trẻ về các hiện tượng tự nhiên: đặc điểm, sự đa dạng, phong phú, sự thay đổi của nó,…

Có kỹ năng so sánh sự khác và giống nhau của hai hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Làm quen với các hiện tượng thời tiết: Mây mù, mưa, tuyết…

nhiều yếu tố, có kỹ năng phân nhóm các yếu tố thời tiết theo mùa.

Có kỹ năng xác định, dự đốn sự thay đổi thời tiết qua việc quan sát thời tiết.

Hình thành nhu cầu và kỹ năng sinh hoạt cho phù hợp với thời tiết ( ăn, mặc, vệ sinh,…)

nhiên vô sinh

Hướng dẫn trẻ làm quen với nước: Sự phân bố của nước trong tự nhiên, tên gọi, đặc điểm, vai trò,…

Hướng dẫn trẻ làm quen với khơng khí: Sự tồn

chất,…

Hướng dẫn trẻ làm quen với các vật thể cứng như đất, cát, sỏi, đá

Củng cố, làm chính xác và mở rộng biểu tượng của trẻ về yếu tố tự nhiên vô sinh: đặc điểm cấu tạo, sự phong phú đa dạng, sự thay đổi, mối quan hệ của nó với động thực vật và con người.

Có kỹ năng so sánh hai hay nhiều yếu tố; có kỹ năng phân loại yếu tố tự nhiên vô sinh theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.

Có mong muốn và kỹ năng sử dụng giữ gìn và bảo vệ yếu tố vô sinh

<b>1.6. Các dạng câu hỏi về môi trường tự nhiên </b>

<i> Một số câu hỏi khuyến khích trẻ nhận biết các đặc điểm, dấu hiệu đặc </i>

trưng của sự vật hiện tượng

Một số câu hỏi hướng sự chú ý của trẻ vào việc khám phá đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng xung quanh, kích thích hoạt động của các giác quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Một số câu hỏi khuyến khích trẻ tìm kiếm cách thức khám phá, khảo sát đối tượng

Một số câu hỏi giúp trẻ phát hiện các dấu hiệu giống và khác nhau của sự

<i>vật hiện tượng, sự thay đổi và phát triển của chúng </i>

Một số câu hỏi khuyến khích trẻ tích cực sử dụng vốn kinh nghiệm của mình vào việc khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh, phát triển khả năng

<i>phán đoán, suy luận của trẻ. </i>

yêu cầu kiến thức cũng như kỹ năng, thái độ được nâng cao hơn so với lứa tuổi trước ( biết nhiều đặc điểm của đối tượng hơn, biết so sánh phân nhóm đối tượng,…). Đặc biệt trẻ đã có thái độ tích cực như biết chăm sóc, bảo vệ, u thích cái đẹp, hiểu được ý nghĩa của môi trường tự nhiên đối với cuộc sống con người.

<b>1.7. Vai trò của việc sử dụng hệ thống câu hỏi về MTTN đối với sự phát triển của trẻ </b>

Môi trường tự nhiên là một mơi trường sẵn có, khơng phải do con người tạo ra, bao gồm tất cả những vật thể sống và không sống xuất hiện một cách tự nhiên trên Trái Đất hoặc một vùng trên Trái Đất.Khám phá môi trường tự nhiên là việc giáo viên tạo ra các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực tìm tịi, phát hiện những điều thú vị về các sự vật hiện tượng của giới vô sinh và hữu sinh. Để giúp trẻ khám phá môi trường tự nhiên một cách có hiệu quả thì việc xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi là điều cần thiết. Sử dụng hệ thống câu hỏi giúp trẻ tích cực suy nghĩ, tìm tịi, chủ động nhận thức nhất là những câu hỏi về MTTN có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy việc sử dụng hệ thống câu hỏi về MTTN đối với sự phát triển của trẻ có vai trị vơ cùng quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>*Tiểu kết chương 1 </b>

Qua chương này, chúng tôi đã làm rõ được một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài như: Xây dựng, khám phá,câu hỏi, hệ thống câu hỏi, môi trường, môi trường tự nhiên, khám phá môi trường tự nhiên, xây dựng hệ thống câu hỏi khám phá môi trường tự nhiên,…

Tiếp theo, chúng tơi tìm hiểu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến việc nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ mầm non; nội dung, cách thức xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. Đề tài này liên quan trực tiếp việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi nhằm giúp trẻ khám phá môi trường tự nhiên và vai trò của hệ thống câu hỏi đối với trẻ. Từ đó tất cả nội dung trên chính là cơ sở lý luận để chúng tôi tiến hành phân tích nhiều khía cạnh khác nhau của đề tài nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO TRẺ 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN </b>

<b>2.1. Vài nét về trường mầm non Tiên Lộc , huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam </b>

<i><b>2.1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên </b></i>

Trường Mẫu giáo Tiên Lộc thuộc xã Tiên Lộc, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng là trường có bề dày thành tích trong nhiều năm. Nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi của xã. Trường có 6 lớp học, đều tổ chức dạy 2 buổi/ngày và tổ chức bán trú.

Tồn trường có 20 cán bộ, giáo viên, nhân viên bao gồm các trình độ sau:

<i>Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên tại trường mẫu giáo Tiên Lộc </i>

- Tổng số: 20 người. Trong đó:

+ Cán bộ quản lý: 02 (1Hiệu phó, 1 Hiệu trưởng)

+ Giáo viên: 12 người (11/12 GV biên chế và 01/12 GV hợp đồng)

+ Nhân viên: 06 (1 Kế toán, 1 Văn thư, 1 Bảo vệ, 3 CD do trường hợp đồng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Ngồi ra cịn có cấp dưỡng, bảo vệ trường đã qua các lớp tập huấn về chuyên môn gồm 4 người: 1 bảo vệ và 3 cấp dưỡng.

Nhìn chung, trình độ giáo viên chưa đồng đều nhưng rất giàu kinh nghiệm, đã trải qua nhiều năm gắn bó với nghề, lịng u nghề, u trẻ và nhiệt huyết với nghề. Nhiều năm liền, trường Mẫu giáo Tiên Lộc luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến, danh hiệu lao động tiên tiến với nhiều giáo viên, … Có được những thành tích đó là nhờ có sự cố gắng, quyết tâm của tất cả giáo viên và học sinh tồn trường. Trường ln cố gắng phấn đấu và không ngừng học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để đạt được mục tiêu giáo dục năm học. Nhà trường đã tích cực tham mưu tăng cường đầu tư các điều kiện đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia trong những năm đến.

<i><b>2.1.2. Tình hình trẻ </b></i>

<b> Về phía trẻ, đa số các cháu có thói quen nề nếp và hứng thú trong hoạt </b>

động hằng ngày ở trường. Hiện nay trường có 6 lớp mẫu giáo, trong đó có 1 lớp mẫu giáo bé 3 lớp nhỡ và 2 lớp mẫu giáo lớn.

Tổng số phòng: 6 phòng học; 01 phòng ăn; 01 phòng giáo dục thể chất; phịng hiệu trưởng, phịng phó hiệu trưởng, phịng hành chính, phịng y tế, phịng nhân viên; 01 bếp ăn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

1 vườn rau với diện tích ước tính 200 m 2 dùng để sản xuất rau cung cấp bữa ăn hằng ngày cho trẻ.

Và cơng trình vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo nhu cầu cho trẻ và cán bộ, giáo viên. Mỗi phòng học đều có máy tính, tivi, máy quạt, đồ dùng dạy học, đồ chơi, sạp ngủ, bàn ghế, …

Sân trường rộng rãi, thống mát có nhiều cây xanh bóng mát, vườn hoa, vườn rau, nhiều đồ chơi cho trẻ và có hệ thống tường rào cổng ngõ cẩn thận.

<b>2.2. Thực trạng việc khám phá môi trường tự nhiên ở trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non hiện nay </b>

<i><b>2.2.1. Đối tượng điều tra </b></i>

-Điều tra 6 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại các lớp Mẫu giáo tại trường Mẫu giáo Tiên Lộc, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

-Khảo sát 30 trẻ thuộc lớp Mẫu giáo Lớn 1, Mẫu giáo Lớn 2 tại trường Mẫu giáo Tiên Lộc- Tiên Phước- Quảng Nam

<i><b>2.2.2. Mục đích điều tra </b></i>

-Nhằm đánh giá việc khám phá môi trường tự nhiên ở trẻ 5-6 tuổi thơng qua đó xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ.

<i><b>2.2.3. Nội dung điều tra </b></i>

- Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm giúp trẻ khám phá môi trường tự nhiên.

- Thực trạng quá trình xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm giúp trẻ khám phá môi trường tự nhiên.

- Thực trạng mức độ nhận thức và trả lời câu hỏi của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên tại trường Mầm non Tiên Lộc, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

<i><b>2.2.4. Thời gian điều tra </b></i>

Tháng 3- 5 năm 2020

<i><b>2.2.5. Phương pháp điều tra </b></i>

-Sử dụng phiếu điều tra ( Anket) để lấy ý kiến giáo viên đang giảng dạy tại các lớp Mẫu giáo Lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Trao đổi, đàm thoại cùng giáo viên về việc xây dựng hệ thống câu hỏi tổ chức các hoạt động khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi

- Dự giờ, quan sát, ghi chép các hoạt động giáo viên tổ chức cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên bằng hệ thống câu hỏi ở các lớp Mẫu giáo Lớn

- Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê toán học.

<i><b>2.2.6. Kết quả điều tra. </b></i>

<i>2.2.6.1. Thực trạng nội dung chương trình hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi làm quen với môi trường tự nhiên </i>

Bắt đầu từ năm học 2016-2017 Chương trình theo TT 28/2016 Bộ GD và ĐT, tất cả 100% các trường mầm non của tỉnh Quảng Nam đã thực hiện chương trình giáo dục mầm non đổi mới. Trong đó nội dung hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi làm quen với môi trường tự nhiên là một trong những nội dung cho trẻ khám phá môi trường xung quanh. Đây được xem là một trong những nội dung quan trọng góp phần phát triển nhận thức cho trẻ.,

Cùng với sự lớn lên của trẻ, phạm vi tiếp xúc của trẻ với mơi trường xung quanh nói chung và mơi trường tự nhiên nói riêng ngày càng lớn dần,nhất là lúc trẻ đến trường mầm non. Những đối tượng mà trẻ tiếp xúc khi cịn ở gia đình nay đã được mở rộng dần về số lượng và hiểu biết của trẻ ngày càng nhiều hơn. Điều này đòi hỏi trẻ cần có những khám phá mới để thích ứng và phát triển hơn nữa về thể chất và trí tuệ. Việc khám phá cần được tiến hành trong hoàn cảnh sống thực của chúng, trong mối quan hệ với các đối tượng khác. Chính vì vậy, trong q trình thực hiện, giáo viên cần phải tích cực, chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong việc lập kế hoạch thực hiện nội dung hướng dẫn trẻ làm quen môi trường tự nhiên. Đảm bảo các nội dung được tích hợp theo đúng chủ đề, chủ điểm của khung chương trình do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, bên cạnh đó phải phù hợp với đặc điểm nhận của trẻ và điều kiện thực tế của từng trường, lớp ở các địa bàn khác nhau.

Qua điều tra thực tế việc lập kế hoạch giáo dục của giáo viên đang phụ trách lớp 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tiên Lộc- Tiên Phước- Quảng Nam cho thấy nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường tự nhiên được thực hiện qua các chủ đề lớn sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Thế giới thực vật. - Thế giới động vật. - Thiên nhiên vô sinh. - Các hiện tượng tự nhiên.

Các chủ đề này được tiến hành theo khung chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với từng chủ đề, giáo viên đã linh hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn những nội dung phù hợp, mang tính mới mẻ mà thiết thực, đem lại hứng thú cho trẻ. Mỗi chủ đề được tiến hành từ 2 đến 4 tuần và bao gồm các nội dung cụ thể sau:

<i>Thế giới thực vật </i>

-Tiếp tục củng cố, làm chính xác, khái qt hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về thực vật: Đặc điểm cấu tạo, sự phong phú, đa dạng, quá trình phát triển, nhu cầu, mối quan hệ của thực vật với mơi trường sống, với con người. -Có kỹ năng so sánh sự giống và khác nhau của hai hay nhiều đối tượng; có kỹ năng phân loại thực vật theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.

-Muốn được chăm sóc, bảo vệ thực vật; có một số kỹ năng chăm sóc thực vật.

<i>Thế giới động vật </i>

- Củng cố, làm chính xác, khái qt hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về động vật để hình thành khái niệm “ Động vật nuôi”, “ Động vật hoang dã”, “ Động vật dưới nước”, “ Động vật trên cạn”.

- Tiếp tục làm quen với động vật hoang dã; hình thành biểu tượng khái quát về động vật hoang dã (Đặc điểm bên ngoài, nơi cư trú, thức ăn, vận động,…)

- Biết được mối quan hệ giữa đặc điểm cấu tạo và nơi cư trú; giữa việc chăm sóc và trạng thái của động vật; có nhu cầu quan tâm đến động vật, có kỹ năng chăm sóc động vật.

<i>Thiên nhiên vơ sinh </i>

- Củng cố, làm chính xác và mở rộng biểu tượng của trẻ về yếu tố tự nhiên vô sinh: đặc điểm cấu tạo, sự phong phú,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đa dạng, sự thay đổi, mối quan hệ của nó với động thực vật và con người.

- Có kỹ năng so sánh hai hay nhiều yếu tố; có kỹ năng phân loại yếu tố tự nhiên vô sinh theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.

- Có mong muốn và kỹ năng sử dụng, giữ gìn, bảo vệ yếu tố vô sinh.

<i>Các hiện tượng tự nhiên </i>

- Củng cố, làm chính xác, mở rộng biểu tượng của trẻ về các hiện tượng tự nhiên: đặc điểm, sự đa dạng, phong phú, sự thay đổi của nó,…

- Có kỹ năng so sánh sự khác và giống nhau của hai hay nhiều yếu tố ở các mùa; có kỹ năng phân nhóm các yếu tố thời tiết theo mùa

- Có kỹ năng xác định, dự đoán sự thay đổi thời tiết qua việc quan sát và làm lịch thời tiết.

- Hình thành nhu cầu và kỹ năng sinh hoạt cho phù hợp với thời tiết ( ăn, mặc, vệ sinh)

<i>2.2.6.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. </i>

<i>Bảng 2.2 Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. </i>

<b>STT </b>

<b>Việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá MTTN có tầm quan trọng đối với trẻ mầm non nói chung </b>

<b>và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. </b>

<b>Số lượng (người) </b>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Kết quả điều tra ở bảng 2.2 cho thấy 66.7% ý kiến của GV cho rằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5 – 6 tuổi nhằm giúp trẻ khám phá môi trường tự nhiên là vô cùng quan trọng, 33.3% ý kiến giáo viên cho rằng quan trọng. Nhìn chung, GV đã có một mức độ nhận thức nhất định về tầm quan trọng việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5 – 6 tuổi nhằm giúp trẻ khám phá môi trường tự nhiên. Nhận thức của trẻ ở giai đoạn này là vô cùng nhạy bén, là tiền đề cho sự phát triển nhân cách say này, nên việc phát triển nhận thức ngay từ bây giờ cho trẻ là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với trẻ.

<i>*Vai trò của giáo viên mầm non trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên </i>

<i>Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên mầm non trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên </i>

<b>STT </b>

<b>Vai trò của giáo viên mầm non trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên. </b>

<b>Số lượng (người) </b>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

có thể là trung tâm ở tiết dạy này nhưng lại là người tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ trong tiết dạy khác.

Qua kết quả trên, chúng tơi nhận thấy vài trị của GV là vô cùng quan trọng. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, động viên, tạo cơ hội, điều kiện để trẻ tự khám phá, còn trẻ là trung tâm. Bởi GV phải làm bằng cách này hay cách khác sao để tao thật nhiều câu hỏi, tình huống để trẻ tham gia vào việc tìm hiểu khám phá MTTN.

<i>*Mức độ xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên. </i>

<i>Bảng 2.4 Nhận thức của giáo viên về mức độ xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên. </i>

Kết quả điều tra ở bảng 2.4 cho thấy mức độ sử dụng rất thường xuyên hệ thống câu hỏi nhằm nâng cao nhận thức cho trẻ về MTTN chiếm tỷ lệ 16.7%. Trong khi đó, có 33.3% ý kiếnthường xuyên tổ chức và 50% ý kiến không thường xuyên xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm nâng cao nhận thức cho trẻ về MTTN, và không có giáo viên nào khơng thường xun tổ chức.

Đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ nhưng thực tế hồn tồn khác, số giáo viên khơng thường xuyên tổ chức xây dựng lại chiếm tỷ lệ khá cao, điều này đối lập rất lớn. Dù biết khi tổ chức xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ KP MTXQ nói chung và MTTN nói riêng rất quan trọng đối với việc phát triển nhận thức cho trẻ nhưng để là được điều đó rất tốn thời gian và phải lên kế hoạch cụ thể nếu không sẽ cháy giáo án, không đảm bảo được kiến thức cho trẻ. Từ những lời lý giải đó mà vai trị của hệ thống câu hỏi đối với phát triển nhận thức cho trẻ được xem trọng và quan tâm.

Như vậy, có thể thấy rằng dù có quan tâm nhưng rất ít giáo viên thực sự chú ý coi trọng việc xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm phát triển nhận thứ cho trẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

và chưa phát huy hết lợi thế của hoạt động này trong việc hình thành những biểu tượng cho trẻ từ 5 – 6 tuổ về MTTN. Đây là một hạn chế lớn làm kiềm hãm nhận thức của trẻ về MTXQ nói chung và MTTN nói riêng.

<i>* Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá </i>

<i>môi trường tự nhiên </i>

<i> Bảng 2.5. Thực trạng về sự cần thiết phải xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ 5-6 tuổi khám phá môi trường tự nhiên </i>

<b>STT <sup>Vì sao cần phải xây dựng hệ thống câu hỏi cho </sup>trẻ </b>

<b>Số lượng (người) </b>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

Kết quả cho thấy 33.3% giáo viên cho rằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu được hoạt động, khám phá về thế giới tự nhiên của trẻ. Ngồi ý nghĩa trên, có 33.3% ý kiến cho rằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi nó giúp trẻ tự tin, sẵn sàng xung phong để trả lời câu hỏi và đặt câu hỏi với những điều mà mình thắc mắc, 16.7% ý kiến cho rằng tập cho trẻ thói quen tích cực suy nghĩ, tìm tịi. Và 16.7% ý kiềncũng cho rằng là điều kiện cần thiết để giúp trẻ dễ dàng tìm hiểu, hịa nhập vào thế giới xung quanh .

Từ đó chúng tôi cho rằng hầu hết giáo viên thấy được ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ. Tuy nhiên giáo viên cần khai thác, sử dụng một cách khoa học đem lại hiệu quả cao.

<i>* Xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm đem lại những mục đích trong quá trình </i>

<i>khám phá MTTN </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i> Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm đem lại những mục đích trong q trình khám phá MTTN </i>

<b>STT <sup>Chị (Cô) thường xây dựng hệ thống câu hỏi </sup>nhằm mục đích gì ? </b>

<b>Số lượng (người) </b>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

Qua kết quả trên, chúng tơi thấy GV đã nhận ra vai trị của hệ thống câu hỏi đem lại những mục đích quan trọng như: Kích thích tính tích cực nhận thức của trẻ. Từ những điều này để có thể điều chỉnh phương hướng, cách thức xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm góp phần phát triển nhận thức cho trẻ.

<i>*Hệ thống câu hỏi được vận dụng thông qua các hoạt động giáo dục cho trẻ Bảng 2.7. Thực trạng việc xây dựng hệ thống câu hỏi được vận dụng thông qua các hoạt động giáo dục cho trẻ </i>

<b>STT <sup>Chị ( Cô) thường xây dựng hệ thống câu hỏi </sup>thông qua các hoạt động </b>

<b>Số lượng (người) </b>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

dựng hệ thống câu hỏi nhằm giúp trẻ khám phá MTTN cho trẻ 5 – 6 tuổi bằng hình thứctrị chơi, hình thức tổ chức hoạt động khám phá có chủ đích chiếm tỷ lệ cao nhất là 50% ý kiến (5 phiếu). Từ số liệu trên cho thấy, giáo viên chưa linh hoạt trong việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ. Đa số giáo viên tập trung vào hình thức hoạt động khám phá có chủ đích mà chưa sáng tạo, đổi mới, vận dụng những thí nghiệm đơn giản hay trải nghiệm vào trong hoạt động khám phá MTXQ nói chung và MTTN nói riêng nhằm giúp trẻ hình thành những biểu tượng đơn giản về môi trường tự nhiên.

<i>* Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống câu hỏi trong quá trình cho trẻ KP MTTN </i>

<i>Bảng 2.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống câu hỏi trong quá trình cho trẻ KP MTTN </i>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

Qua số liệu ở bảng 2.8. Chúng tôi thấy tỉ lệ giáo viên lựa chọn yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ 5-6 tuổi chênh lệch không cao. Với yếu tố vốn kiến thức của trẻ cịn hạn chế nên đơi lúc chưa hiểu hết từ ngữ, nội dung cô đặt ra trong câu hỏi là 16.7 % ý kiến, ngơn ngữ của trẻ cịn hạn chế nên giáo viên gặp khó khăn khi chọn lọc từ ngữ đưa vào câu hỏi chiếm 33.3%, mất thời gian công sức chiếm 50%, khả năng nhận thức của trẻ còn hạn chế chiếm 0%.

Khi chúng tôi đặt câu hỏi: “ Chị ( cô) thường gặp khó khăn gì khi xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ nhằm khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi. Giáo viên đã chia sẻ rất chân thật và sâu sắc. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.8

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>Bảng 2.9. Thực trạng về khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ nhằm khám phá môi trường tự nhiên </i>

<b>STT <sup>Chị (Cơ) thường gặp những khó khăn gì khi xây </sup>dựng hệ thống câu hỏi cho trẻ khám phá môi </b>

<b>trường tự nhiên </b>

<b>Số lượng (người) </b>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

<i>2.2.6.3. Thực trạng mức độ nhận thức của trẻ về MTTN khi được sử dụng hệ thống câu hỏi </i>

<i>Bảng 2.10. Thực trạng mức độ nhận thức của trẻ về MTTN khi được sử dụng hệ thống câu hỏi </i>

<b>STT Mức độ nhận thức của trẻ về MTTN khi được sử dụng hệ thống câu hỏi </b>

<b>Số lượng (người) </b>

<b>Tỉ lệ (%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nhìn vào số liệu ở bảng 2.10. trên chúng ta thấy trạng mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi chưa cao, cụ thể: Mức độ trẻ tích cực và chính xác 20%,mức độ thỉnh thoảng trả lời nhưng khơng chính xác 30%, mức độ trẻ không hứng thú với các câu hỏi cô đưa ra và không tham gia trả lời cao nhất 50% Trong q trình quan sát chúng tơi nhận thấy khả năng cũng như kết quả thực hiện các bài tập theo nhóm khơng đều. Chủ yếu trẻ đạt điểm thông qua các bài tập phối hợp hành động với bạn hay thảo luận, thống nhất ý kiến. Trong quá trình khảo sát, trẻ tham gia trao đổi, bàn luận để giải quyết, đưa ra ý kiến chung rất tốt, không xảy ra tranh giành hay cãi cọ nhau. Cịn các câu hỏi về kỹ năng hồn thành cùng với bạn hay tham gia cùng làm thí nghiệm trẻ vẫn gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Bởi có lẽ trẻ chưa thực sự quen với cách này. Như đã phân tích ở bảng 2.6, chỉ có 16.7% GV sử dụng hình thức làm thí nghiệm nên đa số trẻ vẫn chưa tiếp nhận được. Một cấp bậc nữa đó chính là sự phân chia để hồn thành cơng việc cùng với bạn chưa đem lại hiệu quả. Có trẻ thì hoạt động q nhiều, có trẻ lại q thụ động, khơng muốn tham gia.

Chúng tôi nhận thấy rằng, việc xây dựng hệ thống câu hỏi thông qua tổ chức các hoạt động khám phá MTTN cho trẻ cơ bản đã mang lại những kết quả nhất định. Chính vì vậy, chúng tôi thiết nghĩ việc đề xuất một số cách để xây dựng hệ thống câu hỏi một cách logic cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua đó để trẻ khám phá môi trường tự nhiên là việc hết sức cần thiết.

<i>2.2.6.4. Thực trạng mức độ trả lời câu hỏi của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </i>

<b>* Thực trạng mức độ trả lời câu hỏi của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hệ thống bài tập đƣợc chúng tôi đánh giá theo các tiêu chí sau: </b>

Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn chúng tôi đưa ra 4 tiêu chí đánh giá mức độ nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về môi trường tự nhiên như sau:

- Tiêu chí 1:Kiểm tra kỹ năng “biết phối hợp hành động và trả lời câu hỏi” - Tiêu chí 2:Kiểm tra mức độ mạnh dạn, tự tin khi trẻ tham gia trả lời câu hỏi -Tiêu chí 3:Kiểm tra mức độ tích cực, tự giác khi tham gia trả lời câu hỏi của trẻ.

- Tiêu chí 4:Kiểm tra khả năng nhận thức của trẻ về MTTN.

</div>

×