Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

đề tài nghiên cứu và dự báo sự hài lòng đối với sữa tươi và sữa dinh dưỡng của doanh nghiệp sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Đề tài: Nghiên cứu và dự báo sự hài lòng đối với Sữa tươi và sữa dinhdưỡng của doanh nghiệp Sữa Việt Nam- Vinamilk</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị ChiSinh viên: Nguyễn Thị Hồng Ngân</b>

<b>Mã sinh viên : 21107200652Lớp : DHTM15A2HN</b>

<b>Hà Nội, 2/2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Đề tài: Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường Sữa tươi và sữa dinhdưỡng của doanh nghiệp Sữa Việt Nam- Vinamilk</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị ChiSinh viên: Nguyễn Thị Hồng Ngân</b>

<b>Mã sinh viên : 21107200652Lớp : DHTM15A2HN</b>

<b>Hà Nội, 2/2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>Nội dung 1: Xây dựng dữ liệu đề bài </b></i>

Yêu cầu 1. Tên doanh nghiệp là gì? Địa chỉ liên lạc? (số điện thoại, sốfax, email, địa chỉ trụ sở chính)

Yêu cầu 2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính là gì? Các sản phẩm chủyếu đang kinh doanh là gì? Đặc điểm, công dụng, tác dụng … của các sảnphẩm chủ yếu đó?

u cầu 3. Đặc điểm mơi trường kinh doanh và thị trường; khách hàng vàđối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp?

Yêu cầu 4. Doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề thị trường nào?

Yêu cầu 5: Xác định vấn đề nghiên cứu, dự báo thị trường mà doanh nghiệpđang gặp phải?

Yêu cầu 6. Xác định mục tiêu nghiên cứu dự báo thị trường để giải quyết vấnđề đó? Xây dựng đề bài cụ thể?

<i><b>Nội dung 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu dự báo</b></i>

Yêu cầu 7: Xác định những thơng tin cần tìm (lập bảng danh mục thơng tincần tìm)?

u cầu 8: Nhận dạng loại thông tin và nguồn thông tin?Yêu cầu 9: Phương pháp thu thập thông tin?

Yêu cầu 10: Sử dụng dạng câu hỏi và câu trả lời nào để thu thập thơng tin?Sắp xếp trình tự các câu hỏi như thế nào cho hợp lý, có khả năng thu thậpđược thơng tin tốt nhất?

Yêu cầu 11: Xây dựng phiếu khảo sát nhằm thu thập dữ liệu phù hợp vớimục tiêu nghiên cứu?

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Yêu cầu 12: Sử dụng phương pháp chọn mẫu nào phù hợp nhất với nghiêncứu? Xác định cỡ mẫu khảo sát?

<i><b>Nội dung 3: Thực hiện thu thập dữ liệu tại hiện trường</b></i>

Yêu cầu 13: Tổ chức và quản lý hoạt động thu thập số liệu tại hiện trườngnhư thế nào?

Yêu cầu 14: Có những loại sai số nào và cách thức khắc phục trong côngtác thu thập dữ liệu hiện trường?

Yêu cầu 15: Lập kế hoạch xử lý dữ liệu?

<i><b>Nội dung 4: Xử lý và phân tích dữ liệu</b></i>

u cầu 16: Kiểm tra, mã hóa và hiệu chỉnh dữ liệu như thế nào để dễ dàngphân tích?

Yêu cầu 17: Sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu nào để làm sạch dữ liệutrên phần mềm thống kê?

Yêu cầu 18: Trong phần mềm thống kê, sử dụng các công cụ thống kê nàođể mô tả, trình bày và phân tích dữ liệu?

<i><b>Nội dung 5: Ứng dụng số liệu phân tích vào dự báo nhu cầu thị trường </b></i>

Yêu cầu 19: Sử dụng bộ dữ liệu đã được thu thập và xử lý để phân tích tácđộng của các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu cần dự báo?

Yêu cầu 20: Kiểm tra và xác định độ phù hợp của mơ hình dự báo được xâydựng từ bộ dữ liệu?

Yêu cầu 21:Thực hiện dự báo cho năm kế hoạch?

<i><b>Nội dung 6: Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu dự báo</b></i>

Yêu cầu 22: Báo cáo viết cho ai? Sử dụng loại báo cáo nào phù hợp đốitượng nhận báo cáo?

Yêu cầu 23: Cấu trúc của Bản báo cáo?

Yêu cầu 24: Dự đoán người nghe sẽ tập trung, phản ứng như thế nào, mứcđộ chấp nhận vấn đề trình bày…vv. Kiến thức và hiểu biết của họ về vấn đềtrình bày?

Yêu cầu 25: Sử dụng các cơng cụ trợ giúp trình bày nào?

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Nội dung 1: Xây dựng dữ liệu đề bài</b>

<b>Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam - VNMI. Giới thiệu doanh nghiệp</b>

Tên doanh nghiệp : Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam - VNMSố giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 0300588569Vốn điều lệ:

Ngày cấp: 20/11/2003

Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ Trụ sở chính : Số 10 đường Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7,Thành Phố Hồ Chí Minh

Sđt: (028) 54 155 555Fax : (028) 54 161 226

Email:

Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác: Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Hiện nay, Vinamilk đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam.

Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, được phân phối đều 63 tỉnh thành trên cả nước với tổng số điểm bán lẻ toàn quốc đạt hơn 240.000 (kênh truyền thống) và 7.800 (kênh hiện đại) và tiếp tục tăng lên. Bên cạnh đó, Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Đức,…

<b>Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm </b>

dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.

<b>Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng </b>

và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cáchcó đạo đức.

<b>II. Lịch sử hình thành và phát triển</b>

NĂM 1976: Vinamilk được thành lập với tên gọi Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, tiếp quản 03 nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, và sữa bột Dielac.

NĂM 2003:Cổ phần hóa và đổi tên thành Cơng ty Cổ phần (“CTCP”) Sữa Việt Nam.

NĂM 2006:Niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM (“HOSE”).NĂM 2010: Đầu tư 10 triệu USD nắm giữ 19,3% cổ phần của Miraka Holdings Limited tại New Zealand và tăng lên 22,8% vào năm 2015. Năm 2022-2023, Miraka đã tiến hành tăng vốn, pha loãng góp vốn của Vinamilk từ 22,8% xuống lần lượt 17,0% năm 2022 và 13,6% năm 2023.

NĂM 2013: Đầu tư nắm giữ 96,1% cổ phần của cơng ty TNHH Bị sữa Thống Nhất Thanh Hóa, sau đó tăng lên 100% vào năm 2017; 70,0% cổ phần của Driftwood Dairy Holdings Corporation tại California, Hoa Kỳ và tăng lên 100% vào năm 2016.

NĂM 2014: Góp vốn 51,0% thành lập Cơng ty Angkor Dairy Products Co.,Ltd. (“Angkormilk”) tại Campuchia và tăng lên 100% vào năm 2017.NĂM 2016: Đầu tư nắm giữ 18,0% cổ phần của CTCP APIS. Năm 2018, công ty tăng tỷ lệ sở hữu lên 20,0%.

NĂM 2017: Đầu tư nắm giữ 65,0% cổ phần của CTCP Đường Việt Nam và25,0% cổ phần của CTCP Chế Biến Dừa Á Châu.

NĂM 2018: Đầu tư nắm giữ 50,0% cổ phần của Lao-Jagro Development Xiengkhouang Co., Ltd. tại Lào.

NĂM 2019: Đầu tư nắm giữ 75,0% cổ phần của CTCP GTNFoods, qua đó tham gia điều hành CTCP Giống Bò Sữa Mộc Châu với quy mơ đàn bị 27.500 con.

NĂM 2021: Góp vốn 50,0% thành lập liên doanh với Del Monte Philippines, Inc. – một doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống

tại Philippines và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng ở Philippines từ quý 4 năm 2021.

NĂM 2022: Vinamilk đã tăng tỷ lệ sở hữu lên 87,3% tại Lao-Jagro Development Xiengkhouang Co., Ltd. Tồn bộ cổ phiếu GTNFoods do cơng ty sở hữu đã được hoán đổi với cổ phiếu của Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam (“Vilico”) sau khi sáp nhập GTNFoods vào Villico.

Năm 2023: Giá trị vốn hóa<b> 6 tỷ USD</b>. Doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống lớn nhất trên Sở Giao Dịch Chứng Khốn Thành phố Hồ Chí Minh(HOSE). Giá trị thương hiệu: <b>3 TỶ USD</b> (Theo Brand Finance). <b>TOP 1</b>

Ngành sữa Việt Nam theo thị phần với: 15 trang trại công nghệ cao; 140000tổng đàn bò Vinamilk quản lý và khai thác;250SKUs trong danh mục sản phẩm; 16 nhà máy sữa hiện đại trong và ngoài nước; 200000 điểm bán trong hệ thống phân phối

III. Mơ hình hoạt động của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. Các cấp trong cơ cấu tổ chức Vinamilk</b>

Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức Vinamilk, các cấp trong công ty được phân tầngtheo thứ tự sau: cấp quản trị tối cao, cấp quản trị trung gian, cấp quản trị cơsở và công nhân viên.

<i>Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Vinamilk</i>

<b>2. Phân tích sơ đồ tổ chức, cơ cấu bộ máy của Vinamilk</b>

Thơng qua sơ đồ trên, Vinamilk hiện có các bộ phận chức năng như sau:<small></small> <b> Đại hội đồng cổ đông</b>

Đại hội đồng cổ đông của <b>cơ cấu tổ chức Vinamilk</b> bao gồm tất cả cổ đông– những người có quyền biểu quyết từ cổ đơng phổ thơng đến cổ đông ưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đãi biểu quyết. Đại hội đồng chính là cơ quan quyết định cao nhất của cơngty cổ phần.

Đại hội cổ đơng sẽ có quyền quyết định phương án kinh doanh và nhiệm vụđảm bảo sản xuất dựa trên các định hướng phát triển của cơng ty. Ngồi ra,đại hội đồng cổ đơng cịn có thể quyết định sửa đổi hay bổ sung vào vốnđiều lệ của công ty.

Một số quyền hạn khác của hội đồng cổ đông là bầu hoặc miễn nhiệm, bãinhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát hay quyết định giảithể, tổ chức lại công ty.

<small></small> <b>Giám đốc, Tổng giám đốc công ty</b>

Giám đốc hay Tổng giám đốc công ty trong cơ cấu tổ chức Vinamilk làngười điều hành các công việc kinh doanh của công ty. Vị trí này sẽ do hộiđồng quản trị chịu trách nhiệm bổ nhiệm một người trong số hội đồng hoặctuyển dụng nhân sự mới.

Hiện nay, Tổng giám đốc của Vinamilk là bà Mai Thị Kiều Liên. Bà đượcxem là người đã giúp đưa thương hiệu Vinamilk lên bản đồ thế giới vớinhiều đóng góp cho cơng ty và xã hội.

Những chiến lược và quyết định sáng suốt của bà đã giúp Vinamilk liên tụcđầu tư, cải tiến, đem lại nhiều sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùngtrong nước. Đồng thời, mảng xuất khẩu, kinh doanh quốc tế của công tycũng đạt được nhiều thành tựu ấn tượng.

<small></small> <b>Ban kiểm soát</b>

Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chứcbao gồm 4 thành viên do đại hội đồngcổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát được bầu là 5 năm. Các thànhviên sẽ được bầu lại và số nhiệm kỳ không hạn chế.

Ban kiểm sốt có chức năng và nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý,tính trung thực, mức độ cẩn trọng trong quá trình quản lý và điều hành cáchoạt động kinh doanh. Các hoạt động kiểm tra, giám sát bao gồm cơng táckế tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính nhằm đảm bảo lợi ích của các cổđông một cách hợp pháp. Đặc biệt, đơn vị này sẽ hoạt động độc lập với hộiđồng quản trị và ban giám đốc.

<b>IV. Sản phẩm của Vinamilk</b>

Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty bao gồm chế biến, sản xuất và muabán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữađậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hiện tại mảng kinh doanh nổi bật nhất của Vinamilk vẫn là sữa, trong đó sữanước chiếm 40% doanh thu, sữa bột 22%, sữa chua 16%, sữa đặc 10%. Cácsản phẩm sữa của Vinamilk đều chiếm trên 50% thị phần, chỉ riêng dòng sảnphẩm sữa bột chiếm 30% thị phần do cạnh tranh từ các dòng sản phẩm ngoạinhập.

- Sữa tươi và sữa dinh dưỡng: Sữa tươi là một thực phẩm quen thuộc xuấthiện trong thực đơn dinh dưỡng hằng ngày, 5 tác dụng tuyệt vời từ Sữa tươiVinamilk 100% : Giúp xương chắc khỏe; Cung cấp năng lượng dễ dàng vàtiện lợi; Hỗ trợ miễn dịch, tăng sức đề kháng; Hỗ trợ giảm cân hiệu quả; Vẻđẹp cho làn da

- Sữa cho mẹ mang thai và bé - Thực phẩm ăn dặm- Sữa cho người cao tuổi- Sữa chua ăn

- Sưa chua uống và sữa trái cây

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Sữa đặc- Sữa thực vật- Nước giải khát- Kem- Đường- Phô mai

<b> Yêu cầu 3. Đặc điểm môi trường kinh doanh và thị trường; khách hàngvà đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp? </b>

Môi trường ngành là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…nằmbên ngoài của doanh nghiệp mang tầm vi mơ mà nhà quản trị khơng thể kiểmsốt được nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt độngcủa doanh nghiệp. Phân tích mơi trường ngành có thể giúp Doanh nghiệpđánh giá các rủi ro và các cơ hội mà một công ty đối mặt và học cách làm thếnào để xác định mơ hình cũng như vấn đề nhiệm vụ cần giải quyết, và cácquy trình chủ chốt cần thiết để mơ hình kinh doanh của doanh nghiệp thànhcơng hơn nữa. Những rủi ro có thể tác động đến việc đạt được mục tiêu chiếnlược sẽ được đánh giá và các kế hoạch sẽ được triển khai để xử lý các rủi ronày.

<b>Phân tích mơi trường ngành</b>

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.- Tốc độ tăng trưởng của ngành:

Doanh thu ngành sữa Việt Nam tăng gần gấp đôi từ 4,4 tỷ USD năm 2017lên 8,4 tỷ USD năm 2021, trong đó sản xuất trong nước đáp ứng chưa đếnmột nửa nhu cầu. Giá trị các sản phẩm sữa nhập khẩu vào Việt Nam năm2021 là 11,8 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ. Báo cáo thị trườngcủa Research and Markets cho biết.

Quy mô thị trường sữa dự kiến sẽ tăng từ 613,96 tỷ USD vào năm 2023 lên840 tỷ USD vào năm 2028, với tốc độ CAGR(tỉ lệ tăng trưởng kép hàngnăm) là 6.47% trong giai đoạn dự báo (2023-2028).

Nhu cầu của người tiêu dùng các sản phẩm sữa ngày càng tăng, tốc độ tăngtrưởng hàng năm cao và vẫn đang tiếp tục tăng

- Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa:

+ Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk hiện là công ty sản xuất sữa lớn nhấtcả nước, đang chiếm gần 50% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng nhưMead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sảnphẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 côngty sữa có quy mơ nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sảnphẩm trong nước và nhập khẩu.Theo số liệu mới nhất của Nielsel IQ trong 6tháng đầu năm 2022 về thị phần các nhà sản xuất sữa bột tại Việt Nam (theokênh phân phối truyền thống), Abbott đang dẫn đầu với 20,4%, Vinamilk tụtxuống vị trí thứ hai với 19,6% và VitaDairy chiếm thị phần 10,1% - đứng thứba trong bảng xếp hạng.

Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranhngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắtgiảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA củakhu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.+ Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các cơng ty trongnước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk đã chiếm khoảng 40% thị phần trênthị trường sữa nước và trên 75% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu docác công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữanước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.

- Cấu trúc của ngành

Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam ước đạt 147.218 tỉ đồng trongnăm 2020, tăng 7,7% so với năm 2021 nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của cácngành hàng sữa chua và sữa uống. Cuối năm 2022, Vinamilk vẫn chiếm thịphần cao nhất ngành sữa với 44%. Đứng sau Vinamilk là FrieslandCampinavới 9,4%, còn lại các doanh nghiệp khác nắm dưới 7% thị phần.

Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất nhưVinamilk, TH truemilk các cơng ty sữa có quy mơ nhỏ như Hanoimilk, Bavì…, các cơng ty sữa nước ngồi như Abbott, Nestle… nhưng cơng ty có thịphần lớn như Vinamilk (gần 40% thị phần) không đủ sức chi phối ngành màngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng khác đặc biệt là cáchãng sữa đến từ nước ngoài.

- Các rào cản rút lui

+ Rào cản về cơng nghệ, vốn đầu tư :chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rấtcao, do đó, khi một công ty muốn rút khỏi thị trường sữa thì sẽ gặp khó khăntrong việc thu hồi vốn đầu tư như máy móc, thiết bị,….

+ Ràng buộc với người lao động

+ Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder) + Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch

<b>2. Các đối thủ tiềm ẩn.</b>

Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:- Sức hấp dẫn của ngành:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỉ suất sinh lợi và tốc độ tăngtrưởng cao (Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm củangành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm củaTrung Quốc).

+ Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăngtrưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấpdẫn.

+ Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởngcao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của ViệtNam hiện tại vẫn đang ở mức thấp 28 lít/người/năm

+ Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn cịn rất lớn khi mà tiêu dùngsản phẩm sữa của Việt Nam vẫn cịn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình qncủa Việt Nam chỉ đạt khoảng 28 lít/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nướcchâu Á khác(mức 35 lít của Thái Lan và 45 lít của Singapore )

Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời khá cao, tuynhiên mức sinh lời giữ các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sảnphẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệuquả sinh lời, với mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữachua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán lẻ. Phân khúc thị trường sữađặc do nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày một giảm dần, nên cómức sinh lới thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ.(2009)

- Những rào cản gia nhập ngành :

Rào cản gia nhập của ngành sữa khá cao với chi phí gia nhập ngành, đặc trưng hóa sản phẩm và thiết lập hệ thống kênh phân phối phù hợp:+ Chi phí gia nhập ngành, nhìn chung khơng cao nhưng phải đủ lớn để cho nhu cầu quảng cáo, nghiên cứu/ phát triển. Tuy nhiên, đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao.

+ Đặc trưng hóa sản phẩm: Thị trường sữa Việt Nam tới nay đã có mặt hầu hết các hãng sữa lớn trên thế giới, trong đó các hãng sữa lớn đã sở hữu thị phần nhất định và ít biến đổi trong thời gian qua. Do đó, các đối thủ mới muốn gia nhập phải có sự đầu tư mạnh mẽ để lôi kéo và làm thay đổi sự trung thành của thị trường với các hãng sữa hiện có.

+ Kênh phân phối: các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã được các doanh nghiệp hiện có sử dụng triệt để. Do đó, đối thủ mới gia nhập phải thuyết phục được các kênh phân phối này bằng cách chấp nhận chia sẻ hoa hồng cao. Do đó, có thể kết luận rằng áp lực từ những đối thủ mới là không đáng kể, mà cạnh tranh chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.+ Kỹ thuật:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức quantrọng vì nó ảnh hướng đến chất lượng của người tiêu dùng.

Trong khi sản xuất, việc pha chế các sản phẩm từ sữa cũng phức tạp vì các tỉlệ vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng.

Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp sữa phải sử dụng vỏ hộp đạttiêu chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản.

+ Vốn:

Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó làmột khoản đầu tư khơng nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy,chi phi nhân cơng, chi phí nguyên liệu…

+ Các yếu tố thương mại :

Ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn ni,chế biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêuchuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngànhvẫn cịn riêng rẽ dẫn đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mongmuốn và gây nhiều cho các công ty trong khâu sản xuất và phân phối đặc biệtlà các công ty mới thành lập.

Ngành sữa có hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến người lớn tuổi,tiềm năng thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăngnên ngành sữa đang chịu áp lực không nhỏ từ hệ thống khách hàng.

 Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phảikhẳng định được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công tylớn.

<i>+ Nguyên vật liệu đầu vào:</i>

phần lớn nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài ( 80%).Tuynhiên, nhà nước chưa thể kiểm soát gắt gao các nguồn đầu vào nguyên liệusữa.Do đó, chất lượng đầu vào của các công ty chưa cao, năng lực cạnhtranh với các công ty nước ngoài thấp.

<i>+ Nguồn nhân lực cho ngành:</i>

hiện tại nguồn nhân lực cho ngành chế biến các sản phẩm sữa khádồi dào từ các nông trại, các trường đại học chuyên ngành chế biến thựcphẩm…Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và đó cũng là mộtrào cản khơng nhỏ cho các cơng ty sữa.

<i>+ Chính sách của nhà nước đối với ngành sữa:</i>

nhà nước đã có những chính sách thúc đẩy phát triển ngành sữa nhưkhuyến khích mở trang trại ni bị sữa, hỗ trợ phát triển công nghệ chếbiến và thay thế dần các nguyên liệu đầu vào nhập từ nước ngoài…

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn.Tuynhiên, các rào cản của ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệtvề vốn và kĩ thuật chế biến.Trong tương lai cơng ty Vinamilk sẽ có thể đốimặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường và sựvượt trội về kĩ thuật, vốn và nguồn nguyên liệu đấu vào.Do đó, áp lực cạnhtranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới.

<b>3. Nhà cung cấp</b>

<i>- Số lượng và quy mô nhà cung cấp:</i>

<i>Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk</i>

+ Vinamilk có 4 trang trại ni bị sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang,Lâm Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn50% lượng sữa tươi ngun liệu của cơng ty, số cịn lại thu mua từ các hộnông dân.Vinamilk tự chủ động trong nguồn ngun liệu sữa tươi, khơngphụ thuộc vào nước ngồi.

+ Ngồi ra, cơng ty cịn có những đối tác là các trang trại bị sữatrong cả nước.

<i>- Quy mơ đối tác:</i>

+ Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới tronglĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3

Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp· Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa Bột

· Hoogwegt InternationalBV

Sữa Bột· Perstima Binh Duong, Vỏ hộp

· Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máyđóng gói

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

khối lượng mua bán trên tồn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bộtsữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Côngty Vinamilk.

+ Hoogwegt International đóng vai trị quan trọng trên thị trường sữathế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa chonhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên tồn thế giớinói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ranhững thơng tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa vàkhuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.

+ Ngồi Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tơi có các mối quanhệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.

<i>- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : </i>

Vinamilk xây dựng 4 nơng trại ni bị sữa, tự chủ nguồn cung sữatươi.Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện và kĩ thuậtnên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngồi, cơng ty chưa đủkhả năng thay thế sản phẩm bột sữa nguyên liệu.Ngoài ra, khả năng thay thếnhà cung cấp của Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp cóchất lượng cao, các nhà cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tươngđương.

<i>+ Thông tin về nhà cung cấp : </i>

Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự pháttriển của thương mại, thơng tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việclựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.

Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếuhọ có quy mơ , sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực q hiếm. Chínhvì thế những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủcơng.... ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dùhọ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.

Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk cóthể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồnnguyên liệu bột sữa.Hơn nữa, cơng ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhàcung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sảnphẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữucác nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảmbảo tính cạnh tranh cơng bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩmcó chất lượng cao.

<b>4. Khách hàng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tớitồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân.

 Nhà phân phối: siêu thị, đại lí,….

<i>Áp lực từ khách hàng và nhà phân phối thể hiện ở những điểm sau:</i>

 Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại của nhiềucơng để từ đó tạo áp lực về giá đối với nhà sản xuất.

 Số lượng người mua: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Thông tin mà người mua có được.

 Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa. Tính nhạy cảm đối với giá.

 Sự khác biệt hóa sản phẩm.

 Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành. Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế. Động cơ của khách hàng.

Cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đếu có vị thế cao trong qtrình điều khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ.Công tyVinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng cách địnhgiá hợp lí các dịng sản phẩm của mình và đưa ra những thơng tin chính xácvề sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa đối với những sản phẩmcủa đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.

<b>5. Sản phẩm thay thế</b>

<i>Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau:</i>

- Giá cả.- Chất lượng.- Văn hóa.- Thị hiếu.

Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ănhàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa cótác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũcốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm này về chấtlượng và độ dinh dưỡng khơng hồn tồn thay thế được sữa.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với cácsản phẩm sữa như trà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặcđiểm văn hóa và sức khỏe của người Việt Nam, khơng sản phẩm nào có thể

</div>

×