Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.79 MB, 205 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI - 2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Chuyén nganh: Lich sử Đảng Cộng sản Việt Nam</small>
<small>Mã số: 62 22 56 01</small>
CHỦ TỊCH HỘI ĐÒNG NGƯỜI HUONG DAN KHOA HỌC
<small>PGS.NGND Lé Mau Han PGS. TS. Vii Quang Hién</small>
HÀ NOI - 2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi</small>
dưới sự hướng dẫn khoa hoc của PGS.TS Vũ Quang Hién. Các số
<small>liệu trong luận án là trung thực, chính xác, đảm bảo tính kháchquan, khoa học và có ngn gơc xt xứ rõ ràng.</small>
<small>Hà Nội, ngày ... thang ... năm 2015Tác giả luận án</small>
Nguyễn Thu Quyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Sau thời gian học tập Nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Khoa học Xã Hội</small>
& Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, được sự giúp đỡ của Nhà trường và các
<small>Phịng, Ban, Bộ mơn của Trường, nay tơi đã hồn thành chương trình học tập.</small>
<small>Tơi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đàotạo Sau đại học, Khoa Lịch sử, Bộ môn Lịch sử Đảng - trường Đại học Khoa học</small>
Xã Hội & Nhân văn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực hiện và hồn thànhluận án Tiến sĩ này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới PGS. TS Vũ Quang Hiến, người Thay - Nhà khoa học đã trực tiếp hướng
dẫn tơi nghiên cứu và học tập, hồn thành luận án Tiến sĩ này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Tổ bộ môn Lịch
<small>sử Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi, tỉnh Hải Dương, gia đình, bạn bè và các bạn</small>
đồng nghiệp đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
<small>hoan thiện luận án.</small>
<small>Hà Nội, ngày tháng năm 2015</small>
<small>Nguyễn Thu Quyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
MO ĐÀ UU... . G9 3 9. 9 9 999.9 e9 99956952 1
<small>1.1. Các nhóm cơng trình nghién CỨU...d << 556 5969 593 555 5594995586958 7</small>
1.11. Nhóm các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến xây dựng lực
<small>lượng vũ trang địa DÌƠH... cv TH HH Hệ 7</small>
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu vé lực lượng vũ trang địa phương
<small>2Ẵ2/7/0zi:1708/7.2.1-.00n0n0nẺn58858... 15</small>
1.1.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
<small>Hải Dương trong xây dựng lực lượng vũ trang địa phương ...-- 17</small>
1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục
<small>làm SANG ẤỎ... c6 < G S 9...9. . 0. 00 0. 0000.0000010 00908004 06 20</small>
1.2.1. Những kết quả đạt ẨưỢC... 55c TT 2111111 111k, 20
<small>1.2.2. Những nội dung luận án đi sâu nghiÊH CỨU... «sec sesseeseree 20</small>
CHUONG 2. CHU TRƯƠNG VÀ SỰ CHÍ ĐẠO CUA DANG BỘ TỈNH
HAI DƯƠNG TRONG XÂY DUNG LỰC LƯỢNG VU TRANG DIA
PHƯƠNG TU NĂM 1945 DEN NAM 1949...-- 5c scscssessessesersersersess 22
2.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng lực lượng vũ trang địa
<small>phương ở tỉnh Hai Dương va chủ trương của Đảng bộ. ...- «<< 22</small>
2.1.1. Những yếu tổ tác đỆỘNg...-- 5s St SE EEEEEEEEE211212111 111111. txe, 22
<small>2.1.2. Chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang địa phương của Đảng bộ</small>
<small>11/8z//808.).2.-.0000nn0n0n8Ẻ88..Ầ.Ầ.ốẦ.Ầ.Ố... 352.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây dựng lực lượng</small>
<small>vũ trang địa DhƯƠIE...s- << 5 5 99.04 000096 .080.04..91040.0060000980 43</small>
2.2.1. Xây dựng tổ chức và biên chế...- -- + + ©+x+E++EeEEtEEcEEerkerkerrrrreee 43
<small>2.2.2. Giáo dục Chính tr] - tu [HỞIG... ch kg kg rưy 49</small>
2.2.3. Huấn luyện tác chiến, phối hợp chiến đấu và công tác thương binh
<small>/727R 30</small>
Tiểu kết chương 2 ...- e2 s£©s£ss£Ss£Es£Es9ES4EES£EseEs9E33E2597582393502523339 2x50 55CHƯƠNG 3. LANH ĐẠO DAY MẠNH XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG DIA PHƯƠNG TỪ NĂM 1950 DEN NĂM 1954...--.--- 57
3.1. Những yếu tố mới tác động đến xây dựng lực lượng vũ trang địa
<small>phương và chủ trương của Dang ĐỘ...- <5 s0 096.0 57</small>
3.1.1. Những yếu tố mới tác động đến xây dựng luc lượng vũ trang dia
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3.2. Chỉ đạo thurc hiÏỆn... G5 <5 9 9 9. 9...9... 0.000.000.009 680965 71</small>
3.2.1. Kiện toàn tổ chức, biên CUE ceecsessccsssssessesssessessessssssessessesssssessessessssssesseeses 71
<small>3.2.2. Xây dựng chính trị - tur [ƯỞH... ST Tnhh HH ng re, 79</small>
3.2.3. Huấn luyện tác chiến, phối hợp chiến dau và cơng tác thương bình,
<small>7107... 52</small>
Tidu két 0), 1. ... 90CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIEM LICH SỬ... 92
4.1. Ưu điểm và hạn chế của Dang bộ tỉnh Hải Dương...--.---«- 92
4D, Ute Gib nsnnua...ƠỊỎ 92
4.1.2. HAN CE san... 1044.2. Một số kinh nghiệm lich St...ccscsscssessssssessessssssssessessesssessessessecssessesseesees 109
4.2.1. Quán triệt sâu sắc và vận dung sáng tạo chủ trương, đường lối xây
dựng lực lượng vũ trang của Đảng vào tình hình thực tế của địa phương. ....1094.2.2. Giữ vững sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp vỀ mọi mặt của Đảng hộ,
không ngừng củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo trong lực
<small>lượng vũ trang địa DƯƠIHE...- 5 sàn 113</small>
4.2.3. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh tồn diện, lấy
xây dựng chính trị lam 8ỐC ...---- 5© Sk+Ek‡EE+EE2E2EEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrkrred 1174.2.4. Nhận thức vị trí chiến lược quan trọng của địa bản, nam chắc và
<small>biết tận dụng thời cơ, nâng cao sức chiên đâu và săn sàng chiên đâu</small>
<small>2.10016270000008. ... 124</small>
4.2.5. Xây dựng quan hệ đoàn kết quân - dân, thực hiện tốt cơng tác
tuyển qn và chính sách hậu phương quân đồi...--- sec: 129Tidu Két ChUONG 4 188... ... 133
$0 00007 ... 135
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CUA TÁC GIA ...- 138LIEN QUAN DEN LUẬN ÁN...--°s<-scssccssExsevsserssersersserssersesssersee 138TÀI LIEU THAM KHAO ...5- 5° 52522 5s£ s2 ESs£SseEsEssEssessersersssssesse 139
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>UBKCHC LK II</small>
<small>Bộ đội chủ lực</small>
<small>Bộ đội địa phương</small>
<small>Ban thường vụ Trung ươngChỉ huy quân sự</small>
Chiến tranh Nhân dân
Trung tâm lưu trữ quốc gia II
<small>Quân đội Nhân dân</small>
Ủy Ban Kháng chiến Hành chính
<small>Ủy Ban kháng chiến hành chính Liên khu III</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1. Lý do chọn đề tài
Dat nước Việt Nam trải dai từ Ai Nam Quan đến mũi Cà Mau, nhìn ra Thái
<small>Bình Dương với thế đứng vững vàng hôm nay là thành quả của mô hôi, xương máu</small>
của bao thế hệ người Việt đã xây dựng và chiến đấu. Từ thế ki III trước Côngnguyên với cuộc xâm lược của nhà Tần, đến nay, trải qua hơn 2300 năm, nhân dân
Việt Nam buộc phải cầm vũ khí tới 12 thế kỉ để bảo vệ độc lập, chủ quyền của Tổ
quốc. Như thế, dựng nước đi đôi với giữ nước trở thành một quy luật tồn tại và phát
triển của dân tộc. Trong phần lớn các cuộc chiến tranh, Việt Nam luôn phải đối đầuvới quân xâm lược có tiềm lực mạnh, thiện chiến. Bài học thành cơng trong sự
<small>nghiệp giữ nước cua dân tộc là: “Dua vào dân, xây dựng lực lượng vũ trang từ nhân</small>
dân, thực hiện chiến tranh nhân dân và nghệ thuật quân sự tồn dân, cả nước đánh
<small>giặc” [165, tr. 37].</small>
LLVT trong đó có lực lượng qn đội thường trực ln giữ vai trò nòng cốtcủa sức mạnh giữ nước. Thời phong kiến, lực lượng đó bao gồm qn triều đình,
qn các lộ, tran va huong binh, dan binh cac ban lang. Thoi hién dai, trén co so
phat huy truyền thống dân tộc va vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lé- nin vàohoàn cảnh đất nước, Đảng đã chủ trương xây dựng LLVTND gồm ba thứ quân:
<small>BĐCL, BĐĐP và DQDK.</small>
LLVTDP - bộ phận của LLVTND Việt Nam, gồm BĐĐP và DQDK “là cơngcụ bảo vệ nhân dân, bảo vệ Dang và chính quyền, góp phan giữ gìn an ninh trật tựxã hội, xây dựng địa phương vững mạnh, làm nòng cốt của chiến tranh nhân dân ở
địa phương, phối hợp chặt chẽ với Bộ đội chủ lực trong hoạt động tác chiến” [30, tr.
424]. Mỗi thứ quân đều có vị tri tác dụng, đặc điểm và quy luật hoạt động riêng. Dé
phát huy được sức mạnh của từng thứ quân, đồng thời tạo sức mạnh tông hợp đánh
bại quân xâm lược vốn có ưu thế về sức cơ động và vũ khí trang bị, Đảng đã tôchức linh hoạt, hiệu quả các “hoạt động tác chiến của bộ đội chủ lực, bộ đội địaphương và dân quân tự vệ, phối hợp chặt chẽ hoạt động tác chiến của ba thứ quân,kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn, kết hợp đánh du kích và đánh tập trung” [80,
tr. 324], tạo sức mạnh tổng hợp chiến thắng kẻ thù.
Ba thứ quân là hình thức tô chức LLVT độc đáo của Việt Nam. Đây là lựclượng nòng cốt để phát động CTND, là điều kiện để kết hợp chiến tranh du kích vàchiến tranh chính quy, đánh địch cả mặt trận chính diện và sau lưng, kết hợp đánhtập trung và đánh phân tán, kết hợp đánh tiêu điệt và đánh tiêu hao, đánh địch trongmọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện thời gian và khơng gian, tạo ra một hình thái CTND
<small>đặc sac của Việt Nam, vừa phát huy được sức mạnh của một dân tộc chong đê quôc,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">vừa thang địch ở thé vận động, làm cho đối phương đối phó một cach lung túng diđến thất bại.
Hải Dương - vùng đất trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, là “phên dậu” phía
<small>đơng của Kinh thành Thăng Long xưa và Thủ đô Hà Nội ngày nay. Trải qua các thời</small>
kỳ lich sử, Hải Dương ln có vị trí chiến lược trong thé phòng thủ và phát triển kinh
tế - xã hội chung của đất nước. Được tắm minh trong nền văn minh châu thé, ngườidân Hải Dương bao đời luôn cần cù, nhân hậu, thượng võ, hiéu học, đem tai trí giúpích cho dân, cho nước. Kế thừa và phát huy truyền thống của quê hương, dưới sự lãnhđạo của Đảng, LLVT tỉnh Hải Dương đã lập nên nhiều chiến cơng oanh liệt, góp sứcvào thang lợi chung của dân tộc, làm rạng rỡ truyền thống anh hùng bat khuất tronglịch sử chống giặc ngoại xâm của vùng đất “giàu của, giàu người, giàu chiến công”.Ngay khi mới thành lập, thực hiện đường lối kháng chiến và phương thức xây dựng
lực lượng kháng chiến của Đảng, Đảng bộ cùng nhân dân đã từng bước xây dựngLLVTĐP từ nhỏ đến lớn, từ yếu đến ngày càng vững mạnh, chiến đấu ngoan cường
<small>dũng cảm, góp sức cùng cả nước đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, giành</small>
được thắng lợi vẻ vang. Xây dựng LLVTĐP trên địa bàn tỉnh Hải Dương vừa mangnét chung của xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng trên phạm vi cả nước, đồngthời do đặc điểm tình hình, điều kiện lịch sử và những yếu tố khách quan, chủ quan
chi phối nên có những nét sáng tạo riêng của Hải Dương.
Hiện nay, những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình khu vực, thếgiới, đặc biệt là van đề tranh chấp chủ quyền biển đảo ở biển Đông đã và đang đặtra những u cầu mới, khơng kém phan thử thách, khó khăn đối với công cuộc bảo
vũ bão đưa đến sự thay đổi về tư duy quân sự, về phương thức tiến hành chiếntranh, chiến lược, chiến thuật, tổ chức chỉ huy, cách đánh, vũ khí trang bi... làm nảysinh xu hướng quá nhân mạnh đến yếu tô chiến tranh hiện dai, sử dụng vũ khí cơng
<small>nghệ cao, hướng nhiệm vụ quốc phịng, giữ nước thiên về sức mạnh quân sự đơn</small>
thuần, chỉ dua vao quân đội chủ lực và vũ khí trang bị hiện đại, coi nhẹ LLVTDP,coi nhẹ tính chất tồn dân, tồn diện, đặc biệt là coi nhẹ nhân tố chính trị - tỉnh thần
trình độ khoa hoc cơng nghệ thấp kém như nước ta, khó chống nổi chiến tranh xâm
lược băng vũ khí cơng nghệ cao, từ đó dẫn đến bi quan, thối chí, sợ chiến tranh,
giảm sút ý chí quyết chiến, quyết thang” [105, tr. 216]. Day chính là nguy cơ từ tưtưởng “sùng bái kỹ thuật” dẫn đến mai một hoặc biến dạng những giá trị văn hóa
<small>giữ nước Việt Nam. Xu hướng này đặt tồn Đảng, toan qn, tồn dân phải tơn</small>
trọng, giữ gìn bản sắc văn hóa giữ nước của dân tộc, nhạy bén với tình hình thế giới,khu vực và trong nước, tranh thủ tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">trong củng cố quốc phòng, xây dựng quân đội nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc.Chính vì vậy, những kinh nghiệm về xây dựng LLVT ba thứ quân phải được ứngdụng và phát triển để xây dựng một LLVT ngày càng vững mạnh, phù hợp với yêucầu và nhiệm vụ của tình hình mới.
Đối với tỉnh Hải Dương, việc nghiên cứu một cách tồn diện và hệ thong qua
<small>trình Dang bộ tinh Hải Duong lãnh đạo xây dung LLVTDP qua các thời kì lịch sử</small>
chưa có nhiều tác giả đề cập đến. Vì những lí do đó, tác giả chọn đề tài: “Dang bộ
<small>tinh Hai Dương lãnh dao xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong khang</small>
chiến chống thực dân Pháp (1945 — 1954)” làm luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyênngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam với mong muốn được tổng kết một cáchtoàn diện và hệ thống những chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Hải Dươngtrong quá trình lãnh đạo xây dựng LLVTĐP thời kì kháng chiến chống thực dânPháp (1945-1954), đánh giá những thành công, hạn chế, nghiêm túc tìm ra nguyênnhân dé rút ra kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai, trên cơ sở đó vận dụng nghiên
cứu xây dựng nên quốc phịng tồn dân, xây dựng địa phương thành khu vực phịng
thủ vững chắc, xây dựng LLVTND vững mạnh trong tình hình mới, góp phần làmđầy lên những nhận thức khoa học liên quan đến công tác xây dựng LLVTĐP trongchiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc, làm phong phú thêm kho tàng lịch sử địaphương: đồng thời, phục vụ cơng tác giảng dạy mơn Lịch sử nói chung và Lịch sử
<small>Đảng cộng sản Việt Nam nói riêng.</small>
<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứuMục đích nghiên cứu</small>
<small>Luận án làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây</small>
dựng LLVTĐP thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), từ đó bướcđầu tổng kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo.
<small>Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Đề đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
Tập hợp và hệ thống hóa tư liệu về quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh
đạo xây dựng LLVTĐP trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Phân tích, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng, chi phối quá trình Đảng bộ tinhHải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP trong kháng chiến chống thực dân Pháp
<small>Phân tích chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương chỉ đạo thực hiện</small>
xây dựng LLVTĐP trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Nhận xét những ưu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm lịch sử từ quátrình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP trong kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954).
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về xây dựngLLVTĐP gồm BĐĐP và DQDK trên các mặt: cơ cấu tổ chức, tư tưởng chính trị, cơ
<small>Pham vi nghiên cứu</small>
Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu về:
Những yếu tổ có tác động đến việc lãnh đạo LLVTĐP tỉnh Hải Dương.Những chủ trương của Đảng về xây dựng LLVTĐP.
<small>Quá trình thực hiện chủ trương của Đảng trên địa bàn tỉnh: các chính sách,</small>
biện pháp quan trọng của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đề ra nhằm xây dựng LLVTĐPphát triển về mọi mặt.
Về không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ địa bàn tỉnhHải Dương bao gồm các huyện thị trong toàn tỉnh và một số tỉnh lân cận như
Hải Phịng, Hưng n, Thái Bình để có cái nhìn so sánh, từ đó rút ra những nét
<small>riêng của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong lãnh đạo xây dựng LLVTĐP.</small>
Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnhđạo xây dựng LLVTĐP từ khi bắt đầu có chính quyền cách mạng (9/1945) đến khicuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc trên địa bàn tỉnh Hải Dương(10/1954)'. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận án, tác giả sử dụng một số tài
<small>liệu liên quan trước năm 1945 và sau năm 1954.</small>
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
<small>Cơ sở lý luận:</small>
<small>Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lénin, tư</small>
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm lớn của Đảng, các chủ trương, chính sách về
<small>xây dựng LLVT nói chung và LLVTĐP nói riêng.</small>
Nguồn tài liệu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở tập hợp và nghiên cứu hai nguồn sử liệu chính:
<small>Tài liệu thành van: Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, các nghị</small>
quyết, quyết định, chỉ thị, báo cáo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương... là những tài liệugốc của luận án. Các sách chuyên khảo, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, kỷ yếu
<small>hội thảo khoa học, tham luận, các cơng trình khoa học đã xuất bản... về LLVT,</small>
LLVTĐP là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị cho việc hồn thành các nội dung
<small>liên quan của luận án.</small>
<small>' Theo hiệp định Giơ-ne-vơ, Hải Dương là khu vực tập kết chuyển quân 100 ngày của Pháp. Đến ngày 30.10,</small>
<small>quân Pháp mới rút khỏi Hải Dương, tỉnh hồn tồn được giải phóng</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tài liệu không thành văn: qua buôi phỏng van trực tiếp các nhân chứng lịchsử. Day là nguôn tư liệu đối chứng, làm phong phú, sâu sắc thêm các nội dung của
luận án trong bối cảnh công tác lưu trữ tư liệu địa phương thời kỳ kháng chiếnchống thực dân Pháp còn nhiều hạn chế.
<small>Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Dựa trên cơ sở lý luận chung của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng các</small>
phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử như phương pháp lịch sử, phương pháplogic, kết hợp chặt chẽ hai phương pháp đó, đồng thời sử dụng một số phương pháp
khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, phỏng van nhânchứng lịch sử... Cụ thể:
Phương pháp lịch sử được sử dung chủ yếu trong chương 2 và chương 3 déphân kỳ các giai đoạn lịch sử (từ 9/1945 đến 12/1949; từ 1/1950 đến 10/1954), qtrình hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng
bộ tinh Hải Dương theo tiến trình lich sử trong từng chương, tiết dé thấy rõ sự hìnhthành, phát triển đường lối, chủ trương xây dựng LLVTĐP, chứng minh các nhận
<small>định và khái quát lịch sử.</small>
<small>Phương pháp logic được sử dụng trong cả 4 chương của luận án. Chương 2</small>
và chương 3, phương pháp logic dùng để xâu chuỗi các sự kiện chủ yếu, khái quát
nội dung đó dé thấy được q trình nhận thức, phát triển đường lối, chủ trương củaĐảng bộ tỉnh Hải Dương trong lãnh đạo xây dựng LLVTDP, khái quát tiến trình chi
<small>đạo thực hiện chủ trương xây dựng LLVTDP của Dang bộ tỉnh Hải Duong trong</small>
từng chương, tiết. Phương pháp logic sử dụng chủ yếu trong chương 4 dé khái quát,tổng kết về ưu điểm, hạn chế, đúc rút những kinh nghiệm lich sử từ quá trình Đảng
bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP trong cuộc kháng chiến chống thực
<small>dân Pháp xâm lược (9/1945-10/1954).</small>
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đồng đại,lịch đại, thống kê, so sánh, phỏng vấn nhân chứng lịch sử đã trực tiếp tham gia trậnđánh dé làm rõ và nâng cao tính thuyết phục của các van đề đặt ra.
<small>5. Đóng góp khoa học của luận án</small>
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ nghiên
<small>cứu, luận án có những đóng góp sau:</small>
Về tư liệu: Góp phần sưu tầm, hệ thống hóa sử liệu thuộc lĩnh vực xây dựngLLVT của Đảng thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), trong đó, có
<small>những sử liệu mới được khai thác tại các trung tâm lưu trữ, bổ sung thêm tư liệulịch sử Đảng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Về nội dung:
Thứ nhất, luận án phân tích, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, chi phối sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây dựng LLVTĐP thời kì kháng chiếnchống thực dân Pháp (9/1945-10/1954).
Thứ hai, khái quát và hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảngtrong xây dựng, phát triển LLVTDP từ tháng 9/1945 đến thang 10/1954.
<small>Thứ ba, phục dựng lại quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương thực hiện những</small>
chủ trương của Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng LLVTĐP phát triển về mọi mặt:chính tri - tư tưởng, tơ chức, biên chế, trang bị vũ khí, huấn luyện tác chiến... .trongcuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945-10/1954) với cả ưu điểm, hạn chế,
<small>từ đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử.</small>
<small>của LLVTND tỉnh Hải Dương, là tài liệu tham khảo công tác nghiên cứu giảng dạy</small>
trong các nhà trường Quân đội, công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng
<small>trên địa bàn tỉnh Hải Dương.</small>
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, danh mục cơng trình khoa học của tác giả liên quan đếnluận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án cấu trúc thành 4 chương § tiết:
Chương 1: Tơng quan tình hình nghiên cứu
<small>Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây</small>
dựng lực lượng vũ trang địa phương từ năm 1945 đến năm 1949
Chương 3: Lãnh đạo đây mạnh xây dựng lực lượng vũ trang địa phương từnăm 1950 đến năm 1954
<small>Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), cáchội thảo khoa học nghiên cứu về LLVT ba thứ quân của Việt Nam dưới nhiều góc độvà cách tiếp cận khác nhau được tổ chức. Hiện nay, nhiều cuốn sách đã xuất bản,nhiều cơng trình nghiên cứu được công bố về van dé: tổng kết lịch sử chiến tranh,lịch sử Đảng lãnh đạo xây dựng LLVT trong kháng chiến chống thực dân Pháp của
<small>dân tộc Việt Nam nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.1.1. Các nhóm cơng trình nghiên cứu</small>
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến xây dựng lực
<small>lượng vũ trang địa phương</small>
Lịch sử cuộc kháng chiến chong thực dân Pháp, Tap IT (1945-1954), do Bộ
Quốc Phòng - Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam chủ trì nghiên cứu biên soạn, NXBQĐND ấn hành năm 2009 đã trình bày quá trình diễn biến, các quy luật, những kinhnghiệm phong phú, quý báu của cuộc kháng chiến, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
cộng sản Việt Nam đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh . Qua việc phản ánh khá tồndiện cuộc CTND của dân tộc Việt Nam , tác phẩm đề cập sơ lược đến cơng tác xâydựng LLVTND nói chung, LLVTĐP nói riêng của Đảng trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.
Tác pham Tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp - thắng lợi và bài học do
Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị nghiên cứu, biên soạn,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996. Đây là một bản tổng kết sâu sắc thắng lợicủa toàn quân, toàn dân ta dưới sự lãnh dao của Dang, Chủ tịch Hồ Chí Minh và BộTổng tư lệnh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Cơng trình
đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu về lãnh đạo, chỉ đạo cuộc kháng chiến
của Đảng, đồng thời thắng thắn thừa nhận một số thiếu sót trong cơng tác lãnh đạo,
chỉ đạo cuộc kháng chiến.
Tác pham Sw nghiệp và tư tưởng Quân sự của Chủ tịch Hồ Chi Minh, do BộQuốc phòng, Viện lịch sử Quân sự Việt Nam tô chức nghiên cứu, NXB QDND ấn
<small>hành năm 1990 là một cơng trình khoa học được biên soạn cơng phu, nghiêm túc</small>
với nhiều tư liệu quý, tái hiện những hoạt động lý luận và thực tiễn quân sự trong
<small>cuộc đời cach mạng vi lãnh tụ vĩ đại của Đảng và dân tộc Việt Nam. Tư tưởng quân</small>
sự của Hồ Chí Minh là cơ sở đường lối quân sự của Đảng, phản ánh những vấn đề
có tính quy luật trong cuộc đấu tranh vũ trang và xây dựng LLVT cách mang ở một
nước thuộc địa chống chủ nghĩa dé quốc. Nội dung cơ bản của tư tưởng quân sự Hồ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Chí Minh là tư tưởng của CTND Việt Nam trong thời đại mới: “toan dân đánh giặc</small>
có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, lay nhỏ thang lớn, lay chất lượng cao thắng sốđông, lay nhân nghĩa thắng bạo tàn, kiên quyết không ngừng thế tiến công, tạo nên
sức mạnh tông hợp đánh thắng quân thù trong thời đại mới” [28, tr. 6].
Tác phẩm Hiệu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (1945-1975) do Việnlịch sử Quân sự Việt Nam tổ chức nghiên cứu, NXB QDND, Hà Nội, 1997. Day làcơng trình nghiên cứu về vai trị to lớn của các vùng hậu phương trong hai cuộckháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Với đóng góp to lớn về sức người, sức củavà sự động viên to lớn về tinh thần của nhân dân đối với tiền tuyến, cơng trìnhkhang định hậu phương đã trở thành nhân tô thường xuyên quyết định thang lợi củachiến tranh. Trong hai cuộc chiến tranh hiện đại của Việt Nam, hậu phương được tôchức chặt chẽ theo một đường lối đúng đắn, sáng tạo, băng những biện pháp có hiệuquả. Việc giải quyết thành công những vấn đề của hậu phương trong hai cuộc khángchiến đã giải thích tại sao LLVTND Việt Nam có thể đánh thang hai dé quốc lớn,có tiềm lực kinh tẾ, tiềm lực quân sự và khoa học công nghệ mạnh hơn rất nhiều.
Cuốn Lịch sử hậu can Quân đội Nhân dân Việt Nam, Tập 1(1944-1954), NXB
QĐND, Hà Nội, 1995, viết về ngành hậu cần quân đội trong kháng chiến chống Pháp.Trong 10 năm (từ 1944 đến 1954), được thành lập từ con số 0, QDND Việt Nam phảiđối mặt với những lực lượng quân sự mạnh trên thế giới như quân đội dé quéc NhatBản, sau đó là quân đội Pháp. Dé đương dau với những lực lượng qn sự mạnh địihỏi Đảng và chính phủ phải xây dựng và phát triển quân đội về mọi mặt. Từ đó, ucầu về mặt cơng tác hậu cần ngày càng được đề cao. Trải qua cuộc kháng chiếntrường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược, hàng triệu tắn quân lương, quân giới, quântrang, quân dụng được mua bán hoặc tập trung, tiếp tế cho quân đội, Những tư liệu
dẫn chứng, số liệu về mặt hậu cần trong tác phẩm giúp cho NCS thấy rõ sự phát triển
về thé và lực của LLVT nói chung và LLVTĐP nói riêng.
Cuốn Lich sử quân nhu Quân đội Nhân dân Việt Nam (1944-1975), NXB
QDND, Hà Nội, 1998, nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của ngành quân nhuquân đội - một mặt công tác hậu cần gồm tông thể các hoạt động sản xuất tạo nguồn vàbảo đảm ăn, mặc cho LLVT, quân đội hoạt động và chiến dau. Trong 2 cuộc khángchiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc, ngành quân nhu đã cùng toàn dân, toànquân trải qua một chặng đường lịch sử “nuôi quân đánh giặc” đầy khó khăn, gian khổhy sinh nhưng rất vẻ vang. Tác pham đã phản ánh những nội dung chủ yếu, các mốclịch sử quan trọng và bước đầu làm rõ được vai trị, vị trí quan trọng của nhiệm vụ sản
<small>xt, đảm bảo ăn, mặc cho quân đội chiên đâu và xây dựng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Một số cơng trình chun sâu về xây dựng LLVT trên từng mặt công tác
<small>như: Song Hào, Xây dựng Đảng trong lực lượng vũ trang nhân dân, NXB QDND,</small>
Hà Nội, 1968 khẳng định: Đảng cộng sản Việt Nam là người sáng lập, tô chức, lãnhđạo, giáo dục và rèn luyện LLVT. Sự lãnh đạo của Dang quyết định sự trưởng thành
và thắng lợi của LLVT. “Vi vậy, lực lượng vũ trang muốn hoàn thành sứ mạng lịch
sử của mình là cơng cụ bạo lực của giai cấp cơng nhân thì trước hết đảng bộ củaĐảng trong lực lượng vũ trang phải luôn luôn được củng cô vững mạnh” [85, tr.
79]. Tác phẩm giúp người nghiên cứu đúc rút những nội dung cơ bản về xây dựngĐảng trong LLVT. Từ đó, có cái nhìn đánh giá, nhận xét thành tựu và hạn chế, cácbiện pháp khắc phục của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong quá trình xây dựng
LLVTĐP về chính trị và tư tưởng.
Tác phẩm của Đại tướng Hoàng Văn Thái- Tổng Tham mưu trưởng đầu tiêncủa Quân đội nhân dân Việt Nam, May vấn dé về chỉ huy và tham mưu, NXBQDND, Hà Nội, 1983 nghiên cứu về q trình hình thành, phát triển cơng tác chỉ
huy và tham mưu trong quân đội. Tác gia đã khang định trong bài nói tại budi lễ
khai giảng khóa I, trường Sĩ quan tham mưu, tháng 5/1948 về vai trò của các cơ
<small>quan tham mưu trong LLVT như sau:</small>
Từ tay khơng hồn tồn, trải qua hai năm rưỡi cố gang, đến nay ta đãcó một hệ thống cơ quan tham mưu các cấp gồm Bộ tổng tham mưu, các phòng
<small>tham mưu khu và các ban tham mưu trung đoản. Các cơ quan tham mưu của ta đã</small>
mò mam, vừa học vừa làm, đã có những thành tích nhất định trong việc tuyển quân,tô chức biên chế, trang bị, cấp dưỡng, luyện quân, đặc biệt đã phụng sự cho việc chỉ
đạo bắt đầu kháng chiến toàn quốc nắm được quyền chủ động và đánh bại cuộc tan
công lên Việt Bắc của thực dân Pháp, tức là đánh bại được âm mưu đánh nhanh,thắng nhanh của chúng [131, tr. 12].
dưỡng đội ngũ cán bộ tham mưu, nâng cao chất lượng công tác tham mưu và công
tác chỉ huy qua một số chiến dịch trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Đây là tư liệu quý giúp người nghiên cứu hiểu một mặt công tác quan trọng trong
<small>xây dựng LLVT.</small>
Tác phẩm Tổng kết công tác tham mưu chiến lược của Cục Dân quân Tự vệ(1947-2000), do Bộ Tổng Tham mưu cục DQTV biên soạn, NXB QDND ấn hànhnăm 2007 như một cơng trình chun khảo nghiên cứu, tổng kết 60 năm xây dựng,
chiến đấu, trưởng thành của Cục DQTV trong nhiệm vụ tham mưu chiến lược về tổ
chức, xây dựng, hoạt động của LLVT quần chúng cho Đảng, Chính phủ, Bộ Quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">phòng, Bộ Tổng tham mưu. Tác pham rút ra những bài học bé ích, giúp thực hiện
sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Như vậy, các tác phẩm xuất bản thành sách của Việt Nam đề cập đến nhiều
khía cạnh có giá trị to lớn về lý luận và thực tiễn, đồng thời khái quát và nêu lênnhững kinh nghiệm lớn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về dau tranh vũ trangvà xây dựng LLVT cách mạng thời kỳ tong khởi nghĩa tháng Tám 1945, trong hai
cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược. Những
kinh nghiệm đó đến nay van có giá trị rất lớn, giúp NCS có thé vận dụng vào quatrình nghiên cứu luận án, đề xuất những bài học kinh nghiệm trong xây dựng LLVTba thứ quân nói chung, LLVTDP nói riêng khi tình hình thế giới, trong nước đang
có nhiều vấn đề nóng bỏng như hiện tại.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam trong suy nghĩ
của người nước ngồi khơng chỉ là cuộc xung đột giữa hai bên tham chiến trực tiếp trên
chiến trường mà trở thành cuộc đối đầu giữa hai thế lực, phản ánh một phần tươngquan lực lượng giữa hai hệ thống xã hội đối lập, hai cực trong trật tự thế giới xác lậpsau đại chiến. Cuộc chiến kết thúc cách nay hơn nửa thế kỉ nhưng vẫn để lại nhiều dưâm, được nhắc đến như một thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Có nhiều cơngtrình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, nhiều cuộc hội thảo trong và ngoàinước với sự tham gia của nhiều nhà khoa học có chủ đề liên quan đến vấn đề này.Các cơng trình đề cập một cách khá đầy đủ các khía cạnh của cuộc chiến, trong đónhấn mạnh đến sức mạnh của LLVTND Việt Nam.
Tướng Navarre, Tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương
(1953-1954) xuất bản 2 tác phẩm: Đồng Dương hấp hối và Thời điển của những sự thật
(NXB Plong, Pari, 1956). Tuy viết ra với mục đích chủ yếu nhằm biện hộ tráchnhiệm và thất bại của quân Pháp ở Điện Biên Phủ nhưng tác giả đã cung cấp cho
người đọc nhiều tư liệu, cách đánh giá tình hình, khó khăn và sự bất đồng trong chính
giới Pháp về van dé Đông Dương. Qua do, Navarre đưa ra ý kiến về nguyên nhân thất
bại của Pháp: “Dùng những thủ đoạn và phương tiện chiến tranh hiện đại để chống
chiến tranh du kích là một điều vơ ích”, hay “trong 7000 làng thì đã có trên 5000 làng
hồn tồn hoặc ít nhiều do Việt Minh kiểm soát” [171, tr. 324]. Những nội dung này
cũng được dé cập trong cuốn 7ướng Navarre với trận Điện Biên Phủ của Jean Pouget
- sĩ quan tùy tùng của Tổng chỉ huy Navarre ở Đông Dương.
Cuốn Cao - Bang la tragique épopée de la colonne Le Page (Cao Bằng - Sựnghiệp bi thảm của đại tá La Page) cúa Marcel Le Page và cuỗn hồi ky Con đường
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tử địa RC4-1950 của Charles Henri De Pirey là hai tác phẩm có giá trị viết về trận
chiến diễn ra ở Biên giới Đông Bắc Việt Nam. Là người trực tiếp tham gia chỉ huychiến đấu, các tác giả đã thuật lại một cách khá chỉ tiết và sinh động nhiều trận đánhtrên đường số 4, nhất là những trận ác liệt ở vùng núi Cốc Xá trong chiến dịch Biên
giới thu đông 1950, nêu lên nhận định, đánh giá của họ về đối thủ, những suy ngẫm
về thất bại của quân Pháp ở Biên giới Đông Bắc, ý nghĩa và ảnh hưởng của sự kiệnđối với tồn bộ cuộc chiến tranh Đơng Dương.
Christopher E. Goscha, Phó giáo sư Đại học Tổng hợp Lyon II (Cộng hịaPháp), nghiên cứu viên Viện Đơng Á là người có nhiều bài biết về Việt Nam, đặc
biệt là thời kì chiến tranh Đơng Dương. Trong bài viết về Điện Biên Phủ cơng bốtrên tap chí Đơng Nam A do Đại học tông hợp Quốc gia Singapore xuất bản, số 34,
<small>tháng 10/2003, Bản dịch của Vũ Thị Kim Oanh, tác giả có những đánh giá chính</small>
xác về LLVT của cả 2 bên Pháp - Việt. Trận đánh Điện Biên Phủ là trận đánh quânsự hiện đại, một thang lợi của quân đội lúc đầu chỉ là một đội quân du kích. Khơng
có gì q đáng khi nói rằng vào năm 1954, đạo quân viễn chinh Pháp là một tổ chức
yếu cả về tinh thần dân tộc và mục tiêu chiến đấu... nhưng hơn thế, Việt Nam dân
chủ cộng hòa xây dựng được một đội quân thực sự, đã thành công trong việc tiễn
<small>hành một trận đánh hiện đại, sử dụng cùng lúc cả chiến thuật biển người của Trung</small>
Quốc và các loại pháo phịng khơng hiện đại theo hình thức phối hợp. Như một sĩ
quan tình báo cao cấp của Pháp tiết lộ trong bản nghiên cứu ngày 17/6 về chiến dịchĐiện Biên Phủ: với Việt Minh, Điện Biên Phủ đạt tới một tầm cao mà họ chưa baogiờ có được. Với quân đội, trận đánh theo lối hiện đại lần đầu tiên này khang dinhđộ thành thục không thé chối cãi của họ như một quân đội hiện dai.
Một số học giả nước ngồi khơng phải là người Pháp có các cơng trình viết vềcuộc chiến tranh Đơng Dương (1945-1954). Như cuốn Cuộc chiến dai ngày của nướcMỹ và Việt Nam (1950-1975) của C.G.Herring, cuốn Tai sao Việt Nam? của L.A Patti,Điện Biên Phú - cuộc đối dau mà nước Mỹ muốn quên di của R.Simpson, Điện Biên Phủmột góc địa ngục của B.Fall, cn Nước Mĩ và Đơng Duong từ Roosevelt đến Nixon củaP.A.Poole... Các tác phẩm đã giúp người đọc thấy rõ hơn cách nhìn nhận của thế giớiđối với cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Việt Nam.
Như vậy, hầu hết các cơng trình trên của Tổngt ư lệnh, sĩ quan, tướng lĩnh
người Pháp trực tiếp tham gia và chỉ huy các trận đánh lớn trong chiến tranh xâm
lược Việt Nam và Đông Dương (1945-1954) viết lại đưới dạng hồi ký, có cơng trìnhcủa tùy viên báo chí Bộ Tổngt ham mưu Phápở Đơng Dương như Devillers ,Philippe... đã tường thuật, miêu tả lại những trận đánh lớn , cuộc sống binh lính, sĩ
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">quan, tướng tá Pháp trong trại giam của Việt Minh, nỗi thống khổ khi trải qua những
cuộc hành quân trong rừng , phải thường xuyên đối mặt với LLVT của Việt Minh
thoắt ân, thoắt hiện... Mặt khác, nhiều tướng tá và chính khách Pháp - Mĩ, nhiều học
giả và kí giả trong thé giới tư bản đua nhau viết hàng trăm cuốn sách, hàng nghìn bàibáo về chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến tranh Đơng Duong. “Có người viết déthanh minh cho minh và trút trách nhiệm lên đầu kẻ khác. Có người viết nhằm thỏamãn tính hiếu kì của độc giả . Và cũng có người tỏ ra nghiêm túc kh ach quan trong
<small>khi nghiên cứu và trình bay , tuy căn bản vẫn chưa vượt ra khỏi cách nhìn tư sản”</small>
[132, tr. 10]. Dù xuất phát từ những mục đích khác nhau , tat cả phải công nhận một
sự thật là: Thực dân Pháp xâm lược và dé quốc Mĩ can thiệp bị thất bại cay đắng cònquân dân Việt Nam giành được một thắng lợi chiến lược to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Đây thực sự là nguồn tài liệu quý giúp tác giả có cái nhìn khách quan khi tìm hiểu về
sức mạnh LLVT Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
LLVT và phong trào đấu tranh vũ trang luôn là van đề được nhiều NCS chonlàm đề tài nghiên cứu trong các luận án. Có thể ké một số cơng trình tiêu biểu sau:
Năm 2007, Lê Huy Binh đã bảo vệ thành công luận án tỉ én sĩ Tw tuéng HồChí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân trong cuộc kháng chiếnchống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). Với đề tài này, tác giả xác định đốitượng nghiên cứu là tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng LLVT ba thứ quân trong
tư tưởng Hỗ Chi Minh về xây dựng LLVT ba thứ quân và sự vận dụng tư tưởng của
<small>Người trong xây dựng LLVT trong thời dai mới.</small>
<small>Nguyễn Văn Hùng (2010), Đảng bộ tỉnh Hà Tây lãnh đạo xây dựng lực</small>
lượng vũ trang nhân dân địa phương từ 1965 đến 1975, Luận án tiễn sĩ Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, lưu tại thư viện Quốc Gia, Ha Nội. Là một cơng trìnhnghiên cứu có tính chất chun khảo về LLVTND tỉnh Hà Tây dưới góc độ lịch sử,
luận án đã tổng hợp và phân tích một cách kha tồn diện chủ trương lãnh đạo, chi
<small>đạo xây dựng LLVTND của Đảng bộ tỉnh Ha Tây. Đặc biệt, luận án làm rõ cach</small>
thức tô chức, biện pháp chỉ đạo chủ động, linh hoạt của Đảng bộ tỉnh Hà Tây trong
xây dựng LLVTDP trong hồn cảnh chiến tranh.
Các cơng trình trên thực sự là nguồn tài liệu quý dé tác giả kế thừa và phattriển trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Ngay khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc 4 năm, NXB Sựthật Hà Nội xuất bản 4 tập tài liệu sưu tầm mang tựa đề: Cuộc kháng chiến thầnthánh của nhân dân Việt Nam: Tập 1 (Từ 23 tháng 9 năm 1945 đến tháng chạp năm
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">1947), ân hành năm 1958; Tap 2 (Từ tháng giêng năm 1948 đến tháng chap 1950),an hành năm 1959; Tập 3(Tir tháng giêng năm 1951 đến tháng chap năm 1952), ấnhành năm 1959; Tap 4 (Từ tháng giêng năm 1953 đến tháng 7 năm 1954), ấn hànhnăm 1960. Bộ tài liệu sưu tầm vô cùng quý giá này gồm tập hợp các bài viết đăng trên
<small>các báo uy tín của Đảng như: Cờ giải phóng, Báo Nhân dân, báo Sự Thật phát hành</small>
trong suốt 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp. Các bài báo đã phản ánh nhữngnhận định, chủ trương chính sách của Dang trong suốt cuộc kháng chiếmĐây là nguồntư liệu hết sức quan trọng giúp NCS có cái nhìn trung thực và tồn diện về chủ trương
lãnh đạo kháng chiến của Đảng, trong đó tập trung phân tích sự chỉ đạo xây dựngLLVT ba thứ qn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Khi hịa bình lập lại, nhiều nhà khoa học lịch sử cơng bố những bài nghiêncứu sâu về LLVT trên các tạp chí uy tín như: Nguyễn Hữu An (1994), Xây dung lựclượng vũ trang nhân dân theo tư tưởng quân sự Hơ Chí Minh, Tạp chí lich sử Dang[1, tr. 3-7]; Vũ Quang Hiển (2000), Phong trào chiến tranh du kích ở Đơng bang
Bắc Bộ phối hợp với chiến dịch Hịa Bình trong Đơng - Xn 1951-1952, Tạp chí
nghiên cứu Lịch sử [88, tr. 18-22]; Vũ Quang Hién (2000), 7 tưởng Hồ Chi Minh
về xây dựng lực lượng dân quân du kích và chiến tranh du kích, Tạp chí nghiên cứu
lich sử [89, tr. 3-10]. Các bài báo khoa học đã tập trung làm rõ sự phát triển của
<small>LLVT ba thứ quân đặc biệt là lực lượng tự vệ, lực lượng DQDK dưới sự lãnh đạo</small>
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh
<small>đạo xây dựng LLVT cách mạng giai đoạn mới.</small>
Trong cuốn tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành DQTV - Giáo dục quốc phòng
số 36 tháng 1/2007 - số đặc biệt ki niệm 60 năm ngày thành lập Cục DQTV
<small>(12/2/1947-12/2/2007), Đại tá Nguyễn Duy Hạc - Phó Cục trưởng Cục DQTV - Bộ</small>
Tổng tham mưu có bài viết Cục Dân quân tự vệ, 60 năm xây dựng chiến dau và
trưởng thành. Tác giả khăng định: Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Cục DQTVthực hiện tốt chức năng là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành về LLVT quần
chúng của Đảng, giúp Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ TổngTham mưu chỉ đạo phá té, trừ gian, chống địch càn quét, đây mạnh hoạt động tácchiến của DQTV ở thành phố và các làng xã kháng chiến. Lực lượng DQTV pháttriển về mọi mặt, góp phần cùng BĐCL, BĐĐP giành thắng lợi quan trong trong
chiến cuộc Đông xuân 1953-1954 với đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
Trung tướng Vũ Ba, nguyên Cục trưởng Cục DQTV - Bộ Tổng Tham mưu
có bài viết: Cảm nghĩ sâu sắc về 60 năm Cục Dân quân tự vệ với những thời điểm
<small>gian nan, những kỉ niệm không thê nào quên. Tác giả bày tỏ niêm tự hào vê truyền</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">thong vẻ vang, phân tích những bai hoc quý báu của Cục DQTV: “Doan kết, cần củ,dũng cảm, thông minh, sáng tạo, sâu sat cơ sở, bam sát chiến trường, bám sát địaphương, tham mưu sát sao, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống” 47,tr.13-18].Tác giả nhắn mạnh: viết lại chuyện ngày xưa không phải dé cho ngày xưa
mà để lại cho cả hôm nay và mai sau, dé các thế hệ cán bộ, chiến sĩ Cục Dân quân
tự vệ chúng ta tự hào và ra sức vun dap cho truyền thống của Cục mãi mãi tươi đẹpnhư cánh sắc mùa xuân.
Nhìn chung, các bài báo đăng trên tạp chí đều tập trung đi sâu luận giải nhiều
vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với LLVTĐP trongcuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, rút ra những bài học kinh nghiệm lãnh đạo
<small>xây dựng LLVTDP giai đoạn hiện nay.</small>
Một số đề tài cấp Bộ được nghiệm thu có liên quan đến công tác xây dựngLLVT các địa phương thuộc Liên khu Việt Bac: Vai rò của Liên khu uy III trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và trong những năm dau xây
dựng củng co ở miễn Bắc do Viện Lịch sử Dang chủ trì vào năm 1998, chủ yếu đề
cập đến quan điểm chủ trương xây dựng Đảng về tổ chức nói chung và sự chỉ đạo
<small>của Liên khu ủy III về công tác xây dựng Đảng trong các LLVT ở các địa phương.</small>
Cơng trình khoa học độc lập cấp Nhà nước Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
<small>tập I (1920-1954) do GS,TS Trinh Nhu làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2006. Cơng</small>
trình đề cập tới nhiều khía cạnh xây dựng Đảng trong kháng chiến chống thực dânPháp, làm rõ quá trình hình thành, phát triển, lãnh đạo của Đảng về công tác xây dựngĐảng, trong đó có một số sự kiện liên quan tới thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng
<small>trong các LLVT.</small>
Nhân dịp kỉ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ, Trường Đại học Khoahọc xã hội và Nhân văn, thuộc Dai học Quốc gia Hà Nội phối hợp, đồng t6 chức vớiTrường Dai học Tổng hợp Panthéon - Sorbonne Paris 1 cuộc hội thảo Quốc tế mangchủ đề “7954-2004: Trận Điện Biên Phú - Giữa lịch sử và ký ức”. 59 bản tham luận
<small>trong đó có 42 bản phía Việt Nam, 17 bản của các học giả Pháp được gửi tới và trình</small>
bày trong hội thảo. Các nhà khoa học, các tướng lĩnh và cựu chiến binh Điện Biên
Phủ của Việt Nam và Pháp tham dự cuộc hội thảo với tinh thần cùng nhau làm rõ
những vấn đề, sự kiện lịch sử liên quan trực tiếp và gián tiếp đến trận đánh “làm thayđổi vận mệnh hai nước” cách đây nửa thế kỷ, nhằm mục đích hai dân tộc có thể hiểunhau, hợp tác chặt chẽ trong hiện tại và tương lai. Hội thao khang định: Điện BiênPhủ rõ ràng là một thắng lợi vẻ vang của Quân đội và nhân dân Việt Nam, dưới sự
lãnh đạo tài giỏi, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, “trái lại là
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">một thất bại nặng nề nhất của đội quân xâm lược Pháp và của chủ nghĩa thực dânkiểu cũ không chỉ ở Việt Nam mà trên phạm vi thế giới” [146, tr. 150].
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về lực lượng vũ trang địa phương
<small>ở tỉnh Hải Dương</small>
Nguyễn Quyết, May kinh nghiệm công tác quân sự địa phương ở Quân khuba, NXB QĐND, Hà Nội, 1978 là tác phẩm liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS.
Với cái nhìn sâu sắc và tồn diện của người lãnh đạo, đồng chí Nguyễn Quyết
-nguyên chính ủy Quân khu ba tong kết một số kinh nghiệm chính về cơng tác qnsự địa phương ở qn khu qua các thời kì lịch sử. Trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, tác giả nhấn mạnh:
<small>Sức mạnh của quân và dân trong quân khu là sức mạnh của “quân</small>
dân một lịng tiêu diệt qn địch” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tặng cho nhân dân
Thái Bình, Hà Bắc, là tinh thần “đoàn kết nhân dân đánh thắng giặc Pháp” mà Chủtịch Hồ Chí Minh đã tặng cho nhân dân tỉnh Hải Hưng... là sức mạnh của tínhthần trung kiên, bất khuất, anh đũng tuyệt vời sẵn sàng xả thân vì dân vì nước như
<small>anh hùng liệt sĩ Trương Cơng Man bị bom na-pan của địch vẫn khoác áo lửa xônglên tiêu diệt quân thù, anh hùng liệt sĩ Mạc Thị Bưởi khi bị sa vào tay giặc vẫn</small>
hiên ngang chửi vào mặt chúng chứ nhất định không chịu cung khai nửa lời, cụNguyễn Văn Cường (Hải Hưng) với tinh thần gang thép đã chịu đòn tra tan của
giặc Pháp và chịu để chúng lần lượt bắn chết ba người con u q của mình chứ
nhất định khơng chịu chỉ cho địch chiếc hầm bí mật cịn giấu cán bộ, bộ đội trong
<small>nhà... [126, tr. 127].</small>
Bằng cái nhìn biện chứng và lịch sử, tác giả làm rõ những chủ trương, đườnglối đảng bộ Quân khu ba thực hiện để xây dựng LLVTĐP vững mạnh làm nịng cốtcho phong trào tồn dân đánh giặc, tồn dân làm quốc phịng ở địa phương. Đây là
nguồn tài liệu quý, làm nền cho NCS tìm hiểu, đánh giá những thành tích Đảng bộ
tinh Hải Dương chỉ đạo xây dựng LLVTDP trong bối cảnh chung, thành tích chung
<small>của quân khu.</small>
Cuốn sách Lịch sử Bộ Tham mưu Quân khu 3 (1945-2000) do Bộ Tư lệnh
<small>Quân khu 3 phát hành, NXB QDND, Hà Nội, 2000 đã nghiên cứu, xây dựng lại</small>
bước đường trưởng thành và phát triển của cơ quan Tham mưu Quân khu 3 qua cácthời kì cách mạng. Tác phẩm khẳng định: trong kháng chiến chống thực dân Pháp,mảnh đất Chiến khu 2, Chiến khu 3 sau đó là Liên khu 3 và khu Tả Ngạn ln là
chiến trường nóng bỏng, là nơi thử nghiệm nhiều loại hình chiến tranh của mộtquân đội nhà nghề thực dân xâm lược, vừa là chiến trường quan trọng, quyết định
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">sự sống còn của cả Đông Dương, vừa là hậu phương chiến lược... [41, tr. 365].
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là Liên khu ủy, quân và dân các địa phươngtrong đó có Hải Dương đã trực tiếp chiến đấu và từng bước chiến thắng qn xâm
lược Pháp có số lượng đơng, biên chế hoàn chỉnh, hỏa lực mạnh, sức cơ động cao.
Trong khó khăn ác liệt, Phịng Tham mưu từ chiến khu đến Liên khu luôn tỏ rõ “làcơ quan chỉ đạo cấp chiến dịch, vừa linh hoạt vừa sang tạo, kiên trì xây dựng lựclượng từ nhỏ đến lớn, từng bước làm thất bại mọi mưu đồ xâm lược của bọn thực
<small>dan” [41, tr. 366].</small>
Cuốn sách Lich sử ngành kỹ thuật Quân khu 3 trong kháng chiến chong
<small>Pháp (1945-1954) do Cục kỹ thuật - Bộ Tư lệnh Quân khu 3 phát hành, NXB</small>
QDPND, Hà Nội, 1999 là cơng trình chun khảo về ngành kỹ thuật Quân khu 3.
Dựa vào dân, cán bộ chiến sĩ ngành kỹ thuật Liên khu 3 đã phát huy cao độ tinh
thần yêu nước và khí phách anh hùng, tự lực tự cường, thông minh sáng tạo, khắc
<small>phục khó khăn, dám nghĩ dám làm, sẵn sàng hy sinh xây dựng nên ngành kỹ thuật</small>
từ khơng đến có, từ nhỏ đến lớn, từng bước trưởng thành góp phần to lớn cùng quân- dân đánh thắng kẻ thù xâm lược. LLVT Quân khu 3 sau một năm từ chỗ chỉ cósúng trường, mã tấu, gáo búp đa đã phát triển trưởng thành, được trang bị súngbazoka, SKZ, súng cối, súng phịng khơng. Thành tích chung đó có cơng sức không
<small>nhỏ của Đảng bộ tỉnh và quân dân Hải Dương.</small>
Từ năm 1991 đến năm 2008, Bộ tư lệnh Quân khu ba xuất bản 4 tập sách vềNhững trận đánh điển hình của lực lượng vũ trang Quân khu ba trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp va chống Mi (NXB QĐND ấn hành vào các năm 1991,
1994, 1997, 2008). Là một địa bàn chiến lược trọng yếu của miền Bắc, phát huy
truyền thống yêu nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân
dân khu 3 đã tiến hành CTND, toàn dân, toàn diện, tổ chức nhiều trận đánh tiêubiểu, dé lại những bài học kinh nghiệm lich sử quý báu. Trong thành tích chung của
<small>LLVT Quân khu 3, LLVT tỉnh Hải Duong vô cùng tự hao với hàng chục trận đánh</small>
điển hình cho nghệ thuật đánh du kích như trận đánh mìn ở ga Phạm Xá của bộ độivà du kích Kim Thành [36, tr. 111-122]; trận tập kích đánh chim tau chiến LCT tạibến Nhống - Ninh Giang ngày 17 tháng 1 năm 1953 [38, tr. 83-101], trận phục kíchở Bến Bé, thơn Trụ hạ của du kích xã Đồng Lạc, huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương[42, tr. 23-34]. Tác phẩm là một nguồn tài liệu sinh động, thiết thực dé học tập, kếthừa trong xây dựng phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam cũng như trong xây
<small>Đảng ủy Bộ Tư lệnh Quân khu 3, Lịch sw Đảng bộ Quân khu 3, Tap 1, Thời</small>
kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-5/1955), NXB QDND, Hà Nội, 2008 là
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>cơng trình lịch sử có giá trị đã phân tích, làm rõ vai trị, sự lãnh đạo của Liên khuủy, những đóng góp xứng đáng của Đảng bộ, quân dân các dân tộc trong địa bàn</small>
Liên khu thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Những thành tích của Đảng bộtỉnh Hải Dương, LLVTĐP Hải Dương được nhắc tới với tần suất khá nhiều trongtác phẩm này.
<small>Quân khu 3, Lịch sử cơng tác đảng, cơng tác chính trị quân khu 3 1995), Biên niên sự kiện va tu liệu, NXB QDND, Hà Nội, 1999 được nghiên cứu,</small>
(1945-biên soạn chọn lọc dựa trên những sự kiện, tư liệu về hoạt động cơng tác đảng, cơngtác chính trị trong LLVT quân khu qua 50 năm theo trình tự thời gian. Đây là nguồntài liệu quan trọng giúp NCS có thể so sánh _, đối chiếu rút ra nhận xét đánh giá về
mặt tích cực, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây dựng LLVTĐP theo
nghị quyết chung của tồn qn khu.
1.1.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
<small>Hải Dương trong xây dựng lực lượng vũ trang địa phương</small>
Lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp trên địa bàn Hải Hung(1945-1954),
<small>Bộ CHQS Hải Hưng xuất bản năm 1988 là cơng trình khoa học lịch sử quân sự của</small>
hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên (khi chưa tách). Tác phẩm dựng lại một cách
tương đối, có hệ thong lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên vùng
đồng bang đông dan, nhiều của, có vị trí chiến lược nhiều mặt, nằm sâu trong vùng
địch chiếm đóng. Qua đó, người đọc thấy một phong trào CTND phát triển cao với
nhiều loại hình dau tranh phong phú, chiến tranh du kích phát triển sâu rộng ở hai
địa bàn Hải Dương và Hưng Yên suốt 9 năm kháng chiến. Tác phẩm dành thời
lượng 41 trang làm rõ những nguyên nhân làm nên thắng lợi, những kinh nghiệm
thành công va hạn chế của Đảng bộ, ban CHQS tỉnh trong lãnh dao LLVT cùng
nhân dân Hải Dương, Hưng Yên chiến đấu chống thực dân Pháp. Những số liệu vềthành tích chiến đấu của hai địa phương Hải Dương và Hưng n giúp NCS có cáinhìn so sánh đánh giá về Đảng bộ 2 địa phương lân cận.
Hải Dương, Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và dé quốc Mỹ
(1945-1975), Đảng ủy, Bộ CHQS tỉnh Hải Dương biên soạn, NXB QDND ấn hành năm
2001 đã dựng lại cuộc dau tranh oanh liệt của Đảng bộ, nhân dân, LLVT tỉnh Hải
Dương qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Do phản ánhmột thời kỳ tương đối dài trong khi tài liệu lưu trữ có hạn, cuốn sách chỉ nêu lênnhững sự kiện chính, đánh dấu chặng đường cách mạng LLVT tỉnh nhà. Tuy vậy,đây là một nguồn tài liệu chính giúp NCS phục dựng lại thành tích vẻ vang của
LLVTDP tỉnh Hải Dương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Lich sử Đảng bộ tinh Hai Dương, tập 1 (1930-1975) là cơng trình khoa học lịch</small>
sử đo Ban Thường vụ tỉnh Hải Dương phối hợp với NXB Chính trị Quốc gia tổ chứcbiên soạn, xuất bản năm 2008 nhân dip kỉ nệm 68 năm ngày thành lập Đảng bộ tinhHải Dương. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, cuốn sách gồm 7 chương trình bàyquá trình vận động cách mạng tiến tới thành lập các chi bộ Đảng cộng sản đầu tiên của
<small>tỉnh năm 1930, Đảng bộ tỉnh năm 1940, quá trình Đảng bộ lãnh đạo nhân dân địa</small>
phương khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám, kháng chiến trườngkỳ chống thực dân Pháp và dé quốc Mỹ xâm lược, khôi phục và phát triển kinh tế, xâydựng chủ nghĩa xã hội. Tác phâm đã cung cấp cho bạn đọc những cứ liệu sử học về
<small>thời kì lịch sử hào hùng của Đảng bộ, nhân dân và LLVT Hải Dương.</small>
<small>Lịch sử Đảng bộ quân sự tỉnh Hải Dương (1947-2000) do Đảng bộ quân sự</small>
tỉnh Hải Dương xuất bản 2011 đã tái hiện quá trình ra đời, phát triển, trưởng thànhcủa Đảng bộ quân sự tỉnh, cơng tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp thực
Đảng bộ quân sự tỉnh đối với LLVTĐP qua các thời kì. Trên cơ sở thực tiễn lịch sửphong phú, tác phẩm rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực, góp phần nângcao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của Đảng bộ quân sự tỉnh giai
<small>đoạn cách mạng mới. Đây là nguồn tài liệu chủ yếu, liên quan trực tiếp đến đề tài.</small>
Bác Hồ với Hải Dương, Hải Dương với Bác Hồ do Ban Thường vụ Tỉnh ủyHải Dương biên soạn, NXB Thông Tấn, 2008 là cuốn sách tập hợp những bức thư,bài viết, bài nói, lời dạy... của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Hải Dương, tình cảmcủa cán bộ, nhân dân Hải Dương đối với Chủ tịch bằng những tư liệu, tác phẩm
viết về Người. Với cán bộ và nhân dân Hải Dương, Hồ Chi Minh có sự quan tâm
đặc biệt. Sinh thời, Người đã năm lần về thăm, làm việc với Hải Dương, nói
chuyện, viết nhiều bài báo, gửi thư, tặng huy hiệu, tặng quả biểu dương, khích lệ
dựng quê hương. Đặc biệt, phan thứ hai của cuốn sách Hai Duong với Bác Ho,
gồm các chỉ thị nghị quyết, thông tư, báo cáo, quyết tâm thư của Tỉnh ủy, Ủy Bannhân dân Tỉnh, Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành, địa phương gửi choHồ Chi Minh; những hồi ky, bài viết của những người trực tiếp hoặc chưa đượcgặp Chủ tịch, những tâm tư tình cảm của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dânbằng những vần thơ, bản nhạc, bức họa, bức ảnh về Người. Tư liệu in trong cuốnsách này được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau, có thâm định, xác minh, chỉnh
lý, bảo đảm tính chính xác đã cung cấp tư liệu chính thống cho NCS khi thực hiện
<small>dé tài.</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Thực hiện Chỉ thị số 10 ngày 26/7/1995 của Đảng ủy quân sự Trung ương vềtong kết chiến tranh và biên soạn lịch sử kháng chiến cấp huyện, Dang ủy, Ban
<small>CHQS các huyện trên địa ban tỉnh Hai Dương dưới sự chỉ dao của Đảng ủy, Bộ</small>
kiện, xuất bản các cuốn sách lịch sử cuộc đấu tranh cách mạng huyện nhà. Tiêu biểu
như: Lịch sử thị xã Hải Dương, Ban Thường vụ Tỉnh Hải Dương, NXB Thế Giới,1994; Nam Sách - Lịch sử kháng chiến chong thực Pháp và dé quốc Mỹ (1945-1975),Dang ủy, Ban CHQS huyện Thanh Hà, NXB QDND, năm 2002; Lich sử đấu tranh
<small>vũ trang cách mạng huyện Ninh Giang (1945-1975), Dang uy, Ban CHQS huyện</small>
Ninh Giang, NXB QDND, Hà Nội, 1999; Lich sử đấu tranh cách mang huyện CamGiang (1945-1975), Dang ủy, Ban CHQS huyện Cam Giang, NXB QDND, Hà Nội,
2004... Day là một nguồn tài liệu quan trọng giúp NCS đối chiếu, so sánh sự pháttriển của LLVT từng xã, huyện trong bức tranh LLVT chung tỉnh Hải Dương.
Quốc lộ 5 là con đường huyết mạch, nối Thủ đơ Hà Nội với Cảng Hải Phịng,
qua địa phương Hải Dương và Hưng Yên. Do vị trí chiến lược và tầm quan trọng,
thực dân Pháp đã tăng cường các thủ đoạn chính trị, quân sự, khống chế đường 5,đánh phá ác liệt mọi hoạt động của đối phương trên tuyến đường này. Song, dưới sựlãnh đạo của Đảng, quân và dân đường 5 đã tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân,
tồn diện trên các mặt chính trị, qn sự kinh tế, vừa dũng cảm kiên cường, vừa mưu
trí sáng tạo Với nhiều cách đánh địch có hiệu quả cao. Du kích và bộ đội đường 5 mộtthời là nỗi kinh hoàng đối với đội quân viễn chinh Pháp bằng Tiếng sam đường 5. BộQuốc phòng va Tổng chỉ huy đã tuyên dương đường 5 là Mat trận điển hình nhất
<small>đánh vào vùng địch hậu.</small>
Dưới dạng cuốn hồi ký của các nhân chứng lịch sử đã từng giữ cương vị lãnh
đạo, chỉ huy các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng, từ năm 1996 đến nay,các chiến sĩ ở đường 5 thời máu lửa cho ra đời 17 tập sách Đường 5 anh dũng, quậtkhởi với mong muốn “dé cho nhân dân biết rõ xương máu của bộ đội, du kích vànhân dân ta đầy đủ trí tuệ và sáng tạo như thế nào trong chiến đấu ở đường 5” [93,
<small>tr. 6]. Day là cơng trình lịch sử có giá trị, một đóng góp lớn có ý nghĩa giáo duc tinh</small>
thần, trí tuệ và nghệ thuật tác chiến của LLVTĐP các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên,Hải Phòng trong cuộc chiến tranh chống xâm lược. Đó là các trận chiến đấu oanhliệt, đầy sáng tạo do những người thực, việc thực trực tiếp tham gia trận đấu trìnhbày. Đây là nguồn tài liệu quý giúp người nghiên cứu kiểm chứng và nhận định sự
phát triển cả về thé và lực của LLVT Hai Dương nói riêng trong so sánh với LLVT
<small>tỉnh bạn.</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục
<small>làm sang tỏ</small>
1.2.1. Những kết quả đạt được
Qua khảo cứu các cơng trình liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy nội dung
<small>nghiên cứu sự lãnh đạo xây dựng LLVTND của Đảng nói chung và sự lãnh đạo củaĐảng bộ tỉnh Hai Duong trong xây dựng LLVTĐP đã được thực hiện ở mức độ</small>
nhất định, làm rõ được một số vấn đề sau:
Thứ nhất, các cơng trình đã vẽ nên cái nhìn khái quát về cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược của dân tộc Việt Nam nói chung, của nhân dân Hải
<small>Dương nói riêng.</small>
Thứ hai, ở mức độ khác nhau, các cơng trình đã cung cấp những vấn đề lý
luận, thực tiễn bức tranh chung về sự lãnh đạo của Dang, sự trưởng thành LLVTNDViệt Nam trong chiến đấu.
Thứ ba, các cơng trình lịch sử thuộc nhóm 2 và nhóm 3 ít nhiều đề cập đến
chủ trương của Đảng bộ tinh Hải Dương trong xây dựng LLVTĐP. Đây là nguồn tài
liệu vô cùng quý giá, đặt cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử hình thành phát triển
LLVT Hải Dương thời kì kháng chiến chống Pháp.
Thứ tw, các cơng trình phần nào đánh giá được tầm quan trọng sự lãnh đạoxây dựng LLVTND nói chung và LLVTĐP của Đảng, trên cơ sở đó khăng định vai
<small>trị quan trọng của LLVTDP.</small>
Thứ năm, các cơng trình đề cập đến nhiều khía cạnh có giá trị to lớn về lý luận
và thực tiễn, đồng thời khái quát, nêu lên những kinh nghiệm lớn của Đảng về dautranh vũ trang, xây dựng LLVT cách mạng thời kì Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945,trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Nhữngkinh nghiệm đó hiện nay có giá trị rất lớn, giúp tác giả vận dụng vào quá trình nghiên
cứu luận án, đề xuất những bài học kinh nghiệm trong xây dựng LLVT ba thứ qn
nói chung, LLVTDP nói riêng khi tình hình thé giới và trong nước dang có nhiều van
dé nóng bỏng.
<small>1.2.2. Những nội dung luận ún đi sâu nghiên cứu</small>
Các cơng trình liên quan đến hướng nghiên cứu luận án nêu trên đã làm sáng
tỏ nhiều vấn đề về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nói chung, ở Hải Dương
<small>nói riêng, trong đó có nội dung xây dựng LLVTĐP. Tuy nhiên, chưa có một cơng</small>
trình nào đi sâu nghiên cứu những chủ trương, quyết sách của Đảng bộ tỉnh Hải
Dương trong quá trình xây dựng, phát triển LLVTĐP thời kỳ kháng chiến chống
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thực dân Pháp, đánh giá kết quả đạt được và rút ra những kinh nghiệm từ góc độ
<small>lịch sử.</small>
Các cơng trình mang tính chun khảo chưa tiếp cận hồn tồn dưới góc độ
lịch sử Đảng, do đó, chưa trình bày một cách đầy đủ, tồn diện, hệ thống những chủ
trương đường lối của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với cuộc kháng chiến chống thực
<small>dân Pháp nói chung, trong xây dựng LLVTDP nói riêng.</small>
Có những cơng trình đã chạm vào một số nội dung nhưng tương đối khiêmtốn so với hiện thực đã diễn ra, khơng bao qt được tồn bộ giai đoạn nghiên cứu,
có thé chi chạm đến một phần giai đoạn nghiên cứu... Đặc biệt, các kinh nghiệm rútra chỉ bó hẹp trên từng mặt công tác như xây dựng LLVT vững mạnh về tổ chức...,chưa có kinh nghiệm mang tính tổng qt, bám chặt vào toàn bộ nội dung lãnh đạoxây dựng LLVTĐP. Đó là những khoảng trong luận án sé di sâu nghiên cứu.
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình, luận án tập trung làm rõ
những chủ trương, đường lối quan trọng của Đảng về xây dựng LLVTĐP, quá trìnhĐảng bộ tỉnh Hải Dương quán triệt chủ trương của Đảng, chủ động dé ra các biện
<small>pháp xây dựng LLVTND trong điều kiện thực tiễn của địa phương. Trên cơ sở đó,</small>
NCS cổ gắng làm rõ những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạođể phục vụ mục tiêu rút ra những kinh nghiệm vừa mang tính khái qt, vừa mangtính đặc thù, có giá trị vận dụng vào sự nghiệp củng cố quốc phòng, xây dựngLLVTND, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tạo môi trường thuận lợi déphát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn hiện nay.
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">2.1. Những yếu tổ tác động đến xây dựng lực lượng vũ trang dia phương
<small>ở tỉnh Hải Dương và chủ trương của Đảng bộ.</small>
2.1.1. Những yếu tô tác động
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
<small>Hải Dương là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong phát triển kinh tế,</small>
văn hóa, xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Trải dài, án ngữ ở phía Đơng vàĐơng Bắc đồng bằng Bắc Bộ, thuộc châu thé sơng Hồng, có diện tích tự nhiên là
1.662 km”, Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có vị trí chiếnlược về chính trị, qn sự hết sức quan trọng, “là vành dai bảo vệ trực tiếp thủ đôHà Nội, là tuyến trong của thành phố cảng Hải Phòng, là hậu phương trực tiếp của
<small>tỉnh biên giới Quang Ninh” [22, tr. 14].</small>
<small>Được thành lập từ năm Minh Mệnh thứ 10 (1831) với biệt danh là tỉnh Đông,</small>
Hải Dương bao gồm 5 phủ và 19 huyện với dân số gần 900.000 người, thành phầncư dân gồm trên 92% là nơng dân, địa chủ chiếm 6%, cịn lại là các tang lớp khác.Hầu hết đồng bào trong tỉnh hoặc theo đạo Phật, hoặc không theo tôn giáo nào,khoảng 3% số dân theo đạo Thiên chúa tập trung nhiều nhất ở khu Kẻ Sặt. Trong
kháng chiến chống thực dân Pháp, địa bàn Hải Dương toàn là đồng bang do phảiban giao 2 huyện miền núi là Đông Triều và Chi Linh (1946), tiếp đó là 2 huyệnKinh Mơn và Nam Sách (1947) (trừ 17 thôn của xã Ái Quốc có đường 5 và đườngsắt chạy qua được cắt về huyện Thanh Hà) cho tỉnh Quảng Yên lúc đó thuộc chiếnkhu 12 va sau thuộc Liên khu I. Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kếtthúc, các huyện này lại trở về Hải Dương. Đến nay, trải qua nhiều lần hợp nhất vàđiều chỉnh dia bàn hành chính, Hải Dương có 11 huyện và 1 thành phố” với số dân
là 1.703.492 người”
Với vị trí “tran thứ nhất trong 4 kinh tran, đứng đầu phên dau phía Đơng”?của kinh thành Thăng Long, là địa bàn chiến lược án ngữ các đường thủy bộ chủyêu tiễn vào Thăng Long cũng như rút chạy của quân xâm lược, Hải Dương luôngiữ vai trò trọng yếu trong các cuộc chiến tranh bảo vệ nền độc lập tự chủ của dântộc. Trên tuyến đường quốc lộ số 5, đường sắt Hà Nội - Hải Phịng chạy trên phần
<small>? Huyện Chí Linh, huyện Kinh Môn, huyện Kim Thành, huyện Nam Sách, huyện Tứ Kỳ, huyện Gia Lộc,huyện Ninh Giang, huyện Thanh Mién, huyện Bình Giang, huyện Cam Giang và thành phố Hải Dương.</small>
<small>3 Số liệu năm 2009 của Ban chỉ đạo Tổng điều tra đân số và nhà ở4 Nguyễn Trãi toàn tập, Dư địa chí, tr. 218</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">đất Hải Dương từ quán Gỏi (Câm Giàng) tới cuối xã Kim Lương (Kim Thành) cóhàng chục cây cầu lớn nhỏ, 6 nhà ga và nhiều bến bãi. Thời kì kháng chiến chống
thực dân Pháp và chiến tranh phá hoại của dé quốc Mỹ, địch đã coi tuyến đườngnay là cdi vết hau nối cuồng hong Hải Phòng với cái dạ day Hà Nội. Nằm trên con
đường số 5 chiến lược với tổng chiều dai 43 cây số trong tổng số 100 cây số, Hải
<small>Dương phải chịu đựng những cuộc thí nghiệm tập dượt từ đủ các loại binh chủng</small>
của thực dân Pháp trước khi tấn công lên Trung du, Việt Bắc, vào hậu phương sanghữu ngạn sơng Hồng Hà. Ở phía Bắc tinh, đường số 18 chạy xuyên hai huyện ChíLinh và Đông Triều, Pháp thiết lập hệ thống ngăn chặn chủ yếu, chống BĐCL ViệtNam từ căn cứ Việt Bắc thâm nhập vào địch hậu. Hải Dương có mạng lưới đường
<small>bộ khá phát triển, chạy dọc ngang dia ban toàn tỉnh, có ý nghĩa về qn sự quốc</small>
phịng cũng như trong xây dựng phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân. Với
ưu thế tuyệt đối về binh khí kỹ thuật, phương tiện cơ động, trong cuộc chiến tranh
từ 1946 đến 1954, Bộ CHQS Pháp triệt dé lợi dụng hệ thống đường sa, sơng ngịi déthực hiện các ý đồ chiến dịch, chiến thuật và tiễn hành can quét.
Do kết cau địa chất vùng châu thổ sông Hồng phan lớn thuộc loại đất sa bồivà thịt pha cát, khi mùa mưa và lúc thủy triều lên, hay gây ra úng lụt, địa hình HảiDương khó xây dựng cấu trúc cơng sự ngầm, chìm lâu bền, khó xây dựng các khobãi để cất giấu tài sản, vũ khí, khí tài, lương thực, thực phẩm. Ở các huyện phía
Đơng và Đơng Nam của tỉnh, do sơng ngịi chăng chịt nên địa bàn bị chia cắt, chiến
<small>trường dễ bị bao vây, cô lập.</small>
Từ xa xưa, Hải Dương hình thành các khu vực làng mạc dầy đặc, thuận tiệncho việc trú quân, giấu quân, cơ động lực lượng và tổ chức chiến đấu liên hoàn. Tuynhiên, làng mạc phan nhiều trống trải, nhiều đường ngang ngõ tắt dé tiếp cận làng này
sang làng kia, không thuận tiện trong tổ chức chiến đấu theo lối cố thủ như các huyện
<small>Thanh Hà, Tứ Kỳ, Kim Thành, các xã ven sông thuộc huyện Ninh Giang, Thanh</small>
Miện và Nam Sách. Một số huyện trong tỉnh, do ít sơng lạch, nguồn nước khó khănnên làng mạc thưa thớt, phần nhiều ở thế độc lập, thậm chí có nơi từ làng này sanglàng kia dai 2 đến 3 km, tạo nên những khoảng trống lớn, những cánh đồng rộng hang100 ha, như cánh đồng Ba Tổng ở Ninh Giang, cánh đồng Tứ Tổng ở Thanh Miện...
Làng xóm có luỹ tre bao bọc kín đáo và chắc chắn, nhiều ao xen kẽ, đường đi lối lại
trong làng ngoan ngéo và hiểm trở; đường vào làng chủ yếu là những con đường độcđạo, được lát gạch nghiêng hay đá phiến, công làng khá kiên có thuận tiện cho ngườivà phương tiện thơ sơ qua lại. Những làng mạc đó vừa giống như những pháo đài lạivừa như trận đồ bát quái. Với cách cấu trúc như vậy, trong cuộc kháng chiến chốngPháp, Hải Dương phát huy tối đa hình thái chiến tranh du kích, gây cho địch nhiềuton thất. Loại làng nay chủ yếu ở các huyện: Cam Giang, Ninh Giang, Gia Lộc, Tứ
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Kỳ, Nam Sách, Kim Thành, Thanh Miện. Ở hai huyện Chí Linh và Kinh Mơn, làng
mạc thường nằm ven sườn núi, sông, ở trong các thung lũng, khe, có hang động; mộtsố làng nằm ngay cửa rừng hoặc ăn liền vào dãy núi Yên Phụ rất hiểm trở. Nơi đây
vừa tiện cho cấu trúc công sự, vừa tiện xây dựng các căn cứ hậu phương cho chiếntranh khi áp dụng lối đánh phòng thủ nhưng dễ bị địch chia cắt, gặp nhiều khó khănkhi tiếp tế hậu cần và các loại vũ khí, khí tài...
Với thế mạnh cơ bản và truyền thống kinh tế là cây lúa nước trồng hai vụ,hàng năm không những tự túc đủ lương thực mà còn bán hàng vạn tấn, Hải Dương
có đủ điều kiện xây dựng nên kinh tế tự cung tự cấp trong kháng chiến, vừa đảmbảo đời sống tối thiểu của nhân dân, vừa đảm bảo hậu cần cho các LLVT đánh lâudài, càng đánh càng mạnh trong vịng vây bốn phía của thực dân Pháp. Nơi đây cónhiều khống sản phục vụ cho dân sinh và quốc phịng như: than đá Cổ Kênh (ChíLinh), đất chịu lửa ở Trúc Thơn (Chí Linh) và bơ xít, cao lanh, đá vơi, cát trắng,than non, khí đốt... Diện tích rừng khơng lớn nhưng có nhiều gỗ q, song, tre, mâyđược trồng bao bọc ở hầu khắp các làng xóm trong địa bàn tỉnh... Ngồi việc pháttriển nghề thủ cơng, tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên đã tạo cho cơng binh
<small>xưởng Chí - Nam - Kinh (Chí Linh, Nam Sách, Kinh Mơn) và các bễ lị rèn của các</small>
làng kháng chiến, cả vật liệu rèn kiếm, vót chơng, gậy tầm vơng, đánh dao, đúc mìn,lựu đạn, địa lơi... tự túc một phần quan trọng vũ khí thơ sơ dé đánh giặc ngay giữalòng địch trong suốt cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
<small>Trong quá trình xây dựng và bảo vệ quê hương, nhân dân Hải Dương đã có một</small>
sức mạnh vô địch được hun đúc từ mấy ngàn năm trước. Đó là truyền thống lao động
cần cù, thơng minh, năng động, sáng tạo, truyền thống yêu nước, chiến đấu ding cảm,truyền thống đoàn kết, nhân ái, tương trợ cộng đồng, tình làng, nghĩa xóm “tối lửa tắtđèn có nhau”, “lá lành đùm lá rách”, “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”, “lây đại nghĩadé thắng hung tàn, đem chí nhân thay cường bạo”, càng gian khổ càng gắn bó, thươngu nhau, tình đồng đội, nghĩa đồng bảo, sẵn sàng chiến đấu hy sinh, khơng tính tốnthiệt hơn, anh hùng mà bình dị đời thường, rất mực thủy chung, phải trai phan minh,nghĩa tình trọn vẹn, khi có lỗi thì thật thà nhận lỗi và sửa lỗi. Sức mạnh của truyềnthống đó đã lập bao chiến cơng hiển hách trong quá trình chống thiên tai (lũ lụt, hạnhán), chống nạn ngoại xâm từ phương Bắc và phương Tây. Những năm 40 đầu công
<small>nguyên, các nữ tướng Bảo Châu, Nguyệt Thai, Nguyệt Độ lãnh đạo nghĩa quân</small>
tham gia cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng chống thái thú Tô Định nhà Đơng Hán, giải
<small>phóng 65 huyện thành. Năm 542, cuộc khởi nghĩa tồn dân do Lý Bí (Thái Bình) vàTriệu Quang Phục (Hải Hưng) lãnh đạo đánh tan bọn xâm lược nhà Lương giải</small>
phóng tồn bộ đất nước. Năm 905, Khúc Thừa Dụ (Ninh Giang) lãnh đạo nhân dânlật đồ chính quyền đô hộ của nhà Đường, cơ bản kết thúc ách thống trị hơn một
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nghìn năm của phong kiến phương Bắc. Trong ba lần chiến thắng Mông - Nguyên,đội quân thiện chiến của Thành Cát Tư Hãn đang tung hoành trên khắp lục địa ChâuÂu, châu Á, Hải Dương là hậu phương chiến lược của cuộc kháng chiến, có những
cống hiến xuất sắc ở Tây Kết, Hàm Tử (Khoái Châu)” gắn liền với tên tuổi củanhững anh hùng như Phạm Ngũ Lão, Yết Kiêu, Dã Tượng. Đến thế ki XV, HảiDương sinh ra người anh hùng kiệt xuất, nhà bác học uyên thâm Nguyễn Trãi, quêngoại ở làng Chi Ngai (Chí Linh) có cơng đầu giúp Lê Lợi đập tan ach thống trị nhàMinh, để lại cho đời sau thiên anh hùng ca bất tử - “Bình Ngơ Đại Cáo”, một khotàng hết sức phong phú, có giá trị lớn về tư tưởng chính trị, qn sự.
Hải Dương nỗi tiếng cả nước về truyền thống hiếu học với lưỡng quốc trạng
<small>nguyên Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An - “người thầy của muôn đời”, bậc đại danh y</small>
nổi tiếng nước Nam - Tuệ Tĩnh, Nguyễn Trãi (1380-1442), danh sỹ, nhà văn hoa
lớn, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới, Vũ Hữu (1444-1530), danh sĩ,
nhà tốn học đời Lê Thánh Tơng, Nguyễn Thị Duệ - phụ nữ Việt Nam đầu tiên có
tuyên chọn nhân tài theo chương trình nho giáo, từ khoa thi đầu tiên năm (1075)đến khoa thi cuối cùng (1919), cả nước có 2.898 tiến sĩ và học vị tương đương,trong đó Hải Dương có nhiều tiến sĩ nhất (488 tiến si). Làng Mộ Trạch, xã TânHồng, huyện Bình Giang được gọi là “lị tiến sĩ xứ Đông” với 37 tiến sĩ - nhiều nhất
<small>cả nước.</small>
Những đặc trưng về mảnh đất, con người và truyền thống cách mạng Hải
Dương đã góp phần làm rõ hiện tượng lịch sử: vì sao Hải Dương là một khu vực hồntồn bị chiếm đóng lại có thé nổi dậy và tiễn cơng giải phóng q hương, góp phancùng cả nước đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.
<small>Tình hình xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng tỉnh Hải Dương trongcao trao vận động giải phóng dân tộc 1939-1945</small>
<small>Đảng bộ tỉnh Hai Dương thành lập vào ngày 10/6/1940 tại nhà cụ Lê Thi</small>
Thạnh ở Tạ Xá (xã Hợp Tiến, huyện Nam Sách). Ngay khi mới ra đời, Đảng bộ tỉnh
đã coi việc xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm. Thấu suốtchủ trương, đường lối của Đảng, Tháng 7/1940, Tỉnh uỷ lâm thời Hải Dương tô chức
Hội nghị lần thứ nhất tại thôn Đào (Nam Sách), quyết định: “Tổ chức đội tự vệ đỏ(xích vệ đỏ) ở Tạ Xá, Nam Sách, hoặc những nơi có nhiều cán bộ cách mạng qua lạinhư Đồn Bối, Linh Khê...” [4, tr. 37]. Thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ, tháng7/1940, đội tự vệ Tạ Xá (Nam Sách) gồm 53 người (cả nam và nữ) được thành lập.Đây là tổ chức vũ trang đầu tiên của tỉnh. Nửa tháng sau, Liên tỉnh B mở lớp huấn
luyện quân sự cách mạng đầu tiên ở Trại Chua, Hàm Éch (Chí Linh). Hai lớp học
<small>> Được ghi lại trong bài thơ của Trần Quang Khải: “Doat sáo Chương Dương độ. Cam hồ Ham Tử Quan” (1285)</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quân sự cấp tốc do Đào Văn Trường - Bí thư Liên tỉnh B phụ trách, cùng các đồngchí khác trực tiếp huấn luyện nhằm gap rút đào tạo cán bộ quân sự cho Hải Dương,
Hải Phòng, Hưng Yên và các tỉnh năm trong Liên tỉnh B.
Bước vào cuộc chiến tranh thé giới thứ hai, việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
trở thành nhiệm vụ cấp bách, Tỉnh uỷ tổ chức hội nghị ở Đồn Bối (Nam Sách) ban
<small>rãi, thành lập căn cứ quân sự của tỉnh. Ngoài đội tự vệ ở Tạ Xá (Nam Sách), những</small>
nơi có cơ sở cách mạng đều lựa chọn người khoẻ mạnh, hăng hái vào tự vệ. Lựclượng tự vệ trong tỉnh phát triển rất nhanh. Chỉ trong một thời gian ngắn, số lượnghội viên tự vệ lên trên 100 người. Đặc biệt, sau khi được huấn luyện tại Trại Chua,
<small>Hàm Éch (Chí Linh), các cán bộ về địa phương mở lớp bồi dưỡng chính trị, quân sự</small>
cho anh em. Hầu hết tự vệ được trang bị vũ khí thơ sơ. Riêng đội tự vệ Tạ Xá (NamSách) trang bị thêm 2 khẩu súng trường. Tỉnh uỷ chủ trương chọn khu vực Hàm Éch
(Chí Linh) - nơi có rừng núi hiểm trở xây dựng căn cứ qn sự. Nhân dân thơn HàmEch tích cực đóng góp tre, nhân cơng lập cho tỉnh một nhà in. Cơng tác binh vận
<small>được chú trọng.</small>
Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính Pháp, độc chiếm ĐơngDương. Nam thời cơ, Ban Thường vu TWD ra Chi thị “Nhật - Pháp bắn nhau và
<small>hành động cua chúng ta”. Giữa thang 4/1945, Tỉnh uy triệu tập Hội nghị tai thôn</small>
Đông (Thanh Miện) bàn cách tranh thủ thời cơ, thống nhất một số nhiệm vụ trướcmắt là: Day mạnh xây dựng các đội tự vệ, mua sắm trang bị vũ khí, lập căn cứquân sự chờ thời cơ tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Cuối tháng
<small>4/1945, Hội nghị cán bộ Việt Minh toàn tỉnh được triệu tập tại Hội Xuyên (Gia</small>
nghĩa quan trọng đối với phong trào cách mạng Hải Dương, đề ra phương hướnghoạt động cụ thể, đúng đắn, sát với tình hình thực tế; thành lập cơ quan chỉ đạothống nhất trong toàn tỉnh, đưa cách mạng Hải Dương tiến lên bước mới.
Tỉnh uỷ quán triệt sâu sắc hơn về nhiệm vụ: “Phát động cao trào kháng Nhậtcứu nước mạnh mẽ làm tiền dé cho cuộc tổng khởi nghĩa” và quyết định: “thay đổimọi hình thức tun truyền cơ động, tổ chức dau tranh cho phù hợp” [6, tr. 92]. Đặcbiệt, quyết định chọn Chí Linh, Đơng Triều làm nơi xây dựng căn cứ của Tỉnh ủy phùhợp với quyết định của Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kỳ “xây dựng 7 căn cứ chống
Nhật, trong đó có một căn cứ ở vùng Duyên Hải Đông Bắc” [6, tr. 94]. Đây là mộtvùng hiểm yếu, nơi cách mạng có cơ sở từ lâu và phong trào tương đối mạnh. Tỉnh uy
xác định rõ: Muốn xây dựng căn cứ phải coi trọng xây dựng lực lượng chính trị,LLVT cách mạng, đồng thời phải có đối sách với bọn thổ phi va lợi dụng lực lượng
của chúng đề tập trung chống Nhật. Nhờ chủ trương đúng đắn, đầu tháng 5/1945, cơ
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">sở và lực lượng Việt Minh ở Chí Linh, Đông Triều phát triển rất mạnh. Tại Bắc Mã,hai tiêu đội tự vệ tập trung được thành lập là đơn vi tự vệ thoát ly đầu tiên của tỉnh.
Trung tuần tháng 6/1945, Uỷ ban Qn sự Bắc Kì cơng nhận Chiến khu
<small>Đông Triều là Chiến khu Trần Hưng Đạo - Chiến khu thứ tư. Đệ tứ chiến khu ra đời</small>
nhanh chóng làm suy yếu, rệu rã lực lượng và chính quyền địch suốt vùng duyên
<small>hải. Quân Nhật mở cuộc can quét hong tiêu diệt lực lượng cách mạng, khôi phục lại</small>
tình thế nhưng thất bại. Đệ tứ chiến khu vẫn đứng vững, lớn mạnh nhanh chóng, trởthành niềm tin, như ngọn cờ, tiếng kèn khích lệ, vẫy gọi thơi thúc cán bộ, đảng viênvà quần chúng nhân dân trong tỉnh vùng lên diệt giặc cứu nước. Chỉ tính số du kíchtập trung của chiến khu có gần 500 người được trang bị đầy đủ vũ khí. Lực lượngcách mạng khơng chỉ làm chủ vùng bán sơn địa, vùng đồng bằng phía Bắc tỉnh, màcịn phát triển sang các tỉnh miền Dun Hải. Trật tự trị an trong các thơn xóm đượcthiết lập.
Đầu tháng 8/1945, khí thế cách mạng ở Hải Dương lên cao và sục sôi hơnbao giờ hết. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Mặt trận Việt Minh, các đoàn thể cứuquốc và quan chúng nhân dân sẵn sang vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Vìvậy, khi thời cơ ngàn năm có một đến, kẻ thù cách mạng là phát xít Nhật đầu hàng,
<small>chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang cực độ, Tỉnh uỷ Hải Dương triệutập ngay Hội nghị cán bộ ở thôn Đơng, Thanh Tùng (Thanh Miện) từ ngày</small>
13/8/1945, do đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ Nguyễn Văn Kha chủ trì, quyết định phát
động tồn dân khởi nghĩa giành chính quyền. Nghệ thuật chọn thời cơ và chỉ đạocác LLVTĐP khởi nghĩa, từ liên tục tiến công và nổi day, từ khởi nghĩa từng phanđến tông khởi nghĩa được các cấp ủy đảng vận dụng linh hoạt, đưa Hải Duong trởthành một trong 4 tinh ly giành chính quyền sớm nhất trong cả nước. Sự kiện trong
<small>đại này để lại cho Đảng bộ và nhân dân Hải Dương những bài học quý báu, góp</small>
phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc vàkhởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, về xây dựng LLVTĐP ngày càng phát triển.
<small>Chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang địa phương của Đảng</small>
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước bước vào kỷ nguyênmới, kỷ nguyên độc lập, tự do, nhân dân làm chủ đất nước. Vừa thoát khỏi gông
cùm nô lệ, dân tộc Việt Nam đứng trước tình thế vơ cùng khó khăn như ngàn cân
ngoại xâm. Đây là một thử thách lớn đối với toàn Đảng, toàn dân khi lần đầu tiên
tính chất giải phóng dân tộc trên quy mơ cả nước, đương đầu với một dé quốc lớnmạnh có dé quốc Mỹ giúp sức. Chi thị “Toàn dân kháng chiến” (12/12/1946) củaBTVTWĐ nêu các khâu hiệu: “Toàn dân kháng chién!”, “Kháng chiến khắp nơi!”,
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">cuộc CTND Việt Nam, ngoài mặt trận, quân đội xung phong giết giặc; ở hậu
phương, nhân dân ra sức tăng gia sản xuất cung cấp cho bộ đội, tích cực tham giamoi cơng tác xây dựng và củng có hậu phương, phục vụ tiền tuyến. Dang sớm đề rachủ trương xây dựng LLVT ba thứ quân gồm BDCL, BĐĐP và DQDK. Với khâuhiệu toàn dân kháng chiến, Việt Nam thực hiện mỗi người dân là một người chiếnsĩ, mỗi đường phố là một chiến lũy, mỗi làng xã là một pháo dai, mỗi chi bộ đảng,mỗi ủy ban kháng chiến là một bộ tham mưu.
Lay nhỏ đánh lớn là đặc điểm cực kỳ quan trọng của cuộc kháng chiến.
<small>Tương quan lực lượng quá chênh lệch không cho phép Việt Nam dùng lực lượng</small>
quân sự đơn thuần, tiến hành chiến tranh cô điển, thông thường. Cuộc kháng chiến
đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả dân tộc, lay LLVTND làm nòng cốt, tiến
hành đấu tranh trên tất cả các mặt trận, trong đó đấu tranh quân sự giữ vai trị quyết
<small>định. Nó khơng cho phép Việt Nam chỉ dùng quân đội đánh theo cách dàn trận địa,</small>
có phân tuyến rõ rệt giữa ta và địch, mà phải phát động và day mạnh chiến tranh du
kích ở khắp nơi, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chặtchẽ chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy, đánh địch ở cả mặt trận chínhdiện và mặt trận sau lưng. Nó khơng cho phép Việt Nam đánh nhanh, thắng nhanh,dốc hết lực lượng vào một số trận sống mái với kẻ thù, mà phải đánh lâu dài, vừa
kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng hậu phương, vừa khángchiến vừa vận động quốc tẾ, phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, đồng thời ra
sức tranh thủ những điều kiện thuận lợi của thời đại mới, từng bước làm thay đôi sosánh lực lượng giữa ta và địch, tiễn lên gianh thang lợi cuối cùng. Đường lối khángchiến toàn dân, toàn diện, trường ky và tự lực cánh sinh là ngọn đèn pha soi đường,là tiếng kèn xung trận, động viên dẫn dắt Đảng bộ các tỉnh xây dựng LLVTĐP và tôchức nhân dân đấu tranh giành thắng lợi vĩ đại trong cuộc kháng chiến thần kỳ
<small>chống thực dân Pháp xâm lược.</small>
Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng qn ra đời theo
chỉ thị của Hồ Chí Minh. Cùng với Cứu quốc quân, đó là đội quân chủ lực đầu tiêncủa QDND Việt Nam. Hồ Chí Minh nhắn mạnh:
Vì cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến của toàn dân, cần
phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân, cho nên khi tập trung lực lượng dé lậpmột đội quân đầu tiên, cần phải duy trì lực lượng vũ trang trong các địa phương,cùng phối hợp hành động và giúp đỡ về mọi phương diện. Đội quân chủ lực trái lạicó nhiệm vụ diu dắt các đội vũ trang của địa phương, giúp đỡ huấn luyện, giúp đỡvũ khí nêu có thé được làm cho các đội này trưởng thành mãi lên [110, tr. 9-10].
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Như vậy, khi lập đội quân chủ lực đầu tiên, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh xác
định ngay vị trí, nhiệm vụ của đội quân địa phương cùng mối quan hệ hữu cơ giữa chủ
lực và địa phương trên cơ sở động viên toàn dân, vũ trang toàn dan. Day là điểm phát
triển rất quan trọng trong tư tưởng quân sự của Đảng. Trong thăng lợi Tổng khởi nghĩatháng Tám, lực lượng chính trị đóng vai trị quyết định đồng thời có sự kết hợp chặt chẽvới LLVT (chủ yếu là lực lượng tự vệ và một bộ phận qn giải phóng). Ở nhiều nơi,nếu khơng có lực lượng tự vệ vũ trang hỗ trợ đắc lực trực tiếp khởi nghĩa tồn dân sẽkhơng thê có thắng lợi. Điều đó chứng tỏ Đảng đánh giá đúng vai trò của lực lượng tựvệ, LLVTĐP trong khởi nghĩa vũ trang cách mạng, t6 chức huấn luyện, phát huy khả
<small>năng của lực lượng tự vệ trên cơ sở xây dựng lực lượng chính tri của nhân dân.</small>
<small>Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành cơng, chính quyền cách mạng non</small>
trẻ, Tổ quốc mới được độc lập, nhân dân hưởng quyền tự do dân chủ dưới chế độmới ít ngày đã phải tiếp tục đấu tranh trong hoàn cảnh rất phức tạp: thù trong, giặcngồi. Giành được chính quyền đã khó, giữ chính quyền cịn khó hơn. Đường lối
qn sự của Đảng thời kỳ này phát triển từ nội dung động viên toàn dân, vũ trangtoàn dân, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền thành tiễn hành chiến tranh cáchmạng lâu dài chống lại chiến tranh xâm lược thực dân kiều cũ của Pháp. Đó là nộidung phát động chiến tranh du kích, CTND, lay việc xây dựng lực lượng chính trịquan chúng làm nền tang, lay việc xây dựng LLVTND gồm ba thứ qn làm nịng
cốt tồn dân đánh giặc, vừa phát triển chiến tranh du kích, vừa phát huy hiệu lực
mạnh mẽ tác chiến chính quy những năm sau này.
Ngày 19/12/1946, kháng chiến toàn quốc bùng nỗ. LLVT các địa phươngđược tăng cường đáng kể về số lượng. Tuy nhiên, Việt Nam là nước nhỏ, kỹ thuật
trang bị chủ yếu bằng vũ khí thơ sơ. Đáp lại Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” củaThường vụ Trung ương Đảng và “Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch
<small>Hồ Chí Minh, nhân dân khắp nơi hăng hái tham gia cách mạng, hàng triệu người gia</small>
nhập các đoàn thé cứu quốc. Dang đề ra chủ trương trong chiến đấu là: “Chiến thuậtcăn bản là du kích vận động chiến... Du kích vận động chiến phải là cách đánh của
<small>tồn dân, khơng phải của riêng bộ đội nên phải phát động phong trào dân quân và</small>
võ trang toàn dân” [65, tr. 179]. Đồng thời, trong “Nhiệm vụ cần kíp của Đồn thể”Đảng cũng đề ra chiến lược, chiến thuật:
Dùng những đội dân quân du kích thật gan dạ và khơn khéo, quấy
<small>nhiễu, du kích đánh tỉa cho địch hao mòn. Dùng những đội quân đặc biệt tích cực và</small>
linh hoạt, thừa lúc thuận tiện, tiến thật nhanh và sâu vào vùng địch kiểm soát, phốihợp với Dân qn du kích và qn chính quy, giáp cơng, lập đội chuyên môn chống
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">cơ giới hóa, ngăn sơng đánh địa lơi phá hoại, cắt đứt những gan và mạch máu (giao
thông liên lạc tiếp tế) của địch [65, tr. 183].
Thực hiện đường lối toàn dan đánh giặc, tháng 2/1947, Bộ Quốc phịng rathơng tư quy định mọi công dân Việt Nam từ 18 đến 45 tuổi vào dân quân, đồng thờiđề ra nhiệm vụ của DQTV cùng các đội du kích ở địa phương. Trong thời gian này,
cùng với sự thành lập Phòng dân quân ở Bộ Quốc phòng, Ban dân quân khu, các tỉnhđội, huyện đội, đại đội và tiêu đội được thành lập. Những người trẻ khỏe, hăng háichọn vào các đội du kích, được trang bị khá và tập luyện kỹ. Mỗi xã tổ chức từ mộttiêu đội đến một trung đội du kích tập trung làm lực lượng nịng cốt chiến đấu ở cơ
<small>sở. Mỗi huyện có trung đội hoặc đại đội du kích thốt ly. Dân qn có hai hạng:DQTV có nhiệm vụ canh gác, phịng gian trong địa phương, vận tải, tiếp tế, tải</small>
thương... giúp du kích địa phương. Du kích địa phương có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ
Từ chỗ là tổ chức vũ trang quần chúng do mặt trận Việt Minh và các doan thể cứuquốc xây dựng, tháng 3/1947, DQTV thống nhất về tô chức chỉ huy, trở thành một bộ
<small>phận của LLVTND Việt Nam, dưới sự chỉ đạo của ban chỉ huy xã đội, huyện đội,</small>
tỉnh đội và sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng địa phương.
Từ ngày 3 đến 6/4/1947, BTVTWD triệu tập Hội nghị cán bộ Trung ươnglần thứ hai. Trong “Những nhiệm vụ cần kíp”, Hội nghị đề ra nhiệm vụ:
Cấp tốc xúc tiến việc tổ chức huấn luyện võ trang và lãnh đạo dân
quân. Mỗi làng, mỗi địa phương phải phái ngay đồng chí hoặc cán bộ cứu quốc cónăng lực ra đảm nhiệm việc này. Tốt nhất là vệ quốc quân đóng mỗi nơi phụ tráchviệc huấn luyện quân sự cho dân quân và làm cho dân quân quen với tiếng súng.Bot lối hình thức bề ngồi (một, hai) mà chú trọng thực tế (canh gác, xét hỏi, liên
lac, thông tin, báo động, hành quân ban đêm, tập bắn súng, ném lựu đạn, tập xungphong bằng lựu đạn và đại đao...). Hóa một phần bộ đội thành dân quân (nhất là ở
<small>những nơi bị chiếm đóng). Xúc tiến việc vũ trang dân qn bằng đại đao, lựu đạn,súng kíp, địa lơi, tên nỏ... [65, tr. 34].</small>
<small>Hè năm 1947, hàng chục vạn người hăng hái gia nhập các đơn vị dân quân, du</small>
kích và tự vệ chiến đấu, hình thành nên một lực lượng to lớn “có tiến khơng thốt”.Trên cả nước, lực lượng dân qn, du kích phát triển nhanh chóng, có hàng ngàn lão dukích được gọi là “bạch đầu quân”. Tháng 5/1947, Hội nghị dân quân toàn quốc lầnthứ nhất họp bàn công tác tô chức dân quân xác định “chương trình huấn luyệnphải sát thực, về quân sự chú trọng đến chiến thuật du kích... Về chính trị chútrọng về cuộc trường kỳ kháng chiến, nhiệm vụ, tư cách người dân quân, công tác
quan chúng...” [114, tr. 119]. Hội nghị nêu rõ: “Dân quân du kích là đội quâncách mạng, và đã là đội quân cách mang thì phải có cơng tác chính trị dé giữ vững
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">đường lối chính trị, để nâng cao trình độ giác ngộ và tinh thần chiến đấu cho các
đội viên... Muốn bộ đội du kích có tỉnh thần tích cực hoạt động, tự mình đi tìm
địch dé mà đánh, vấn đề cơng tác chính trị phải được đặc biệt chú trọng hơn cả về
<small>quân sự” [114, tr. 127].</small>
Bên cạnh đó, van đề trang bị vũ khí cho dan qn cũng được Hội nghị đề ra:
Mỗi người dân quân du kích phải có một thứ vũ khí. Chú trọng chế
điều kiện cụ thé của từng dia phương mà định đội du kích thoát ly sinh sản, hoặcgiúp đỡ vào việc sinh sản của dân chúng (gặt hái). Cổ động và thành lập những tổchức ủng hộ dân quân du kích về phương diện dụng cụ sinh sản [114, tr. 121].
<small>Hội nghị nhấn mạnh sự tác chiến giữa bộ đội chính quy và DQDK là một</small>
trong những điều kiện quyết định thắng lợi cuối cùng.
Thực hiện chủ trương của Đảng, giữa năm 1947, lực lượng DQTV phát triểngần 3 triệu người. Phòng DQTV (nay là Cục DQTV) và hệ thống cơ quan DQTV từ
quân khu đến các địa phương thành lập dé chỉ đạo xây dựng phong trào. DQDK tổ
chức theo hai hình thức: DQDK rộng rãi và đội du kích tập trung xã (tổ chức tậphợp những phan tử ưu tú trong du kích xã có điều kiện thốt ly gia đình nhưngkhơng thốt ly địa phương, thường xun luyện tập chiến đấu dưới sự chỉ huy trựctiếp của xã đội). Các đội du kích tập trung là lực lượng thay thế đại đội độc lập,
nguồn bồ sung trực tiếp cho BĐĐP.
<small>Trong chỉ thị “Bơ la nói gì, ta phải làm gì” (15/9/1947), BTVTWD chủ</small>
trương tích cực chuan bị chiến dich mùa đông về mọi mặt “phát triển dan quân vavũ trang gap cho dân quân (nhất là về địa lôi, lựu đạn và súng kíp) dé đánh sau lưngđịch, trong vùng địch kiểm sốt, làm cho địch khơng thé tiến xa các thành phố hiện
<small>chúng làm chủ...” [65, tr. 300].</small>
Đầu năm 1948, cùng với củng cố vùng chiếm đóng, quân Pháp tô chức hàngtrăm cuộc tan công đánh phá vùng tự do ở Tả Ngạn. Nhiều trận, Pháp huy động trên
500 qn như trận tấn cơng vào Bình Giang, Thanh Hà, Thanh Miện thuộc tỉnh Hải
Dương, Hùng Thắng (Hải Kiến), Ân Thi (Hưng Yên). Chiến lược mới cùng vớinhững hành động đánh phá ác liệt của kẻ thù đã đặt ra những thử thách mới đối với
quân và dân Tả Ngạn. Trước yêu cầu mới của kháng chiến, Đảng chỉ đạo phát triển
mạnh lực lượng dân quân nhằm đây mạnh chiến tranh du kích. Tháng 1/1948,Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng, chủ trương: “Một mặt phát triển dân quân,phát triển chiến tranh du kích khắp nơi, nhất là vùng địch kiểm sốt, đồng thời tùytheo tình thế tập trung đánh vận động tiêu diệt địch, quét những đồn lẻ của giặc, bắt
<small>địch phải thu hẹp địa bàn lại” [128, tr. 114]. Hội nghị mở rộng của BCHTWD là</small>
một bước tiến mới của tư duy chính trị, khả năng lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>dân, toàn diện, lâu dai, dựa vào sức minh là chính của Đảng, vạch ra những đường</small>
hướng đúng dé cuộc kháng chiến ở Tả Ngạn phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới.
Từ ngày 20 đến ngày 26/1/1948, Hội nghị đại biéu khu III lần thứ nhất đượctô chức. Căn cứ vao tình hình trong khu, Hội nghị đã vạch ra chủ trương chính sáchkháng chiến cho Khu III gồm tám điểm được tóm tắt trong ba khẩu hiệu lớn “Tự lậpvà tự túc kháng chiến; Thực hiện cuộc nhân dân chiến tranh; Vừa kháng chiến vừakiến thiết [32]. Về xây dựng và phát triển lực lượng, Hội nghị nhấn mạnh:
<small>Đội quân chu lực phải được tăng cường, thao luyện tinh nhuệ. Phat</small>
triển du kích chiến tranh, phịng thủ các cứ điểm quan trọng, giữ vững và phát triểnđội chủ lực quân, chuẩn bị những đội du kích bí mật dé khi địch đến ở lại quấy TÔI,tiêu điệt những bộ phận lẻ tẻ của địch, cơ sở kinh tế ngay từ giờ phải đặt ở khắp nơitheo kiểu quy mô phân tán [92, tr.141].
Thực hiện Nghị quyết thống nhất các khu Bắc Bộ của BCHTWĐ ngày
20/1/1948 và sắc lệnh 120- SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 25/1/1948, đầu
tháng 2/1948, Liên khu II được thành lập trên cơ sở hợp nhất các khu III, khu II vàkhu XI. Việc thành lập Liên khu đã mở đầu cho một tiến lớn, tạo ra khơng khí phấnkhởi, hăng hái trong khắp các tỉnh thành. “Ba khu hợp nhất lại, tập trung được kinhnghiệm, cán bộ giữa các địa phương để giúp cho phong trào tiễn bộ nhiều”[32].Ngay sau khi thành lập, Liên khu III ra bản Đề cương “Chính sách và chủ trươngtrong Liên khu năm 1948”. Đề cương nhắn mạnh nhiệm vụ: “ Tổ chức chính quyềnbí mật trong vùng địch kiểm soát, phát triển Hội (Đảng) trong vùng địch, đặc biệtchú trọng đánh phá các đường giao thông của địch, phát triển du kích chiến
Hội nghị cán bộ Trung ương lần thứ IV (5/1948) coi công tác vùng sau lưngđịch là một bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ công tác của Đảng, đồng thời chỉrõ đường lối phát động du kích chiến tranh:
<small>Đánh mạnh ở hậu phương địch nếu ta có cơ sở; gây cơ sở ở những nơi</small>
chưa có; củng có và phát triển phong trào du kích ở dọc đường giao thơng đi đơi vớitác chiến; đại đội độc lập giúp du kích trở nên những bộ đội địa phương: lập nhiềulàng chiến đấu ở đồng bằng, khu chiến đấu ở miền núi, theo những ngun tắc: bảo
vệ tài sản tính mạng của dân, có chỗ rút lui, tương trợ khơng cơ độc, có thé ding dé
tác chiến được that sự; gây căn cứ du kích; dân quân du kích tham gia sinh sản để tự
<small>cung [66, tr. 96-97].</small>
Hội nghị đề ra nguyên tắc phối hợp tác chiến giữa dân quân và vệ quốc đoàn:Bỏ ban chỉ huy chung theo lối cũ, tổ chức ban chỉ huy chung theo lốimới. Đại biểu dân quân tham dự hội nghị cấp chỉ huy bộ đội. Khi ra mặt trận bộ độiphụ trách chỉ huy. Trong trường hợp lệch về số lượng, bộ đội chỉ định người chỉ
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">huy. Trong trường hợp cần kíp, bộ đội có quyền lấy ngay đội du kích đi tác chiến,khơng cần đợi cấp trên của đội du kích thảo luận, định nguyên tắc chia chiến lợi
phẩm dé tránh xích mich giữa dân quân và vệ quốc đoàn [114, tr. 97].
Nhằm thúc đây phong trào dau tranh của lực lượng DQDK, tháng 4/1948, theochỉ thị của BTVTWĐ, Hội nghị dân quân toàn quốc lần thứ hai được triệu tập. Nghị
chiến tranh... lập làng chiến đấu ở đồng bằng... Tổ chức du kích bí mật, tình báo,liên lạc, giao thơng nhân dân. Về tác chiến đặc biệt chú trọng vũ trang tuyên truyền,phát triển địa lơi, đánh băng vũ khí thơ sơ” [114, tr. 67]. Để gây dựng lực lượng dukích trong vùng tạm chiếm, Hội nghị chủ trương tìm mọi manh mối xây dựng tổ chứcdu kích bí mật: từ những người tan cư có tinh thần, từ các tổ chức bí mật xã lân cận,từ những người có họ hang xa ở vùng chiếm đóng... sao cho: “ mỗi xã phải có một tơ
du kích bí mật... để đặc biệt huấn luyện... Cần phải tô chức rộng rãi các bậc phụ lão,
phụ nữ, thiếu nhi vào du kích. Ở miền bị chiếm nên tổ chức cả những người có thé
giúp cho đội du kích (ơng lang, người tan tật, người ban cùng)” [114, tr. 71].
Trong thư gửi Hội nghị, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn phải thiết thực tổchức và huấn luyện DQDK từng làng, lấy DQDK làng làm nền tảng, đồng thời phảikiện tồn các đội du kích thốt ly, làm cho mỗi đội viên hiểu rõ và tin tưởng vào lựclượng và vũ khí thơ sơ của ta, phối hợp chặt chẽ với vệ quốc quân, làm cho đội viên
hiểu rõ các nhiệm vụ vẻ vang, hiểu rõ chiến thuật du kích phải ln giữ quyền chủ
động, tìm địch mà đánh, luôn quấy rối phá hoại địch, cộng những thắng lợi nhỏthành những thắng lợi to, thực hành tự cấp, tự túc bằng cách thiết thực tăng gia sản
hăng hái của tồn thể dân quân du kích, với sự giúp đỡ của nhân dân: “chắc răngdân qn du kích sẽ làm trịn nhiệm vụ vẻ vang là: giết nhiều giặc, cướp nhiều súng,để giúp cho trường kỳ kháng chiến mau thắng lợi, thống nhất và độc lập tự do mau
<small>thành công” [117, tr. 416].</small>
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 (từ ngày 14 đến 18/1/1949) đề ra nhiệm vụtrọng tâm của van dé dân quân là ráo riét phát triển và củng cỗ dân quân xã, dânquân thành (địa hạt quân) hay du kích địa phương trong các vùng quan trọng về
chiến lược, chính trị và kinh tế. Cán bộ, vũ khí cần tập trung vào những hướng
<small>chính, nơi quan trọng, khơng thực hiện bình quân phân tán như trước. Nâng cao kỹ</small>
thuật và trang bị bang vũ khí bi mật cho dân quân. Cac vấn đề đào tạo cán bộ, chếvũ khí và vấn đề tự túc của dân quân cần được giải quyết cho thích đáng. Hình thứctổ chức, hệ thống lãnh đạo phải cải cách cho thích hợp dé: một mặt có thé đảm bảotính chất địa phương dân qn và các đội du kích địa phương, một mặt khơng ngăncản con đường trưởng thành từ dân quân xã lên đến BĐĐP và bộ đội chính quy.
<small>33</small>
</div>