Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.17 MB, 181 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
PHAN MAU CANH
<small>GS.PTS. Nguyễn Minh Thuyết</small>
<small>PGS,PTS. Dinh Trọng Lac</small>
<small>Kí hiệu:</small>
(VHA) Vũ Huy Anh (CL) Chu Lai
(DBC) — Đỗ Bảo Châu (LL) Lê Luu
(TH) Tố Hữu (NH Tư) Nguyễn Huy Tưởng
1.3.1. Vấn dé phân loại phát ngơn đơn p lần 22
<small>1.3.2. Tiêu chí và kết quả phân loại 26</small>
<small>2.1. Khái niệm phát ngôn biệt lập 29</small>
<small>2.1.1. Phát ngôn biệt lập là gì 292.1.2. Phân loại phát ngơn biệt lập 29</small>
2.2. Khảo sát các loại phát ngôn biệt lập 3]
<small>2.2.7. Phát ngơn bình xét, đánh giá 70</small>
2.2.8. Phát ngơn phản ứng 78
<small>2.2.9. Phát ngôn thông báo 82</small>
<small>2.3.1. Doan van đặc biệt là "Phát ngôn - từ” 852.3.2. Đoạn văn đặc biệt là "Phát ngôn - cum từ” 87</small>
4.1. Khái niệm phát ngôn tách biệt
<small>4.1.2. Phát ngôn tách biệt là gì</small>
<small>4.1.3. Phân loại phát ngơn tách biệt</small>
<small>4.2.1. Phát ngôn tách biệt tương đương vị ngữ</small>
<small>4.2.2. Phát ngôn tách biệt tương đương trạng ngữ</small>
<small>4.2.4. Phát ngôn tách biệt tương đương định ngữ</small>
4.5. Những van đề dat ra trong việc nghiên cứu phát ngôn
<small>14]143</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>tiếng, Vict.</small>
<small>Ví dụ: (/) Mua.</small>
<small>(2) foot!</small>
<small>(3) Pate qed!</small>
(4) (Chúng tỏi lên dường, trot lát phat mua). Bong nhớ chuyển ra
<small>(5) (Moi người Nea hoi nay dếu thích làm giàn. Tiền, dé là mục</small>
<small>dich). Duy nhà Cao nhất. Đẹp nhất. (VV).</small>
<small>những thuật ngĩ riêng và nội dung các thuật ngữ ay cũng khơng hồn tồn thong</small>
<small>nhật với nhau.</small>
[134; u. 324]. Nguyễn Kim Than noi đến cám đơn phán, câu danh vựng và câu
<small>rat gon {1033 tr. 227, 234]. Diệp Quang Ban ban khá ki về loại edu đặc biệt vàedu dưới bác 7: 154. 1941. Trân Ngọc Them khi bàn về tính liên kết trong, vănban đã nói tới ngữ rực thuc [T1U: trị 231]. Cao Xuân tao goi day là câu đặc</small>
<small>biệt và câu khong dé |41: tr. 148, 206|.v.V...</small>
<small>Nhìn chung, từ nhiều góc độ quan sát, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những, ý</small>
<small>kiến đáng chú ý. Nhưng có thể nhận thay:</small>
<small>Vé quy mơ. nghiên cứu, cho dén nay chưa có được một chuyên luận nào</small>
<small>dành riêng cho các PNDP. | Tau hết các tác gia chỉ để cập đến chúng trong một vàibài nghiên cứu ngắn hoặc bàn đến chúng nhân nói về những vân đê của câu nói</small>
<small>chung.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>một đơn vị giao tiếp như các don vị khác.</small>
dụng thực tiễn.
ngôn, làm rõ thêm hoạt dong hành chức của PNDP trong các lĩnh vực giao LIếp.
<small>Về thực én: Những ket qua của việc nghiên cứu PNDP góp phân soi sáng cho</small>
nhiều vấn đề về sử dụng ngôn ngữ, trau đơi rèn luyện tiếng Việt, lí giải và phân tích
<small>các vấn đề về ngữ pháp và giảng văn trong nhà trường và các lĩnh vực khác trong</small>
<small>đời sống xã hội.</small>
<small>phạm vi nghiên cứu chủ yếu là các loại PN don don phần xuất hiện trong lời nóihàng ngày dã dược văn ban hóa và các PN trong van bản. Nguồn ur liệu dưa ra</small>
khảo sát lấy từ các tác phẩm văn học hiện đại của các nhà van quen biết và một số
<small>loại văn bản khác.</small>
<small>0.3.2. Khảo sát PNDP chúng tơi dat cho mình những nhiệm vụ như sau:</small>
<small>a. Xác định tiêu chí nhận điện PNDP.b. Phân loại PNDP.</small>
<small>c. Miêu tả cấu tạo, ý nga và hoàn cảnh sử dung các loại PNDP.</small>
<small>khảo sát, nghiên cứu khác nhau.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">sử dụng PNĐP trong hoạt dong giao LIẾP.
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận án sử dụng cả phương pháp quy nap lần
<small>Ngoài phần mở đầu và kết luận. kết quả nghiên cứu của luận án dược trình bày</small>
<small>trong bốn chương.</small>
<small>Chương 1. KHÁI NIỆM PNDP.</small>
<small>Nhiệm vu của chương này là xác dinh các tiêu chí nhận diện PNĐP, thao luận</small>
<small>về phạm vi và sự phân loại chúng .</small>
<small>Day là chương có tính lí luận và định hướng quan trọng của tồn bộ luận án làm</small>
tiên đề khảo sát các kiểu loại PN cụ thể ở những chương sau.
<small>Chương 2. PHÁT NGÔN BIE LẬP.</small>
<small>Chương này có nhiệm vụ khảo sát một loại PN nhằm tìm ra những đặc điểm vềcấu tạo, ý nghĩa và điều kiện hoạt động của chúng.</small>
<small>Trong số PNDP, dây là loại có các kiểu PN rất phong phú, da dang, là một trong</small>
<small>những phần nội dung cơ bản của luận án.</small>
Chương 3. PHÁT NGÔN TỈNH 1.ƯỢC.
<small>Nhiệm vụ của chương này là khảo sát các PN biến thể của câu song phần, làm</small>
rõ các kiểu tỉnh lược và vai trò của chúng liên quan đến bối cảnh.
<small>Chương này có tác dung góp phần bổ sung khái niệm PNĐP đã nêu ở chương |</small>
<small>Chương 4. PHÁT NGÔN TÁCH BI1.</small>
Đây là chương làm rõ cúc kiểu PN tách biệt, điều kiện và tác dụng cửa sự tách
<small>biệt.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Chương |
<small>1.1.1. Khái niệm phát ngơn.</small>
<small>bốn cách quan niệm như sau:</small>
có thể dược người nghe cảm nhận trong những điều kiện giao tiếp nhất định bang
ngôn ngữ” [dẫn theo 4; tr. II]. Các tác giả "Dẫn luận ngôn ngữ học” quan niệm:
kiện giao tiếp bằng ngôn ngữ nhất dinh. Cau là cái tương đối ổn định, nim trong
các phát ngôn cụ thể và chỉ được rút ra từ các phát ngôn cụ thể qua việc nghiên cứu
b. Phát ngôn thuộc cấp độ ngơn ngữ, có kích thước bang câu
<small>Theo LŨ Kovtunova, "Câu xét về mat giao tiếp được gọi là phát ngôn”, "Phát</small>
<small>ngôn là một đơn vị của một cấp độ doe lập của hệ thông ngôn ngữ, cấp độ phân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>nó”: (145; tr.3]. `</small>
Một số tác giả có xu hướng cho phát ngơn thuộc bình diện lời nói, nhưng dung
(SkaliỄka, Harris) [dẫn theo 4; tr. 14].
niệm phát ngôn với các hành dong lời nói cũng như với câu như là một câu trúc cú
pháp. Phát ngôn lẫn các sơ đô của phát ngơn đều thuộc vào hình thức có tính hệ
thống của ngôn ngữ. Phát ngôn được xếp vào một cấp độ đặc biệt của hệ thốngngôn net đứng trên cấp dod câu.[dẫn theo 12; tr. 14, 15].
<small>phát ngôn trên hai phương diện cấp độ và kích thước PN. Các ý kiến về PN có</small>
<small>khá phức tạp.</small>
<small>Câu được chia thành hai loại: câu song phan (CSP) và câu đơn phần (CDP). Các</small>
(PNSP) và PNDP. Tuy nhiên, sự tương ứng giữa các loại mơ hình với các kiểu PNkhơng phải là một đổi một.
<small>wn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>(1) Mưa.</small>
<small>dánh Mỹ. Cũng thé này day.</small>
<small>PN chỉ cịn lại một thành phần hiệu hữu.</small>
1.1.2. Tiêu chí nhận điện phát ngơn đơn phần
Mặc dù trên phương diện biểu kiên, sự khác biệt giữa PNSP với PNDP là khá rõ
<small>rệt, nhưng trên phương diện lí luận, việc xác định tiêu chí nhận điện chung khơng</small>
phải dé dang, đơn giản. Cho dén nay, các nhà Việt ngữ học đã nêu ra những loại
<small>a. Tiêu chí hình thức</small>
<small>Trong các cơng trình nghiên cứu ngữ pháp tiếng Viet, các tác gia đã dưa ra bốn</small>
bộ tiêu chí để phân biệt CSP với PNSP, CDP với PNĐP. Đó là: tiêu chí có| khơng
có kết cấu chủ-vị, tiêu chí về kiểu cụm từ, tiêu chí có / khơng có kết cấu đề- thuyết
<small>và tiêu chí về số lượng thành tố trực tiếp (gọi tất là IC) nịng cốt câu.</small>
Dưới dây, chúng tơi lần lượt tóm lược các quan điểm và nêu nhận xét về tác
<small>dụng của từng bộ tiêu chí đối với sự phân loại PNSP, PNDP.a.l. Dựa vào kết cấu chủ - vị,</small>
Ngữ pháp học truyền thống cho rằng kết cấu chủ - vị là cơ sở để xây dựng mệnh
<small>Hồng Tuệ quan niệm, câu tiếng Việt có kết cấu nền tảng là chủ ngữ - vị</small>
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">không tuyên bố đến mức "cứng rắn” như Nguyễn Lân rằng "câu nhất thiết phải có
vị ngữ”, câu khơng có vị ngữ là "câu sai ngữ pháp”, nhưng qua cách xác dinh câu"đơn bộ cú” của Ong, ta cũng thấy rõ tác giả chi chấp nhận những câu don bộ cú là
<small>VỊ ngữ.</small>
Điểm thiếu sót của các ý kiến trên là chưa đệ cập đến loại câu (PN) không phân
<small>định duoc chủ ngữ, vị ngữ (như: Ke vil; Me!), thậm chí gat chúng ra khỏi phạm vinghiên cứu, tức bỏ qua một loại PN ton tai trong thực tế,</small>
<small>Cũng dựa vào kết cấu chủ - vị nhưng nhiều nhà nghiên cứu sau này nhìn nhận</small>
<small>Trọng Phiến, các tác giá "Giáo trình ngữ pháp tiếng ViệU của Đại học Sư phạm |</small>
<small>Hà Nội, Diệp Quang Ban và một số tác gid khác như Nguyễn Kim Than, Hong Dân</small>
Hoàng Trọng Phiến cho rằng: “Cau don, ngoài kết cấu chủ - vị làm hạt nhân cònđược xây dung bang những đơn vị khác, bằng kết cấu khác."|88; tr. 104]. Theo ông,câu không dủ thành phần thường là câu khơng có chủ ngữ hoặc có chủ ngữ Zêrơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">động từ đảm nhiệm, nhưng danh từ, động từ này không ở trong chức nang chủ ngữ
Diệp Quang Ban cũng chia câu làm 2 loại: câu 2 thành phan và câu đặc biệt dựa
<small>vào nòng cốt,</small>
Cau hai thành phần là câu có chứa một cụm chủ - vị duy nhất làm nịng, cốt câu.
Nó "chiếm vị trí chủ yếu của việc miêu tả ngữ pháp về câu”. được dử dụng rộng rãi
<small>rộng nòng cốt câu, câu phức và nhất là câu ghép) [H; tr. 120].</small>
Câu đơn đặc biệt là “kiến trúc có một trưng tâm cú pháp chính (có thể thêm
<small>hai, có quan hệ với nó như là quan hệ giữa chủ ngữ với vị ngữ”. Tác gia giải thích</small>
rõ thêm: câu đặc biệt khác câu hai thành phần ở chỗ: "nó là một kiến trúc kín tự
<small>đủ chủ - vị hoặc loại câu không phân định được thành phan.</small>
<small>Nhưng tiêu chí này lại tỏ ra không phù hợp với câu phép. Mặc dù các vẽ trong</small>
câu phép có thể được xây dựng trên cơ sở kết cấu chủ - vị, nhưng kết cấu bao trùm
trong câu phép lại là kết câu dang lập. Quan hệ ngữ pháp piữa hai (hay nhiều) vế
<small>dd khuya).</small>
<small>Nhu vậy, dựa vào kết cấu chu - vi cũng chưa giải quyết được một cách triệt đểvấn đề nhận diện các loại câu (PN) tiếng Việt,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>a.2. Dựa vào cụm từ.</small>
<small>Lê Xuân Thai là người chủ trương phân tích ngữ pháp theo cụm từ. Theo ơng,</small>
cụm từ có hai loại lớn; cụm từ có thành phần quy định lần nhau (cụm từ một chiêu
<small>và hai chiều), và cụm từ có thành phan không quy dịnh lân nhau (cum từ song</small>
<small>song). Dựa vào tính chat của các loại cụm từ làm nịng cốt câu, tác giả phân câu</small>
thành câu don, câu ghép. Mỗi loại này lại được chia thành câu bình thường và câu
<small>đặc biệt.</small>
<small>Câu đơn đặc biệt là cầu chỉ có một từ hay cụm từ một chiều hoặc do một cụm từ</small>
<small>một chiều làm nịng cốt. (Ví dụ: Tuyệt! Ban thân mén!). Câu phép đặc biệt do một</small>
<small>cụm từ song song tạo thành (Ví dụ: Vgày và dđểm), hoặc có hai hay nhiều cụm từmột chiều kết hợp với nhau theo quan hệ song song (Ví dụ: Hà Nội, mùa thu7943)...[T00: tr. 32-41].</small>
Uù điểm của cách phân loại trên là đã phân biệt câu đơn đặc biệt với câu phép
<small>đặc biệt. Tuy nhiên, nêu cho câu phép đặc biệt là do một cum từ song song tạo</small>
<small>song song nhưng là câu nhép bình thường.</small>
<small>Diệp Quang Ban, Hoang Văn Thung cũng có chủ ý dựa vào cụm từ để phân biệtcác loại câu. Theo các tác gia, câu dae biệt được tạo nên bởi một cụm từ chính phụ</small>
<small>cau (P.M.C nhấn mạnh). (Ví dụ: Mor tổng het dữ dội. Chot có tiếng gọi văng vắng:Hué Chil Huệ Chữ |9: tr. 148-149],</small>
<small>Với lập luận “câu đặc biệt không chứa kết cấu chủ - vị làm nịng cốt câu”, hai</small>
<small>Nhưng nhìn chung, hướng dựa vào cụm từ lại chưa bao quát được trường hợp</small>
<small>PN chỉ có một từ. Trong thực tế, khơng phải PN nào là từ cũng có thể phát triển các</small>
<small>3. Dựa vào cấu trúc đề - thuyết.</small>
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hướng đáng chú ý. Tuy nhiên, khái niệm đề - thuyết hiện vẫn cịn nhiều cách hiểu
khác nhau, do đó cách dùng thuật ngữ đề - thuyết cũng không piống nhau. Trong
<small>giới Việt ngữ học, có những tác gia dùng thuật ngữ đề - thuyết gan như trùng với</small>
<small>thuật ngữ chủ - vị [136]; có tác gia quan niệm đề - thuyết hoàn toàn khác với khái</small>
niệm chủ - vị |4I], [42]... Các nhà nghiên cứu dùng thuật ngữ đề - thuyết để nghiên
cứu câu (PN) tiếng Việt và phát biểu rõ quan niệm về đề - thuyết là: ‘Tran Ngọc
<small>Them (1985), Cao Xuân Hao (1991), Hồ Lê (1993), Lưu Van Lãng (1995)...</small>
<small>Theo Trần Ngọc Thêm, cấu trúc của mọi câu đêu chia thành hai phần gom "</small>
trung tâm ngữ pháp” (trưng tâm tổ chúc), gọi là phần Đề và "trung tâm ngữ nghĩa"
<small>của câu, gọi là phân Thuyết. Nêu một PN có dủ hai phần đề - thuyết là PN hoànchỉnh, gọi là câu. Nếu một PN thiệu một trong hai hoặc ca hai phần đề - thuyết thì</small>
<small>gọi là "Ngữ trực thuộc”. Ngữ trực thuộc là phát ngôn không hoàn chỉnh về cấu trúc.</small>
<small>{110 tr. 57, 58].</small>
<small>Ngữ trực thuộc “khong có Kha năng ton tại độc lập mà phải phụ thuộc vào PN</small>
<small>khác (Hiên kết hiện diện) và | hoặc vào hiện thực (liên kết khiếm diện) cả về cấu trúc</small>
<small>lẫn nội dung. [tr. 102].</small>
Uu điểm của việc dùng tiêu chí đè thuyết để phân loại câu như trên là tạo ra sự
<small>lưỡng phân khá rõ. Tuy vậy, tác giả chưa nêu được tiêu chí để xác định đề - thuyết,</small>
<small>do đó hướng phân loại ít năng lực giải thích thực tiễn. Đối với loại PN mà tác giảgọi là "ngữ trực thuộc” thì mới được xem xét trong sự liên kết Vb. Nhiều loại PN</small>
<small>khơng hồn chỉnh vẫn mang tính tự nghia xt hiện trong các hồn cảnh giao tiếp</small>
<small>khác (các PN cảm than, PN phản ứng v.v...), như: Mo of! Tà; Mẹ kiép! Những PN</small>
<small>Khác với Tran Ngọc Them, Cao Xuân Hạo đã dựa ra những tiêu chí cụ thể để</small>
<small>phân định ranh giới đề và thuyết của PN. Các tiêu chí đó là thì và là,Ví dụ; - Tham thì thâm; Tụnh mưa thì di.</small>
<small>L0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>- Của rẻ là của ôi; Trên càng là tượng Phát. 41: tr. 124.</small>
Dựa vào cấu trúc đề - thuyết, tác giả phân chia câu tiếng, Việt làm bon loại sau:
<small>1. Câu trân thuật có hai phần dé - thuyết [tr. 153].</small>
<small>Ví dụ: Me / té. [dim qua / mua.</small>
<small>2. Cau chỉ có phần thuyết trên be mặt (câu khong đê).</small>
<small>phát ngơn” fir. 148].</small>
<small>Ví dụ: - Mua dầm dé mdi thói.</small>
<small>- Năng chang chang the kia.</small>
3. Câu đặc hiệt là "những phát ngơn khơng thể phân tích như sự thể hiện ngơn
<small>ngữ học của mệnh dé, nghĩa là như một nhận định về một sự tình hay một hình thứcphái sinh của một nhận định như thế” |tr. 206].</small>
<small>4. Cau ghép là “cau hình thành bing cách liên kết hai câu lại với nhau thành mot</small>
<small>lặng (...) thường ngăn cách các câu đó với nhau... [tr. 204].</small>
<small>Ví dụ: Vì cháu nó dn, tơi Khong den dược.</small>
Như vây, dựa vào kết câu dé - thuyết, tác gia đã phân ra 4 loại câu. Điểm đáng
<small>ban trong cách phân loại của ơng la kết q phân loại khơng hồn tồn phù hợp với</small>
quan niệm của ông về dé - thuyết. Chẳng hạn, khơng có cơ sở nào xác nhận một
<small>cách thật chắc chấn một số câu loại 2 là chỉ có phần thuyết trên bề mat. Ta có thé</small>
dùng tiêu chí thì và là do chính ơng dua ra để chuyển chúng về câu dê - thuyết. So
<small>a) Mưa dâm dé mãi thơi =2 Mua £ thì dâm dé mất thôi.</small>
b) Nẵng chang chang thể kia => Nắng (thi chang chang thé kia.
Đối với câu đặc biệt, ông cũng không nói rõ nó có mối liên hệ với đề hay thuyết
<small>như thế nào.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">mắc trong việc phân định câu (PN) tiếng, Việt.
a4. Dựa vào số lượng IC trong nòng cốt cau.
trình bay trong bài báo “Ve khái niệm nòng cốt câu” năm 1991 [125; tr. 51-56].
<small>Theo các nhà nghiên cứu này. “nói tới nịng cot câu là nói tới bộ khung ngữpháp của câu. Đó là câu trúc tối giản vừa du đảm bao cho câu độc lập về nội dung</small>
<small>và hồn chính vê hình thức” |tr. 53].</small>
Để xác định nòng cốt câu, phái tiên hành tược bỏ một cách tuần tự các thành tố
<small>không bất bude của câu theo từng cap thành tổ trực tiếp (ÍC: ImmediateConstituents). Ví dụ, câu: "2m hd dy, tau phường Đơng của chúng tôi buông neo</small>
trong vàng biển Trường Sa” sau khi lược chỉ cịn lại "Tàu bng neo" là nịng cối
<small>- NC don: Là cấu trúc đóng vai trị đại điện duy nhất cho tồn câu. Ví dụ: Để</small>
<small>neu, tơi doc xách; Mua,</small>
<small>- NC kép: Là cấu trúc đóng vai to dại điện cho tồn câu theo quy ước. Ví dụ,</small>
chọn “năng nhạt” hay "sương Đứng” làm đại diện chỉ la quy ước.
Bộ tiêu chí của Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp cho ta một
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">(trong đó có cả câu phép don phan) vốn là những vấn đề tranh luận triên tiên trong
<small>Nhưng mục dich của chúng tôi không phải là nghiên cứu CDP như là mơ hình</small>
<small>câu trên bình diện ngơn ngữ, mà là nghiên cứu các PNDP trong lời nói. Các PN này</small>
có thể xuất phát từ mơ hình CDP hay mơ hình CSP nhưng, đêu là những PN ít nhiêu
<small>phụ thuộc bối cảnh giao tiếp, có chung Tí do ton tại. Bởi vậy, chúng tôi sẽ vận dụng</small>
quan điểm phân loại của Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp với những sự
điều chỉnh nhất định, cụ thể như sau:
dạng tôi giản chỉ gom một thành to, Khái niệm dang tối piản không dong nghĩa
<small>với khái niệm nịng cốt câu. Nong cot cau “là câu trúc tơi piản vừa da dam bao cho</small>
<small>câu doc lập về nội dung và hồn chính về hình thức." [ 125; tr. 53]. Còn dạng tối</small>
<small>trọng, cần thiết. PN có dạng tơi giản là PN chỉ có một từ, ví dụ: Mo ot; (Me về</small>
<small>chưa?) - Nồi.</small>
<small>Trong một số trường hợp, câu trúc tôi giản này trùng với nòng cốt (IC) của câu.</small>
<small>So sánh: - Sdity nay mua. > Mita.</small>
<small>- Nta xuân rồi! —> Mia xuân!</small>
2) Trong trường hợp PN do "ngoại dong từ £ bổ ngữ (bất buộc)” tạo thành,
<small>ta can đùng thu pháp thay the ngoại dong từ bang nội dong từ, dua cụm “dong từ +</small>
<small>trúc lối giản của PN chỉ gồm một thành tố.</small>
Ví dụ: (/). (Tàu vào bền). Budng neo.
<small>(2). (Chị yên Việt Nam). Yeu một ddt nước xinh đẹp... n một dan tộc</small>
<small>có truyền thơng làu dot... Yeu những con người biết kết hợp ui óc và quả</small>
<small>{D></small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>tim... (LQK).</small>
<small>Chúng là những PNDP.</small>
<small>thành tố (một IC).</small>
<small>b. Tiêu chí ý nghia.</small>
<small>Nhìn chung, mặt nội dung thơng báo của câu hay của PN mà các dịnh nghĩa về</small>
thể hiện một nội dung hồn chính. mot ý tưởng trọn ven... mặc dù rất cơ bản, rất
<small>quan trọng nhưng van chưa đủ, nhật là với loại câu (hay PN) don phần. Nói đúng</small>
<small>ra, nhiều dinh nghĩa chỉ đề cập dến nghĩa của câu (PN) song phan, cịn loại cau(PN) don phần thì ít được nói tới.</small>
<small>Gan đây, một số tác gia nghiên cứu về cau trong hoạt dong giao tiếp, phân biệt</small>
<small>câu với PN, đã có chú ý đến ý nghĩa của loại PNDP.</small>
<small>Có những tác gia phân biệt CDP với CSP băng cách phân biệt nội dung “sukiện” với nội dung “phi sự kiện”.</small>
<small>Hoàng Trọng PPhiến (1980) cho răng có thé phan chia câu thành hai kiểu: Câu vị</small>
tên. Cau không vị ngữ thuộc kiểu khơng đủ thành phần trong đó có các câu định
<small>danh.” |B8; tr. 28]. Nhưng tiêu chí ý nghĩa “su kiện” xem ra chưa phải đã phân biệtđược ý nghĩa hai loại cau, vì như tác gia thira nhận câu vắng chủ ngữ (tức câu có vịngữ. Ví dụ: Cháy? “Nóng” ) thì "phần lớn loại câu này là câu định danh. Số còn lạithuộc cau hoạt dong sự kiện” fir. 176}.</small>
<small>Hồ Lê (1991) cũng đề cập den khái niệm "sự kiện” trong câu, Theo tác gia, cóhai loại “su kiện”: “sự kiện gọi tên” và “sự kiện nêu lên - nói về” (cịn gọi là sự kiện</small>
đề - thuyết). Câu gọi tên chỉ có độc một phần dùng, để goi tên hoặc của đối tượng
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">dung của nó với câu đề - thuyết. Tuy nhiên, các thuật ngữ “gọi tên”, “dinh danh”
<small>trông cáy,v.v... Thực ra, goi tên hay dinh danh chi là chức nang cua từ; câu, dù là</small>
CSP hay CDP đều có tính thong báo. Hon nữa. thuật ngữ “sự kiện gọi tên” tơ ra
<small>khiên cưỡng vì đã nêu sự kiện thì khơng cịn là gọi tên nữa.</small>
<small>CBP với CSP.</small>
<small>Theo cúc tác giả "Ngữ pháp tiene Vict" (U3KHXH, 1983), CSP có hai trung tâm</small>
<small>một phán down, một sự phan ánh tương, doi day du của một thực tai nhất dịnh vào</small>
nhận thức. Cịn CDP van bao hàm các yeu tó của một phán dốn nhưng khơng thể
xác dịnh thành phần duy nhất ấy là phan đề hay phân thuyết Vi dụ: Mua; Đã dén
<small>not rồi. [136: tr. 173).</small>
<small>Mặc dù các tác giả tập sách trên đã nêu ra sự khác biệt piữa hai loại câu dựa vàophán dốn, nhưng cịn chưa dứt khốt khi nói rang CDP cũng bao pơm các yếu tố</small>
<small>của phan doán.</small>
Cao Xuân Hạo (1991) cũng dựa vào kha nang biểu dat phán đốn (ma ơng
gọi là "ý nghĩa mệnh đề”) để phân biệt CDP với CSP, nhưng ở day tác gia đã nêu ra
<small>khác ngoài một mệnh đề, nghĩa là mọt nhận định về một mang của thế giới hiện</small>
Đối với câu đạc biệt, tác gid cho day là loại "khơng thể phân tích như sự thể
<small>hiện ngôn ngữ học của mệnh đê, nghĩa là như một nhận định về một sự tình haymột hình thức phái sinh của một nhận định như the." |41; tr. 23|.</small>
<small>L5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">khơng biểu thi day du phán dốn.
<small>c. Tiêu chí thong tin.</small>
Để tìm hiểu cấu trúc thơng tín của PN, người ta tiến hành phan tích thành phần
<small>PN (cịn goi là phân doạn thực tại câu. thuật ngữ tiếng Anh: Actual division of thesentence, Hiếng Pháp: division actucHe de Tà phrase) thành những thành phân khác</small>
<small>Theo V. Mathésius. người đề xướng phương pháp này, thi PN thường có hai</small>
<small>phan: phần nêu (theme, topic) và phan báo (rheme, comment). Phần nêu là chủ đề,là cái đã biết; phan báo là cái thuyết mình, là trọng tam thong tín của PN. Trong</small>
thực tế, những PN có câu trúc ngữ pháp và thành phần từ vựng như nhau có thể
<small>dược phân doạn thực tại khác nhau tùy thuộc boi cảnh.</small>
Ví dụ: câu "Nam dọc sách” có thể xuất hiện trong ba bối cảnh khác nhau, ở mỗi
<small>bơi cảnh lại có một sơ đồ nêu (N) báo (B) khác nhau.</small>
<small>1) Trung tâm (phần B) là Nam khi trả lời câu hỏi: Ai đọc sách? Sơ đồ;Nam — dục sách</small>
<small>B N</small>
<small>2) Trung tam (3) là sách khi trả lời cầu hỏi:</small>
<small>Nam dọc gi? S7 đô: Nam dọc sách</small>
<small>N B</small>
<small>3) Trung tâm (B) là doe xách khi trả lời câu hỏi: Nam làm pì? Sơ đồ:</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>N B 5</small>
<small>Ví dụ: (1) Cháy? Tuyer!</small>
Có thể thấy trong những PN như ở (1) và (2), phần nêu chính là bối cảnh (ví dụ
<small>(1)) hoặc văn cảnh (ví dụ (2)).</small>
<small>khơng có phần nêu trong phan doan thực tại.</small>
<small>nhận thấy:</small>
chỉ gom một thành tổ (một FC). (Còn PNSP là một cấu trúc có hai phần, nếu dưa về
dạng tối piän nó vẫn có hai TC nịng cot có quan he chủ - vị.)
<small>của một phán dodn thơng qua hai TC nịng cốt, hoặc qua kết cấu chủ - vị).</small>
<small>- Vé mặt thơng tín: PNDP chỉ có phân báo hiện hữu trên PN, (cịn PNSP thường</small>
có hai phần nêu - bío đầy du).
<small>nhất sự khu biệt PNDP với PNSP, do đó, day là tiêu chí quan trọng nhất trong việcnhận diện loại PN này.</small>
17
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>-vị tạo thành.</small>
Liên quan trực tiếp dén sự bàn cãi về phạm vi câu (PN) DP là những loại PN
1) Câu tơn tai, ví dụ: C6 khách; Cháy nhà!
2) Câu tỉnh lược, ví dụ: Về nhé! Sáng roi!
3) Câu tách biệt, ví dụ: (Huấn di về tram máy). Một mình, trong đêm.
<small>"có" |29; tr. 87|. Có tác gia cho câu ton tại có vị từ chuyên dụng với ý nghĩa tơn tại(như cơn, có...) hoặc các tính từ chỉ lượng (như ///¿w, i...) theo khuôn “VỊ từ +</small>
<small>danh từ” (như: Có khách, Nhiều sao q? hoặc theo khn “giới ngữ chỉ khônggian + vị từ + danh từ” (như: Trên bàn có fo họa; Trong túi con tien) (7. tr. 158). Cótác giả cho câu tơn tại được tao nên cịn có cả các từ tượng hình tượng thành (như</small>
sting sting, róc rách...), nội động từ (anh, tắt, nói....)|123|.
Về xếp loại: Nhiều nhà nghiên cứu coi PN tơn tai thuộc loại câu đặc biệt (hay
CĐP) như: Nguyễn Kim ‘Than (1963), Lê Xuân Thai (1969), Ho Lê (1992), Hữu
<small>Quỳnh (1995)... Trong số đó, người nghiên cúu khá kí loại câu này là Diệp Quang</small>
<small>bản của cđu đặc biệt. Ví dụ: Cịn tiền; Trên bàn có lọ hoa...</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>tiêu trên.</small>
tính chất "bình thường” ấy lại khơng giống nhau,
đứng sau vị ngữ. Thanh phần đúng dau (“giới từ + danh từ”) là trạng ngữ |123, tư.
-thuyét kiểu ‘Tr > VL- B (Trang neũ là phần đề, cịn Vt -B là phần thuyết. Do đó,
<small>theo Trần Ngọc Thêm, day là cầu, khong phai agit trực thuớc.[T LƠ‡0.70-72]</small>
Cao Xn Hao cũng xem đây là kicu câu có cau trúc đề thuyết (khung đề
<small>-thuyếU |4; tr. 232].</small>
<small>Trần Ngọc Thêm cho đây là ngữ trực thuộc. Cao Xuân Tao goi là câu không dé.</small>
Nguyễn Minh Thuyết vẫn xếp vào kiều câu có chủ ngữ ding sau vị ngữ. Hong
<small>Dan cũng có quan niệm tương tự. |24|.</small>
<small>PNĐP vì hai lí do:</small>
<small>lạ mat"... có cấu trúc tối giản gồm hai FC. Ta khó dua chúng về dang PN chỉ có một</small>
IC tối giản.
Di nhiên, xét về sơ đô phân đoạn thực tại, các PN tồn tại là những PN chỉ
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">cúu có nhiều cách lí giải doi với loại PN này. Ve cơ bản, ta thay có hai hướng, xếp
<small>loại PNTL.</small>
<small>a) PNTL thuộc CSP.</small>
dựa vào hồn cảnh mà khơi phục lại bộ mặt hồn chỉnh của nó, khác với câu một
<small>thành phần (ví dụ: Ve nhé, Dd den not ro )J{T03: 0 231].</small>
<small>Các tác gia khác sau này cũng có quan niệm tương tự. Hồng Trọng Phiên cho</small>
<small>răng, về mặt Ý nghĩa thi câu có chu ngữ rut gọn tượng ứng với cau có chủ ngữ hiện</small>
<small>diện, [8& tr. PIS]. Cúc tác gia “Gite trình ngữ pháp tiếng Việt” nói rõ them: “Câu</small>
<small>nit gon khơng phải là một loại cau riêng Diệt mà chỉ là dang thức khác (dạng thúc</small>
<small>rút gon) của loại cầu có chỉ ngữ và vị ngữ,” [PSs 204].</small>
<small>Nhìn chung, do quan mềm day Tà mọt Kiểu trong CSP nên việc phân tích, nhận</small>
<small>xét nó chỉ được xem xét trong CSP, chưa làm rõ được tính phong phú phúc tạp vàtác dụng của các loại tink lược trong những dicu kiện ton tại và sử dụng rat sinh</small>
<small>động ctta loại PN nay.</small>
<small>b) PNTL thuộc mot loại cau riêng.</small>
<small>Mot số tác giả xem PNTL là một loại cầu (PN) riêng, Không năm trong CSP.</small>
<small>Trin Ngọc Thêm xem tit cả những PN khơng hồn chính về cau trúc la ngữ</small>
<small>trực thuộc. Những PN tĩnh lược nòng cot (chủ ngữ, vị ngữ) được ông gọi là ngữ</small>
<small>người. [T TU: tr. 223-224). Như vậy, với loại PN này, tác gid tO ra đứt khốt trongviệc xếp nó thành một loại, trong do gồm cá PN định danh. PN tách biệt,</small>
<small>Cao Xuân Hao cũng cho rằng, có hiện tượng tinh lược dua đến loại câu chỉ có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>đính phạm vi phân loại chúng.</small>
<small>Diep Quang Ban cũng quan niệm cau tịnh lược Khong thuộc loại câu dae biệt mà</small>
CÚ, là loại "câu có tính vied tự than Cháy Tà cau don hai thành phan vang chủ
<small>tha que). Vax thi chính lạ ngear giản diet dt Lót,</small>
<small>Mặc dù tác gia cho rang CT) da “cau hai thành phan vàng chủ nett” và chưa décập tới các kicu tinh lược khác (như PN tỉnh lược vị ngữ, hay tỉnh lược ca chủ net</small>
<small>và vị ngữ) nhưng việc tách PNTTT. ra thành mọt loại riêng (nhìn từ góc de van bản)</small>
để nghiên cứu. theo chúng toi là mọt hướng dúng dân,
<small>Về quan niệm trong luận án, chúng tôi cho răng các PNTL dung là những biến</small>
thể của mơ hình CSP. Tuy nhiên. chúng có điều kiện sử dụng và gid trị biểu đại
<small>riêng, cin được nghiên cứu ki càng. Trên bình diện - lời nói. các PN này có nhữngđạc điểm giống với các PNDP khác.</small>
<small>Cụ the là:</small>
<small>= Về cầu tạo: Chỉ có một thành phan (chủ ngữ, vị ngữ hoặc đại diện cho chủ nett,</small>
<small>vị neữ) hiệu hữu trên câu trúc bẽ mat.</small>
<small>- Về ý nghia: Chỉ có phần biểu dat phan đốn cần thiết hiệu hữu.</small>
<small>- Về thong tin: Chỉ có phan báo, khong có phan nêu.</small>
<small>Vi những lí do trên, chúng tơi tập hợp các PN tỉnh lược vào phạm trù PNĐP để</small>
<small>nghicn cứu.</small>
2I
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">1.2.3. Vấn đề phát ngôn tách biệt
Gần dây, một số tác gid đã chú ý đến hiện tượng này khi nghiên cứu câu (hay
<small>PN) trong hoạt động giao TIẾP.</small>
Trân Ngọc Thêm xem đây là một loại trong nạữ trực thuộc tỉnh lược, gọi là ngữtrực thuộc dịnh danh. Ví dụ: (Bo cháu hy xinh rổ). Nam: 72. |110;tr.231-233].
Diệp Quang Ban got day là một kiểu “câu” trong văn bản, nam trong nhóm câu
<small>dưới bậc, thuộc loại cdu đưới hac có vi ngữ lam thoi. Ví dụ: (Tuần di vẻ trạm</small>
<small>may). Một nành, trong dein. [TA 200]. vw...</small>
Theo chúng tôi, các PN tách biệt Kiểu trên thỏa mãn day du ba tiêu chí nhận
<small>diện PNDP đã nêu. Về câu tao: có mot thành tổ hoặc một TỔ sau Khí lược bỏ dưa về</small>
<small>dang tối phim, Vẻ ý nehia: biểu thị Khong đầy đủ một phán dốn. Về thơng tín: chỉ</small>
<small>có phần báo, khơng có phần nêu.</small>
<small>Vì những, lí do trên, các PN tách biệt được xem là một đối tượng khảo sát của</small>
<small>chúng tơi trong cơng trình này.</small>
Bên cạnh những điểm chung như đã nêu, mỗi loại PNDP có cấu tạo, ý nghĩa và
<small>hoàn cảnh sử dụng mang những nét đặc tht, Việc phan chia nội bộ PNĐP là mot</small>
bước quan trọng để thực hiện nhiệm vụ micu tả chúng.
1.3.1. Vấn dé phan loại phát ngơn don phần,
<small>Việc xác định tiêu chí phân loại PNDP cũng có mat phức tạp vì nó liên quan đếntiêu chí nhận diện và phạm vi của doi tượng này. Cho đến nay, nhiều tiêu chí đã</small>
được các nhà nghiên cứu vận dụng để phân loại câu (PN) nói chung, trong đó có
a. Dựa vào kết cấu chủ - vị
<small>Nhicu nhà nghiên cứu đã dựa vào kết cấu chủ - vị để phân chia câu thành</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nhóm, loại và tiểu loại.
<small>Diệp Quang Ban phan loại câu dưới bậc và cầu đặc biệt dựa trên hai tiêu chí.</small>
<small>phan ra loại cầu có: tính Vị ngữ tự thần. OV dụ: Đóng cua lạt) và câu có. tính: vi</small>
<small>ngữ lâm thời (Vi dụ: (/12ng hát ngừng) Có trêng cười), Con với loại cáu đặc biệt,</small>
<small>ong dựa vào ban tính tu lồi của thành tị chính phan ra cầu đặc biệt danh từ</small>
<small>(Ví dụ: Bom fa!) và cau đạc Diệt ví tự CVI dụ: Có tớ) [70 T91, DSA],</small>
<small>Tran Ngọc Thêm phân chia ngự trực thuộc (NET) thành các loại can cứ vào lượctố. Vì vậy trong bang phân loại của tác gia có: NTE tính tược Trạng ngữ, NTT tinhlược chủ ngữ. NTT tính tược vị ngữ... Như vày, thực chat Trần Ngọc Them cũng lây</small>
<small>kết câu chủ - vi lầm tiêu chỉ phan ion PN.</small>
Điểm qua cách phân loại của các tác via. có thể nhận thay: tuy đêu dựa vào
<small>cùng một tiêu chí (kết cấu chủ - vị) nhưng kết quá phân chia các kiểu PN ở ba tác</small>
<small>via lại khác nhau. Điều đó. có lẽ có nguyen nhan trực tiếp là do mơi tức giả bị quan</small>
<small>niệm phạm vi doi tượng, phan loại theo cách riêng cua mình. Nguyên Kim Than xếp</small>
<small>PN tinh lược vào loại CSP, khong thuộc diện phan loại ở đây: Diệp Quang Ban quanmiệm câu tôn tại là loại câu đặc biệt, Trần Ngọc Thêm chú ý các PN (NTT) thamgia vào liên kết Vb, tức chỉ de cập đến PN trong văn cảnh, ít chú ý PN trong bối</small>
<small>cảnh rộng.</small>
<small>Việc phân loại PNDP dựa vào kết cầu chủ - vị hoặc chỉ dựa vào loại kết câu này</small>
sẽ gặp phải vướng mắc khi ap dụng vào phân chia loại PN không phân định được
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">b, Dựa vào ý nghĩa.
<small>này, đối với PNĐP, các tác gia phan loại như sau:</small>
Việt thành hai loại. 1) Câu đính danh là những câu “chi những, sự vật và hiện tượng
doi chiếu chúng với thực tiền” .(Ví dụ: Bae nhieu họa. Miia thu, Nam phái). 2) Cau
<small>Cúc tác pid "Ngữ pháp tieng, Việt” (URBKHXTT) cũng căn cứ vào ý nehia của cau,</small>
<small>phan chia câu đặc biệt thành các loại Khác nhau: 1) Câu xác định tôn tài của sự vật(Ví dụ: Có bóng người. Dang con trên). 2) Cầu đánh vid ve sự vật (Ví dụ: Giới thật!Buon lắm). 3) Câu xác dịnh thời gian, nơi chốn, cảnh tương, sự kiên (Ví dụ: Qud</small>
<small>trwa rồi. Mua!) . 4) Câu Tiết kế sự vật (Vi dụ: Trường reo. Tiếng vỗ tay). [134; tỏ</small>
Hồ Lê cũng lấy ý nghia (y nghĩa “su kiện”) dé phan loại nhóm (nhóm cân đề
<small>thuyết và nhóm câu gọi tên) và phan chia tiêu loại. Đơi với loại câu gọi tên, tác gia</small>
<small>chia thành ba loại: 1) Câu gọi tên biển thị một phạm trù hiện thực ham súc (Vi dụ:</small>
<small>Hà Nội). 2) Cầu gọi tên một đơi tượng hoặc một hiện tượng (Ví dụ: Vước!). 3) Cau</small>
thot lên hoặc kêu lên để phản ứng lại những kích thích nào dé (Ví dụ: Ko 2H). {66:
<small>tr. 153-162].</small>
<small>cũng như nhóm “Ngữ pháp tiếng Việt” (URKHXTED mới chỉ nêu lên được một số loại</small>
cảm, cịn (2) là PN định vi).
<small>chúng trong hoạt dong giao TIẾP.</small>
<small>c. Dựa vào ngữ cảnh.</small>
<small>Cao Xuân Hao cho rang: "Một phát ngôn bao giờ cũng dược thực hiện trong một</small>
<small>qua trình hội thoại (thường dược pọi là ngơn cảnh hay van cảnh)”.|41; tr. 1491. Đối</small>
<small>với loại PN “chi có phần thuyết trên be mật”, ong căn cứ vào khung cảnh hiệu hữu</small>
mà chia ra: 1) Những kiểu câu lay khung cảnh hiệu hữu làm đề. (Ví dụ: Cịn láu.
<small>hay ăn bán?) |. 150-152|.</small>
<small>Điều dáng nói ở dây là dường như tác gia chỉ chú ý dến loại PN bỏ trong đề(tỉnh lược) trong bối cảnh phí ngơn ngũ (hay tình huống), cịn loại PN tinh lược</small>
<small>(tỉnh lược chủ ngữ, tỉnh lược vị ngữ. hay tỉnh lược cả chủ ngữ, vị ngit) trong van</small>
<small>cảnh thì hầu như chưa được nói tới hoặc đề cap rat sơ lược [tr. 198]. Trong lúc đó,</small>
<small>ta thấy rằng van cảnh của PN trong Vb cũng có vai trị quan trọng khơng kém bốicảnh của PN trong lời nói.</small>
Nguyễn Chí Hòa cũng dựa vào ngữ cảnh để phân loại PNDP (tác gid poi day là
loại phát ngôn ngữ cảnh). Theo tác giả có ba loại PN: 1) PN ngơn cảnh (Ví dụ: Ai
<small>di Hà Nội?) - Tó0); 2) PN bối cảnh (Ví dụ: Trăng lên, tắt ngay, có thám báo phục</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Me em Diệt thi chét...|4 <sup>7: 1r. 53].</sup>
Nhìn chung, ngữ cảnh có vai trò quan trọng trong việc tạo lập PN, tác động đến
<small>(Situation) của PN (fon tại xung quanh PN, ngoài Vb} và văn cảnh (context) của PN</small>
<small>(tồn tại xung quanh PN, trong VỊ.</small>
<small>1.3.2. Tiêu chí và kết qua phan loại</small>
<small>Trên cơ sở tiếp thứ ý kien của những người đi trước, chúng tôi để xuât tiêu chí</small>
<small>phần loại PNIDD như sau:</small>
<small>là có căn cứ và tạo ra mọt PN dung ngữ pháp. chap nhận được trong ngữ cảnh đã</small>
các PN kiểu (3) (Trên, dé là mác dich). Duy nhát, Cao nhất, Dep nhất... với cácPN kiểu (2) (Chi vân Dany ty chủ?) - Vân,
Đối với PN kiểu (1), ta khơng có can cứ để dua nó về dang PNSP. kiểu như 4£!
<small>=2 Uáy là me hay Me vẻ... Doi với PN Kiểu (3), tuy ta có thể dua về dạng PNSP,</small>
<small>nhất. Đó là mục dich cao nhát. Đó là mục dich dẹp nhất. Thế nhưng sự chuyển doi</small>
ấy không dược ngữ cảnh chấp nhận. Cách chuyển đổi hợp lí hơn là chuyển nó về
<small>làm thành tơ trong PN dược xem là từ đó nó dược tích ra (gọi là PN cơ sở), tức</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Pang uy chứ? Tỏi van Đáng uv!
<small>Một PN dược coi là doc lập với ngữ cảnh nếu tích ra khỏi ngữ cảnh ấy nó vẫn</small>
<small>nhimg bối cảnh hay van cảnh nhất định, nhưng tách nó ra khỏi những ngữ cảnh ấy,</small>
được kiểu đúng và hợp lí nếu gan với bói cảnh huy van cảnh nhất dinh. Còn các PN
<small>kiểu (3) nhất thiết phải gan với van cảnh, vi chúng phụ thuộc. liên đới chat chẽ với</small>
PN cơ sở. Như vậy, PN kiểu (1) có mức độ độc lập cao hơn các PN kiểu (2) và (3).Tổng hợp cả hai tiêu chí trên, có the phân loại PNDP thành 3 loại:
<small>- PN biệt lập (kiểu 1).- PN tinh lược (kiểu 2).- PN tách biệt (kiểu 3).</small>
Từ những diêu đã trình bày. có thể tóm tắt những hiểu biết của chúng ta về khái
<small>niệm PNDP như sau:</small>
<small>1.4.1. Về tiêu chí nhận diện PNDP</small>
Các đặc diểm của PNDP thể hiện ro qua ba tiêu chí
<small>- Hình thức: PNDP chỉ có mot thành tơ hoặc có the đưa về dang tối gian chỉ</small>
<small>gom một thành tố.</small>
<small>-'Ÿ nglia: PNDP không biểu thị hoặc biểu thi không đây đủ một phán đốn.</small>
<small>- Thong tin: PNDP chi có phan báo, khơng có phân nêu trong phân doạn thựclai.</small>
<small>1.4.2. Vé phạm vi PNDP</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">PNDP bao gồm các loại: loại PN có một từ hay cum từ khơng phân định đượcchủ ngữ hay vị ngữ, loại PN có thành phân nịng cốt bị tính lược và loại PN được
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Chương 2</small>
Tul, (7) Dữ thay! Khich lệ thay!; (8) Tiền xanh Tào Tháo! (9) Máy bay! cudp!...
<small>Những PN trong các ví du từ (1) đến (9) trên day đều là PNDP, vì tat cả chúng,</small>
đều chỉ có một thành tố (như (T). (2). (3). (4), (5). (6), (9)), hoặc có thể đưa vê dạngtối gian chỉ vom một thành to (như (7): (8)). Chúng cũng không biểu thị hoặc chỉbiểu thị một ý nghĩa phán đoán mờ nhạt, trong lúc đó, ý nghĩa tình thái lại nổi lên
<small>tin thành hai phan, mà chỉ có phan báo,</small>
Ngồi những đặc điểm chung trên, các PN này cịn có hai đặc trưng: khơng có
<small>phụ thuộc hồn tồn vào ngữ cảnh.</small>
<small>Đó chính là các PN biệt lập (PNB).</small>
<small>Vậy PNBL là loại PN khơng có căn cứ để khơi phục thành phần, chuyển về</small>
<small>PNSP, có tính độc lập cao doi với ngữ cảnh.</small>
2.1.2. Phân loại phát ngôn biệt lập
<small>PNBL là một loại có sổ lượng lớn, da dạng về các kiểu loại. Để phan loại chúng,</small>
có thể dựa vào nhiêu tiêu chí khác nhau.
a. Dựa vào từ loại: Căn cứ vào từ loại của thành tố trung tâm để phân loại PN
có thể làm cho bang phân loại rõ rang, những lại chưa vạch ra được rang pIới của
các kiểu câu vốn rất phức tap, phong phú về ý nghĩa, diều kiện sử dụng...
Chang hạn: ”2ø!" là PN danh từ nhưng lại có thể ở trong hai hồn cảnh,
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>ngơi nght).</small>
Do dó, từ loại cần được dùng như là tiêu chí phù trợ cho các tiêu chí khác khi
<small>phân loại PNBL.</small>
<small>là mặt tình thái. Nhưng tinh thai lại là một loạt ý nghĩa khó phan dinh rạch roi.</small>
<small>“Trong ngơn ngữ, các tình thái của phát ngơn làm thành bảng màu cực kì da dạng,</small>
<small>trong đó phần lớn có liên quan trực tiệp hay gián tiếp tới tính hiện thực, tính tất yếu,</small>
tính khả nang nhưng dưới nhiều sắc thái khác nhau và có nhiêu cách biểu hiện khác
<small>nhau.” 4l; tr. 50].</small>
c. Dựa vào mục dich, chức năng: Là can cứ tỏ ra có nhiêu ưu diểm vì các PN
<small>déu được nói hay viết nhằm một mục đích nhất định. Day là căn cứ có thể chia hết</small>
cho các loại PN. Do đó, để tìm hiểu các loại cụ thể, chúng tơi dựa vào tiêu chí này,có sự bố sung tiêu chí từ loại và ý nghĩa.
<small>Kết quả:</small>
<small>(1) Phát ngơn tiêu đề: "7đ! đèn"</small>
<small>(2) Phát ngôn tượng thanh: Dodig! (T7ểng sting nộ).</small>
<small>(3) Phát ngơn định vị: Dem. Ha Nói.</small>
<small>(4) Phát ngơn liệt kê: Chu. Kẻu. Đám. Đá. Thụi. Bich.</small>
<small>(5) Phát ngôn Goi - Đáp: - Thanh oi! - Da!</small>
<small>(6) Phát ngôn cảm thin: ko of! Ta!</small>
<small>(7) Phát ngơn bình xét: Dit thay!</small>
<small>(8) Phát ngôn phản ứng: 7ên sư anh Tào Tháo!</small>
<small>(9) Phát ngôn thông báo, cảnh báo: Atay bay! Cướp!</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">a. Pham vi nghiên cứu.
được dùng với nhiều thuật ngữ không giống nhau tùy thuộc vào doi tượng. (Đổi với
hiệu, nhãn hiệu... là nhưng tín hiệu có tính võ dốn, tách rời, độc lap. Con TD Vb
Saussure, "có một đặc tính là khơng bao giờ hồn tồn võ đốn, khơng phải là một
cái gi trống rồng” [95: tr. 124],
<small>bài ca dao, dân ca, đơng dao, thậm chí là một câu tục ngữ, châm ngơn hàm chứamột ý nghĩa súc tích tơn tại như những Vb độc lập... Nhung dó là những trường hợp</small>
<small>Về cấu tạo, khơng phái Vb nào có TD cũng là PNDP. Một số Vb có T là một</small>
PNSP. (Đái nước ching lên (N.N), Maa thu of mia xuân got, chiến hào chan chứa
<small>tình yêu (HC)... Nhung số lượngTĐ là PNSP không lớn, tuyệt đại bộ phan TP là từ</small>
<small>trúc C - Vthì quan hệ C - V trong câu trúc hai thành phan ay rất mờ nhạt vì chức</small>
<small>hướng. Điều này khác với quan hệ C-V rong PNSP ở những vị trí khác trong, VD.</small>
<small>Do đó, khi xem xét TH, chúng tôi chỉ dé cập đến loại PNTD là từ hay ngữ,</small>
<small>3l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">nghĩa của TD là PNDP trong sự đối sánh với các PN trong, Vb và nội dung Vb.b. Cấu tao cửa tiêu dé
<small>mot PN như các PN khác trong Vb. Nhưng day là một PN đặc biệt.</small>
Trước hết, TD được đánh dấu bằng vị trí ln đứng đầu Vb, được tách biệt với
hình thức, cỡ chữ, màu sắc riêng biệt.
<small>khi TD là một PN day du. Trong đó, Tb là từ chiếm khoảng 30%. Ví dụ: Nhớ (IN),</small>
Đồng chí (CH), Việt Bắc (TH). TD là cụm từ chiếm khoảng 53%. Ví dụ: Luật thuế
<small>doanh nghiệp (Báo), Hai nữa vắng trăng (M1), Những lời quen thuộc (NĐD)...Các</small>
<small>từ loại tham gia vào TD chủ yêu là các thực từ, rất hiểm khi là các từ quan hệ hayphụ từ, bởi TD vừa tên gọi, vừa là dịnh hướng về nội dung.</small>
<small>Trật tự của các thành tố trong cấu trúc TD có hai dang:</small>
<small>Các TD cấu tạo theo trật tự bình thường: Là những cụm từ theo mơ hình bình</small>
tứ và tín học (Báo)... Một số TD, nhất là trong Vb nghệ thuật, do mục dich tu từ,
<small>người viết đã sắp xếp T theo một trật tự dao ngược: /liên ngang Cu Ba (TM),</small>
<small>az</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">còn là tiếng pầm et của bay thú dữ. [V P, tr.73|.
tiêu biểu:
<small>-_T là PN - I từ: Ví dụ: Bao (110, Nhớ (NHI), Ghen (XD).</small>
<small>- TD là một cụm từ chính phụ: Nước non ngàn dặm (Vi), Tuế van vương (HC),</small>
<small>Văn học Việt Nam 1945-1975 (Ciáo trình).</small>
- TD có dạng PN tinh lược nịng cot C - V: Về bài thơ cảm ơn người tặng cam
<small>(CLV), Nhớ lại và suy nghĩ (K Giu-cop), Trên dường học tập và nghiên cứu (DTM)...</small>
có ngày 30 tháng 4 (ITV), Nếu ở trổi...(Đ.19, Em ơi, Ba Lan... (TH).
<small>Như vậy, xét về hình thức cấu tạo, PNTĐ khá phong phú, đa dạng. Bên cạnh</small>
nghệ thuật. Hình thức cấu tạo đó nhầm thể hiện một dụng ý với một chức năng và
tác dụng thẩm mĩ nhất dinh mà các loại PN khác khơng có điều kiện thể hiện như
TD van bản.
<small>(Vb khoa học, hành chính, chính luận, báo chí, nghệ thuat ...). Di tim nội dung ý</small>
<small>nghĩa cha TD, với tính chất da dạng như thế của Vb, qua là một việc không</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Vi thế mà giữa TD với phần nội dung Vb (cuốn sách, tài liệu, bài hát, vo kịch...) có
mối quan hệ chặt chẽ và tất yếu. hầu như ít mang tính ngẫu nhiên, võ đốn như
<small>khởi thủy của các tên gọi khác.</small>
<small>So với các PN khác trong Vb. tuy PNTD và các PN khác trong Vb đều chứa</small>
dựng nội dung, thông báo nhưng tầm ý nghĩa, vị thế của câu TD có nhiều điểm
<small>khác với các thành tố trong Vb.</small>
<small>chủ đề (đứng đầu hay cuối đoạn văn), hay những PN định vị về khơng gian, thờigian và chủ đề, nói chung tính khái quát, tầm tác dụng của chúng cũng chỉ thu hẹptrong phạm vi một đoạn hay một phan Vb. Những loại PN này đều phù hợp với</small>
<small>quan niệm cho PN là một don vị thông báo nhỏ nhất của Vb.</small>
<small>PNTĐ vừa là tên gọi của Vb tức mang chức nang của một don vị định danh, lại</small>
<small>vừa chứa đựng một nội dung thông báo khái quát; vừa dại diện vừa là đường viền</small>
<small>của nội dung Vb. Nhiều Vb, Tb chính là nội dung cơ dúc, nén kín. "Tên gọi dat ra</small>
<small>cho chuyện khơng phải là vơ ích. Nó chứa đựng trong bản thân nó chủ đề quan</small>
trọng nhất...Nó định ra tồn bộ cơ cấu chuyện kể.” [139; tr. 85].
<small>Chính vì “nội dung - chức nang" như vậy nên TD có tính độc lập, khi cần thơng</small>
báo, trích dẫn, liệt kê, người ta có thể tách nó khỏi Vb.
Trong mối quan hệ với nội dung Vb, ý nghĩa cua TD có thể rõ ràng, đơn nghĩa
<small>Với các Vb thuộc phong cách hành chính, pháp luật, khoa hoc ..., thì chủ đề, nội</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>dung của Vb.</small>
<small>các loại Vb khác.</small>
- TD có thể bộc lộ rõ chủ đề của Vb: Pdi rừng Phuong Nam (ĐG), Đi tim bai cá
<small>tăng trăng (TH), Tướng về hát (NIN)...</small>
<small>ring cơn bão ở day mang ý nghĩa tượng trưng. Loại TƠ này thường có tầm khái</small>
<small>có một vốn ti thức về cuộc sống và sự xúc cảm thực sự,</small>
Trong cái da dang của sự biểu hiện nội dung mà T là dai diện Ay, ta cịn gap
đường dời trước khi tiến lên nhiều chặng, nhiêu quảng mới”. |N'T, tr. 2171.
bác
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>con người và thời dại.</small>
thể được phản ánh trong Vb) có moi quan hệ hai chiều. Điều này, đúng như LR.
<small>Galperin đã nhận xét Tên gọi hướng sự chú ý của bạn đọc vào điêu sẽ trình bày.</small>
Trong quá trình doc một van bản, thường độc gia lại chú ý đến tên gọi, cố gắng timhiểu ý nghĩa của nó và liên hệ với nội dung của van bản. Bản chất của phát ngơn
<small>Như vậy, trong bản thân T đã chứa dựng chức năng kép: vừa nêu vừa báo. Nó</small>
piống như một tấm biển chỉ đường: vừa chi dẫn vừa dinh hướng cho người đọc thấy
được vấn đề nêu bên trong Vb, đơng thời nó cũng chỉ ra nội dung - chủ đề cơ bản
<small>nhận vượt ra khỏi chính cái ý nghĩa nguyên van, ý nphĩa sơ khởi ban đâu của các từnpữ kết hợp lại.</small>
<small>Bàn về mối quan hệ giữa T với nội dung Vb, câu hỏi đặt ra là: Phải chang mối</small>
<small>quan hệ ấy lúc nào cũng gin bó, tương ứng giữa “chu đề TD” với "Nội dung </small>
-Vb"? Câu trả lời là: tùy thuộc vào từng thể loại văn bản. Điêu này đã được chúng tơi
<small>nói đến ở phần trên. Sự gắn bó khang khít piữa TD với Vb khơng có nghĩa TD là</small>
phẩm có tính chủ quan, tùy thuộc vào nội dung, sở thích, ý đồ của người viết. Vìthế, nhiều Vb có thể thay đổi TD (như "Chi Phéo" của Nam Cao, "Thdn phận tình
yêu” của Bao Ninh). Có trường hop T dược đặt ra do ngẫu hứng, tình cờ. (Trường
<small>ca "Đám mây mặc quản” (Maiakopsky).</small>
<small>Tóm lại: TD là một loại PN dae biệt trong hệ thong các PNDP trên các</small>
<small>36</small>
</div>