Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI --- </b>

<b>ĐINH KHÁNH QUỲNH </b>

<b>PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG </b>

<b>- MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 </b>

<b>Chun ngành: Lí luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 9140111 </b>

<b>TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Hà Nội, 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ ĐÌNH TRUNG TS. NGUYỄN VINH HIỂN </b>

<i><b>Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng </b></i>

<i><b> – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Phượng </b></i>

<i><b> – Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS.Nguyễn Lân Hùng Sơn </b></i>

<i><b> – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. </b></i>

<b>Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Bộ môn họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội</b>

<i>vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2024 </i>

<i><b>Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: </b></i>

- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

- Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông - Xuất phát từ thực trạng giáo dục hiện nay ở nước ta - Xuất phát từ đặc thù của môn Khoa học tự nhiên

- Xuất phát từ đặc điểm tư duy, nhận thức, năng lực khám phá của học sinh lớp 6 Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài luận

<i><b>án “Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ </b></i>

<i><b>đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6 ”. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Nghiên cứu, xác định cấu trúc năng lực khám phá tự nhiên, hoạt động khám phá tự nhiên, đề xuất quy trình phát triển năng lực khám phá tự nhiên và vận dụng quy trình trong dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6) nhằm phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học.

<b>3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>- Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Năng lực KPTN, hoạt động KPTN, quy trình KPTN và một số PPDH phát triển năng lực KPTN trong dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6).

<i><b>- Khách thể nghiên cứu </b></i>

Quá trình dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6) theo hướng khám phá tự nhiên.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu xác định được cấu trúc năng lực khám phá tự nhiên, các hoạt động khám phá tự nhiên, quy trình phát triển năng lực khám phá tự nhiên và vận dụng quy trình đó trong dạy học chủ đề Vật sống mơn Khoa học tự nhiên 6 thì sẽ phát triển được năng lực khám phá tự nhiên cho HS, qua đó nâng cao chất lượng dạy học mơn học.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

(1) Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về năng lực KPTN, dạy học phát triển năng lực KPTN, phát triển năng lực KPTN trong dạy học môn Khoa học tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

(2) Nghiên cứu, định nghĩa năng lực KPTN, xác định cấu trúc năng lực KPTN, trên cơ sở đó xác định các tiêu chí đánh giá năng lực KPTN.

(3) Nghiên cứu xác định quy trình xây dựng các hoạt động KPTN, vận dụng quy trình để xây dựng các hoạt động KPTN trong chủ đề Vật sống – KHTN 6.

(4) Đề xuất quy trình phát triển năng lực KPTN cho HS trong dạy học chủ đề Vật sống – KHTN 6.

(5) Nghiên cứu vận dụng một số PPDH phù hợp để phát triển năng lực KPTN cho HS.

(6) Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của quy trình phát triển năng lực KPTN trong dạy học chủ đề Vật sống – KHTN 6 đã được đề xuất. Từ đó khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đặt ra.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

Trong quá trình nghiên cứu, luận án phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

<i>6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </i>

<i>6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học </i>

<b>8. Đóng góp mới của luận án </b>

(1) Hệ thống hóa được cơ sở lí luận về năng lực KPTN, dạy học phát triển năng lực KPTN, phát triển năng lực KPTN trong dạy học môn Khoa học tự nhiên.

(2) Đánh giá được thực trạng dạy học phát triển năng lực KPTN ở một số trường THCS.

(3) Xác định được định nghĩa năng lực KPTN, mô tả được cấu trúc của năng lực KPTN, xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực KPTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

(4) Phân tích được logic cấu trúc nội dung, yêu cầu cần đạt chủ đề Vật sống (KHTN6) làm cơ sở để xác định các tiểu chủ đề với nội dung chi tiết cho mỗi tiểu chủ đề phù hợp với tổ chức dạy học để phát triển năng lực KPTN cho HS.

(5) Xác định được quy trình xây dựng các hoạt động KPTN, vận dụng quy trình xác định các hoạt động KPTN trong chủ đề Vật sống – môn KHTN 6.

(6) Xây dựng được quy trình phát triển năng lực KPTN cho HS trong dạy học chủ đề Vật sống (Khoa học tự nhiên 6).

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực khám phá và năng lực khám phá tự nhiên </b></i>

<i>1.1.1.1. Trên thế giới </i>

Các nhà khoa học trên thế giới đã, đang và tiếp tục KPTN để tìm ra những quy luật, bản chất, tính chất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, qua đó làm cho kho tàng tri thức của nhân loại ngày càng lớn, rộng và phong phú nhằm phục vụ cuộc sống của con người. Để KPTN các nhà khoa học ln phải tn theo những quy trình KPTN.

Thơng qua q trình KPTN có thể phát triển năng lực KPTN. Trong nhiều nghiên cứu, các nhà giáo dục học đồng nghĩa năng lực KPTN với năng lực khoa học (tự nhiên), năng lực nghiên cứu khoa học (tự nhiên), năng lực tìm hiểu tự nhiên, bởi vì có thể có các định nghĩa khác nhau nhưng chung quy lại quy trình KPTN cũng chính là quy trình nghiên cứu khoa học. Theo PISA (2015) năng lực khoa học được thể hiện qua việc HS có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để nhận ra được các vấn đề khoa học, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan tới khoa học và việc đánh giá năng lực khoa học liên quan tới kiến thức, thái độ và liên quan tới bối cảnh.

<i>1.1.1.2. Tại Việt Nam </i>

Ở Việt Nam, việc dạy học cho HS năng lực KPTN đã được đưa vào bài mở đầu SGK môn KHTN ở cấp THCS của các khối lớp 6, 7, 8, 9. Những kĩ năng cơ bản để KPTN như: đặt câu hỏi, xây dựng kế hoạch, tiến hành, thu thập và xử lí kết quả, rút ra kết luận; Về NL tìm hiểu thế giới sống với các kĩ năng tương tự như KPTN đã được đưa vào CT dạy học ở các mơn như Vật lí, Hóa học, Sinh học cấp THPT. Đây là hướng đổi mới trong chương trình và SGK của nước ta hiện nay. Ngồi ra, có nhiều tác giả nghiên cứu về NL khoa học, NL nghiên cứu khoa học và phát triển NL nghiên cứu khoa học cho HS.

Như vậy, các nghiên cứu thường mô tả năng lực khoa học, năng lực NCKH mà chưa nghiên cứu, mô tả cấu trúc về năng lực KPTN, quy trình KPTN.

<i>Chúng tơi thấy, quy trình KPTN cần nghiên cứu, mơ tả theo các giai đoạn: quan </i>

<i>sát tự nhiên, đặt câu hỏi cần khám phá; đưa ra dự đoán (hay giả thuyết) để trả </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>lời câu hỏi; tìm giải pháp để kiểm chứng sự đúng đắn của dự đốn; rút ra kết luận, cơng bố kết quả. Năng lực KPTN được hình thành và phát triển dưới dạng các biểu hiện hành vi trong từng giai đoạn của quy trình KPTN. </i>

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực khám phá và khám phá tự nhiên </b></i>

<i>1.1.2.1. Trên thế giới </i>

Để phát triển trí tuệ người học, đồng thời tăng cường sự hứng thú của HS trong học tập, các nhà giáo dục quan tâm nhiều đến việc tổ chức cho HS tự hoc, tự khám phá kiến thức thông qua các hoạt động học tập khác nhau. Từ các hoạt động đó phát triển cho HS các NL như NL tự học, NL hợp tác, NL khám phá,..Trong dạy và học các môn khoa học, đặc biệt là lĩnh vực KHTN, phát triển NL người học thì hướng dạy học khám phá khoa học là một vấn đề tất yếu.

<i>1.1.2.2. Tại Việt Nam </i>

Ở Việt Nam những năm gần đây, nhiều nhà khoa học nước ta đã nghiên cứu các công trình khoa học trên thế giới và vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong dạy học theo chương trình GDPT của Việt Nam.

Tóm lại, lịch sử về dạy học phát triển năng lực khám phá, năng lực KPTN, DHKP cho thấy, lí thuyết của vấn đề này đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc vận dụng quy trình DHKP, mà chưa chú ý nghiên cứu nhiều về năng lực KPTN, các thành phần cấu trúc của năng lực KPTN, biện pháp phát triển năng lực KPTN cũng như việc xây dựng tiêu chí, cơng cụ để đánh giá năng lực KPTN của HS một cách tường minh.

<b>1.2. Cơ sở lí luận </b>

<i><b>1.2.1. Năng lực khám phá tự nhiên </b></i>

<i>1.2.1.1. Khái niệm khám phá và khám phá tự nhiên </i>

Dựa trên những nghiên cứu và các khái niệm trên của nhiều tác giả, theo

<i>chúng tôi thì : Khám phá là quá trình tư duy và hành động nhằm tìm ra bản chất </i>

<i>của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hay trong cuộc sống. Khám phá tự nhiên là quá trình tư duy và hành động nhằm tìm hiểu và nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quá trình cơ bản về sự tồn tại và vận động của thế giới tự nhiên. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>1.2.1.2. Năng lực khám phá tự nhiên </i>

Từ các kết quả phân tích và nghiên cứu, chúng tôi khái quát và đưa ra

<i>định nghĩa năng lực KPTN như sau: Năng lực khám phá tự nhiên là một chuỗi </i>

<i>kỹ năng, thao tác thành thục thông qua các hoạt động có chủ đích nhằm tìm hiểu và nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quá trình cơ bản về sự tồn tại và vận động của thế giới tự nhiên. </i>

<i><b>1.2.2. Năng lực khám phá tự nhiên của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên </b></i>

<i>1.2.2.1. Đặc điểm tư duy học sinh THCS </i>

<i>1.2.2.2. Năng lực khám phá tự nhiên của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên </i>

<i>Năng lực KPTN của HS là khả năng làm chủ các kĩ năng thành phần </i>

<i>trong từng giai đoạn KPTN và vận hành chúng một cách hợp lí để thực hiện thành cơng nhiệm vụ đặt ra nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học hay tạo ra sản phẩm khoa học trong q trình học tập ở trường phổ thơng. </i>

Trong luận án này chúng tôi đã xác định cấu trúc năng lực KPTN gồm 5 kĩ năng thành phần là các kĩ năng tiến trình để rèn luyện và phát triển cho học sinh THCS trong dạy và học môn KHTN, đặc biệt trong chủ đề Vật sống, bao

<i>gồm: (1) Xác định vấn đề, đặt câu hỏi khám phá tự nhiên; (2) Đưa ra phán </i>

<i>đoán và xây dựng giả thuyết khoa học cho vấn đề khám phá; (3) Lập kế hoạch khám phá; (4) Thực hiện kế hoạch khám phá, thu thập thông tin, viết báo cáo (5) Trình bày kết quả khám phá, đánh giá và kết luận </i>

<i><b>1.2.3. Định hướng dạy học phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho HS cấp THCS </b></i>

<i>1.2.3.1. Yêu cầu trong tổ chức dạy học phát triển năng lực KPTN cho HS cấp THCS 1.2.3.2. Đặc điểm phương pháp dạy học phát triển năng lực KPTN </i>

<b>1.3. Cơ sở thực tiễn </b>

<i><b>1.3.1. Mục đích khảo sát </b></i>

- Điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực KPTN trong ở trường THCS. - Điều tra để thu thập thông tin về nhận thức, quan điểm, thuận lợi, khó khăn và thực tế về DH phát triển năng lực KPTN của GV Sinh học/KHTN cấp THCS. Từ đó, tìm ra giải pháp giúp GV định hướng dạy học phát triển năng lực KPTN trong môn KHTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>1.3.2. Nội dung và phương pháp điều tra </b></i>

<i><b>Nội dung điều tra: Mức độ rèn luyện cho HS một số kĩ năng/năng lực </b></i>

trong dạy học trong đó có rèn luyện các KN thành phần của năng lực KPTN; Thực trạng về dạy học phát triển năng lực KPTN cho HS; Mức độ GV sử dụng PPDH, hình thức dạy học và cách thức tổ chức hoạt động học tập KPTN; Mức độ tham gia của HS trong dạy học phát triển năng lực KPTN; Nhận định của GV về nguyên nhân gây khó khăn trong việc tổ chức dạy học Sinh học/ KHTN nhằm phát triển năng lực KPTN của HS ở trường THCS; Ý kiến/đề xuất các giải pháp về vai trò của năng lực KPTN trong môn Sinh học/ KHTN cấp THCS, giải pháp phát triển năng lực KPTN cho HS trong dạy học môn KHTN cấp THCS.

<i><b>Phương pháp điều tra: Phiếu khảo sát, điều tra theo 5 mức độ trong việc </b></i>

dạy học để phát triển năng lực KPTN, kết hợp phỏng vấn, dự giờ GV dạy học môn Sinh học THCS.

<i><b>1.3.3. Kết quả điều tra </b></i>

<i><b>* Mức độ GV rèn luyện các kĩ năng thành phần của năng lực KPTN cho HS </b></i>

Khảo sát 10 kĩ năng GV thường rèn luyện cho HS trong dạy học, kết quả sau khi thống kê chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:

<i><b>Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện mức độ rèn luyện các kĩ năng KPTN cho HS trong dạy học môn KHTN </b></i>

<small>trường THCS ở Hà Nội gồm THCS Chu Văn An – Quận Tây Hồ; THCS Nguyễn Trường Tộ - Quận Đống Đa (đây là 2 trường chất lượng giáo dục cao, ổn định của Thành phố Hà Nội); THCS Xuân Phương – Quận Nam Từ Liêm (trường trên địa bàn đang phát triển về mọi mặt); THCS Yên Mỹ - Huyện Thanh Trì (trường thuộc địa bàn huyện ngoại thành, làng ven đô của Thành phố Hà Nội) chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố: thứ nhất là do yếu tố tự nhiên, thứ hai là do yếu tố nhân tạo hoặc do con người tạo ra; tồn tại của môi trường. Trong trường hợp này, môi trường bao gồm xã hội, môi trường vật chất, các hiện tượng tự nhiên, sự kiện tự nhiên và các sự kiện xảy ra trong xã hội. Bằng cách sử dụng thiên nhiên hoặc môi trường, học sinh có thể được trải nghiệm trong mơi trường, đồng bộ hóa, kết hợp với tài liệu học tập để khám phá được các biểu hiện, có được các hành vi cụ thể thông qua quan sát Bước sang thế kỷ 21, mục tiêu học tập hiện nay bao gồm việc phát triển các lĩnh vực thái độ, kiến thức, kĩ năng được xây dựng cụ thể cho từng nội dung giáo dục (Makaramani, 2015) [77]. Ba lĩnh vực này dựa trên các quá trình tâm lý khác nhau. Khía cạnh thái độ có, đánh giá cao, sống và thực hành. Kiến thức thu được thông qua hoạt động ghi nhớ, các kĩ năng này cũng là các chuẩn kĩ năng trong chương trình 2006. Một số KN có tỉ lệ mức độ rèn luyện thường xuyên và rất thường xuyên chỉ đạt dưới 20% như KN số (1), (2), (3), (4), (9), điểm trung bình rèn luyện các KN này chỉ đạt từ 2,27/5 – 2,74/5, điều này cho thấy những KN này GV chưa thật sự quan tâm rèn luyện, trong đó có những KN rất quan trọng trong quá rất thường xuyên (chiếm tỉ lệ trên 70%), điểm trung bình mức độ sử dụng trên 3,5/5 như tổ chức cho HS đọc SGK, tài liệu; sử dụng tranh ảnh, mơ hình; xem phim, băng hình; tham gia các trò chơi học là những PPDH đặc thù của môn KHTN, các hoạt động này cũng khá quen thuộc đối với GV môn KHTN. Bên cạnh đó, một số các hoạt động tỉ lệ GV hiếm khi sử dụng hoặc chưa bao giờ sử dụng chiếm trên 30%, điểm trung bình tổ chức hoạt Tuy đây lại là những hoạt động rất, nhưng GV chưa sử dụng nhiều bởi lẽ các hoạt động này tương đối mới đối với GV và cũng mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị cũng như tổ chức dạy học. HS đọc sách, khai thác hình ảnh, sử dụng video, chưa có nhiều GV tỉ lệ từ mức độ thỉnh thoảng trở lên chiếm từ 40% trở lên), điểm 2,4/5. Còn về học tập tại các Trung tâm nghiên cứu hầu như rất hiếm khi (tỉ lệ 37,14%) hoặc chưa bao giờ (tỉ lệ 43,81%), điểm trung bình từ 1,82/5 – 2,32/5. Khi được phỏng vấn, các GV cho rằng: việc chưa thường xuyên tổ chức dạy họcdo một số ngun nhân như thời gian có hạn, nhà trường khơng có vườn trường hay tổ chức dạy học ngồi thực địa vừa tốn kém vừa vất vả, hoặc GV ngại tổ chức do chưa có kinh nghiệm trong việc quản lí Trong một giọt nước ở ao/ hồ có sinh vật nào sống trong đó hay khơng? Cho HS quan sát một giọt nước ao hồ HS có thể nhìn thấy sinh vật trong giọt nước. Đặt câu hỏi: Em đã quan sát thấy những gì? Liệu đó có phải là sinh vật hay không? Sau khi HS trả lời, GV đưa ra câu dẫn, trong một giọt nước ao hồ, có thể nhìn thấy một số sinh vật nhỏ Ngun sinh vật có hình dạng như thế nào? Có nhiều loại nguyên sinh vật hay -Nhiệm vụ 1: xếp thành hàng để thực hiện nhiệm vụ. + Trên bảng GV lập bảng cho mỗi nhóm 1 bảng về Vai trò của nấm theo dạng: Nấm ăn, nấm làm thuốc, nấm làm sạch môi trường, nấm gây bệnh. + HS thay nhau lên viết tên các loại nấm vào các cột, từng HS lên viết, viết xong, HS quay về hàng thì HS khác viết. Mỗi HS chỉ viết tên một loại nấm vào 1 cột. + Trong thời gian 5 phút, nhóm nào viết đủ cả 4 cột và mỗi cột đều viết đúng, viết nhiều loài nấm hơn là thắng. tăng dần qua các lần thực nghiệm. Trong đó, kĩ năng 1 có đồ thị các kĩ năng khác ở tất cả các lần đánh giá, điều đó cho thấy, HS có khả năng xác định vấn đề và đặt câu hỏi tốt hơn so với các kĩ năng khác. Ở trước thực nghiệm, điểm trung bình của kĩ năng 1 là 2,44 và ở lần đánh giá thứ 5 học sinh đã đạt điểm trung bình là 3,28, số HS đạt mức 4. Điều này cho thấy kĩ năng KPTN của HS đã khá thành thạo và kết quả rèn luyện, phát triển đã nâng cao được thành tích cho HS. Kĩ năng 4 có mức độ điểm trung bình trước thực nghiệm cao thứ 2, sau kĩ năng 1. Trong quá trình thực nghiệm mức độ cũng tăng lên, mức độ tăng đều từ lần KT1 đến lần KT4, đến lần KT5 và KT5 có tăng điểm nhưng tăng chậm. Điều đó cho thấy, kĩ cho HS tăng nhanh từ mức 2 lên mức 3, nhưng để đạt mức 4 tương đối khó. Tỉ lệ HS đạt mức 4 trong lần KT5 chỉ đạt 30,7%. Kĩ năng 2 ở lần KT trước thực nghiệm có điểm trung bình gần thấp nhất (1,80) nhưng càng rèn luyện mức điểm trung bình tăng đều, cho đến lần KT5 thì Kĩ năng 5 có mức độ điểm trung bình 1,78 thấp nhất ở lần KT trước thực nghiệm, kĩ năng này trong quá trình thực nghiệm cũng đã có điểm trung bình tăng nhanh từ lần KT1 đến 4, sau đó tăng chậm lại. Kĩ năng này cũng khá khó đối với HS, ở lần KT 5 điểm trung bình của KN này cũng chỉ đạt gần thấp nhất (2,98) với chỉ có 19,3% số HS đạt mức 4/4. Điều quan trọng là khi HS có được năng lực KPTN với những biểu hiện cụ thể, HS luôn chủ động đặt ra câu hỏi, đề Vật sống cho các năm tiếp theo và nghiên cứu áp dụng thêm ở các chủ đề khác trong môn KHTN ở trường THCS. Học sinh có thể nhầm lẫn trong việc phân chia các sinh vật vào các giới: HS có thể xếp tảo và giới thực vật, do có khả năng quang hợp giống thực vật. Hoặc HS có thể xếp cá voi vào lớp cá do cùng gọi là cá. Học sinh có thể sai trong việc xác định các đặc điểm chung, đặc điểm cụ thể để xác định được đâu là đặc điểm dùng phân loại ở bước 1, đâu là đặc điểm ở bước 2 (Khóa lưỡng phân). Học sinh có thể sai trong việc phân biệt cây lương thực và cây thực phẩm. Quan niệm sai lầm: Mặt Trăng có một phần tối; Mặt Trăng quay quanh tâm Trái Đất. Quan niệm sai lầm: Các hành tinh di chuyển gần Mặt Trời nhất sẽ di chuyển chậm nhất vì chúng có quỹ đạo nhỏ nhất. Quan niệm sai lầm: Đầu phía bắc của kim la bàn chỉ vào Cực Bắc từ trường của Trái Đất. </small>

<small>giá cao, sống và thực hành. Kiến thức thu được thông qua hoạt động ghi nhớ, các kĩ năng này cũng là các chuẩn kĩ năng trong chương trình 2006. Một số KN có tỉ lệ mức độ rèn luyện thường xuyên và rất thường xuyên chỉ đạt dưới 20% như KN số (1), (2), (3), (4), (9), điểm trung bình rèn luyện các KN này chỉ đạt từ 2,27/5 – 2,74/5, điều này cho thấy những KN này GV chưa thật sự quan tâm rèn luyện, trong đó có những KN rất quan trọng trong quá rất thường xuyên (chiếm tỉ lệ trên 70%), điểm trung bình mức độ sử các hoạt động này cũng khá quen thuộc đối với GV mơn KHTN. Bên cạnh đó, một số các hoạt động tỉ lệ GV hiếm khi sử dụng hoặc chưa bao giờ sử dụng chiếm trên 30%, điểm trung bình tổ chức hoạt Tuy đây lại là những hoạt động rất, nhưng GV chưa sử dụng nhiều bởi lẽ các hoạt động này tương đối mới đối với GV và cũng mất nhiều thời gian </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>* Mức độ GV sử dụng các hoạt động dạy học để phát triển năng lực KPTN </b></i>

<i><b>Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng các hoạt động dạy học * Mức độ GV sử dụng các loại hình mơi trường học tập khác nhau để phát triển năng lực KPTN của HS </b></i>

<i><b>Hình 1.6. Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng các môi trường học tập trong dạy học </b></i>

<small>trường THCS ở Hà Nội gồm THCS Chu Văn An – Quận Tây Hồ; THCS Nguyễn Trường Tộ - Quận Đống Đa (đây là 2 trường chất lượng giáo dục cao, ổn định của Thành </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Từ nghiên cứu điều tra thực tế chúng tôi nhận thấy: Giáo viên cũng đã quan tâm đến dạy học phát triển một số kĩ năng thuộc năng lực KPTN như quan sát, làm thí nghiệm,…nhưng một số kĩ năng quan trọng khác chưa được chú trọng rèn luyện như đặt câu hỏi, nêu giả thuyết, lập kế hoạch khám phá,…Tương tự như vậy thì các hoạt động GV thường xuyên tổ chức cho HS như đọc SGK, quan sát tranh hình, xem băng hình, làm thí nghiệm; cịn một số hoạt động khác có vai trị quan trọng trong phát triển năng lực KPTN vẫn chưa được GV quan tâm tổ chức như: DHKP theo mô hình 5E, dạy học dự án, phương pháp BTNB.Về môi trường tổ chức dạy học thì ngồi lớp học, đa số GV tổ chức cho HS học tập ở phòng thực hành, cịn ở các mơi trường khác như trung tâm nghiên cứu, cơ sở sản xuất,… thì chỉ có một số ít GV quan tâm tổ chức.Về các nguyên nhân gây khó khăn trong việc dạy học phát triển năng lực KPTN cho HS thì đa số GV cho rằng chưa được tập huấn, chưa có tài liệu hướng dẫn, thời gian dạy học không đủ để tổ chức cho học sinh KPTN. Thực trạng này rất cần thiết có những giải pháp giúp GV định hướng dạy học phát triển năng lực KPTN trong môn KHTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG – </b>

<b>KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 </b>

<b>2.1. Phân tích nội dung chương trình mơn khoa học tự nhiên cấp THCS và môn Khoa học tự nhiên 6 </b>

<i><b>2.1.1. Phân tích nội dung chương trình mơn Khoa học tự nhiên </b></i>

Môn KHTN là môn học bắt buộc cấp THCS trong Chương trình GDPT năm 2018 của Việt Nam. KHTN là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của HS, có vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS cấp THCS. Chủ đề KHTN gồm: Chất và sự biến đổi của chất, Vật sống, Năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời. Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên mơn, tích hợp nhằm hình thành các ngun lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên.

<i><b>2.1.2. Phân tích nội dung chương trình môn Khoa học tự nhiên 6 </b></i>

Bảng 2.3 dưới đây là nội dung cụ thể, dự kiến số tiết học ở từng nội dung trong chương trình mơn KHTN lớp 6.

<b>Bảng 2.3. Nội dung cơ bản của môn Khoa học tự nhiên 6 </b>

<b>tiết </b>

vực chủ yếu của Khoa học tự nhiên. Một số dụng cụ đo và quy tắc an tồn trong phịng thực hành.

7 2. Chất và sự biến

đổi của chất

Các thể (trạng thái) của chất. Oxygen và khơng khí. Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm thông dụng. Dung dịch. Tách chất ra khỏi hỗn hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

dạng sinh học trong tự nhiên. Bảo vệ đa dạng sinh học. Tìm hiểu sinh vật ngồi thiên nhiên.

4. Năng lượng và sự biến đổi

Lực và tác dụng của lực. Lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc. Ma sát. Khối lượng và trọng lượng. Biến dạng của lò xo.

Khái niệm về năng lượng. Một số dạng năng lượng. Sự chuyển hoá năng lượng. Năng lượng hao phí. Năng lượng tái tạo. Tiết kiệm năng lượng.

35

5. Trái Đất và bầu trời

Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời. Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trăng. Hệ Mặt Trời. Ngân Hà

10

<i><b>2.1.3. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Vật sống”, mơn KHTN 6 </b></i>

Nội dung chủ đề Vật sống trong chương trình môn KHTN được xây dựng theo ngun tắc tích hợp và liên mơn, nhằm sự kết nối các nội dung dạy học cốt lõi quanh các nguyên lí cơ bản của KHTN, của thế giới sống.Trong chương trình lớp 6, chủ đề “Vật sống” gồm có 2 mạch nội dung chính:

<i>(1) Tế bào – đơn vị cơ sở của sự sống: (2) Đa dạng thế giới sống: </i>

Dựa vào các mạch nội dung chính của chủ đề Vật sống trong mơn KHTN 6 và dựa vào các yêu cầu cần đạt ở mỗi mạch nội dung, có thể phân chia chủ đề này thành các tiểu chủ đề khác nhau, mỗi tiểu chủ đề bao gồm một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn.

</div>

×