Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.77 KB, 38 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> Khoa Công Nghệ Thông Tin, Robot vàTrí Tuệ Nhân Tạo</b>
<b>---oOo---TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN</b>
<b>Người hướng dẫn : Ths.Trần Xuân Thuyết</b>
<b>Sinh viên thực hiện: Nhóm 12- Huỳnh Khái Khoa (82)</b>
<b>- Nguyễn Mậu Tuấn Anh (89)- Lê Duy Tuấn Anh (95)</b>
<b>- Nguyễn Tấn Phước (92)</b>
<b>- Nguyễn Cao Thiện Phú (106)- Phạm Nguyễn Thành Tài (100)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>I. NỘI DUNG CÁC NGUYÊN TẮC CỦALÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆNCHỨNG?</b>
<b>1. Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại kháchquan bên ngoài và độc lập với ý thức conngười</b>
<b>-</b> Đây là nguyên tắc nền tảng của lý luậnnhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng.Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định, thếgiới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ýthức, với cảm giác của con người và lồingười nói chung, mặc dù người ta có thể chưabiết đến chúng. Trong tác phẩm Chủ nghĩaduy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán,V.I.Lênin viết: “Chủ nghĩa duy vật nói chungthừa nhận rằng tồn tại thực tại khách quan (vậtchất) là không phụ thuộc vào ý thức, cảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">giác, kinh nghiệm...của loài người. Chủ nghĩaduy vật lịch sử thừa nhận rằng tồn tại xã hộikhông phụ thuộc vào ý thức xã hội của lồingười. Trong hai trường hợp đó, ý thức chỉ làphản ánh của tồn tại, nhiều lắm cũng chỉ làmột phản ánh gần đúng (ăn khớp, chính xácmột cách lý tưởng)”.
<b>2. Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nóichung là hình ảnh chủ quan của thế giớikhách quan</b>
<b>-</b> Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, cáccảm giác của chúng ta (và mọi tri thức) đều làsự phản ánh, đều là hình ảnh chủ quan củahiện thực khách quan: “Cảm giác là một hìnhảnh chủ quan của thế giới khách quan”.Nhưng không phải sự phản ánh thụ động,cứng đờ của hiện thực khách quan giống như
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">sự phản ánh vật lý của cái gương trong quanniệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác. Đóchính là quan niệm trực quan của chủ nghĩaduy vật siêu hình, khơng đánh giá đúng mứcvai trị tích cực của chủ thể, của nhân cách vàhoạt động thực tiễn của con người trong phảnánh.
<b>3. Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm trahình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ýthức nói chung</b>
<b>-</b> Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thựctiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng,hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung;là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Tất nhiên,“...thực tiễn mà chúng ta dùng làm tiêu chuẩntrong lý luận về nhận thức, phải bao gồm cảthực tiễn của những sự quan sát, những sựphát hiện về thiên văn học...”. Do vậy, “Quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quanđiểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhậnthức
<b>II. NGUỒN GỐC BẢN CHẤT CỦA NHẬNTHỨC?</b>
Triết học Mác - Lênin cho rằng nhận thức làsự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ ócngười: “Tri giác và biểu tượng của chúng ta làhình ảnh của các sự vật đó , “Cảm giác củachúng ta, ý thức của chúng ta chỉ là hình ảnhcủa thế giới bên ngoài và dĩ nhiên là nếukhơng có cái bị phản ánh thì khơng thể có cáiphản ánh, nhưng cái bị phản ánh tồn tại độclập với cái phản ánh. Điều này thể hiện quanniệm duy vật về nhận thức, chống lại quanniệm duy tâm về nhận thức. Nhưng bản chấtcủa nhận thức là sự phản ánh tích cực, sáng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tạo thế giới vật chất vào bộ óc con người. Đâylà một quá trình phức tạp, quá trình này sinhvà giải quyết mâu thuẩn chứ khơng phải qtrình máy móc giản đơn, thụ động và nhấtthời: “Nhận thức là sự tiến gần mãi mãi và vôtận của tư duy đến khách thể. Phản ánh củathế giới tự nhiên trong tư tưởng con ngườiphải được hiểu không phải một cách “chếtcứng”, “trừu tượng”, không phải không vậnđộng, khơng mâu thuẫn, mà là trong q trìnhvĩnh viễn của vận động, của sự nảy sinh mâuthuẫn và sự giải quyết những mâu thuẫn đó.
Nhận thức là một quá trình biện chứng cóvận động và phát triển, là q trình đi từ chưabiết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từbiết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây là mộtq trình, khơng phải nhận thức một lần làxong, mà có phát triển, có bổ sung và hoàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">thiện: “Trong lý luận nhận thức, cũng nhưtrong tất cả những lĩnh vực khác của khoahọc, cần suy luận một cách biện chứng, nghĩalà đừng giả định rằng nhận thức của chúng talà bất di bất dịch và có sẵn, mà phải phân tíchxem sự hiểu biết nảy sinh ra từ sự không hiểubiết như thế nào, sự hiểu biết không đầy đủ vàkhông chính xác trở thành đầy đủ hơn vàchính xác hơn như thế nào. Trong q trìnhnhận thức của con người ln ln nảy sinhquan hệ biện chứng giữa nhận thức kinhnghiệm và nhận thức lý luận; nhận thức thôngthường và nhận thức khoa học. Nhận thứckinh nghiệm là nhận thức dựa trên sự quan sáttrực tiếp các sự vật, hiện tượng hay các thínghiệm, thực nghiệm khoa học. Kết quả củanhận thức kinh nghiệm là những tri thức kinhnghiệm thông thường hoặc tri thức thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nghiệm khoa học. Nhận thức lý luận là nhậnthức sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp dựatrên các hình thức tư duy trừu tượng như kháiniệm, phán đốn, suy luận để khái qt tínhbản chất, quy luật, tính tất yếu của các sự vật,hiện tượng. Nhận thức thơng thường là nhậnthức được hình thành một cách tự phát, trựctiếp trong hoạt động hàng ngày của con người.Nhận thức khoa học là nhận thức được hìnhthành chủ động, tự giác của chủ thể nhằmphản ánh những mối liên hệ bản chất, tấtnhiên, mang tính quy luật của đối tượngnghiên cứu.
Nhận thức là quá trình tác động biện chứnggiữa chủ thể và khách thê thông qua hoạt độngthực tiễn của con người. Chủ thể nhận thứcchính là con người. Nhưng đó là con người
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hiện thực, đang sống, đang hoạt động thựctiễn và đang nhận thức trong những điều kiệnlịch sử - xã hội cụ thể nhất định, tức là conngười đó phải thuộc về một giai cấp, một dântộc nhất định, có ý thức, lợi ích, nhu cầu, cátính, tình cảm, v.v.. Con người là chủ thể nhậnthức cũng bị giới hạn bởi điều kiện lịch sử cótính chất lịch sử - xã hội. Chủ thể nhận thứctrả lời câu hỏi: ai nhận thức, còn khách thểnhận thức trả lời câu hỏi: cái gì được nhậnthức? Theo triết học Mác - Lênin, khách thểnhận thức khơng đồng nhất với tồn bộ hiệnthực khách quan mà chỉ là một bộ phận, mộtlĩnh vực của hiện thực khách quan, nằm trongmiền hoạt động nhận thức và trở thành đốitượng nhận thức của chủ thể nhận thức. Vìthế, khách thể nhận thức khơng chỉ là thế giớivật chất mà có thể cịn là tư duy, tâm lý, tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tưởng, tinh thần, tình cảm, v.v.. Khách thểnhận thức cũng có tính lịch sử - xã hội, cũngbị chế ước bởi điều kiện lịch sử - xã hội cụthể. Khách thể nhận thức luôn luôn thay đổitrong lịch sử cùng với sự phát triển của hoạtđộng thực tiễn cũng như sự mở rộng năng lựcnhận thức của con người. Khách thể nhận thứccũng không đồng nhất với đối tượng nhậnthức. Khách thể nhận thức rộng hơn đối tượngnhận thức.
Hoạt động thực tiễn của con người là cơ sở,động lực, mục đích của nhận thức và là tiêuchuẩn để kiểm tra chân lý: “Vấn đề tìm hiểuxem tư duy của con người có thể đạt tới tínhchân lý khách quan khơng, hịan tồn khơngphải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đềthực tiễn. Từ trên chúng ta có thể thấy, nhậnthức là quá trình phản ánh hiện thực khách
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạobởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tínhlịch sử cụ thể.
<b>III. CÁC CẤP ĐỘ CỦA NHẬN THỨC?</b>
Nhận thức là quá trình con người khám phávà hiểu biết về thế giới xung quanh. Nhận thứcphát triển qua ba cấp độ chính:
<b>1. Nhận thức cảm tính:</b>
- Khái niệm: Là q trình phản ánh trực tiếpnhững đặc điểm, thuộc tính bên ngồi của sựvật, hiện tượng qua các giác quan như thị giác,thính giác, xúc giác, vị giác, và khứu giác.
- Đặc trưng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ Cụ thể, sinh động: Liên quan đến nhữnghình ảnh, âm thanh, màu sắc, mùi vị cụthể.
+ Trực tiếp: Liên hệ ngay với các sự vật,hiện tượng trong mơi trường.
<b>2. Nhận thức lý tính:</b>
- Khái niệm: Là quá trình phản ánh gián tiếpvà trừu tượng về bản chất, mối quan hệ và quyluật của sự vật, hiện tượng qua tư duy logic.
- Đặc trưng:
+ Trừu tượng: Chuyển từ những đặc điểmcụ thể sang những khái niệm, quy luậtchung.
+ Gián tiếp: Thơng qua phân tích, tổng hợp,khái qt hóa, và trừu tượng hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>3. Nhận thức khoa học:</b>
- Khái niệm: Là nhận thức hệ thống và cóphương pháp về thế giới thơng qua các cơngtrình nghiên cứu khoa học, kiểm nghiệm thựctiễn và lý thuyết khoa học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>IV. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN? ĐẶCTRƯNG CỦA THỰC TIỄN? VAI TRÒCỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬNTHỨC?</b>
Khái niệm thực tiễn, đặc trưng và vai trò củathực tiễn đối với nhận thức
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>1. Khái niệm thực tiễn:</b>
<b>- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, có</b>
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của conngười nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
<b>2. Đặc trưng của thực tiễn:</b>
- Tính vật chất: Thực tiễn luôn liên quan đếncác hành động cụ thể, vật chất như sản xuất,lao động, hay hoạt động xã hội.
- Tính xã hội: Thực tiễn là hoạt động của conngười trong một cộng đồng xã hội cụ thể, gắnvới mục tiêu và nhu cầu xã hội.
- Tính lịch sử: Thực tiễn diễn ra trong bối cảnh lịch sử nhất định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:</b>
- Cơ sở của nhận thức:
+ Thực tiễn cung cấp dữ liệu, đối tượng vàđiều kiện để con người tiến hành nhậnthức.
+ Là điểm xuất phát và là mục tiêu cuốicùng của mọi quá trình nhận thức.
- Tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
+ Thực tiễn giúp kiểm tra tính đúng đắn củacác tri thức thông qua ứng dụng vào thựctế, giúp loại bỏ những sai lầm và khẳngđịnh những tri thức đúng đắn.
<b>- Động lực của nhận thức: </b>
+ Thực tiễn địi hỏi con người phải tìm hiểuvà giải quyết các vấn đề đặt ra, thúc đẩy
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">quá trình nhận thức và phát triển tri thứcmới.
<b>- Mục đích của nhận thức:</b>
+ Nhận thức khơng chỉ để hiểu biết mà cònđể cải tạo thế giới, cải thiện điều kiệnsống, đáp ứng nhu cầu và giải quyết cácvấn đề thực tiễn của con người.
Sơ đồ mối quan hệ giữa thực tiễn và nhận thức
1. Thực tiễn→ Cung cấp dữ liệu, đặt vấn đề→Nhận thức
2. Nhận thức→ Khái qt hóa, tìm giải pháp→ Thực tiễn
3. Thực tiễn → Kiểm chứng, xác định tínhđúng đắn → Nhận thức
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">4. Nhận thức → Áp dụng, cải tạo thế giới →Thực tiễn
Nhận thức phát triển qua các cấp độ từnhận thức cảm tính, nhận thức lý tính, đếnnhận thức khoa học. Thực tiễn, với đặc trưngvật chất, xã hội và lịch sử, đóng vai trị cơ sở,tiêu chuẩn kiểm tra, động lực và mục đích củaq trình nhận thức. Thực tiễn khơng chỉ làđiểm xuất phát mà cịn là nơi kiểm nghiệm vàáp dụng các tri thức, từ đó thúc đẩy nhận thứcphát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>V. CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG CỦAQUÁ TRÌNH NHẬN THỨC?</b>
Theo triết học Mác – Lênin, nhận thức không phải là sự phản ánh thụ động, giản đơn, mà là một quá trình biện chứng. Vậy con đường biệnchứng của quá trình nhận thức được diễn ra như thế nào?
Trước khi tìm hiểu vấn đề con đường biện chứng của quá trình nhận thức, ta cần hiểu rõ
<b>nhận thức là gì?</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Nhận thức là một q trình phản ánh tích cực,tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộóc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sángtạo ra những tri thức về thế giới khách quanđó.
Quan niệm trên đây về nhận thức cũng chính làquan niệm duy vật biện chứng về bản chất của nhận thức. Quan niệm này xuất phát tứ bốn nguyên tắc cơ bản sau đây:
– Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
– Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan vào bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">chủ thể; thừa nhận khơng có cái gì là khơng thể nhận thức được mà chỉ có những cái mà con người chưa nhận thức được.
– Khẳng định sự phản ánh đó là một q
trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Q trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn
diện hơn, …
– Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>Tìm hiểu con đường biện chứng của quátrình nhận thức: </b>
Theo triết học Mác – Lênin, nhận thức không phải là sự phản ánh thụ động, giản đơn, mà là một quá trình biện chứng.
<i>Theo Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư </i>
<i>duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự </i>
<i>nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.</i>
Theo đó, con đường biện chứng của quá trình nhận thức gồm hai khâu sau:
<b>- Nhận thức cảm tính bao gồm: Cảm giác; </b>
Tri giác; Biểu tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>- Nhận thức lý tính bao gồm: Khái niệm; </b>
Phán đốn; Suy luận. Cụ thể như sau:
<b>- Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) </b>
là những tri thức do các giác quan mang lại. Nét đặc trưng cơ bản ở giai đoạn này là nhận thức được thực hiện trong mối liên hệ trực tiếpvới thực tiễn thông qua các nấc thang cảm
giác, tri giác, biểu tượng.
<b>- Các thành phần của nhận thức cảm thức </b>
như sau:
+ Cảm giác là tri thức được sinh ra do sự tác động trực tiếp của sự vật, hiện tượng lên các giác quan của con người. Cảm giác phản ánh từng mặt, từng khía cạnh, từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc và nội dung của cảm giác là thế giới khách quan, còn bản chất
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">của cảm giác là hình ảnh chủ quan về thế giới đó.
+ Tri giác là sự tổng hợp của nhiều cảm giác riêng biệt vào một mối liên hệ thống nhất tạo nên một hình ảnh tương đối hồnchỉnh về sự vật, hiện tượng.
+ Biểu tượng được hình thành nhờ sự phối hợp hoạt động, bổ sung lẫn nhau của các giác quan và đã có sự tham gia của các yếu tố phân tích, trừu tượng và khả năng ghi nhận thông tin của não người. Đây là nấc thang cao và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính; là hình ảnh cảmtính tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng được lưu lại trong não người và do tác động nào đó được tái hiện lại khi sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">vật, hiện tượng khơng cịn nằm trong tầm cảm tính. Trong biểu tượng đã có những phản ánh gián tiếp về sự vật, hiện tượng và với biểu tượng, con người đã có thể
hình dung được sự khác nhau và mâu thuẫn nhưng chưa nắm được sự chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này sang sự vật,hiện tượng khác.
– Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính bắt nguồn từ trực quan sinh động và từ những lý luận truyền lại. Nhận thứclý tính phản ánh sâu sắc, chính xác và đầy đủ hơn về khách thể nhận thức. Các thành phần của nhận thức lý tính bao gồm:
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duytrừu tượng. Khái niệm vừa có tính khách
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">quan, vừa có tính chủ quan khi phản ánh cả một tập hợp những thuộc tính cơ bản có tính bản chất và chung nhất của sự vật,hiện tượng nhờ sự tổng hợp, khái quát biện chứng những thông tin đã thu nhận được về sự vật, hiện tượng thông qua hoạtđộng thực tiễn và hoạt động nhận thức.
+ Phán đốn là hình thức tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của sự vật, hiện tượng; là hìnhthức phản ánh mối liên hệ giữa các sự
vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào ý thức của con người tạo nên vai trị của phán đốn là hình thức biểu hiện và diễn đạt các quy luật khách quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Suy luận (suy lý) là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới theo phương pháp phán đoán cuối cùng được suy ra từ những
phán đoán tiên đề (suy luận là quá trình đitừ những phán đoán tiên đề đến một phán đoán mới). Suy luận có vai trị quan trọngtrong tư duy trừu tượng, bởi nó thể hiện q trình vận động của tư duy đi từ cái đãbiết đến nhận thức gián tiếp cái chưa biết.
</div>