Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 164 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM </b>
<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC </b>
<b>TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO <b>BỘ Y TẾ </b>
<b> ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM </b>
Ngành: Khoa học Y sinh (Giải phẫu người) Mã số: 9720101
<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: </b>
TS NGUYỄN HOÀNG VŨ PGS.TS NGUYỄN ANH TUẤN
<b> TP HỒ CHÍ MINH, Năm 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>i </small>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án
Cái Hữu Ngọc Thảo Trang
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b><small>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32 </small></b>
<b><small>2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ... 32 </small></b>
<b><small>2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ... 32 </small></b>
<b><small>2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ... 32 </small></b>
<b><small>2.4. CỠ MẪU CỦA NGHIÊN CỨU ... 33 </small></b>
<b><small>2.5. XÁC ĐỊNH CÁC BIẾN SỐ ĐỘC LẬP VÀ PHỤ THUỘC ... 34 </small></b>
<b><small>2.6. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ ĐO LƯỜNG, THU THẬP SỐ LIỆU ... 40 </small></b>
<b><small>2.7. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 50 </small></b>
<b><small>2.8. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ... 51 </small></b>
<b><small>2.9. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ... 52 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>iii </small>
<b><small>Chương 3. KẾT QUẢ ... 53 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ... 53 3.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MẶT ... 59 3.3. LIÊN QUAN ĐỘNG MẠCH MẶT VỚI MỘT SỐ MỐC GIẢI PHẪU VÙNG MẶT, CỔ ... 83 Chương 4. BÀN LUẬN ... 84 4.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MẶT ... 84 4.2. LIÊN QUAN ĐỘNG MẠCH MẶT VỚI MỘT SỐ MỐC GIẢI PHẪU VÙNG MẶT, CỔ ... 104 KẾT LUẬN ... 118 KIẾN NGHỊ ... 120 DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ... a TÀI LIỆU THAM KHẢO ... b PHỤ LỤC ... p </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">ĐMCMD Động mạch cánh mũi dưới
ĐMHNKC Động mạch hạnh nhân khẩu cái
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">LLSAN Levator Labii Superioris Alaeque Nasi
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>vii </small>
Bụng trước cơ hai thân Anterior Digastric
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu Computed Tomographic Angiography
Cơ nâng môi trên cánh mũi Levator Labii Superioris Alaeque Nasi Muscle
Động mạch cánh mũi trên Superior Alar Artery
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>viii </small>
Động mạch cánh mũi dưới Inferior Alar Artery
Động mạch môi cằm ngang Horizontal Labiomental Artery
Động mạch sống (lưng) mũi Dorsal Nasal Artery
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>ix </small>
Động mạch thái dương giữa Middle Temporal Artery Động mạch thái dương giữa Middle Temporal Artery Động mạch thái dương nông Superficial Temporal Artery Động mạch thái dương sâu sau Posterior Deep Temporal Artery
Frontal Branch of The Superficial Temporal Artery
Nhánh tuyến mang tai của động mạch thái dương nông
Parietal Branch of The Superficial Temporal Artery
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>x </small>
<b><small>Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về Động mạch mặt trên thế giới ... 30 </small></b>
<b><small>Bảng 2.1.Biến số mô tả đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu………34 </small></b>
<b><small>Bảng 2.2. Biến số mơ tả đặc điểm ngun uỷ, kích thước của ĐMM ... 34 </small></b>
<b><small>Bảng 2.3. Biến số mô tả đặc điểm động mạch dưới cằm ... 35 </small></b>
<b><small>Bảng 2.4. Biến số mô tả đặc điểm phân nhánh động mạch mặt ... 36 </small></b>
<b><small>Bảng 2.5. Biến số mô tả đặc điểm động mạch môi dưới ... 36 </small></b>
<b><small>Bảng 2.6. Biến số mô tả đặc điểm động mạch môi trên ... 37 </small></b>
<b><small>Bảng 2.7. Biến số mô tả đặc điểm động mạch cánh mũi dưới ... 38 </small></b>
<b><small>Bảng 2.8. Biến số mô tả đặc điểm động mạch mũi bên ... 38 </small></b>
<b><small>Bảng 2.9. Biến số mô tả đặc điểm động mạch góc ... 39 </small></b>
<b><small>Bảng 2.10. Biến số mơ tả liên quan ĐMM với ... 40 </small></b>
<b><small>Bảng 2.11. Biến số mô tả liên quan ĐMM với một số mốc giải vùng bờ dưới xương hàm dưới ... 40 </small></b>
<b><small>Bảng 2.12. Biến số mô tả liên quan ĐMM với bờ môi dưới ... 41 </small></b>
<b><small>Bảng 2.13. Biến số mô tả liên quan ĐMM với một số mốc giải phẫu vùng má ... 41 </small></b>
<b><small>Bảng 2.14. Biến số mô tả liên quan ĐMM với mốc giải phẫu vùng mắt ... 42 </small></b>
<b><small>Bảng 3. 1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu……… 53 </small></b>
<b><small>Bảng 3.2. Đường kính ngồi của ĐMM tại một số mặt phẳng vùng mặt ... 55 </small></b>
<b><small>Bảng 3.3. Tỉ lệ các loại phân nhánh dộng mạch mặt ... 57 </small></b>
<b><small>Bảng 3.4. Phân loại ĐMM theo nhánh tận ... 57 </small></b>
<b><small>Bảng 3.5. Đường kính ngồi của các nhánh ĐMM ... 63 </small></b>
<b><small>Bảng 3.6. Liên quan vị trí ngun uỷ ĐM mơi dưới với góc miệng ... 64 </small></b>
<b><small>Bảng 3.7. Độ sâu của ĐM môi dưới vùng môi dưới ... 66 </small></b>
<b><small>Bảng 3.8. Các dạng tổ hợp của ĐM môi dưới và ĐM cằm môi ngang ... 69 </small></b>
<b><small>Bảng 3.9. Độ sâu của ĐM môi trên vùng môi trên ... 70 </small></b>
<b><small>Bảng 3.10. Liên quan giữa ĐM môi trên và ĐM cánh mũi dưới ... 71 </small></b>
<b><small>Bảng 3.11. Liên quan ĐMM với bờ môi dưới ... 80 </small></b>
<b><small>Bảng 4.1. Đặc điểm nguyên uỷ động mạch mặt……… ...84 </small></b>
<b><small>Bảng 4.3. Đường kính ngồi của động mạch mặt tại nguyên uỷ ... 85 </small></b>
<b><small>Bảng 4.4. Tổng hợp tỉ lệ các dạng nhánh tận của động mạch mặt ... 88 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>xi </small>
<b><small>Bảng 4.5. Tổng hợp liên quan nguyên uỷ ĐM môi dưới và góc miệng ... 91 </small></b>
<b><small>Bảng 4.6. Tổ hợp ĐM cằm môi ngang và ĐM môi dưới ... 94 </small></b>
<b><small>Bảng 4.7. Tổng hợp nghiên cứu về độ sâu của động mạch môi dưới ... 95 </small></b>
<b><small>Bảng 4.8.Tổng hợp các nghiên cứu về độ sâu động mạch môi trên ... 96 </small></b>
<b><small>Bảng 4.9. Tổng hợp ĐM môi trên và ĐM cánh mũi dưới ... 97 </small></b>
<b><small>Bảng 4.10. Liên quan giữa ĐM mũi bên - ĐM môi trên – ĐM cánh mũi dưới ... 99 </small></b>
<b><small>Bảng 4.11. Tổng hợp các dạng ĐM góc ... 100 </small></b>
<b><small>Bảng 4.12: Phân loại ĐMM theo nguồn cấp máu vùng mũi ... 102 </small></b>
<b><small>Bảng 4.13. Tổng hợp khoảng cách trung bình từ nguyên uỷ ĐMM đến nguyên uỷ ĐM cảnh ngoài ... 105 </small></b>
<b><small>Bảng 4.14. Tổng hợp liên quan giữa ĐM mặt và tuyến dưới hàm ... 108 </small></b>
<b><small>Bảng 4.15.Tổng hợp liên quan giữa ĐMM và nhánh ... 109 </small></b>
<b><small>Bảng 4.16. Tổng hợp liên quan ĐMM với bờ môi dưới và ... 111 </small></b>
<b><small>Bảng 4.17. Tổng hợp các nghiên cứu về động mạch môi trên ... 112 </small></b>
<b><small>Bảng 4.18. Tổng hợp khoảng cách từ ĐMM đến góc miệng theo ... 113 </small></b>
<b><small>Bảng 4.19: Đường kính ngồi ĐMM ngang mức góc miệng ... 114 </small></b>
<b><small>Bảng 4.20. Tổng hợp liên quan giữa ĐMM và rãnh mũi môi ... 115 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>xii </small>
<b><small>Hình 1.1. Các dạng nguyên uỷ của động mạch mặt ... 3 </small></b>
<b><small>Hình 1.2. Nguyên uỷ và phân nhánh động mạch mặt ... 5 </small></b>
<b><small>Hình 1.3. Đám rối mạch máu vùng đầu mũi ... 7 </small></b>
<b><small>Hình 1.4. Các dạng động mạch góc theo Kim YS ... 8 </small></b>
<b><small>Hình 1.5. Phân loại ĐMM theo Pinar và Loukas ... 9 </small></b>
<b><small>Hình 1.6. Phân loại ĐMM theo Dickson và Yang ... 10 </small></b>
<b><small>Hình 1.7. Phân loại ĐMM theo Vasilios ... 11 </small></b>
<b><small>Hình 1.8. Liên quan giữa các nhánh của ĐMM với các mốc giải phẫu ... 11 </small></b>
<b><small>Hình 1.9. Phân loại ĐMM theo Furukawa và Furukawa cải tiến ... 12 </small></b>
<b><small>Hình 1.10. Phân loại ĐMM theo Koziej ... 13 </small></b>
<b><small>Hình 1.11. Phân loại và đường đi ĐMM theo Lee JG ... 14 </small></b>
<b><small>Hình 1.12. Đường đi của các động mạch vùng mặt theo Van-Loghem ... 16 </small></b>
<b><small>Hình 1.13. Liên quan Động mạch mặt và Tuyến dưới hàm ... 18 </small></b>
<b><small>Hình 1.14. Các dạng đường đi tĩnh mạch mặt theo Wang ... 19 </small></b>
<b><small>Hình 1.15. Liên quan động mạch mặt và nhánh thần kinh bờ hàm dưới ... 20 </small></b>
<b><small>Hình 1.17. Liên quan Động mạch mặt và các mốc giải phẫu vùng mặt ... 21 </small></b>
<b><small>Hình 1.16. Vị trí của Động mạch mơi dưới theo Lee SH ... 22 </small></b>
<b><small>Hình 1.18. Đường đi ĐMM tầng giữa mặt theo Kim HJ ... 23 </small></b>
<b><small>Hình 1.19. Vị trí động mạch mặt khơng có cơ che phủ ... 24 </small></b>
<b><small>Hình 1.20. Liên quan giữa ĐMM và đường tham chiếu PO ... 25 </small></b>
<b><small>Hình 1.21. Liên quan giữa ĐMM và các mốc giải phẫu theo Koziej ... 26 </small></b>
<b><small>Hình 1.22. Liên quan giữa ĐMM và các mốc giải phẫu vùng mắt theo Lee HJ ... 27 </small></b>
<b><small>Hình 1.23. Liên quan giữa ĐMM và các mốc giải phẫu vùng mắt theo Kim HJ ... 28</small></b>
<b><small>Hình 2.1. Thước Vernier Capiler Digital đã kiểm định ... 43 </small></b>
<b><small>Hình 2.2. Dụng cụ chụp ảnh ... 44 </small></b>
<b><small>Hình 2.3. Đường rạch da trên xác ướp nhìn chính diện ... 45 </small></b>
<b><small>Hình 2.4. Đường rạch da trên xác ướp nhìn nghiêng ... 45 </small></b>
<b><small>Hình 2.5. Đo nửa chu vi mạch máu ... 46 </small></b>
<b><small>Hình 2.6. Đo chiều dài động mạch ... 47 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>xiii </small>
<b><small>Hình 2.7. Đo khoảng cách 2 điểm phân nhánh ... 47 </small></b>
<b><small>Hình 2.8. Đo khoảng cách 2 điểm ... 48 </small></b>
<b><small>Hình 2.9. Liên quan giữa ĐM môi dưới dang cằm môi ngang với bờ môi dưới và bờ dưới xương hàm dưới ... 49 </small></b>
<b><small>Hình 2.10. Hệ toạ độ góc miệng ... 49 </small></b>
<b><small>Hình 2.11. Liên quan giữa ĐMM và một số mốc giải phẫu vùng mặt ... 50 </small></b>
<b><small>Hình 3.1. ĐMM xuất phát trực tiếp từ động mạch cảnh ngồi ... 54 </small></b>
<b><small>Hình 3.2. ĐMM xuất phát từ thân chung lưỡi mặt ... 54 </small></b>
<b><small>Hình 3.14. Động mạch mơi dưới dạng điển hình ... 64 </small></b>
<b><small>Hình 3.16. Động mạch mơi dưới dạng cằm mơi ngang ... 65 </small></b>
<b><small>Hình 3.17. Ngun uỷ động mạch mơi dưới trên góc miệng ... 65 </small></b>
<b><small>Hình 3.18. Động mạch mơi dưới bên Trái cấp máu cho cả bên Phải ... 66 </small></b>
<b><small>Hình 3.19. ĐM mơi dưới phân 2 nhánh cấp máu cho 2 bên ... 67 </small></b>
<b><small>Hình 3.20. ĐM dưới cằm cho nhánh cấp máu mơi dưới ... 67 </small></b>
<b><small>Hình 3.21. ĐM cằm cho nhánh cấp máu môi dưới ... 68 </small></b>
<b><small>Hình 3.22. Các nguồn cấp máu của mơi dưới ... 68 </small></b>
<b><small>Hình 3.23. Động mạch cằm mơi ngang ... 69 </small></b>
<b><small>Hình 3.24. ĐM mơi trên cho nhánh trụ mũi ... 70 </small></b>
<b><small>Hình 3.25. ĐM mơi trên cho nhánh ĐM cánh mũi dưới ... 71 </small></b>
<b><small>Hình 3.26. ĐM dưới ổ mắt cho nhánh ĐM cánh mũi dưới ... 72 </small></b>
<b><small>Hình 3.27. ĐM sống mũi cho nhánh ĐM mũi bên ... 73 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>xiv </small>
<b><small>Hình 3.28. ĐM mơi trên đối bên cho nhánh ĐM mũi bên ... 73 </small></b>
<b><small>Hình 3.29. Động mạch sống mũi hay Động mạch lưng mũi ... 74 </small></b>
<b><small>Hình 3.30. Các dạng đường đi của ĐMGóc ... 75 </small></b>
<b><small>Hình 3.31. Thơng nối giữa các nhánh ĐM mặt và ĐM mắt ... 76 </small></b>
<b><small>Hình 3.32. Liên quan nguyên uỷ ĐMM với bụng sau cơ hai thân ... 77 </small></b>
<b><small>Hình 3.33. Ngun uỷ ĐMM ngay góc hàm ... 77 </small></b>
<b><small>Hình 3.34. Liên quan giữa ĐMM và tuyến dưới hàm ... 78 </small></b>
<b><small>Hình 3.35. Nhánh thần kinh bờ hàm dưới ơm xung quanh ĐMM ... 79 </small></b>
<b><small>Hình 3.36. Liên quan giữa động mạch mặt và góc hàm ... 79 </small></b>
<b><small>Hình 3.37. Toạ độ ngun uỷ ĐM mơi trên ... 80 </small></b>
<b><small>Hình 3.38. Liên quan ĐMM với rãnh mũi mơi ... 81 </small></b>
<b><small>Hình 3.39. ĐMM bắt chéo nhiều lần qua rãnh mũi mơi ... 82 </small></b>
<b><small>Hình 3.40.Liên quan giữa ĐMM và các mốc giải phẫu vùng mắt ... 83 </small></b>
<b><small>Hình 4.1. Phân loại ĐM mơi dưới theo Kawai ………..92 </small></b>
<b><small>Hình 4.2. Phân loại ĐM mơi dưới và ĐM cằm mơi ngang theo Lee SH ... 93 </small></b>
<b><small>Hình 4.3. Phân loại ĐM môi trên và ĐM cánh mũi dưới theo Lee SH ... 98 </small></b>
<b><small>Hình 4.4. Phân loại cấp máu vùng mũi theo Pilsl ... 101 </small></b>
<b><small>Hình 4.5. Cơ chế tắc mạch khi tiêm chất làm đầy vùng mũi ... 103 </small></b>
<b><small>Hình 4.6. Phương pháp đo khoảng cách của Evans EMN ... 106 </small></b>
<b><small>Hình 4.7. Ngun uỷ ĐM mơi trên theo Lee SH ... 114</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
Trong hai thập kỷ gần đây, các thủ thuật, phẫu thuật vùng đầu mặt cổ nói chung và tạo hình thẩm mỹ vùng mặt nói riêng trở nên ngày càng phổ biến để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về thẩm mỹ ngoại hình<small>1</small>. Các tai biến, biến chứng vùng mặt cũng vì vậy mà ngày càng gia tăng. Một trong những tai biến đáng ngại và thường gặp là tổn thương động mạch mặt và các nhánh bên của nó. Động mạch mặt xuất phát từ động mạch cảnh ngồi ở vùng cổ, cấp máu chính cho các cấu trúc vùng mặt và thường thông nối với các nhánh ngoài sọ của động mạch mắt, nhánh của động mạch cảnh trong <small>1- 7</small>. Tổn thương động mạch mặt không đơn thuần chỉ gây tắc mạch, thiếu máu, hoại tử vùng cấp máu mà cịn có thể gây ra những hậu quả nặng nề hơn như giảm hoặc mất thị lực (tắc động mạch mắt)<small>8</small>, thậm chí là tổn thương mô não (tắc động mạch não)<small>9</small>.
Trên thế giới, các nghiên cứu giải phẫu động mạch mặt gần đây rất được quan tâm và thực hiện trên nhiều đối tượng khác nhau bằng nhiều phương pháp khác nhau như phẫu tích, hình ảnh học và cả ứng dụng công nghệ như thực tế ảo tăng cường <small>10,11,12</small>. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy giải phẫu động mạch mặt rất đa dạng, có nhiều biến đổi về nguyên ủy, đường đi, phân nhánh, liên quan. Thậm chí trên cùng một cá thể, giải phẫu động mạch mặt ở bên trái và bên phải cũng khơng hồn tồn giống nhau <small>14,15,16</small>. Những biến đổi này không chỉ làm tăng nguy cơ tổn thương động mạch mặt khi can thiệp vùng đầu mặt cổ mà cịn góp phần làm giảm tỷ lệ thành công khi thiết kế các vạt có nguồn cấp máu từ động mạch mặt <small>16</small>. Để giảm thiểu tai biến, biến chứng và gia tăng khả năng sống của vạt liên quan động mạch mặt, bác sĩ thực hiện cần trang bị kiến thức giải phẫu cũng như cần thân trọng với các biến đổi có thể có của động mạch mặt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Tại Việt Nam, các thủ thuật, phẫu thuật vùng đầu mặt cổ và tạo hình thẩm mỹ vùng mặt cũng phát triển mạnh mẽ kéo theo việc gia tăng các tai biến, biến chứng liên quan đến tổn thương động mạch mặt <small>17,18</small>. Việc cập nhật kiến thức giải phẫu động mạch mặt trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, các nghiên cứu về giải phẫu động mạch mặt ở Việt Nam còn rất khiêm tốn, chỉ ghi nhận một vài đặc điểm với cỡ mẫu hạn chế <small>19,20,21</small>. Do vậy, các bác sĩ Việt Nam thường tham khảo chủ yếu từ nguồn tài liệu giải phẫu động mạch mặt nước ngoài. Vấn đề đặt ra là giải phẫu động mạch mặt ở người Việt Nam giống hay khác các chủng tộc khác trên thế giới và có nhiều biến đổi giải phẫu như các nghiên cứu nước ngoài ghi nhận hay khơng?
Để có thể trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mong muốn khảo sát một cách toàn diện hơn các đặc điểm giải phẫu động mạch mặt, với cỡ mẫu đủ lớn, góp phần ghi nhận các chỉ số hình thái của người Việt Nam. Kết quả nghiên cứu hi vọng sẽ góp phần cung cấp tài liệu tham khảo về giải phẫu ứng dụng động mạch mặt cho các bác sĩ lâm sàng cũng như bác sĩ chẩn đốn hình ảnh.
<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
1. Xác định nguyên ủy, kích thước, đường đi và dạng phân nhánh động mạch mặt và các nhánh của động mạch mặt.
<i><b>2. Mô tả liên quan giữa động mạch mặt với một số mốc giải phẫu vùng mặt, cổ. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>Chương 1 </b>
<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MẶT </b>
<b>1.1.1. Nguyên uỷ, kích thước động mạch mặt </b>
Nguyên uỷ động mạch mặt (ĐMM) nằm trong tam giác cảnh có thể xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài hoặc từ thân chung lưỡi mặt<small>22</small>. Y văn ghi nhận tỉ lệ ĐMM xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài là 69,05% - 92,5%<small>23-36 </small>. ĐMM xuất phát từ thân chung lưỡi mặt trong các tài liệu Việt Nam là 24,6% theo tác giả Nguyễn Quang Quyền<small>3</small> và Lê Văn Cường<small>7</small>.
<b>Hình 1.1. Các dạng nguyên uỷ của động mạch mặt </b>
A: Động mạch mặt xuất phát độc lập - B: Thân chung lưỡi mặt – C: Thân chung giáp lưỡi mặt.
CC, common carotid artery: động mạch cảnh chung ; ECA, external carotid artery: động mạch cảnh ngoài; F, facial artery: động mạch mặt; L, lingual artery: động mạch lưỡi; LFT, lingulofacial trunk: thân lưỡi mặt ; TLFT, thyrolingulofacial trunk thân giáp lưỡi mặt; TLT, thyrolingual trunk: thân giáp lưỡi; sth, superior thyroid artery: động mạch giáp trên.
“Nguồn: Watanabe Koichi, 2016”<small>[5]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Năm 2016, trong sách “Anatomy for Plastic Surgery of the Face, Head, and Neck”, Wantanabe ghi nhận ĐMM xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài chiếm tỉ lệ 50 đến 80%, từ thân chung lưỡi mặt chiếm 18 đến 31% và từ thân chung giáp lưỡi mặt chiếm 2,5%<small>4</small>.
Năm 2021, Cobiella công bố ĐMM xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài: chiếm 82, 61% (171/207), từ thân chung chiếm 16.9% (35/207) và thêm trường hợp từ điểm phân chia của ĐM cảnh chung chiếm 0,48%. Trong thân chung có 1 trường hợp là thân chung giáp lưỡi mặt. Nguyên uỷ ĐMM biến thiên đa dạng nhưng khơng liên quan đến giới tính và vị trí trái, phải <small>34,35</small>. Chiều dài thân chung lưỡi mặt trung bình là 9,7 ± 1,3 mm ở nam và 8,8 ± 0,9 mm ở nữ<small>34</small>.
Đường kính ngồi của ĐMM tại ngun uỷ từ 1,5 - 8 mm, cũng khơng khác biệt theo giới tính và vị trí trái, phải <small>35</small>. Đường kính ngồi của ĐMM tại bờ dưới xương hàm dưới từ 1,1 – 3,8 mm <b><small>16,78,79,Error! Reference source not found.</small></b>.
<b>1.1.2. Đường đi và phân nhánh động mạch mặt </b>
ĐMM thường được chia làm hai đoạn ĐMM đoạn cổ và ĐMM đoạn mặt. ĐMM đoạn cổ cho các nhánh: ĐM dưới cằm, ĐM khẩu cái lên, ĐM hạnh nhân khẩu cái, các nhánh tuyến. ĐMM đoạn mặt cho các nhánh cấp máu cho các cấu trúc cấu trúc nông vùng mặt và tận cùng ở góc trong của mắt nên nhánh tận có tên gọi là ĐM góc như hình 1.2.
<b>Động mạch dưới cằm (ĐMDC) là nhánh bên đầu tiên và lớn nhất và dài </b>
nhất của ĐMM đoạn cổ, cách bờ dưới xương hàm dưới từ 5-7 mm. Nguyên uỷ ĐMDC cách nguyên uỷ ĐMM trung bình 27,5mm (19 - 41mm), cách góc hàm 23,8 mm (1,5 - 39 mm). Đường kính ngồi của ĐMDC từ 1,7 đến 2,2 mm, là kích thước thuận lợi để khâu nối vi phẫu. Chiều dài trung bình của ĐM dưới cằm là 58,9 mm (35 - 108 mm).
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Hình 1.2. Nguyên uỷ và phân nhánh động mạch mặt </b>
“Nguồn: Sobotta (2028)” <small>[37]</small>
Các nhánh bên của ĐMM đoạn mặt có đường đi ngoằn ngoèo và biến thiên đa dạng nên được thống nhất bằng định nghĩa trong từ điển Thuật ngữ giải phẫu học Terminologica Anatomica tái bản lần thứ hai năm 2020 (TA2)<small>38</small> như sau:
<b>Động mạch môi dưới (ĐMMD) là nhánh của ĐMM cấp máu cho vùng </b>
niêm mạc, tuyến nước bọt và các cơ mơi dưới. ĐMMD có 2 dạng đường đi
<i>thường gặp. Dạng thứ nhất: ĐMM đi đến góc miệng phân nhánh chạy dọc theo bờ viền môi đỏ của môi dưới. Đây là dạng ĐMMD điển hình. Dạng thứ hai: </i>
ĐMM phân nhánh đi dưới góc miệng, chạy ngang song song rãnh cằm sau đó mới cho nhánh nuôi vùng môi dưới được gọi tên là ĐMMD dạng cằm môi ngang. Các nhánh từ ĐMM chạy ngang song song rãnh cằm không cấp máu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">cho vùng môi dưới được gọi tên là ĐM cằm môi ngang. Một vài nhánh dọc ĐM cằm môi ngang thông nối với ĐMMD và ĐMDC được gọi tên là ĐM môi cằm theo Al-Hoqail Meguid (2008) và Kawai (2004) <small>39,40</small>.
Ngoài ra, ở vùng mơi dưới ĐMM cịn cho các nhánh đi ở lớp sâu, sát màng xương và song song với rãnh môi cằm chạy xuyên các cơ vùng cằm với nhiều tên gọi khác nhau như nhánh cằm ngang, nhánh dưới môi theo Edizer và cs (2003); Loukas và cs., (2008); Park và cs (1994) <small>41,42,43</small>.
<i><b> Động mạch môi trên (ĐMMT) là nhánh của ĐMM chạy theo bờ viền </b></i>
môi đỏ của môi trên, cấp máu cho vùng môi trên rồi chạy tiếp dọc lên trên cho nhánh vách mũi cấp máu cho vùng vách mũi. Một số tác giả khác như Park et al (1994); Crouzet (1998), Nakajima et al (2002); Mağden O (2004), Pinar et al. (2005), (Al-Hoqail and Meguid (2008), Loukas et al (2008), Lee Jae Gi (2015) gọi nhánh vách mũi là nhánh vách, nhánh dưới vách, nhánh vách mũi, nhánh trụ mũi hoặc nhánh lên<small> 43-47</small>.
Một số trường hợp, ĐMMT cho cả nhánh cánh mũi dưới cấp máu cho vùng dưới cánh mũi, nền mũi và vùng rãnh cánh mũi. Một số trường hợp khác, ĐMMT và nhánh cánh mũi dưới có thể xuất phát độc lập từ ĐMM và ĐM cánh mũi dưới có thể là nhánh tận của ĐMM.
<b>Động mạch mũi bên (ĐMMB) là nhánh của ĐMM chạy vào rãnh cánh </b>
mũi, đi lên thành bên của mũi và cấp máu cho vùng mũi. Một số tác giả gọi là động mạch mũi ngoài. Tuy nghiên tên gọi động mạch mũi ngồi có thể gây nhần lẫn với ĐM mũi ngồi , nhánh của ĐM mắt. Trên vùng sống mũi, ĐMMB, ĐM cánh mũi dưới và ĐM trụ mũi tiếp tục cho nhiều nhánh nhỏ và thông nối với bên đối diện tạo thành hai đám rối mạch máu vùng mũi theo mô tả của Park (1994), Nakajima (2002), Pinar (2005) <small>43,44,46</small>.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>Hình 1.3. Đám rối mạch máu vùng đầu mũi </b>
#1, đám rối đầu mũi từ nhánh động mạch mũi bên, nhánh cánh mũi dưới và nhánh vách mũi #2, đám rối sống mũi từ nhánh động mạch mũi bên và nhánh cánh mũi dưới.*, alar branch: nhánh cánh mũi; lnbr, lateral nasal artery: động mạch mũi bên; iabr, inferior alar branch: nhánh dưới cánh mũi; nsbr, nasal septal branch: nhánh vách mũi; SLA, superior labial artery: động mạch môi trên.
“Nguồn: Lee Hyung Jin (2018)”<small>[10] </small>
<b>Động mạch góc (ĐMG): ĐMM tận cùng ở vùng góc trong của mắt nên </b>
được gọi tên là động mạch góc. ĐMG có 2 dạng đường đi đến góc mắt trong: hoặc chạy dọc theo thành bên của mũi (dạng kinh điển) hoặc chạy theo bờ dưới cơ vòng mắt (dạng biến thể).
<b>Một số nghiên cứu gần đây ghi nhận rằng một số ĐMG không xuất phát </b>
từ ĐMM mà xuất hiện từ động mạch mắt chiếm 22,8% hoặc khơng có ĐMG chiếm 26,3%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>Hình 1.4. Các dạng động mạch góc theo Kim YS </b>
FA, Facial Artery: Động mạch mặt, LNA, Lateral Nasal Artery: Động mạch mũi bên, AA, Angular Artery: Động mạch góc, OA, Ophthalmic
Artery: Động mạch góc từ động mạch mắt. “Nguồn: Kim Yi Suk (2014)”<small>[50] </small>
Trong một số nghiên cứu, sau khi qua bờ dưới xương hàm dưới, ĐMM còn cho thêm thân thứ hai chạy về hướng ở bờ dưới cơ vòng mắt và cũng tận cùng ở góc trong của mắt, được mô tả với nhiều tên gọi khác nhau như nhánh gò má (Pinar, 2005), thân dưới ổ mắt (Lee Jae Gi,2015), nhánh vòng (Lee Hyung Jin, 2018) nhánh bên trội (Furukawa, 2013) <small>46-48</small>. ĐMM dạng hai thân này chiếm tỉ lệ từ 1,6% đến 29,6%<small>42,44,47,48,51-57</small>.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Ngồi ra, ĐMM cịn cho một số nhánh cho các cơ vùng mặt như nhánh cơ cắn: George A Piersol (1930), Susan Standring (2020), Mağden O (2009), Ariji và cs (2010), Lydia S.Quadros (2013)<small>2,45,57-60</small>, nhánh cơ mút Zhao (2002)<small>61</small> và nhánh trước cơ cắn (Siwetz, 2021)<small> 14</small>.
<b>Hình 1.5. Phân loại ĐMM theo Pinar và Loukas </b>
“Nguồn: Pinar (2005) và Loukas (2006)” <small>[42,46]</small>
Pinar (2005)<small>42 </small>chia làm 5 dạng theo nhánh tận ĐMM như sau: loại góc, loại mũi, loại cánh mũi, loại môi và loại thiểu sản động mạch mặt. Loukas
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">(2006)<small>46</small> chia làm 5 loại: loại A góc, loại B cánh mũi trên, loại C mơi trên cánh mũi, loại D mũi bên trội và loại E thiểu sản ĐMM.
Dickson (2013), Yang (2013) và Niemann (2019) <small>13,53,62</small> chia cách phân nhánh ĐMM làm 6 loại.
<b>Hình 1.6. Phân loại ĐMM theo Dickson và Yang </b>
“Nguồn: Dickson (2013),Yang (2013)” <small>[13,53]</small>
Dickson (2013)<small>13</small> chia làm 6 loại như sau: loại I: môi trên, loại II: môi dưới, loại III: mũi bên, loại IV: cánh mũi trên, loại V: cánh mũi dưới và loại VI: góc.
Yang (2014)<small>53</small> chia làm 6 loại gồm: loại I: trán, loại II: góc, loại III: mũi, loại IV: cánh mũi, loại V: môi trên và loại VI: môi dưới.
Vasilios K. (2014)<small>63</small> trong quyển sách Cutaneous Flaps in Head and Neck Reconstruction: From Anatomy to Surgery, mô tả 4 loại ĐMM: loại điển hình tận cùng ở góc mắt trong, loại ngang mức mũi bên/ mũi bên trội, loại ngang mức môi trên/ cánh mũi dưới và loại ngang mức mơi dưới như hình 1.6.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Hình 1.7. Phân loại ĐMM theo Vasilios </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Các tác giả nghiên cứu ĐMM trên CTA của bệnh nhân đề xuất phân loại ĐMM như sau: Furukawa (2013)<small>48 </small>chia làm 4 loại và Koziej (2019)<small>55 </small>chia 5 loại cải tiến từ phân loại Furukawa trước đó.
<b>Hình 1.9. Phân loại ĐMM theo Furukawa và Furukawa cải tiến </b>
“Nguồn: Furukawa (2013) và Koziej (2019)” <small>[48,55]</small>
Koziej (2019)<small>55 </small>chia 5 loại cụ thể là:
- Loại I: ĐMM tận cùng ở nhánh môi trên/ dưới. - Loại II: ĐMM tận cùng ở nhánh cánh mũi.
- Loại III: ĐMM tận cùng ở nhánh mũi bênh/ nhánh góc hoặc nhánh trán. - Loại IV: có nhánh vịng hay nhánh mũi bên trội/ thân dưới ổ mắt .
- Loại IV: thiểu sản ĐMM có ĐM ngang mặt bù trừ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Hong (2020)<small>15</small> gợi ý phân loại ĐMM làm 4 nhóm như sau:
- Loại I: ĐMM tận cùng ở nhánh góc (bao gồm cả nhánh trên ròng rọc và ĐMM dạng 2 thân).
- Loại II: ĐMM tận cùng nhánh mũi bên có hoặc khơng có nhánh cánh mũi. - Loại III: ĐMM tận cùng nhánh môi trên.
- Loại IV: ĐMM tận cùng ở nhánh môi dưới.
Koziej (2022)<small>11</small> tổng hợp 2119 mẫu phân loại ĐMM (hình1.10) như sau: - Dạng 1: ĐMM tận cùng ở vùng môi chiếm 15,55 %. (a)
- Dạng 2: ĐMM tận cùng ở vùng cánh mũi 5,89 %. (b)
- Dạng 3: ĐMM tận cùng ở vùng mũi / góc trong của mắt 69,81%. (c) - Dạng 4: ĐMM có nhánh bên trội 1,72%. (d)
- Dạng 5: ĐMM thiểu sản chiếm 0,81%. (e)
<b>Hình 1.10. Phân loại ĐMM theo Koziej </b>
“Nguồn: Koziej (2022)” <small>[11]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Riêng Lee Jae Gi (2015) đề xuất phân loại ĐMM làm 3 loại và có mơ tả kèm với đường đi, liên quan ĐMM với các nhóm cơ vùng mặt như hình 1.11.
<b>Hình 1.11. Phân loại và đường đi ĐMM theo Lee JG </b>
FA: Động mạch mặt: Ag, angular artery: động mạch góc; IA, inferior alar artery: động mạch cánh mũi dưới; IL, inferior labial artery: động mạch moi dưới; LN, lateral nasal artery: động mạch mũi ngoài; SL, superior labial artery: động mạch môi trên. Cơ vùng mặt: DAO, depressor anguli oris: cơ hạ góc miệng ; DLI, depressor labii inferioris: cơ hạ môi dưới; LAO, levator anguli oris: cơ nâng góc miệng ; LLS, levator
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">labii superioris: cơ nâng môi trên; LLSAN, levator labii superioris alaeque nasi: cơ nâng môi trên cánh mũi; OOc, orbicularis oculi: cơ vịng mơi; OOr, orbicularis oris: cơ vịng mi; Pl, platysma: cơ bám da cổ; Ri, risorius: cơ mút; Zmi, zygomaticus minor: cơ gò má nhỏ; ZMj, zygomaticus major: cơ gò má lớn<i>. </i>
“Nguồn: Lee Jae Gi (2015)” <small>[47]</small><i> </i>
- Loại I : Loại mũi môi, chiếm 51,8%. Dưới mức bờ môi dưới, ĐMM nằm ngay dưới cơ bám da cổ và cơ hạ gốc miệng cho nhánh động mạch môi dưới đi sâu vào cơ hạ mơi dưới. Tại bờ ngồi của modibolus (nơi hội tụ của 8 cơ tại chỗ và cơ ngoại lai vùng mặt gặp nhau, cách góc miệng 10-12 mm), ĐMM đi trước túi mỡ má, ngay trước cơ cười – cơ mút và cơ gò má lớn. Nhánh môi dưới và môi trên của ĐMM đi nông trên cơ vịng mơi đến đường viền mơi trên và dưới. ĐMM tiếp tục đi sâu đế cơ nâng môi trên và cơ nâng môi trên cánh mũi. Ở vùng cánh mũi, nhánh cánh mũi dưới và nhánh mũi ngoài của ĐMM tiếp tục đi sâu tới cơ nâng môi trên và cơ gò má nhỏ. Loại Ib (14,8% ) cho các nhánh đi vào các lớp cơ sâu vùng quang miệng ( gồm cơ nâng góc miệng, cơ cằm, lớp sâu cơ gò má lớn và cơ mút)
- Loại II: Loại mũi má kèm thân dưới ổ mắt, chiếm 29,6%,(chính là dạng ĐMM 2 thân). Loại IIa thân mũi má đi sâu giống loại mũi môi Ib, thân dưới ổ mắt đi ở lớp nơng cơ gị má lớn là lớp sâu cơ gò má nhỏ. Thân dưới ổ mắt của ĐMM tiếp tục đi bờ trong rãnh mũi và bờ dưới cơ vòng mi, đi ở lớp nông cơ nâng môi trên và cơ nâng môi trên cánh mũi. Loại IIb (12.9%), thân mũi má đi nông giống loại Ia, thân dưới ổ mắt đi ở lớp nơng cơ gị má lớn, cơ gị má nhỏ và cơ nâng môi trên ở vùng dưới ổ mắt và vùng rãnh mũi.
- Loại III: Loại trán, chiếm 18,6%. Loại IIIa ĐMM không được che phủ bởi cơ ở vùng mơi trên, vùng bờ ngồi cơ vịng mi vùng rãnh mũi má và bờ ngồi của vùng sống mũi. Loại IIIb (1,9%) ngoài các nhánh loại IIIA có thêm
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nhánh sâu của động mạch mặt, chạy sâu dưới các lớp cơ vùng mặt, thông nối với các nhánh của động mạch ổ mắt và tiếp tục chạy ở bờ ngoài của mũi.
Các ghi nhận đường đi ĐMM của Lee Jae Gi (2015) trên mẫu là người châu Á cũng khá tương đồng với các tác giả châu Âu khác như Vasilios (2014),
<i>Pinar (2015), Neligan (2016), và Van-Loghem (2020).</i><small>46,63-65</small>
<b>Hình 1.12. Đường đi của các động mạch vùng mặt theo Van-Loghem </b>
(fb), frontal branch: nhánh trán; (pb), parietal branch: nhánh đỉnh; AA, angular artery: động mạch góc; ADTA, anterior deep temporal artery: động mạch thái dương sâu trước; CA, columellar artery: động mạch trụ mũi; DNA, dorsal nasal artery: động mạch lưng mũi; ECA, external carotid artery: động mạch cảng ngoài; FA, facial artery: động mạch mặt; ILA, inferior labial artery: động mạch môi dưới; IOA, infraorbital artery: động mạch dưới ổ mắt; LNA, lateral nasal artery: động mạch mũi bên; MTA, middle temporal artery: động mạch thái dương giữa; PA, philtral artery: động mạch nhân trung; PDTA, posterior deep temporal artery: động mạch thái dương
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">sâu sau; SLA, superior labial artery: động mạch môi trên ; SMA, submental artery: động mạch dưới hàm; SOA, supraorbital artery: động mạch dưới ổ mắt; STA, superficial temporal artery: động mạch thái dương nông ; STRA, supratrochlear artery: động mạch trên ròng rọc; TFA, transverse facial artery: động mạch ngang mạch; ZFA, zygomaticofacial artery: động mạch gò má mặt
“Nguồn: Van-Loghem (2020)”<small>[65]</small>
Cho đến nay, phân loại ĐMM chưa có sự đồng thuận của các tác giả và vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu bằng các phương pháp từ đơn giản là phẫu tích xác đến phức tạp hơn là CTA trên nhiều đối tượng nghiên cứu khác nhau.
<b>1.2. LIÊN QUAN ĐỘNG MẠCH MẶT VỚI MỘT SỐ MỐC GIẢI PHẪU VÙNG MẶT, CỔ </b>
<b>1.2.1. Liên quan nguyên uỷ động mạch mặt với bụng sau cơ hai thân </b>
Bụng sau cơ hai thân là mốc giải phẫu quan trọng vùng đầu mặt cổ, cũng là ranh giới giữa tam giác cảnh và tam giác dưới hàm. Tam giác cảnh được giới hạn phía trên là bụng sau cơ hai thân, phía dưới là cơ vai móng và phía sau là bờ trước cơ ức đòn chủm. Tam giác dưới hàm hay tam giác hai thân được giới hạn bởi phía trên là bờ xương hàm dưới, phía sau là bụng sau cơ hai thân và phía trước là bụng trước cơ hai thân.
ĐMM thường xuất phát từ ĐM cảnh ngoài trong tam giác cảnh. Tuy nhiên, gần đây nhiều nghiên cứu ghi nhận ĐMM nằm trong tam giác dưới hàm, nghĩa là ở trên bụng sau cơ hai thân như Rao M (2009), Mamatha (2010), Laxman (2014), Niemann K (2019)<small>66-69</small>. Nguyên uỷ ĐMM còn được ghi nhận nằm trong tuyến mang tai Nayak (2006), Mangalgiri (2015)<small>70,71</small>.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>1.2.2. Liên quan nguyên uỷ của động mạch mặt với nguyên uỷ của động mạch cảnh ngoài </b>
Khoảng cách từ nguyên uỷ ĐMM đến nguyên uỷ ĐM cảnh ngoài (điểm phân đôi của động mạch cảnh chung) khác nhau các nghiên cứu đã công bố từ 2 – 48 mm <small>28,31-35</small><b>. </b>
Evans EMN (2020)<small>34</small> ghi nhận khoảng cách trung bình từ nguyên uỷ ĐMM đến nguyên uỷ ĐM cảnh ngoài dạng nguyên uỷ ĐM mặt độc lập là 29 mm dài hơn dạng thân chung lưỡi mặt: 20,8 mm.
<b>1.2.3. Liên quan động mạch mặt với tuyến dưới hàm </b>
Động mạch mặt thường được mô tả đi sâu dưới tuyên dưới hàm. Tuy nhiên, nhiều tác giả gần đây ghi nhận thêm 2 dạng liên quan ĐMM và tuyến dưới hàm: đi nông (16 - 20%) và đi xuyên qua tuyến (5 - 78%) như Rao V (2014), Eaton KJ (2019) và Evans EMN (2020) <small>34,66,72</small>.
<b>Hình 1.13. Liên quan động mạch mặt với Tuyến dưới hàm </b>
<i>AD, Anterior digastric: bung trước cơ hai thân; CN VII, Facial nerve: thần kinh mặt số VII; FA, Facial artery: Động mạch mặt; FV, Facial vein: Tĩnh mạch măht; PD, Posterior digastric: bụng sau cơ hai thân; PG, Parotid gland: tuyến mang tai; SH, Stylohyoid: cơ trâm móng; SMG, Submandibular gland: tuyến dưới hàm. </i>
“Nguồn: Eaton KJ (2019)” <small>[72] </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>1.2.4. Liên quan giữa động mạch mặt với tĩnh mạch mặt và nhánh bờ hàm dưới của thần kinh mặt tại bờ dưới xương hàm dưới </b>
Động mạch mặt thường đi trước tĩnh mạch mặt tại bờ dưới xương hàm dưới. Tuy nhiên Wang (2022)<small>57 </small> báo cáo có 7% TMM không đi qua bờ dưới xương hàm dưới, đi nông trên cơ cắn và ống tuyến mang tai, không có sự liên quan giữa ĐMM và TMM ờ bờ dưới xương hàm dưới.
<b>Hình 1.14. Các dạng đường đi tĩnh mạch mặt theo Wang </b>
A: TMM đi qua bờ dưới xương hàm dưới
B: TMM không đi qua bờ dưới xương hàm dưới, đi nông trên cơ cắn và ống tuyến mang tai
“Nguồn: Wang (2022)”<small>[ 57]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Nhánh bờ hàm dưới của thần kinh mặt đi nông hơn ĐMM<small>73</small>. Tuy nhiên, gần đây nhiều tác giả mô tả các dạng liên quan khác: nhánh thần kinh bờ hàm dưới của thần kinh mặt có thể đi sâu cũng có thể ơm xung quanh ĐMM như Touré (2019), Evans EMN (2020)<small>34,74</small>.
<b>Hình 1.15. Liên quan giữa ĐMM và nhánh bờ hàm dưới thần kinh mặt </b>
MMN (Marginal Mandibular Nerve): Nhánh thần kinh bờ hàm dưới, Facial v.: tĩnh mạch mặt, Facial a.: động mạch mặt.
“ Nguồn: Evans EMN(2020)”<small> [72]</small>
<b>1.2.5. Liên quan giữa động mạch mặt với góc hàm </b>
Góc hàm là một móc giải phẫu được sử dụng phổ biến trên lâm sàng với mục đích định hướng để tìm các cấu trúc giải phẫu khác vùng mặt cổ. Liên quan giữa ĐMM và góc hàm cũng được chú trọng trong nhiều nghiên cứu
Các nghiên cứu phẫu tích xác ghi nhận ĐMM bắt chéo bờ dưới xương hàm dưới tại điểm cách điểm góc hàm 11-45 mm, trung bình 2,72 ± 0,56 cm ở nam và 2,68 ± 0,48 cm ở nữ <b><small>55,57,77-Error! Reference source not found. </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Hình 1.16. Liên quan giữa ĐMM và các mốc giải phẫu theo Lee HJ </b>
FA: facial artery Động mạch mặt, Al:Alar chân cánh mũi, Go: Gonion:Góc gàm, Ch:Cheilion: Góc miệng, St: Stomion: Điểm giữa đường gian môi
“Nguồn: Lee Hyung Jin (2018)” <small>[10]</small>
<b>1.2.6. Liên quan động mạch mặt với bờ môi dưới </b>
Nhánh động mạch môi dưới của ĐMM cách bờ môi dưới trung bình 23,9 mm và cách bờ dưới xương hàm dưới 23,7 mm Edizer (2003)<small>41</small>. Lee Sang Hee (2015) mô tả liên quan của ĐM môi dưới và bờ môi dưới qua sự chênh lệch với trung điểm của đoạn thẳng nối từ bờ môi dưới đến bờ dưới xương hàm dưới
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">qua 3 trục khác nhau như hình <small>82</small>. Các trung điểm này cũng chính là mốc giải phẫu gợi ý khi thiết kế các vạt cấp máu bởi động mạch môi dưới. ĐMMD thường đi vào cấp máu cho môi dưới tại trục đường giữa nên khi thiết kế vạt trục vạt khôn nên nằm gần đường giữa ( hình chữ nhuật màu xanh da trời) mà nên lệc vào trong ( hình chữ nhật màu hồng). Đoạn ĐMMD từ mặt phẳng đứng dọc đi qua góc miệng đến mặt phẳng đứng dọc đi qua điểm giữa góc miệng và đường giữa ( trong hình chữ nhật màu vàng) là đoạn động mạch phù hợp để nối ghép mạch vi phẫu.
<b>Hình 1.17. Vị trí của động mạch mơi dưới theo Lee SH </b>
Lc: trung điểm của đoạn thẳng nối từ góc miệng đến bờ dưới xương hàm dưới theo trục dọc đi qua góc miệng. Lm: trung điểm của đoạn thẳng nối từ bờ môi dưới đến bờ dưới xương hàm dưới theo trục dọc giữa. Lv: trung điểm của đoạn thẳng nối từ bờ môi dưới đến bờ dưới xương hàm dưới theo trục dọc nằm giữa trục dọc đi qua góc miệng và trục dọc giữa.
“Nguồn: Lee Sang Hee (2015)” <small>[82]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>1.2.7. Liên quan giữa động mạch mặt với góc miệng </b>
Khoảng cách từ ĐMM đến góc miệng theo mặt phẳng ngang từ 5,7 mm đến 23 mm<small> 46,52,53,75,76</small>. Dupoirieux (1999) còn mơ tả ĐMM cách góc miệng16 mm trên trục là đường thẳng tham chiếu nối từ góc miệng đến dái tai<small>75</small>.
Góc miệng cịn là mốc giải phẫu liên quan đến nhánh ĐM môi trên của ĐMM. Một số tác giả đưa ra khái niệm hình vng 1,5 cm có cạnh trên và ngồi góc miệng để giúp xác định nguyên uỷ của ĐM môi trên . Lee Sang Hee ghi nhận 85% nguyên uỷ ĐM môi trên nằm trong hình vng này<small>82</small>. Kim Hee Jin (2016) cũng đồng thuận với hình vn này và ghi nhận thêm ghi nhận đoạn ĐMM hồn tồn khơng được cơ che phủ<small>83 </small>. Đây là 1 mốc giải phẫu quan trọng cần chú ý để tránh tổn thương ĐMM trong các thủ thuật phẫu thuật vùng đầu mặt cổ.
<b>Hình 1.18. Đường đi ĐMM tầng giữa mặt theo Kim HJ </b>
Hình vng xanh lá: Ngun uỷ động mạch mơi trên
Vịng trịn tím: Đoạn ĐMM khơng có cơ che phủ “Nguồn: Kim Hee Jin (2016)” <small>[83]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Lee Ji Hyun (2020) tiếp tục nghiên cứu và mô tả kĩ hơn về đoạn ĐMM hồn tồn khơng được cơ che phủ này cách góc miệng từ 2,2 – 4,2 cm theo mặt phẳng ngang đi qua góc miệng và dái tai như hình 1.10.
<b>Hình 1.19: Vị trí động mạch mặt khơng có cơ che phủ </b>
Hệ tọa độ góc miệng: O là góc miệng, trục hồnh nối từ góc miệng đến dái tai, trục tung vng góc với trục hồng tại góc miệng.
“Nguồn: Lee Ji Hyun (2020)” <small>[84] </small>
<b>1.2.8. Liên quan giữa động mạch mặt và rãnh mũi môi </b>
Yang (2014) ghi nhận 42.9% trường hợp ĐMM đi song song, cách 2 bên rãnh mũi môi 5 mm và 33,9% các trường hợp ĐMM bắt chéo rãnh này<small>53</small>.
</div>