Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.52 MB, 273 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LUẬN VAN THAC SĨ
Chuyén nganh: Khao cé hoc
<small>Hà Nội - 2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khảo cô học</small>
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGO THE PHONG
<small>Hà Nội - 2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan, tríchnguồn rõ ràng. Những ý kiến khoa học chưa được ai công bố trong bat kỳ
<small>Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2018Túc giả luận văn</small>
LỜI CẢM ƠN!
tình hướng dẫn và giúp tơi hồn thành luận văn.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thay cô trong bộ môn Khảo
suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln ung hộ và
<small>giúp đố tơi trong qua trình học tập và hồn thành luận văn.</small>
Mac dù tơi đã có nhiễu có gang hồn thiện luận văn bằng tat cả sự nhiệt
<small>và các bạn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.1. Vị trí địa lý, lịch sử vùng đất và con ngườii...---¿-2-ssz+xecxe¿ 15
<small>1.1.1. Vị trí địa lý...- 5c cs ckcEc EEEE122112 1211212111101. rree 15</small>
1.2.1.1. Lần thám sát và khai quật thứ nhất (cuối 2008 - đầu 2009)... 23
1.2.1.2. Lần thám sát và khai quật thứ hai (cuối 2009 - đầu 2010) ... 23
1.2.1.3. Lần thám sát và khai quật thứ ba (cuối 2012) ...--- 23
1.3. Tổng quan về tư liỆU...-- -- ¿ ¿SE +E£EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEerkerkerkrred 241.4. Tiéu két ChUONG 0n ::4... 26
Chương 2. QUA TRINH KHAI QUAT VA NGHIÊN CỨU...- 28
<small>2.1. Các cuộc thám sát và khai quật ...-- --- << 2+ 1S St reikp 28</small>
2.1.1. Khai quật lần 1 năm 2008 - 2000...--2- 2 ++2+£2£++£++zxczzz+rxee 282.1.2. Khai quật lần 2 năm 2009 - 20100...-- 2-2 ++2+2+£++£++£xzzzzrseẻ 29
2.1.3. Khai quật lần 3 năm 20 12...- - 2 +SE+EE+EE2E2 211211212121 1 rxeeg 30
2.2. Địa tẦng... - s 2s 2s 1 121211211211 1111 111111011 11 11 1111 1g gu 31
<small>2.3. Di tÍCH...- 5c 5< 2k 2E 2 221021121121171121121111211 2111111121111 11 11.1 1c. 32</small>
2.3.1. Mộ huyệt đất...-- -- ¿se tt EEEEE1221171111211111211 2121.11.1111 ke 33
2.3.2. Mộ quan tài gốm... .- -- + ©sSE9EE9EEEEEEE12E1211211211211 1111.111 txeeU 38
<small>2.3.2.1. Mộ chuim/VỊ...--- 2-2 52+ £+SE+EE£SEESEEEEEEEEE2E1E71211211271 71.22. xe 38</small>
2.3.2.2. Mộ nơi - bình...--- 2 cSx+EE+EEEEEEE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrkee 44
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.4.4. ĐỒ gỐm...--¿- 52-56 StSS 1 1215111111111 1111111111111. 11 1111k. 54
2.4.4.1. Đồ gốm quan tài:...-- -- 5£ St9EE‡EESEESEEEEEEE12E1211211 21211 cxe 55
2.4.4.2. Đồ gốm tùy táng...¿- ¿5+ St EEEE1211211211 2112112111 1k etye 58
2.4.4.2. Kỹ thuật tạo hình, chất liệu và hoa văn ...--- 2+s+cssszxsssz 702.4. Tiểu kết chương 2...---2¿- 2 +52 2EEEEE2E1221E712112117171.211 111.21 re. 73
Chương 3. TINH CHAT, NÊN ĐẠI VÀ VỊ TRÍ CUA BÃI COI TRONG MOI
QUAN HỆ GIỮA VAN HĨA SA HUYNH VA ĐƠNG SƠN...- 753.1. Tính chất và niên đại...-- ¿+ s+SE+EE+EESEE£EEEEE2EE2E12112117121. 211 cx 753.1.1. Tính chất của địa điểm khảo cơ học Bãi Cọi...-- 2-5-5252 75
<small>3.1.2. Niên đặi...- 5c St TT 1 T1 11211011211 011111211111 111gr rườu 79</small>
3.2. Địa điểm khảo cô học Bãi Cọi trong mối quan hệ giữa văn hóa Sa Huỳnh
<small>va Van hoa DOng Som 11177 .-... 81</small>
3.2.1. (an... ... 82
4.2.2. VỀ di VậtL...--¿- St ST E1 1E11211112112111111111111111 1111111111111 re. 83KET LUẬN...--- 5. SE SE 1E 1E EEE12111111111121111 1111111111111 1111110111110 86
<small>TÀI LIEU THAM KHẢO... 2-2 SE SE2E£SE£EE+E£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkred 90</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC TỪ VIET TAT
<small>Cách ngày nay</small>
<small>Công nguyênGiáo sư</small>
<small>Những người khác</small>
Nhà xuất bản
<small>Phó Giáo sưThạc sĩ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">BANG CHỈ DAN MINH HỌA
Bang thong ké
Bảng 1. Bảng thống kê diện tích các hố khai quật lần thứ nhất
Bang 2. Bảng thống kê diện tích các hồ thám sát và khai quật lần thứ haiBảng 3. Bảng thống kê diện tích các hồ khai quật lần thứ ba
Bảng 4. Bảng thống kê diện tích 3 lần thám sát và khai quật
Bảng 5. Bảng thống kê diện tích thám sát và khai quật theo khu vực
Bang 8. Bang thống kê hiện vật khai quật lần 2Bảng 9. Bảng thống kê hiện vật khai quật lần 3
Bảng 11. Bảng thống kê hiện vật theo loại hình hiện vật qua 3 lần thám sát và
<small>khai quật</small>
<small>Bản phân tích mẫu</small>
<small>Bảng phân tích 1. Mẫu phân tích ký hiệu 12.BLo.H3.M7.97</small>
Bảng phân tích 2. Mẫu phân tích ký hiệu 12.BLo.H3.MI1.98
<small>Bảng phân tích 3. Mẫu phân tích ký hiệu 12.BCo.H4.M3.99</small>
Bản đồ
Ban đồ 1. Vị trí di tích Bãi Cọi trong khu vực miền Trung Việt Nam
Bản đồ 3. Vị trí di tích Bãi Cọi trong hệ thống các di tích khảo cơ họckhu vực miền Trung Việt Nam
Bản đồ 4. Sơ đồ các hồ khai quật tại khu vực Bãi Cọi qua các năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Bản dậpBan dập |. Cac dang văn thừng</small>
<small>Ban dập 2. Cac dang văn thừngBản dập 3. Các dạng văn thừng</small>
<small>Ban dập 4. Các dạng văn nhăn tàn ong (văn in vỏ na)Bản dập 5. Cac dạng văn nhăn tàn ong (văn in vỏ na)Bản dập 6. Cac dạng van in 6 vuông</small>
<small>Ban dap 7. Cac dạng văn in 6 vuông</small>
<small>Ban dap 8. Cac dang van dap</small>
<small>Ban dap 9. Cac dang van chai</small>
Bản dập 14. Các dạng hoa văn kết hợp trên vai bình
<small>Bản vẽ 1.</small>
<small>Bản vẽ 2.</small>
<small>Bản vẽ 3.Bản vẽ 4.Bản vẽ 5.Ban vẽ 6.</small>
<small>Ban vé 7.</small>
<small>Ban vé 8.Ban vé 9.</small>
<small>Ban vé</small>
Mat bang hé khai quat 08.BCo.H1 va 08.BCo.H2
Mặt bằng hồ khai quật 08.BCo.H6 và 08.BCo.H7Mặt bằng hồ khai quật 09.BCo.HI và 09.BCo.H3
<small>Bản vẽ 19.</small>
<small>Bản vẽ 20.</small>
<small>Bản vẽ 21.</small>
<small>Bản vẽ 22.Bản vẽ 23.Bản vẽ 24.Bản vẽ 25.Bản vẽ 26.Bản vẽ 27.Bản vẽ 28.</small>
<small>Bản vẽ 29.</small>
<small>Bản vẽ 30.Bản vẽ 31.Bản vẽ 32.Bản vẽ 33.</small>
<small>Bản vẽ 34.</small>
<small>Bản vẽ 35.Bản vẽ 36.</small>
Mặt bằng và địa tầng hồ khai quật 12.BLo.H3
<small>Di vật đá khai quật năm 2008</small>
Đồ trang sức đá tại Bãi CọiDi vật đồng tại Bãi Cọi
Di vật sắt tại Bãi Cọi
<small>Khuyén tai thủy tinh tại Bãi Cọi</small>
Nắp chum gốmNồi gốm
Nồi gốm
Nồi gốmBình gốm
Bình gốmBình gốm
Bình gốm
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bản vẽ 37. Bình gốm
Bản vẽ 41. Bat gốm
Bản vẽ 42. Dọi xe chỉ và chì lưới gốmBản vẽ 43. Di vật gồm khác
Bản vẽ 44. Một số loại hình di vật do M.Colani phát hiện tại Cương Hà, Cô Giang
Bản vẽ 47. Các loại bình và bát gốm trong văn hóa Sa Huỳnh
<small>Bản vẽ 50. Các loại hình di vat ở di chỉ Lang Vac</small>
<small>Bản vẽ 51. Các loại hình di vật ở di chỉ Làng Vạc</small>
Bản vẽ 52. Một số di vật kim loại trong văn hóa Đơng Sơn
<small>Bản ảnh</small>
Ban ảnh 1. Khơng ảnh vi trí địa điểm khảo cổ học Bãi Cọi (Xuân Viên, Nghi
<small>Xuân, Hà Tĩnh)</small>
<small>Bản ảnh 2. Tồn cảnh di tích Bãi Cọi</small>
Bản ảnh 3. Cảnh quan khu vực trung tâm địa điểm khảo cô học Bãi Cọi
<small>Bản ảnh 5. Cảnh quan khu vực Bãi Loi</small>
Bản ảnh 7. Hồ khai quật 08.BCo.H2Ban anh 8. Hồ khai quật 08.BCo.H3
Ban anh 10. Hồ khai quật 08.BCo.H5Ban ảnh 11. Hồ khai quật 08.BCo.H6Ban ảnh 12. Hồ khai quật 08.BCo.H7Ban anh 13. Hồ khai quật 09.BCo.H1Bản ảnh 14. Hồ khai quật 09.BCo.H2Bản ảnh 15. Hồ khai quật 09.BCo.H3
Bản ảnh 16. Hồ khai quật 09.BCo.H4Bản anh 17. Hồ thám sát 09.BLo.TSIBản ảnh 18. Hồ thám sát 09.BLo.TS2
Bản ảnh 20. Hồ thám sát 09.BLo.TS4Bản ảnh 21. Hồ thám sát 09.BLo.TS5Bản ảnh 22. Hồ thám sát 09.BPP.TSBản ảnh 23. Hồ khai quật 12.BLo.HI
Ban ảnh 25. Hồ khai quật 12.BLo.H3Bản anh 26. Hồ khai quật 12.BCo.H4
Ban anh 27. Các cụm di tích trong các hé khai quật năm 2008Bản ảnh 28. Các cụm di tích trong các hồ khai quật năm 2008
<small>và 09.BCo.H3.</small>
<small>và 09.BLo.TS3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bản ảnh 31. Cac cụm di tích trong các hồ thám sát 09.BLo.TS4; 09.BLo.TS5
Bản anh 37. Các cụm di tích trong các hồ khai quật 12.BLo.H3
Bản ảnh 40. Các cụm di tích trong các hồ khai quật 12.BCo.H4
<small>Bản ảnh 42. Di vat đá tại Bãi CoiBản ảnh 43. Di vật đá tại Bãi Cọi</small>
<small>Bản ảnh 44. Di vật đá khác và thạch anh tại Bãi Cọi</small>
Bản ảnh 45. Rìu đồng tại Bãi Cọi
Bản ảnh 46. Di vật đồng tại Bãi Cọi
Bản ảnh 48. Di vật sắt tại Bãi Cọi
Bản anh 49. Manh vòng bang hợp kim chì - thiếc tại Bãi Cọi
<small>Ban ảnh 50. Khuyén tai thủy tinh tai Bãi Cọi</small>
Bản ảnh 51. Chum/vò gốm
Bản ảnh 54. Chum/vò gốm
<small>Bản ảnh 57.Bản ảnh 58.</small>
<small>Bản ảnh 59.</small>
<small>Bản ảnh 60.Bản ảnh 61.</small>
<small>Bản ảnh 62.</small>
<small>Bản ảnh 63.Bản ảnh 64.Ban ảnh 65.Ban anh 66.Ban anh 67.Ban anh 68.Ban anh 69.Ban anh 70.Ban anh 71.Ban anh 72.Ban anh 73.Ban anh 74.Ban anh 75.Ban anh 76.Ban anh 77.Ban anh 78.Ban anh 79.Ban anh 80.Ban anh 81.Ban anh 82.Ban anh 83.</small>
Một số loại hình nồi gốmMột số loại hình nồi gồm
Một số loại hình bình gốm khácMột số loại hình bình gốm khácMột số loại hình bình gốm khác
Một số loại hình bình gốm có nắp
Một số loại hình chõ gốmMột số loại hình bát
<small>Ht và thơ gơm</small>
<small>Các loại hình dọi se chỉ</small>
<small>Các loại hình dọi se chỉ và chì lưới gôm</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Bản anh 84.Ban anh 85.Ban anh 86.Ban anh 87.Ban anh 88.Ban anh 89.Ban anh 90.</small>
Mộ quan tài gốm ở di chỉ Lang Vac
Một số loại hình di vật tại di tích Gị Ma Vơi
Một số loại hình di vật văn hóa Sa Huỳnh khác
Một số loại chum và nắp chum văn hóa Sa HuỳnhMột số loại hình đồ gốm văn hóa Đơng Sơn
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">MỞ ĐẦU
1.1. Địa điểm khảo cô học Bãi Cọi được Bao tàng Lịch sử Việt Nam (nay
quả của cuộc khai quật lần thứ nhất đã tạo nên những tranh luận về tính chấtvăn hóa của di tích này. Sau đó, các cuộc khai quật tiếp vào các năm 2009-2010
hợp và tìm hiểu tính chất, niên đại và mối quan hệ của di tích Bãi Cọi là rất cầnthiết, sẽ làm rõ hơn những đặc trưng, diện mạo và đưa ra một cái nhìn khách
quan, chính xác cho địa điểm khảo cổ học này.
1.2. Đây là một di tích khảo cơ học mới, với nhiều vấn đề lý thú. Di tích
thức mới về 2 nền văn hóa lớn Đơng Sơn - Sa Huỳnh cũng như mối giao lưugiữa hai nền văn hóa đó.
1.3. Địa điểm Bãi Cọi đã trải qua 3 dot khai quật do Bảo tang Lich sử
những tư liệu của di tích là rất thuận lợi. Thêm vào đó, được sự động viên và
đề tài “Địa điểm khảo cổ học Bãi Cọi (Hà Tĩnh) làm đề tài luận văn của mình.
<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>
- Nghiên cứu, chứng minh tính chất của địa điểm Bãi Cọi.
- Góp phần làm rõ hơn tính chất, niên đại địa điểm khảo cổ học Bãi Cọi.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- So sánh di tích Bãi Cọi với những di tích tiêu biểu cùng thời thuộc văn
hiểu lịch sử vùng đất Hà Tĩnh thời tiền sơ sử.
- Đối tượng nghiên cứu là các di tích và di vật khảo cơ học của di tích
<small>Bãi Cọi (Nghi Xn, Hà Tĩnh).</small>
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các kết quả của 3 lần khai
<small>quật. Bên cạnh đó, có so sánh với các di tích khác.</small>
4. Phương pháp nghiên cứu và các nguồn tư liệu
<small>4.1. Phương pháp nghién cứu:</small>
loại hình học, miêu tả, đo vẽ, chụp ảnh di tích, di vật khảo cô...
- Phương pháp nghiên cứu so sánh khảo cô học được sử dụng nhăm làm
liên quan. Từ đó làm rõ những đặc trưng riêng, nổi bật của địa điểm Bãi Cọitrong bối cảnh mộ chum văn hóa Sa Huỳnh.
<small>- Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu liênngành va đa ngành như dân tộc học, xã hội học, các ngành khoa học tự nhiên</small>
như địa ly, địa chất, phương pháp định niên đại C'*, phương pháp phân tích bào
- Ngồi ra, luận văn cũng vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và duy
<small>vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lenin trong việc xem xét những suy luận, các</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Luận văn cũng có tham khảo một số sách khoa học có liên quan nhưdia chất, địa hình, địa mạo, khí hậu thủy văn, c6 mơi trường, cơ nhân học... cóliên quan đến tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận văn tổng hợp, hệ thong hóa các tư liệu va kết quả nghiên cứu vàkhai quật địa điểm Bãi Cọi.
<small>- Nghiên cứu xác định đặc trưng văn hóa, chủ nhân và niên đại của địa</small>
- Chương 2: Tổng hợp lại kết quả khai quật và nghiên cứu;
đại, cũng như làm rõ mối quan hệ của văn hóa văn hóa Sa Huỳnh và văn hóa
<small>Đơng Sơn thơng qua di tích Bãi Cọi</small>
tắt, Bảng chỉ dẫn minh họa, phần Mở đầu, phần Kết luận, Danh mục tài liệutham khảo, phần Phụ lục (bản phân tích mẫu, bảng thống kê, bản đồ, bản vẽ,
<small>bản dập và bản ảnh).</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>1.1.1. VỊ trí địa lý</small>
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc Bắc Trung bộ Việt Nam, cách thủ đơ Hà Nộihơn 300km về phía nam. Trên bản đồ hành chính, địa giới Hà Tĩnh trải đài từ
17°54’ đến 18°50’ vĩ Bac và từ 103°48” đến 108°00° kinh Đông. Phía bắc giáp
<small>tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp hai tỉnh</small>
Borikhamxay và Khammuane của Lào, phía đơng giáp biển Đơng (Ban do 1).
phía bắc giáp với thành phố Vinh (Nghệ An), phía đơng giáp biển Đông. Daylà vùng đất “Địa linh nhân kiệt” hội tụ đầy đủ tinh hoa của núi Hồng, sông
đến ngã ba Gia Lach, rẽ trái khoảng 3km về đến thị tran Xn An, tiếp tục đithêm khoảng Ikm về phía đơng nam là xã Xuân Viên - nơi có sự phân bố địa
18°36°31,8” vĩ Bắc, 105944°59,2” kinh Đông (Bản ảnh I, ảnh 1).
<small>kéo dai theo hướng đông — tây, thuộc thôn 9 va thôn 10 của xã Xuân Viên,</small>
huyện Nghi Xuân. Di tích nằm trong thung lũng của dãy núi Hồng Lĩnh, phía
phía tây là núi RG Lần và cánh đồng Cửa Mu, phía nam là cánh đồng Khu Mây
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Ban đầu, di tích Bãi Cọi được xác định chỉ nằm trong khu vực cồn cátBãi Coi dài khoảng 1km, rộng khoảng 800m có xu hướng thoải dan từ tây sang
2 khu là khu A và B [Nguyễn Mạnh Thắng và nnk, 2009, tr. 9]. Qua đợt khaiquật lần 2 năm 2009, khu vực thám sát và khai quật được mở rộng ra phía đơngbắc — tức là cả khu vực Bãi Lịi và phía nam, nơi mà năm 1974, các nhà khảo
Trong q trình khai quật, các nhà khảo cô học vẫn phân biệt Bãi Cọi,Bãi Loi, Bãi Phôi Phối... (Ban anh I, ảnh 2). Tuy nhiên, trên thực tế, có thé coi
một dai địa hình cồn cát kéo dai, tuy bị chia cắt bởi khu dân cư sinh sống và
<small>địa hình canh tác. Thêm vào đó, những hiện vật khai quật tại những khu vực</small>
Phạm vi rộng hay hẹp của một địa điểm có nhiều cách hiểu khác nhau.Trong luận văn này, khái niệm “địa điểm khảo cô học Bãi Cọi” được tác giảxác định là bao gồm cồn cát Bãi Cọi và các điểm xung quanh như Bãi Loi, BãiPhơi Phối với diện tích trên 1km?. Trong đó, cồn cát Bãi Cọi được coi là khu
về mặt hình thé tự nhiên cũng chính là một bộ phận của cồn cát Bãi Cọi và tên
tại trong các nghiên cứu khảo cô nên chúng tôi vẫn phân định khu vực riêngngăn cách với Bai Cọi bởi con đường liên xã. Dia điểm khảo cô học Bãi Cọi
1,5km và phần đỉnh là cồn cát Bãi Lịi.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">về phía bắc, di chỉ Thạch Lạc khoảng 35km về phía nam, Cương Hà, Cổ Giang(Quảng Bình) 120km, Cồn Dài, Cồn Ràng (Thừa Thiên - Huế) 300km. Đây là
<small>Sa Huỳnh.</small>
<small>1.1.2. Cảnh quan tự nhiên</small>
tuy nhiên, phía tây nam tiếp giáp với Hồng Lĩnh là núi cao, dưới chân núi là
điểm khảo cổ học Bãi Cọi nằm giáp chân núi, kẹp giữa hai dãy núi của hệ thong
<small>núi Hông Lĩnh, độ cao từ 6 - 7m so với mực nước biên.</small>
Di tích thuộc loại hình cồn cát, kéo dài từ chân núi ra phía đơng. Bè mặt
Bên cạnh côn cát là các khoảnh ruộng trũng được người dân trồng lúa (Bản ảnh
<small>2 — Bản ảnh 5).</small>
hậu miền Bắc có mùa đơng lạnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của gió mùa Đơng
ngắn hơn so với các tỉnh miền Bắc và chia làm hai mùa rõ rệt, một mùa lạnh và
<small>một mùa nóng. Nhiệt độ bình qn thường cao. Nhiệt độ bình qn mùa đơngtừ 18-22°C, trong khi mùa hè là từ 25,5 - 33°C.</small>
Theo thông tin trên Công thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Dau tu’,Hà Tĩnh là tỉnh có lượng mưa nhiều ở miền Bắc Việt Nam, trừ một phần nhỏ ở
<small>phía Băc, cịn lại các vùng khác có lượng mưa bình qn hàng năm đêu trên</small>
<small>* class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">
2000mm. Hạ tuần thang 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng mưa chiếm
Nhìn chung, địa điểm Bãi Cọi nằm trên một khu vực có mơi trường địa lý
bằng. Đây là điều kiện cho phép việc cư trú lâu dài của con người ngày từ thời
con người từ thời Hậu ky Đá mới, đặc biệt là bằng chứng khảo cổ học của di tíchBãi Cọi. Với hệ thống cồn cát nối dai cho thấy chứng tích đường bờ biển cơ đã
nhập nhiều chiều, đi lại giữa các vùng miền từ vùng núi, đất liền đến các vùng
hải đảo, vùng duyên hải khác một cách dễ dàng [Phạm Thị Ninh, 2016].
<small>Huyện Nghi Xuân là địa phương có lịch sử lâu đời và được xem là vùng</small>
- Lam giang. Huyện Nghi Xuân hiện nay có 2 thị tran: Nghi Xuân, Xuân An và
Phổ, Xuân Thành, Xuân Trường, Xuân Viên, Xuân Yên với diện tích khoảng
Nghi Xuân nói riêng, tiêu vùng văn hóa Nghệ Tĩnh nói chung đã sớmđược cư dân cơ khai phá. Đại Việt sử ký toàn tu cho biết: Thời Thành Vươngnhà Chu (khoảng năm 1063 - 1026 trước Công nguyên), nước Việt ta lần đầu
<small>Ÿ class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
sang thăm nhà Chu (không rõ vào đời Hùng Vương thứ mấy), xưng là ViệtThường thị, hiến chim trĩ trắng [Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên, Ngô Sỹ Liên,
Thuan, 1993], Viét Nam sử lược [Trần Trọng Kim, 2008]... với nội dung kháđồng nhất “...đến đời Thành Vuong nhà Chu (1024 - 1005 trước CN), Việt
ký...”[Khuyết Danh, 2005, tr. 18]. Dau nước Việt Thường chỉ được dé cập một
theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, nếu that sự có sự hiện điện của nước
<small>của Việt Thường Thị tương ứng với vùng Nghệ An - Hà Tĩnh ngày nay mả</small>
Hồng Lĩnh là trung tâm [Bùi Thiết, 2016, tr. 44].
Đến thời Hùng Vương, sau khi dựng nước Văn Lang, vua Hùng đã chia
<small>Việt Thường, Vũ Ninh, Quân Ninh, Gia Ninh, Ninh Hai, Lục Hải, Thang</small>
Tuyền, Tân Xương, Bình Văn, Văn Lang, Cửu Chân, Nhật Nam, Hoài Hoan,Cửu Đức [Đào Duy Anh, 2005, tr. 50]. Trong đó, huyện Nghi Xuân nằm trong
<small>địa giới Bộ Cửu Đức.</small>
Thời nhà Hán (Bắc thuộc), Nghi Xuân thuộc huyện Hàm Hoan, quậnCửu Chân. Theo Đào Duy Anh, huyện Hàm Hoan thời Hán là huyện lớn nhấtcủa quận Cửu Chân, gồm cả miền Nghệ An và Hà Tĩnh [Đào Duy Anh, 2005,
<small>tr. 55-56]. Thời thuộc Duong, Nghi Xuân thuộc huyện Hàm Hoan, Châu Hoan.</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Tên gọi “Hoan châu” được sử dụng sang thời tự chủ và kéo dài đên hêt cácvương triêu: Định, Tiên Lê.</small>
Đến thời Lý, sau khi lên ngôi, vua Lý Thái Tổ đã sắp xếp lại các đơn vịhành chính địa phương. Theo học giả Đào Duy Anh thì từ thời Lý Thái Tổ đếnnăm 1069 (thời điểm vua Lý Thánh Tơng mở rộng đất đai về phía nam), nước
thuộc địa phận Phủ Nghệ An (bao gồm cả Nghệ An và Hà Tĩnh hiện nay) [Đào
<small>Duy Anh, 2005, tr. 122-123].</small>
đôi, hoặc là “trại”, “lộ” hoặc là “trấn”, “xứ”... nhưng địa giới về cơ bản vẫn ôn
định. Sang thời Nguyễn, Nghi Xuân thuộc phủ Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Năm
lay sông Lam làm ranh giới.
Đến năm 1976, nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sáp nhậpNghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ - Tĩnh. Năm 1991, Quốc hội Việt Namkhóa VIII “Căn cứ vào Diéu 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ
địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ý kiến của các
<small>An và tỉnh Hà Tĩnh.</small>
Nghi Xuân xưa được xem là vùng dat học của tran Nghệ An. Trong thờikì phong kiến, Nghi Xuân có 21 vị đỗ đại khoa [Nguyễn Thị Út Hằng, 2015, tr.5] với những dòng họ nổi tiếng khoa bảng như: Nguyễn Tiên Điền, Ngụy Khắc,Trần, Phan, ng, Đậu... và các làng giàu truyền thống văn hố như: Tiên
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Nhiều người thành đạt xuất thân từ Nghi Xuân, như danh nhân vănhóa thế giới, Đại Thi hào Dân tộc Nguyễn Du; đại doanh điền, nhà thơ Nguyễn
<small>Thiêm đơ Ngự sử Phạm Ngữ; Danh nho Đặng Thái Phương; Hoàng giáp Phan</small>
Chính Nghị; Tế tướng Nguyễn Nghiễm; “An Nam ngũ tuyệt”, nhà thơ NguyễnHành; TS, Toản Quận công Nguyễn Khản; Tổng đốc, Thượng thư Ngụy Khắc
Trung), Bảng nhãn Trần Bảo Tín, Thám hoa Nguyễn Bật Lạng, Thámhoa Ngụy Khắc Đản; nhà sử học Trần Trọng Kim (Thủ tướng của Chính phủ
Trong số những người nỗi tiếng hiện nay, từ huyện Nghi Xuân có: Nghệ
<small>sĩ Nhân dân Đào Mộng Long; Nhà Giáo Nhân dân Lê Hải Châu; GS, nhà khảo</small>
Đóa; GS. Vũ Ngọc Khánh; Đậu Ngọc Xuân (nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Kếhoạch Nhà nước); TS. ng Chu Lưu (Phó Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ
<small>biên tập báo Nhân dân...</small>
<small>1.2. Lịch sử nghiên cứu</small>
<small>1.2.1. Những nghiên cứu trước năm 2008</small>
Trong chương trình nghiên cứu dấu vết thời kỳ Hùng Vương trên đấtNghệ Tinh, đầu năm 1974, nhóm các nhà khảo cổ thuộc Viện Khảo cổ học đãđặt chân đến đất Xuân An [Hà Văn Phùng, Trinh Dương, Đào Linh Côn, 1974,tr. 81-82]. Họ đã phát hiện (trên bề mặt) một khuyên tai 2 đầu thú khơng ngunvẹn. Theo kết quả phân tích, chiếc khuyên tai này được làm bang chất liệu tale
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>[Nguyễn Kim Dung, Hung Hsiao-chun, Yoshiyuki Iizuka, 2016, tr. 47, 51].</small>
Tháng 5/1974, Đồn nghiên cứu khảo cơ học của Khoa Lịch sử trườngĐại học Tổng Hợp Hà Nội (nay là Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
Phối. Theo nhận định lúc bay giờ của đồn nghiên cứu thì di chỉ Phơi Phối có
[Hà Văn Tắn, Trương Quang Liễn, 1976, tr. 51-53], thuộc loại hình cồn đắt,khơng thuộc loại hình cồn sị điệp như nhiều di chỉ đã biết trên đất Hà Tĩnh.
Đến năm 1976, sinh viên khoa Sử trường Đại học Tổng Hợp Hà Nội đã
Hiền, 1976; Lê Đình Phúc, 1976]. Kết quả khai quật cho thấy tầng văn hoá ở
Bãi Phôi Phối là một di chỉ Hậu kỳ Đá mới thuộc văn hố Bàu Tró, ngồi ra
<small>Mùa hè năm 1977, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam (nay là Bảo tàng Lịch sử</small>
Quốc gia) đến khảo sát Bãi Phơi Phối, đồn khảo sát đã mở một hồ thám sát
<small>đường kính khoảng 8 - 9cm. Những hiện vật này hiện đang được trưng bày tại</small>
<small>Trong 30 năm sau đó, các cán bộ Bao tàng Lich sử Việt Nam (cũ), Viện</small>
Khảo cô học đã vài ba lần phúc tra lại di chỉ Bãi Phôi Phối, chủ yếu khảo sáttrên mặt đất, không tiến hành bat cứ một cuộc thám sát và khai quật nao.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">1.2.1.1. Lan thám sát và khai quật thứ nhất (cuối 2008 - dau 2009)
Tháng 11 năm 2008, các đồng nghiệp Bảo tang Hà Tĩnh và cán bộ xãXuân Viên đã thông tin báo dẫn về việc người dân ở đây đã đào được rất nhiều
văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bảo tàng Hà Tĩnh tiến hành khai quật di tích BãiCọi lần thứ nhất. Kết quả cho thay đây là một di tích hội tu trong mình những
<small>và nnk, 2009, tr. 34].</small>
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến xoay quanh tinh chất, nguồn gốc và chủnhân, diện phân bồ của di tích này [Nguyễn Mạnh Thắng và nnk, 2009, tr. 36].
2010 do Bảo tàng Lịch sử Quốc gia phối hợp với Bảo tàng Hà Tĩnh tổ chức.Kết quả càng cho thấy tính chất nỗi trội của văn hoa Sa Huynh ở di tích Bãi
Cọi, nhưng có ảnh hưởng, giao lưu mạnh với văn hóa Đơng Sơn [Nguyễn Mạnh
Thắng và nnk, 2010].
Cuối năm 2012, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia phối hợp với Bảo tàng Quốcgia Hàn Quốc tiến hành khai quật Bãi Cọi lần thứ 3. Những tư liệu về cuộc khaiquật này được chỉnh lý sơ bộ tại Việt Nam và sau đó được chuyên sang Hàn
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">(lần 3), những nội dung của sách chưa khái quát hết được kết quả của các lầnkhai quật trước đó cũng như làm rõ được mối quan hệ giữa Bãi Cọi với các ditích khác [Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc, 2012].
Bên cạnh các kết quả nghiên cứu trên, nhiều bài viết về địa điểm Bãi Cọi
<small>cịn được trình bảy trong các Hội thảo khoa học, các tạp chí khoa học chuyênngảnh...</small>
các tạp chí Khảo cổ học như số 16 năm 1974 với bài “Điều tra khảo cơ học ởHà Tĩnh” của Đỗ Đình Truật, Trịnh Dương; số 17 năm 1976 với bài “Điều trakhảo cổ học ở Nghệ An — Hà Tĩnh” của Hà Văn Phùng, Trịnh Dương, Đào LinhCôn” và bài “Xưởng làm đồ đá núi Dau — Bãi Phôi Phối” của Hà Văn Tan.
định ban đầu về một thời đại đồng thau — sắt sớm ở khu vực này, trong đó đáng
quật năm 1976 của khoa Lịch sử trường Đại học Tổng hợp: Báo cáo sơ bộ kết
(phan đồ đá) và Lê Dinh Phúc (phần đồ gốm). Tuy nhiên, những kết quả này
<small>của giai đoạn Bãi Coi.</small>
quả khai quật Bãi Cọi lần 1; Báo cáo kết quả khai quật Bãi Cọi lần 2 do Thạc
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">sĩ Nguyễn Mạnh Thang cùng các cán bộ Bảo tàng Lich sử Quốc gia thực hiện,
<small>thành sách.</small>
Những kết quả khai quật di tích Bãi Cọi cũng được trích dẫn trong cácbài viết trên Thông báo khoa học của Bảo tàng Lịch sử Quốc gia như: “Kết quảkhai quật di tích Bãi Cọi lần 2” của các tác giả Nguyễn Mạnh Thắng, Lê NgọcHùng, Chu Mạnh Quyền trong Thông báo khoa học năm 2011; “Đồ trang sức
Đơng Sơn tại di tích Bãi Cọi, Hà Tĩnh” của Ths. Nguyễn Mạnh Thắng trên tạp
cũng như các bài tham luận “Di tích Bãi Cọi (Hà Tĩnh) qua kết quả khai quật
tại Hội nghị Thông báo Khảo cô học năm 2009 và năm 2010; tham luận “Kếtquả khai quật lần 3 di tích Bãi Cọi (Hà Tĩnh) của Bảo tàng Lịch sử Quốc gia,Sở VHTT&DL Hà Tĩnh, Bảo tang Quốc gia Hàn Quốc trong Hội nghị Thông
<small>các học giả cùng thảo luận.</small>
<small>luận “Văn hóa Sa Huỳnh - suy nghĩ từ Bảo tang Lịch sử Việt Nam” của Vũ</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">“Di tích Bãi Cọi qua ba lần khai quật” [Nguyễn Mạnh Thắng, Chu Mạnh Quyên,
chức và xuất bản năm 2014.
Tư liệu về Bãi Cọi còn là các ý kiến bản luận Hội thảo về di tích Bãi Cọi
biệt là các chuyên gia về văn hóa Đơng Sơn và văn hóa Sa Huỳnh.
<small>Đơng Sơn (đặc biệt là loại hình Đơng Sơn phía nam), cũng là những tư liệuquan trọng trong việc tham khảo, so sánh di tích, di vật...; Những tư liệu lịch</small>
Hà Tinh bao gồm cả huyện Nghi Xuân thuộc khu vực Bắc Trung bộ nước
<small>nhưng cũng có khơng ít những khó khăn, thách thức. Xét cho cùng, những khó</small>
<small>khác trong cả nước.</small>
Về mặt địa lý, di tích Bãi Cọi có vi trí dia lý khá đặc biệt. Trước đây, người
- Trị - Thiên. Tuy nhiên, khi các nhà khảo cổ tiến hành khai quật di tích Cồn Rang
Lê Ngọc Hùng, Chu Văn Vệ, 2006| thì nhận thức về cực bắc của văn hóa SaHuynh đã ít nhiều thay đổi. Theo các nhà nghiên cứu thì Cồn Rang và Cồn Dài ở
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">hiện di tích Bãi Cọi đã cho thấy sức lan tỏa của văn hóa Sa Huỳnh, chí ít đã đến
<small>tận Hà Tĩnh.</small>
Tuy nhiên, Nghệ An và Hà Tĩnh vốn được coi là một vùng địa văn hóa.
<small>Hai tính chỉ phân cách nhau bởi con sơng Lam hay cịn gọi là sơng Cả. Đây là</small>
sơng Cả) mà tiêu biéu nhất là di chỉ Làng Vac (Nghia Đàn, Nghệ An). Do vậy,
văn hóa Đông Sơn lưu vực sông Cả và chịu sự chi phối của trung tâm Làng Vac(Nghệ An).
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>2.1. Các cuộc thám sát và khai quật</small>
khảo cô học ở khu vực này chủ yếu diễn ra vào mua đông, khoảng thời gian từtháng 11 năm trước cho tới thang 1 năm sau. Đây là thời điểm thuận lợi nhất
mưa bão mùa thu, nồm âm của mùa xuân.
tỉnh Hà Tĩnh. Cuộc khai quật bắt đầu từ giữa tháng 12 năm 2008 và kết thúc
Khánh làm ranh giới chia Bãi Cọi làm 2 khu: khu A nằm bên trái (về phía đơng)và khu B nằm bên phải (về phía tây). Trong đợt này có tổng cộng 7 hồ khaiquật tai 2 khu A và B với tổng diện tích 164,2m?. Những hồ khai quật này đều
<small>thuộc khu vực trung tâm cua di tích Bãi Cọi (Bang 1).</small>
Tại khu A, chúng tơi mở 2 hồ khai quật có ký hiệu 08.BCo.HI và
và cách khu vực khai quật Bãi Phơi Phối năm 1976 khoảng 300m về phía bắc
(Bản vẽ 2; Bản vẽ 3; Bản ảnh 8 - Bản ảnh 12) năm về phía tây nam, sat hồ nướcvà cách khu vực khai quật năm 1976 khoảng 100m về phía tây.
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Cuộc khai quật di tích Bãi Cọi lần 2 được Bảo tàng Lịch sử Quốc gia phốihợp với Bảo tảng Hà Tĩnh tiến hành trong 40 ngày từ giữa tháng 12 năm 2009
<small>và nnk, 2010].</small>
Khác với đợt khai quật lần thứ nhất, khai quật Bãi Cọi lần 2 chủ yêu được
sát ra các khu vực xa trung tâm di tích và mở một số hỗ thám sát tại Bãi PhơiPhối, Bãi Lịi, Trảng Vạn, Đền Phúc Đa...
Dựa trên kết quả của cuộc khai quật lần 1 và qua khảo sát trên thực địa,
<small>(Bảng 2). Trong đó:</small>
- 4 hồ khai quật tại khu Bãi Coi được ký hiệu 09.BCo.H1 (Bản vẽ 4, hình
<small>1), 09.BCo.H2, 09.BCo.H3 (Bản vẽ 4, hình 2; Bản anh 13 - Ban anh 15),</small>
09.BCo.H4 (Bản ảnh 16) với tong diện tích là 117m”. Các hồ đào được mở về
<small>phía tây đường liên xã từ Xuân Viên đi Công Khánh (thuộc khu B - theo phânchia của năm 2008);</small>
- 5 hỗ thám sát tại Bãi Lòi 09.BLo.TSI, 09.BLo.TS2, 09.BLo.TS3,
<small>09.Blo.TS4, 09.BLo.TSS (Bản vẽ 5, Bản vẽ 6; Bản ảnh 17 - Ban anh 21). Day là</small>
khu dân cư thôn 9. Trên thực tế, Bãi Lòi và Bãi Cọi đều năm trên cùng một cồn
- 1 hỗ thám sát khác tại Bãi Phôi Phối (09.BPP.TS) (Ban anh 22). Hồthám sát được mở đề tìm hiểu mối liên hệ giữa Bãi Phơi Phối và Bãi Cọi, códiện tích 8m?. Như đã nói ở trên, thực tế, Bãi Phơi Phối là tên gọi gọi cũ của
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">một phần Bãi Cọi. Hồ thám sát được mở cạnh 3 hồ khai quật vào năm 1976,
Tổng diện tích của cuộc khai quật lần 2 là 199 5m”.
va Bảo tang Quốc gia Han Quốc phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao va Du lịchHà Tĩnh (Bảo tàng Hà Tĩnh) tổ chức từ ngày từ ngày 3/11/2012 đến ngày13/12/2012 theo định số 4367/QD-BVHTTDL ngày 08/11/2012 Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch. Mục đích của đợt khai quật lần thứ 3 di tích Bãi Cọi lànhằm xác định rõ hơn diện phân bố và tính chất văn hóa của di tích này. Đồngthời đây cũng là đợt khai quật tiếp nối dự án nghiên cứu dai hạn 2009 - 2013
sử Quốc gia, Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc, 2013, tr. 117].
Trong cuộc khai quật lần này, chúng tôi đã quyết định mở 4 hồ khai quật(Bảng 3), cụ thê như sau:
+ Hồ 1 có có ký hiệu 12.BLo.HI, điện tích 72m? (9m x 8m), hướng bắc —
4 hồ nhỏ: hồ tây bắc, hồ đông bắc, hồ tây nam, hồ đông nam, mỗi hồ có diệntích 14m? (4m x 3,5m). Giữa các hé này có bờ khống chế rộng Im.
+ Hồ 2 có ký hiệu 12.BLo.H2, diện tích 9m? (3m x 3m), hướng bắc - nam(Bản vẽ 9; Bản ảnh 24). Hỗ này cách hỗ 09.BLo.TS5 (khai quật năm 2009)2,5m về phía bắc.
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">bắc được mở rộng thêm 1,2m x 2,5m) (Bản vẽ 10; Bản ảnh 25).
- 01 hồ tại Bãi Cọi có ký hiệu 12.BCo.H4, hồ có diện tích 12m? (3m x 4m)tại phần đất của gia đình ơng Trần Đình Hải (Bản vẽ 11; Bản ảnh 26). Hỗ mở
năm 2008) khoảng 120m về phía đơng nam.
Tổng diện tích các hồ khai quật lần 3 là 107,25m?.
Như vậy, có tổng cộng 21 hồ khai quật với tổng diện tích các hồ khai quật
Phơi Phối có 13 hố khai quật với diện tích 293,2m2, ở khu vực Bãi Loi là 8 hố
<small>khai quật và thám sát với diện tích 177,75m” (Bảng 5).</small>
2.2. Địa tầng
Các hồ đào hồn tồn nằm trong đất cát, có độ sâu từ 0,7 đến 1,4m. Tổng
09.BCo.H2 và 09.BLo.TS), nhưng dựa vào sắc độ các lớp đất cát tự nhiên cóthê chia thành 3 lớp sau:
Các hồ có tang cư trú gồm 02 hồ khai quật (09.BCo.H1 và 09.BCo.H2)
<small>có màu nâu xám.</small>
<small>- Lớp thứ hai dày từ 70 - 90cm, cát có màu xám nhạt, xám đen là lớp văn</small>
quật (09.BCo.H1 và 09.BCo.H2) có tính chất tương đồng với tồn bộ khu di
trưng của văn hóa Quỳnh Văn như loại hình gốm thơ, đáy nhọn, chải 2 mặt...- Lớp thứ 3 là sinh thé, cát có màu vàng sam.
Nhu vậy, địa điểm khảo cơ học Bãi Coi là một di chi mộ táng, có dau vếtcư trú mờ nhạt nằm trên những côn cát rộng. Người xưa đã chọn các bãi đấtcao hơn xung quanh làm nơi chôn cất. Các mộ được chôn cạnh nhau xen kẽ cả
<small>trải qua hang nghìn năm, mưa gió tự nhiên và hoạt động của con người đã san</small>
<small>trung tâm.</small>
<small>2.3. Di tích</small>
Theo số liệu tong hợp từ ca 3 lần khai quật, tong số mộ tảng được xác định là45 ngơi. Di tích mộ táng được chia thành 2 loại chính là mộ huyệt đất và mộquan tài gốm (Bang 6). Trong mỗi loại hình mộ trên lại chia thành những phân
<small>loại nhỏ hơn.</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">khoét rỗng: còn mộ quan tài gốm, hay mộ chum là táng thức đặc trưng của cư
hình mộ táng chủ yếu cịn tồn tại rất nhiều loại hình mộ táng khác. Ví như songtáng với mộ chum truyền thống, cư dân Sa Huỳnh cũng sử dụng táng thức mộ
Tuy nói là mộ đất nhưng thực tế, các ngơi mộ này đều được kè gốm bên
(chiếm 46,67% tổng số di tích mộ táng), trong đó, lần khai quật thứ nhất là 14mộ, lần thứ 2 là 4 mộ và lần thứ 3 là 3 mộ:
(Ban ảnh 27, ảnh 1-2). Hiện vật tuỳ táng tìm thay là một chiếc nồi vỡ văn khắc
- Mộ 08.BCo.H3.C1 nam trong ô B2, C2, xuất lộ ở độ sâu 22cm. Mộ này
vỡ hồn tồn nhưng vẫn cịn ngun dáng được đặt đứng. Bình vai gãy có chân
20cm. Mộ này có dấu vết bị đào phá ở một góc (Bản ảnh 27, anh 4). Đồ tuỳtáng và các mảnh gốm vỡ phân bồ thành một dải dài 1,6m rộng 0,6m. Hiện vật
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">tuỳ tang gồm có: Ichiếc nơi vai xi nhỏ, 1 nồi vai gãy có chân dé, 1 bát bồng
hình chữ U cịn tìm thay một khuyên tai ba mau thuỷ tinh màu xanh (Bản ảnh
<small>50, ảnh 1).</small>
- Mộ 08.BCo.H3.C4 nam trong 6 D1,2 và D’1,2 xuất lộ ở độ sâu 45cm,
<small>quanh mộ.</small>
- Mộ 08.BCo.H4.C1 nằm trong ô B2,3 C2,3 xuất lộ ở độ sâu 85cm. Mộ
<small>cùng bình độ, tạo thành hình chữ nhật dài 2,1m, rộng Im (Ban ảnh 27, ảnh 5).</small>
Qua xử lý, làm rõ, chúng tơi nhận thấy hiện vật tuỳ táng cịn khá nguyên vẹn
lại là những mảnh gốm bị đập vỡ và rải xung quanh mộ. Điểm đặc biệt là hiệntượng phía trong lịng của dai gốm có một vệt cát màu xám đen khác mau cátxung quanh, đây có thể là dấu vết của vật chất hữu cơ bị phân huỷ từ thi thể của
<small>chủ nhân mộ.</small>
<small>mảnh vỡ của nôi gôm.</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>0,6m, rộng 0,6m.</small>
<small>xôn, kéo dài 2,1m, rộng 0,6m.</small>
- Mộ 08.BCo.H6.C2 năm trong ô A2,3,4,5 và B2,3,4,5, xuất lộ ở độ sâu
có thé nhận thay rat rõ các hiện vật bằng gốm đã bị cố tinh đập vỡ dé rải xungquanh mộ, chỉ có hai hiện vật nguyên, gồm một chiếc bình có chân bị vỡ (sau
Đáng chú ý trong mộ này phát hiện được một chiếc cuốc sắt hình chữ U.
- Mộ 08.BCo.H7.C1 nằm trong ô A1,2,3 và B1,2,3, xuất lộ ở độ sâu 60cm.
cuốc sắt hình chữ U nằm thành một cụm ở phía đơng bắc. Các mảnh gốm được
<small>rải khá đêu xung quanh mộ.</small>
1 giáo sắt, một cuốc sắt hình chữ U, ngồi ra là các mảnh gốm vỡ năm tải rác.Cụm hiện vật tuỳ táng trong mộ này phân bố theo hình chữ nhật dài 2,2m,
<small>rộng 1,1m.</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Mộ 08.BCo.H7.C3, nằm trong ô C4, 5 và D4, 5, xuất lộ ở độ sâu từ
<small>nhật dài 2m; rộng 0,8m.</small>
hiện 3 mộ (so với 14 mộ ở cuộc khai quật lần 1):
- Mộ 09.BCo.H3.MI đặt ở độ sâu 45cm, lệch về góc đông nam của hồ
<small>khai quật 3, cách mộ chum 09.BCo.H3.M2 khoảng 100cm. Day là một cụm</small>
gốm được xếp xung quanh thành hình chữ nhật có chiều rộng 0,6cm và chiềudài 2m (Bản ảnh 29, ảnh 3-4). Huyệt mộ nằm theo hướng đông - tây. Đồ tuỳ
quanh mộ và tập trung nhiều hơn ở đầu tây nam. Khơng tìm thấy xương cốt và
đồ gốm cịn có 2 khun tai ba mau bang đá den, 1 rìu đồng hình chữ nhật,
<small>họng hình thang.</small>
đông bắc - tây nam (Bản ảnh 31, anh 6). Gốm ở mộ này nam tập trung ở hai
<small>gót trịn.</small>
<small>tập trung ở khu vực Bãi Lòi:</small>
<small>36</small>
</div>