Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

đề tài các loại rủi ro trong giao dịch chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.5 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NÔIVIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ RỦI RO

ĐỀ TÀI: CÁC LOẠI RỦI RO TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHỐNGiảng viên hướng dẫn: VŨ VIỆT HÙNG

Nhóm sinh viên thực hiện

Hà Nội, 02/2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Mục lục

I. Khái niệm chứng khoán:...3

1. Theo phương diện pháp lý...3

2. Phương diện kinh tế:...3

II. Phân loại...3

2.2. Đặc điểm của trái phiếu...5

2.3. Phân loại trái phiếu...6

3. Chứng khốn có thể chuyển đổi...7

4. Chứng khoán phái sinh...7

4.1. Khái niệm:...7

4.2. Đặc điểm của chứng khoán phái sinh...7

4.3. Phân loại chứng khoán phái sinh...8

III. Đầu tư chứng khốn...10

1. Đầu tư chứng khốn là gì?...10

1.1. Các loại hình đầu tư chứng khốn...10

IV. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán...12

1. Khái niệm...12

2. Phân loại: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

I. Khái niệm chứng khốn:

Chứng khốn là cơng cụ pháp lý do một tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật để ghi nhận quyền tài sản và các lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư - người sở hữu chứng khoán với tổ chức phát hành.

1. Theo phương diện pháp lý

Theo khoản 1 điều 4 chương 1 của Luật chứng khoán số 54/ 2019/QH14 đã quy định:Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;c) Chứng khoán phái sinh;

d) Các loại chứng khốn khác do Chính phủ quy định.2. Phương diện kinh tế:

Chứng khoán là loại “Tư bản giả”: Lượng vốn (tư bản thật) đã được nhà đầu tư chuyển chocác tổ chức phát hành và nhà đầu tư chỉ nắm trong tay phương tiện thể hiện lượng tư bản đang tồn tại thực tế.

II. Phân loại1. Cổ phiếu

Được phát hành khi thành lập công ty cổ phần hoặc khi công ty cần tăng vốn điều lệ

1.3. Phân loại

1.3.1. Phân chia căn cứ vào quyền lợi cổ đơng Có 2 loại cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãia) Cổ phiếu thường:

+ Khái niệm: Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu phổ thông) là loại cổ phiếu mà người sở hữu nó có các quyền thơng thường của một cổ đông.

+ Đặc điểm: Cổ đông nắm giữu cổ phiếu thường được hưởng các quyền và lợi ích sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

-Cổ tức ko được xác định trước , mức cổ tức và hình thức chi trả phụ thuộc vào kết quả hoạtđộng và chính sách phân phối cổ tức của công ty phát hành

- Quyền sở hữu tài sản của công ty theo tỷ lệ phần trăm cổ phiếu nắm giữ- Quyền: ứng cử, bầu cử, bỏ phiếu biểu quyết, kiểm tra hoạt động của cơng ty

- Có quyền mua cổ phiếu mới trong những đợt phát hành thêm ( mua với giá thấp hơn giá thị trường)

- Không được ưu tiên chia vốn trong trường hợp công ty phá sản hay giải thể- Trên chứng chỉ cổ phiếu chỉ ghi mệnh giá, không ghi cổ tức

b) Cổ phiếu ưu đãi

+ Khái niệm: Là loại cổ phiếu cho phép người nắm giữ nó được hưởng một số quyền lợi ưu đãi so với cổ phiếu thường

+ Phân loại: Có nhiều loại cổ phiếu ưu đãi : Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức; cổ phiếu ưu đãi về quyền biểu quyết,...

+ Đặc điểm của CPUD về cổ tức:

-Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng các quyền lợi và lợi ích cơ bản sau:* Cổ tức được xác định trước

* Ưu tiên về cổ tức và thanh tốn khi thanh lý cơng ty trước cổ phiếu thường* Quyền sở hữu tài sản của công ty theo tỷ lệ % cổ phiếu nắm giữ

* Được quyền chuyển nhượng cổ phiếu cho người khác

*Được mua cổ phiếu mới do cơng ty phát hành theo chính sách ưu đãi của cơng ty* Cổ đơng ưu đãi khơng có quyền tham gia đại hội cổ đông, ứng cử, đề cử, bầu cử và biểu quyết

- Trong điều kiện bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức theo mức đã ấn định. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để chi trả hoặc bị thua lỗ thì nó sẽ trả theo khả năng hoặc tạm thời khơng thanh tốn

- Trên bề mặt cổ phiếu có ghi cổ tức và mệnh giá

1.3.2. Căn cứ vào quyền tham gia bỏ phiếu biểu quyết trong đại hội cổ đơngCó 3 loại: Cổ phiếu đơn phiếu, cổ phiếu đa phiếu và cổ phiếu lưỡng phiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

a) Cổ phiếu đơn phiếu: Là loại cổ phiếu được phân bổ 1 phiếu bầu cho mỗ cổ phiếu Thường sử dụng cho doanh nghiệp ít cổ đơng( cơng ty cổ phần tư nhân), bởi vì tất cả cáccổ đơng đều có thể và có điều kiện tham dự Đại hội cổ đông đầy đủ

b) Cổ phiếu đa phiếu: là loại cổ phiếu mà số phiếu bầu được phân bổ ít hơn số cổ phiếu ( nhiều cổ phiếu trên một phiếu bầu) đang lưu hành

Loại cổ phiếu này thường dùng cho doanh nghiệp có nhiều cổ đông (CTCP đại chúng) . Tất cả các cổ đông không thể tham dự đại hội cổ đông để bỏ phiếu biểu quyết các vấn đề quan trọng của công ty

c) Cổ phiếu lưỡng phiếu là loại cổ phiếu mà cổ đông của cổ phiếu này được phân bổ 2 loại phiếu bầu.

Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu này thường có ít cổ đông, quyền lưỡng phiếu này thường dành cho các cổ đơng uy tín, có danh phận trong xã hội hoặc ngành chun mơn mà doanh nghiệp đó đnag kinh doanh

1.3.3. Căn cứ vào tính chất lưu hành: Có 2 loại: Cổ phiếu quỹ và Cổ phiếu đang lưu hànha) Cổ phiếu quỹ

+ Khái niệm: là số cổ phiếu đã được phát hành và được chính cơng ty mua lại trên thị trường chứng khốn

2.2. Đặc điểm của trái phiếu

• Trái phiếu là một loại chứng khốn nợ. Vì vậy trái phiếu có thời hạn và có quy định lãi suất. Vốn gốc của khoản nợ đó chính là mệnh giá của trái phiếu, lãi của trái phiếu còn gọi là trái tức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

• Trái phiếu có thể phát hành dưới hình thức chứng chỉ (giấy tờ có giá), bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Vì thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn, cho nên trái phiếu giao dịch trên thị trường chứng khốn thơng thường có thời hạn từ 1 năm trở lên (trung và dài hạn).

2.3. Phân loại trái phiếu

Việc phân loại trái phiếu sẽ theo các tiêu chí khác nhau như: Người phát hành, lợi tức, mức độ đảm bảo thanh tốn, hình thức và tính chất trái phiếu.

• Phân loại theo chủ thể phát hành

o Trái phiếu Chính phủ: Là một loại chứng khốn do Chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động vốn trung và dài hạn cho chính phủ. Nguồn thu từ trái phiếu có thể được sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước, dùng để thực hiện dự án cơng trình quốc gia hoặc tài trợ cho các mục đích khác của Chính phủ theo kế hoạch phân bổ ngân sách từng năm.

Trái phiếu Chính phủ Việt Nam có ba loại: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc vàCông trái xây dựng Tổ quốc.

o Trái phiếu Chính quyền địa phương: Là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát hành nhằm huy động vốn cho cơng trình, dự án đầu tưcủa địa phương.

o Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: Là loại trái phiếu do danh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của Nhà nước thuộc đối tượng được qui định tại Luật quản lí nợ cơng phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh tốn.

o Trái phiếu doanh nghiệp: Là loại trái phiếu được phát hành bởi các cơng ty hoặc các định chế tài chính có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.

• Phân loại theo phương thức đảm bảo

o Trái phiếu có đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba, hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.

o Trái phiếu khơng có đảm bảo: Là trái phiếu khi phát hành khơng có kèm tài sản đảm bảo hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà chủ yếu dựa vào uy tín và thương hiệu của chủ thể phát hành.

• Phân loại theo các điều kiện kèm theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

o Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, cho phép người sở hữu trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của doanh nghiệp phát hành theo những điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.o Trái phiếu có thể mua lại hay cịn gọi là trái phiếu thu hồi: Là loại trái phiếu được phát hành với điều khoản cho phép người phát hành có thể mua lại tồn bộ hay một phần những trái phiếu đã phát hành trước ngày đáo hạn với một mức giá nhất định vào một ngày qui định.

Phân loại: chia theo lãi suất:+ Trái phiếu có lãi suất cố định

+ Trái phiếu có lãi suất biến đổi: lãi suất được điều chỉnh theo mức lạm phát , thay đổi khi tham chiếu thay đổi

VD: Nếu lạm phát thay đổi tăng 8% thì lãi suất tăng từ 10% lên 11% là lãi suất tương đối

3. Chứng khốn có thể chuyển đổi

3.1. Khái niệm: Chứng khốn có thể chuyển đổi là một khoản đầu tư có thể được thay đổi từ hình thức ban đầu của nó thành một hình thức khác. Các loại chứng khoán chuyển đổi phổ biến nhất là trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông

- Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại có thể chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu4. Chứng khoán phái sinh

4.1. Khái niệm:

Chứng khốn phái sinh là cơng cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.

4.2. Đặc điểm của chứng khốn phái sinh

• Mỗi loại chứng khốn phái sinh sẽ được thành lập dựa trên tối thiểu một loại tài sản cơ sở, trong đó giá trị của nó gắn liền với giá trị của phần tài sản cơ sở đó.

• Loại chứng khốn này khơng phải để xác nhận quyền sở hữu với tài sản cơ sở mà chỉlà sự cam kết về nghĩa vụ và quyền giữa hai bên tham gia vào hợp đồng khi có những phát sinh trong tương lai.

• Chứng khốn phái sinh được xem là cơng cụ gắn liền với địn bẩy tài chính. Do đó, việc đầu tư vào loại chứng khốn này chủ yếu là mang tính chất đầu tư vào sự biến động thị giá của tài sản chứ không đầu tư vào bất kỳ một loại tài sản thực tế nào.

• Tài khoản cơ sở của CKPS là chứng khốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

• Chứng khốn phái sinh được phát sinh trên thị trường chứng khoán, bắt nguồn từ cácloại hợp đồng thương mại có kỳ hạn ( thường có kỳ hạn 3 tháng

4.3. Phân loại chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh chủ yếu bao gồm 5 loại chính, cụ thể như sau:4.3.1 Quyền mua cổ phần

4.3.1.1 Khái niệm quyền mua cổ phần

Quyền mua cổ phần hay còn gọi là quyền tiên mãi (right) là một loại của chứng khoán phái sinh là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần, được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứngvới tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong cơng ty, tại một mức giá xác định (thường là thấp hơngiá thị trường) và trong một khoảng thời gian rất ngắn.

4.3.1.2 Đặc điểm của quyền mua cổ phần

• Được phát hành kèm theo một đợt phát hành cổ phiếu thường, đối tượng là dành cho cổ đơng hiện hữu.

• Là một cơng cụ ngắn hạn (30-45 ngày)

• Mức giá xác định là giá ưu đãi thấp hơn giá thị trường hiện hành của cổ phiếu. Sở dĩ có sự chênh lệch này là vì hai lý do: (1) Rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn phát hành quyền và dẫn đến đợt phát hành không thành công. (2) Mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp dẫn của đợt phát hành cổ phiếu mới.

• Mỗi cổ phần đang lưu hành được đi kèm một quyền. Số lượng quyền cần thiết để mua một cổ phần mới sẽ được quy định tùy theo từng đợt phát hành.

4.3.2 Chứng quyền

4.3.2.1 Khái niệm chứng quyền

Chứng quyền là một loại chứng khoán phái sinh cho phép người nắm giữ có thể mua được cổ phần của cơng ty phát hành ra nó với giá xác định trong một khoảng thời gian nhất định.Chứng quyền rất giống với hợp đồng quyền chọn mua, nhưng chứng quyền được phát hành và bảo đảm bởi cơng ty, cịn hợp đồng quyền chọn là công cụ không được phát hành bởi công ty. Thời gian hiệu lực của chứng quyền kéo dài hàng năm còn các hợp đồng quyền chọn chỉ được tính theo tháng.

4.3.2.2 Phân loại chứng quyền

• Chứng quyền truyền thống (Traditional warrants)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

• Chứng quyền khơng có Trái phiếu đi kèm (Naked warrants)• Chứng quyền do Chính phủ phát hành

4.3.2.3 Đặc điểm của chứng quyền

• Khi loại chứng khốn phái sinh này được thực hiện, chúng tạo thành dịng tiền vào cho cơng ty và lan tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.

• Chứng quyền có thời hạn dài, thường là vài năm và thậm chí là vĩnh viễn (thời hạn dài hơn quyền mua cổ phần).

• Với tư cách là người sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư khơng có quyền cổ đơng trong cơng ty, khơng được nhận cổ tức và khơng có quyền biểu quyết. Các điều khoản của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ chứng quyền (thường là 1:1); giá thực hiện mua đối vớimỗi cổ phiếu và ngày hết hạn hiệu lực của mỗi chứng quyền.

• Tại thời điểm phát hành chứng quyền, giá mua cổ phiếu ghi trong chứng quyền bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của cổ phiếu (thường khoảng 15%) và giá đó có thể cố định,có thể được tăng lên định kỳ.

4.3.3 Hợp đồng kỳ hạn

4.3.3.1 Khái niệm hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn là một loại chứng khoán phái sinh dưới dạng một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngàyhôm nay.

Các hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai- Giống nhau: chuẩn hóa về giá- Khác nhau:

+ Hợp đồng kỳ hạn khơng mang tính chất chứng khốn, khơng có tính chất chungcủa nó, thường phát sinh dựa trên đàm phán tay đôi, tay ba

+ Hợp đồng tương lai thực sự mang tính chất của chứng khốn phái sinh, có giá và số lượng hàng hóa được chuẩn hóa

Hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa4.3.4 Hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận để mua hoặc bán tài sản vào một thời điểm, chắc chắntrong tương lại với một mức giá xác định. Chức năng kinh tế cơ bản của thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người dân gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi và là công cụ cho các nhà đầu cơ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4.3.5 Hợp đồng quyền chọn (Option Contract)4.3.5.1 Khái niệm hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn là một loại chứng khoán phái sinh dưới dạng một hợp đồng cho phép người mua nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định. Các hàng hố cơ sở này có thể là: cổ phiếu, trái phiếu…

4.3.5.2 Phân loạiCó hai kiểu quyền chọn

• Áp dụng theo kiểu Châu Âu: thực hiện quyền khi đáo hạn. • Áp dụng theo kiểu Mỹ: có thể thực hiện quyền trước ngày đáo hạn. 4.3.5.3 Đặc điểm hợp đồng quyền chọn

Một hợp đồng quyền chọn bất kỳ đều bao gồm 4 đặc điểm cơ bản: Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua), Tên hàng hoá cơ sở và khối lượng mua hoặc bán theo quyền, Ngày đáohạn và Giá thực thi.

- Không bắt buộc người phải thực hiện trong trường hợp giá bất lợi- Bỏ hợp đồng sẽ phải trả phí cao (20-30%)

- Đây là cấp độ cao hơn của hợp đồng tương laiIII. Đầu tư chứng khốn

1. Đầu tư chứng khốn là gì?

Đầu tư chứng khoán là việc các cá nhân, tổ chức bỏ vốn của mình ra để mua những loại chứng khốn đang lưu hành trên thị trường chứng khoán nhằm đạt được lợi ích mong muốn.Cũng giống như những hình thức đầu tư tài chính khác, mục đích của việc đầu tư vào chứngkhốn chính là hy vọng thu được lợi nhuận từ số tiền vốn bỏ ra ban đầu, hay mong muốn sở hữu quyền kiểm soát hoặc tham gia vào hoạt động của công ty.

Đây là một trong những cách đầu tư hiệu quả để tích lũy vốn, gia tăng thu nhập một cáchthụ động.

1.1. Các loại hình đầu tư chứng khốnĐầu tư chứng khốn có 4 loại hình cơ bản sau:

Đầu tư gián tiếp Ủy thác đầu tưQuỹ đầu tư

1.1.1. Đầu tư gián tiếp là gì? Hình thức? Lợi ích

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

*Khái niệm

Đầu tư gián tiếp là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư nhưng khơng nắm quyền quản lý, kiểm sốt và sử dụng phần vốn góp của mình mà thơng qua một bên thứ ba giúp mình kiểm sốt, thực hiện dự án đầu tư.

*Hình thức

Các hình thức đầu tư gián tiếp theo Luật đầu tư năm 2020 bao gồm các hình thức:đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn (Khơng bao gồm trường hợp mua cổ phần, phần vốn góp mà theo đó nhà đầu tư có quyền trong hoạt động đầu tư kinh doanh).*Lợi ích

Đối với nước chủ đầu tư Có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và cóthể đưa ra những quyết định cólợi nhất cho họ.Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị trường nước sở tại Có thể giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn nguyên liệuvà lao động với giá thấp

=>nâng cao khả năng cạnh tranh- Đối với nước nhận đầu tư Có thể tiếp thu kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước ngoài

1.1.2. Ủy thác đầu tư chứng khốn? Hình thức? Lợi ích

*Khái niệm: Ủy thác đầu tư chứng khoán tức là việc giao tiền của một cá nhân hay tổ chức nào đó cho một các nhân hoặc tổ chức khác đem đi đầu tư chứng khoán với mục tiêu kiếm lời.

*Hình thức: Sẽ có hai bên tham gia vào hoạt động ủy thác đầu tư:• Bên ủy thác – giao tiền vốn

• Bên nhận ủy thác – nhận tiền vốn*Lợi ích

• Nó mang lại một tỷ suất lợi nhuận hàng năm cao hơn so với gửi tiết kiệm ngân hàng, bởi mỗi sản phẩm trên thị trường chứng khoán lại đem lại mức lợi nhuận khác nhau cho nhàđầu tư, chứ không cố định như mức thu nhập dựa vào lãi suất mà ngân hàng áp dụng.• Ủy thác đầu tư phù hợp với những người thiếu kinh nghiệm trong thị trường chứng khoán, giảm thiểu rủi ro so với việc nhà đầu tư tự mình đầu tư.

• Ln chuyển dịng tiền trong thị trường chứng khốn, tăng tiền và giá trị của chúng thơng qua các giao dịch cụ thể. Theo đó, thay vì giữ tiền nhàn rỗi tại nhà thì bạn đưa chúng cho các công ty quản lý để họ đem đi đầu tư. Bạn nhận được thu nhập từ việc đầu tư mà chỉ cần ngồi tại nhà. Các công ty nhân được phần trăm tiền lời theo hợp đồng ban đầu

</div>

×