Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn cấp tỉnh dạy học sinh thpt đọc hiểu cấu tứ bài thơ tràng giang của huy cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.55 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. Mở đầu</b>

<b>1.1. Lý do chọn đề tài</b>

Giáo dục luôn là chủ đề số một ở nhiều quốc gia. Các chính phủ trên tồn thế giới không ngừng thực hiện cải cách giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực - là điều kiện tiên quyết để có nền kinh tế thịnh vượng, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc, kiến tạo những phẩm chất, năng lực để thích ứng trước biến động của tự nhiên và xã hội.Trong nhận thức chung đó, Việt Nam cũng khơng ngừng đổi mới giáo dục. Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng BộGD&ĐT ban hành Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thơng, bao gồm chương trình tổng thể và 27 chương trình mơn học, hoạt động giáo dục.

Mục tiêu đổi mới lần này là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; thay vì học xong chương trình, học sinh biết được những gì thì chương trình mớitrả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình, học sinh làm được gì? Như vậy, theotơi, đây là thay đổi dũng cảm bởi nó đã cắt bỏ được chiếc “vịng kim cơ” của dạy học nặng về truyền thụ, giáo huấn, nặng về lý thuyết và xem nhẹ thực hành. Chương trình GDPT 2018 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạovà vận dụng kiến thức, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và vận dụng tri thức, kỹ năng qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Do vậy, nó đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn là học sinh sẽ “làm được” sau khi học.

Cấu tứ là một phạm trù có tính phổ qt trong đời sống và trong văn học.Sáng tác văn học, xét theo một phương diện nhất định cũng chính là nghệ thuậtcấu tứ. Trong một tác phẩm văn học bao giờ cũng có sự dung hợp, quyện hịagiữa các yếu tố khác loại như tinh thần và vật chất, chủ quan và khách quan, tĩnhtại và vận động, vô hạn và hữu hạn,... Chính cấu tứ chứ khơng phải cái gì kháclà phương tiện đảm bảo cho những mối quan hệ và liên hệ có thể giúp nhà vănphát triển được cách cảm thụ, cách nhìn cuộc sống, con người một cách sáng rõ

<i><b>nhất theo kiểu của nghệ thuật. Trong lĩnh vực thơ, cấu tứ gắn liền với việc xácđịnh, hình dung hướng phát triển của hình tượng thơ, cách triển khai bài thơ,</b></i>

sao cho toàn bộ nhận thức, cảm xúc, cảm giác của nhà thơ về một vấn đề, đốitượng, sự việc nào đó có thể được bộc lộ chân thực, tự nhiên, sinh động và trọnvẹn nhất.

Chương trình mơn Ngữ văn được xây dựng, đổi mới theo mục tiêu chung đó. Qua một năm thực hiện, chúng tôi nhận thấy niềm hứng khởi trong công tác nghiên cứu, vận dụng các phương pháp tích cực khi dạy học được khơi lên mặc cho vẫn còn những biểu hiện bất đồng giữa luồng gió đổi mới.Trong thực tế dạy học, giáo viên (GV) tập trung vào việc hình thành cho học sinh (HS) các kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

thức phương pháp - kiến thức công cụ về cách thức đọc – hiểu một văn bản văn chương từ các phương diện cụ thể như nhân vật, cấu tứ, ngơn ngữ,… để học sinhcó thể vận dụng vào việc đọc – hiểu các văn bản mới cùng thể loại, ngồi

chương trình cịn lúng túng, thậm chí chưa hiệu quả. Cấu tứ tác phẩm văn học làmột vấn đề phức tạp, tìm hiểu cấu tứ tác phẩm văn học là một vấn đề khó nhưnglà một trong những chìa khóa cơ bản để tiếp cận chiều sâu giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, nâng cao năng lực thưởng thức và đánh giá nghệ thuật ở người tiếp nhận.

<i><b>Vì những lí do trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài Dạy học sinh THPT đọc –hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận với mong muốn qua khảo sát</b></i>

<i>đặc điểm cấu tứ bài thơ Tràng Giang và thực trạng dạy học bài thơ Tràng Giang</i>

ở THPT, đề xuất được các biện pháp, cách thức, hình thức hướng dẫn học sinhđọc – hiểu cấu tứ văn bản cùng đặc trưng thể loại, góp phần nâng cao năng lựcđọc văn của học sinh THPT.

<i>- Đề xuất khung năng lưc đọc – hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang; các</i>

nguyên tắc, biện pháp, cách thức hướng dẫn học sinh đọc – hiểu cấu tứ văn bảncùng đặc trưng thể loại,

<i>- Thực nghiệm thiết kế giáo án và tổ chức dạy học bài thơ Tràng Giang ởchương trình Ngữ văn 11 theo hướng đặt trọng tâm vào khai thác cấu tứ tác</i>

- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh và những người có quan tâmđến việc dạy học Văn ở nhà trường phổ thông.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu</b>

Do khuôn khổ và thời gian có hạn, ở đề tài này chúng tôi không nghiêncứu phương pháp dạy học đọc – hiểu tất cả các phương diện nghệ thuật của bài

<i>thơ Tràng Giang nói chung mà chỉ tập trung vào một phương diện cơ bản và</i>

phức tạp là cấu tứ.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cấu tứ

<i>bài thơ Tràng Giang và việc dạy học sinh THPT đọc - hiểu cấu tứ bài thơ TràngGiang.</i>

<i>- Điều tra, khảo sát, phỏng vấn, dự giờ đọc – hiểu bài thơ Tràng Giang ở</i>

nhà trường THPT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Thống kê, phân loại, đánh giá thực trạng dạy học sinh THPT đọc - hiểucấu tứ

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng lí thuyết dạy học sinh đọc – hiểu

<i>đọc - hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang </i>

- Phân loại thống kê, đánh giá kết quả thực nghiệm

<b>2. Nội dung2.1. Cơ sở lí luận</b>

Đọc văn và đọc - hiểu văn bản là một phần nội dung cấu thành môn Ngữvăn; là một hoạt động, quá trình nhận thức, tương tác, kiến tạo nghĩa cho vănbản, khai thác các tầng ý nghĩa và thông điệp mà nhà văn gửi gắm qua văn bảnnghệ thuật; là một kĩ thuật, kĩ năng cảm thụ, tiếp nhận văn bản.

<i>Theo Từ điển thuật ngữ văn học, “cấu tứ là phương tiện cơ bản và tất yếu</i>

<i><b>của khái quát nghệ thuật”. cấu tứ gắn liền với việc xác định, hình dung hướngphát triển của hình tượng thơ, cách triển khai bài thơ, sao cho toàn bộ nhận</b></i>

thức, cảm xúc, cảm giác của nhà thơ về một vấn đề, đối tượng, sự việc nào đó có

<i>thể được bộc lộ chân thực, tự nhiên, sinh động và trọn vẹn nhất. Tứ đưa bài thơ</i>

thốt khỏi sơ đồ ý khơ khan, trừu tượng để hiện diện như một cơ thể sống. Nhờ

<i>có tứ, tổ chức của bài thơ trở nên chặt chẽ, mọi yếu tố cấu tạo đều liên hệ mật</i>

<i><b>thiết với nhau và đều hướng về một ý tưởng - hình ảnh trung tâm. Cấu tứ là một</b></i>

khâu then chốt, mang tính chất khởi đầu của hoạt động sáng tạo nghệ thuật nói

<i>chung và sáng tạo thơ nói riêng. Chú ý tìm hiểu vấn đề này là điều có ý nghĩa</i>

quan trọng trong việc đọc hiểu thơ, nhìn ra những phát hiện độc đáo của nhà thơvề con người, cuộc sống và đánh giá đúng phẩm chất nghệ thuật của bài thơ. Vì

<i>vậy, dạy học sinh THPT đọc - hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang là yêu cầu cần</i>

thiết nhằm nâng cao năng lực thưởng thức và đánh giá nghệ thuật ở người tiếpnhận, đồng thời hình thành cho học sinh các kiến thức phương pháp - kiến thứccông cụ về cách thức đọc - hiểu một văn bản văn chương, từ đó giúp học sinh cóthêm một cơng cụ, phương tiện quan trọng có thể vận dụng vào việc đọc - hiểu,tự khám phá các bài Thơ khác ngồi chương trình.

Trong bối cảnh chúng ta đang đề cao việc phát triển năng lực ngôn ngữ“đọc – viết – nói và nghe”; năng lực văn học, việc đọc - hiểu cấu tứ bài thơ

<i>Tràng Giang là nội dung hết sức cần thiết mà GV cần quan tâm hướng dẫn HS</i>

trong quá trình dạy học Văn ở nhà trường THPT. Nó là cơ sở khoa học để khắcphục lối bình tán chủ quan, thốt ly khỏi tác phẩm; góp phần giải quyết nhu cầuđổi mới nội dung, phương pháp nghiên cứu, khắc phục xu hướng nghiên cứuphê bình và phân tích tác phẩm văn học nặng về xã hội học, ấn tượng chủ quan,

<i>tùy tiện. Vì vậy, hướng dẫn HS đọc hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang nhằm góp</i>

phần hình thành năng lực đọc – hiểu thơ cho học sinh THPT, phù hợp với địnhhướng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn theo chương trình 2018 hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Theo tinh thần đổi mới, việc bồi dưỡng và nâng cao năng lực đọc - hiểuvăn bản cho học sinh là mục tiêu trung tâm của phần đọc Văn và môn Ngữ vănở nhà trường phổ thơng. Vì thế, chú trọng đến vấn đề dạy học sinh cách thức đọc

<i>- hiểu kết cấu ài thơ Tràng Giang là hướng nghiên cứu phù hợp và cấp thiết, đáp</i>

ứng trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học Văn ở trường phổ thơng hiện nay.Khi đã có kĩ năng đọc, học sinh khơng cịn lệ thuộc hồn tồn vào thầy nhưtrước mà sẽ làm chủ hoạt động đọc hiểu, chủ động, tự giác, với tư cách là mộtbạn đọc độc lập sáng tạo. Đọc để tìm cái mình cần, đọc để đối thoại với tác giả,với giáo viên, với cách hiểu của người đi trước, với cách hiểu tích lũy ban đầucủa chính mình.

<i><b>2.2. Thực trạng dạy HS đọc – hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận</b></i>

Trong bối cảnh hiện nay, nhìn chung việc dạy học Văn trong nhà trườngphổ thông đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Học sinh phát huy được tính tíchcực, chủ động trong giờ học, giáo viên nỗ lực trong việc tìm tịi, đổi mới phươngpháp giảng dạy,… do đó, nhiều giờ dạy học Văn đã đạt được những hiệu quảnhất định. Song, so với mục tiêu đặt ra trong thực hiện dạy học Ngữ văn theochương trình 2018, việc đổi mới phương pháp dạy học Văn vẫn cịn tồn tại nhiềubất cập.

Qua khảo sát chương trình, sách giáo khoa, giáo án, tiến hành dự giờ,tham khảo giáo án, phỏng vấn 9 giáo viên và 240 học sinh lớp 11 thuộc PTNguyễn Mộng Tuân ( huyện Đơng Sơn) thuộc tỉnh Thanh Hóa, tơi nhận thấy có

<i>một số thuận lợi và khó khăn khi dạy đọc – hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang như</i>

sau:

<i><b>2.2.1. Về mặt thuận lợi</b></i>

Trong những năm gần đây, phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thôngđược đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngườihọc, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người dẫn dắt, tổ chức các hoạtđộng dạy học. Việc học sinh tham gia khám phá, tự do thể hiện những quanđiểm, suy nghĩ của mình giúp các em thấy đọc văn là một việc làm có ý nghĩađối với bản thân, từ đó u thích việc đọc văn hơn. Học sinh phát triển khả năngcảm thụ văn học và phát triển tư duy phê phán. Sự đổi mới phương pháp dạyhọc mang tính tích cực đã tạo ra mơi trường học tập thân thiện, học sinh cảmthấy thoải mái, hứng thú sử dụng vốn hiểu biêt, trải nghiệm của mình để khámphá tác phẩm. Học sinh ln nhận được sự trợ giúp đắc lực của giáo viên bất cứlúc nào. Nhờ đó mà hiệu quả giờ dạy vừa hứng thú vừa hiệu quả hơn.

Mặt khác, việc tiếp cận với công nghệ thông tin cũng tạo nhiều thuận lợi

<i>cho giờ đọc - hiểu bài thơ Tràng Giang. Học sinh có thể tự tiếp cận, khai thác,</i>

xử lí thơng tin, tài liệu tham khảo liên quan đến giờ học từ mạng internet. Nhờsự phát triển của công nghệ thông tin mà giáo viên và học sinh có thể tự sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

phần mềm phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập. Việc lưu trữ, đánh giákết quả học Văn của học sinh cũng trở nên khách quan, chính xác, thuận lợi hơn.Việc thiết kế giáo án trên máy tính tiết kiệm được nhiều thời gian, bài dạy phongphú, sinh động hơn, dễ tạo hứng thú học Văn cho học sinh.

<i><b>2.2.2. Những khó khăn, bất cập</b></i>

Chương trình 2018 yêu cầu học sinh chủ động làm việc trong giờ học đểtự mình tiếp nhận kiến thức, hình thành kĩ năng, năng lực, phẩm chất. Để đạtđược điều đó, giáo viên sử dụng các PPDH và KTDH tích cực để hướng dẫn họcsinh làm việc. Tuy nhiên, những kĩ thuật dạy học này chiếm khá nhiều thời gian,chưa kể học sinh có năng lực hạn chế sẽ thực hiện các nhiệm vụ học tập đượcgiao chậm hơn. Trong khi đó, mỗi văn bản để tìm hiểu, phân tích lại có dunglượng kiến thức khá nhiều. Vì vậy để vừa đảm bảo về sử dụng các phương phápdạy học và kĩ thuật dạy học vừa đảm bảo về mặt kiến thức là một vấn đề khó.

Chương trình mới u cầu dạy đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại,và hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài cũng bám sát vào các đặc trưng thể loại.Vì vậy, khi giáo viên dạy đọc hiểu thường hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bảnlần lượt theo từng đặc trưng của thể loại. Đây là cách tiếp cận văn bản khó, nếukhơng có hướng xử lý thì dễ tạo nên sự rời rạc giữa các ý trong bài học, dẫn đếnhọc sinh khó tiếp nhận được đầy đủ các giá trị, ý nghĩa của văn bản.

Một số kĩ thuật dạy học cần chuẩn bị công phu, tốn nhiều thời gian,không thể áp dụng cho mọi tiết dạy (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh,sử dụng trị chơi…)

Cùng với những khó khăn trên, mặc dù quan điểm dạy học sinh năng lựctự đọc và cắt nghĩa tác phẩm được nhấn mạnh nhưng hiện nay khi hướng dẫn

<i>học sinh đọc - hiểu bài thơ Tràng Giang, nhiều giáo viên chưa có khả năng cụ</i>

thể hóa khung năng lực đọc – hiểu cũng như khung năng lực đọc – hiểu cấu tứ

<i>bài thơ Tràng Giang làm căn cứ để xác định mục tiêu và phương pháp, cách</i>

thức rèn HS kĩ năng đọc độc lập. Vì vậy, năng lực đọc – hiểu cấu tứ bài thơ

<i>Tràng Giang vẫn là một vấn đề mà cả thầy và trò còn nhiều lúng túng, chưa khai</i>

thác hết chiều sâu của tác phẩm.

Tóm lại, qua điều tra, dự giờ, chúng tơi thấy việc dạy học sinh có kĩ năng

<i>đọc - hiểu kết cấu bài thơ Tràng Giang ở nhà trường THPT hiện nay chưa được</i>

chú trọng, chưa hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chính là các nghiên cứulí thuyết về vấn đề này cịn đang bỏ ngỏ. Vì vậy, đề xuất các biện pháp, cách

<i>thức hướng dẫn học sinh đọc – hiểu kết cấu bài thơ Tràng Giang là nội dung</i>

trọng tâm.

<i><b>2.3. Các biện pháp dạy HS THPT đọc - hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang 2.3.1. Phác thảo khung năng lực đọc - hiểu bài thơ Tràng Giang</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b> Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấpVận dụng cao</b></i>

- Tóm tắt thơngtin chính về tácgiả (cuộc đời,con người, đặcđiểm sáng tác),hoàn cảnh sángtác.

- Lí giải được mốiquan hệ, ảnhhưởng của cácyếu tố về nhà thơ,hoàn cảnh sángtác vào việc lựachọn đề tài, thểthơ, kiểu bố cục,cấu tứ bài thơ.

- Khái quát đượcý nghĩa của thếgiới hình tượng từviệc phân tích cácyếu tố cấu tứ củabài thơ.

- So sánh cấutrúc, sự biến đổigiữa các câu thơ,khổ thơ trong bàithơ.

- Khái quát đượcý nghĩa, tác dụngcủa cấu tứ đối vớiviệc thể hiện chủđề tư tưởng vàchiều sâu ý nghĩacủa bài thơ.

- Phát hiện đượccấu tứ bề sâu củatác phẩm.

- Phát biểu cảmxúc, suy nghĩ vềnghệ thuật cấu tứcủa bài thơ.

- Lí giải được ý nghĩacấu tứ bề sâu (kết cấuchỉnh thể) của bàithơ.

- Phân tích, đánh giáđược nét độc đáotrong cách cấu tứ, kếtcấu bài thơ.

- Vận dụng nhữnghiểu biết về các tácphẩm đã học và kĩnăng đọc – hiểu cấutứ vào việc đọc – hiểumột văn bản cùng đặctrưng thể loại ngoàichương trình.

- Xác định đềtài, thể loại, thểthơ.

- Nhận diện, môtả được cấu tứhình tượng củabài thơ (nhân vậttrữ tình, nhanđề, lời đề từ, bốcục, mạch cảmxúc, giọng điệuchủ đạo, khơnggian, thời gian,hình ảnh, biểutượng).

- Lí giải, phântích, cắt nghĩađược nội dung,chức năng, ýnghĩa của các yếutố cấu tứ và mốiquan hệ giữachúng trong việcbộc lộ chủ đề, tưtưởng bài thơ.

- Nhận diện, môtả được cấu tứngôn từ của bàithơ (cách cấu tứ,nhịp điệu, sựbiến đổi giọngđiệu, các biệnpháp tu từ…).

<i><b>2.3.2. Các biện pháp dạy HS THPT đọc - hiểu cấu tứ bài thơ Tràng Giang 2.3.2.1. Cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản về kết cấu làm cơ sởgiúp HS tìm hiểu cấu tứ của các tác phẩm cụ thể</b></i>

Kiến thức lý luận là kiến thức cơng cụ, phương tiện, phương pháp. Cóphương pháp, phương tiện thực hiện, hoạt động bao giờ cũng có sự định hướngvà khoa học hơn. HS cần được cung cấp những kiến thức cơ bản về khái niệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cấu tứ, các bình diện, cấp độ của cấu tứ làm công cụ đọc – hiểu các văn bản.Những kiến thức đó sẽ soi sáng, định hướng cho việc đọc – hiểu và lí giải giá trịnội dung, nghệ thuật của các tác phẩm cụ thể; nâng cao năng lực thưởng thức vàđánh giá nghệ thuật ở người đọc. Đồng thời, học sinh có thể vận dụng vào việcđọc – hiểu, tự khám phá các bài khác ngồi chương trình nhằm góp phần hìnhthành năng lực đọc – hiểu thơ, phù hợp với định hướng đổi mới phương phápdạy học Ngữ văn ghéo chương trình 2018 hiện nay.

<i><b>2.3.2.2. Xác định và cắt nghĩa nội dung nhan đề, lời đề từ của bài thơ</b></i>

Nhan đề thơ thường thâu tóm tinh thần cơ bản của nội dung bài thơ, làmcho người đọc nhớ và phân biệt với các bài thơ khác. Đối với những bài thơ cónhan đề, cần cho HS đọc kĩ toàn bài và suy nghĩ từ đề thơ để tìm hiểu nội dungsáng tác của tác giả. Nhan đề là một trong những điểm tựa để nhà thơ kết cấu tácphẩm, triển khai dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình. “Nhan đề khơng chỉ cungcấp cho người đọc một đầu mối để thấu hiểu chủ ý của nhà thơ mà còn gợi mởnhững cách tiếp cận khác nhau đối với những bí ẩn và giá trị của tác phẩm, khơigợi hứng thú thẩm mĩ, sự tị mị trí tuệ ở người đọc. Chú ý giải mã chức năng, ýnghĩa của nhan đề tác phẩm là một thủ pháp khả thi để tiếp cận giá trị, ý nghĩatác phẩm trong tính đa dạng và chiều sâu vốn có của nó, góp phần khái quát kếtcấu văn bản”[7, tr. 70].

<i>* Hướng dẫn học sinh dự đoán đề tài, chủ đề, nội dung văn bản từ nhan đề:</i>

Đây là biện pháp tích cực hóa hoạt động cảm thụ của học sinh. Dự đoán đề tài,chủ đề văn bản là bước khởi động để thu hút sự tập trung chú ý của học sinh vàovăn bản, thâm nhập văn bản, khuyến khích sự tích cực, năng động của chủ thể bạnđọc. Hơn nữa, nó cịn giúp giáo viên nắm bắt được mức độ thông hiểu của họcsinh để có biện pháp, cách thức phù hợp nhằm giúp học sinh khám phá chủ đềvăn bản.

<i>* Hướng dẫn học sinh đọc văn bản để xác định sự phù hợp giữa đề tài,chủ đề, nội dung với nhan đề, lời đề từ của văn bản: Sau khi HS dự đoán nội</i>

dung nhan đề văn bản, GV cho HS đọc lướt văn bản, tìm các câu, từ, nội dungcó liên quan đến nhan đề góp phần tạo ra sợi dây xuyên suốt bài thơ. Qua đó,HS có thể hiểu và lí giải được vai trị quan trọng của nhan đề, lời đề từ trongviệc bộc lộ rõ chủ đề tư tưởng và mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng trong vănbản.

<i>* Hướng dẫn HS vận dụng kiến thức về đặc điểm phong cách sáng tác củanhà thơ để xác định nội dung nhan đề:</i>

Nhan đề là dấu hiệu quan trọng bậc nhất khiến người đọc nhớ về tác phẩm.Nhan đề tác phẩm văn học có những dạng cấu tạo và chức năng khác nhau, phùhợp với đặc điểm thi pháp, đặc điểm tác giả, giai đoạn, trào lưu văn học. Cáchđặt nhan đề thể hiện mối liên hệ giữa nhan đề với nội dung sự kiện trong văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

bản, giữa nhan đề với đặc điểm sáng tác của nhà văn, gắn với cá tính sáng tạocủa tác giả. Vì vậy, cần hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức về đặc điểmsáng tác, đặc trưng phong cách nhà thơ để xác định nội dung nhan đề bài thơ.

<i><b>2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh xác định bố cục, mạch cảm xúc của bài thơ</b></i>

Trong kết cấu văn bản ngôn từ của tác phẩm văn học, bố cục là sự phân bốcác đoạn, phần, khổ trong tác phẩm. Bố cục có nhiệm vụ tạo đường dây liên hệvề không gian và thời gian cho các sự kiện, các tình tiết, để tác giả thể hiện rõ tưtưởng của mình. Đó cũng là một yếu tố trong đặc điểm cấu tứ tác phẩm. Nó liênkết các yếu tố hình thức nhằm phục vụ nội dung, phục vụ đối tượng biểu hiện vàý định của nhà văn dưới sự chỉ đạo của chủ đề và tư tưởng thẩm mĩ. Còn mạchcảm xúc – nét bản chất và cũng là nội dung chủ yếu của thơ trữ tình. Chínhmạch cảm xúc đã chi phối tồn bộ q trình sáng tạo thơ, chi phối cấu tứ bài thơ,hiện diện rõ nét trong bài thơ và có sức tác động, lây lan, tạo sự đồng cảm sâusắc, mãnh liệt nơi bạn đọc. Xác định bố cục và phát hiện, cảm nhận dòng tâm tư,mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình là một yêu cầu cơ bản của đọc – hiểu cấu tứthơ.

<i>* Hướng dẫn học sinh cách xác định bố cục bài thơ: </i>

Xác định bố cục là cơ sở để nhận diện mạch cảm xúc của bài thơ. GV yêucầu HS đọc lướt để nhận diện số đoạn, số khổ, số dịng thơ và tóm tắt ý chínhcủa từng đoạn. Khi HS đã nhận ra nội dung chính của từng phần cũng là lúclơgic bài thơ, lôgic mạch cảm xúc dần dần lộ rõ.

<i>* Hướng dẫn HS tìm hiểu cách mở đầu – kết thúc bài thơ, khổ thơ:</i>

<i>Mở đầu và kết thúc bài thơ là một điểm nhấn, có ý nghĩa quan trọng trong</i>

việc tạo cho bài thơ một sắc thái thẩm mĩ riêng biệt. Mở đầu bao giờ cũng có tácdụng đưa người đọc vào một khơng khí, một trạng thái cảm xúc nhất định. Phầnkết thường gắn với quan niệm về sự trọn vẹn, hồn tất, vừa thâu tóm tồn bộ nội

<i>dung ở trên, vừa tạo dư âm trong lòng người đọc. Vì vậy, cách mở đầu – kếtthúc bài thơ thường là kết quả của quá trình tìm kiếm của nhà nghệ sĩ; là nơi gửi</i>

gắm những tâm tư, dụng ý nghệ thuật nhất định. Để đọc ra tâm tư, dụng ý đó, để

<i>góp phần nhận diện kết cấu và khái quát chủ đề tác phẩm, việc tìm hiểu cách mởđầu – kết thúc của bài thơ cũng là một việc làm cần thiết.</i>

<i>* Hướng dẫn HS xác định mạch liên kết giữa các khổ thơ, đoạn thơ:</i>

Một bài thơ thường chứa đựng nhiều cảm xúc, tâm trạng. Những cảm xúc,tâm trạng này không trùng lặp nhau mà thường được chuyển hóa linh hoạt tạonên những cung bậc, những cường độ cảm xúc khác nhau trong bài thơ. Chínhsự vận động của mạch cảm xúc đa dạng, những cung bậc tình cảm phong phú đãtạo nên kết cấu độc đáo của bài thơ. Và đây cũng chính là cơ sở của sự vậnđộng, phát triển của hình tượng thơ, mạch liên kết giữa các khổ, đoạn trong bàithơ. Xác định được mối quan hệ, mạch liên kết giữa các phần, đoạn, khổ, câu

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thơ không chỉ giúp người đọc khái quát cảm hứng chủ đạo, chủ đề của bài thơmà còn là cơ sở để lần giở cấu tứ của tác phẩm.

<i><b>2.3.2.4. Hướng dẫn học sinh phân tích hình tượng trữ tình </b></i>

Hình tượng trữ tình là một trong những yếu tố trung tâm của tác phẩm trữtình, là yếu tố then chốt tạo nên kết cấu chỉnh thể của tác phẩm. Nội dung tácphẩm trữ tình được thể hiện gắn liền với hình tượng nhân vật trữ tình. Nhân vậttrữ tình khơng có diện mạo, hành động, lời nói, quan hệ cụ thể như nhân vật tựsự và kịch. Nhưng nhân vật trữ tình cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cáchcảm, cách nghĩ. Qua những trang thơ ta như gặp tâm hồn người, tấm lịng người.Phân tích hình tượng trữ tình là nhiệm vụ quan trọng trong tiếp nhận thơ trữtình. Hướng dẫn HS phân tích hình tượng trữ tình chính là phân tích đặc điểmkết cấu bề mặt, cũng là mở ra cho HS con đường đi vào và giải mã thông điệpnghệ thuật mà nhà thơ gửi gắm cho người đọc, cho cuộc đời.

<i>* Hướng dẫn HS phát hiện và cắt nghĩa hình tượng nhân vật trữ tình trựctiếp:</i>

Thơ trữ tình với đặc trưng về nội dung là đề cao cá tính, đề cao sự cảm thụcá nhân nên nhân vật trữ tình trong thơ mới phần lớn là nhân vật trữ tình trựctiếp. Khi đọc – hiểu cấu tứ thơ GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu về nhân vật trữtình trực tiếp trong bài thơ. Đây là con đường quan trọng để tiếp cận và khámphá thế giới tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ mà nhà thơ gửi gắm.

<i>* Hướng dẫn HS phát hiện và cắt nghĩa các hình ảnh, biểu tượng:</i>

Nhà thơ dùng hình ảnh, biểu tượng để miêu tả bức tranh đời sống và bứctranh thiên nhiên đồng thời cũng biểu hiện tâm trạng, suy nghĩ của mình trướcđời sống hiện thực. Qua hệ thống hình ảnh quen thuộc, nhà thơ bộc lộ cách cảm,cách nghĩ của mình, hay nói cách khác là bộc lộ kiểu tư duy nghệ thuật độc đáocủa thi nhân. Vì vậy, hướng dẫn HS phát hiện và cắt nghĩa các hình ảnh, biểutượng trong thơ cũng là cách thức để khám phá được thế giới cảm xúc của nhânvật trữ tình trong thơ.

<i><b>2.3.2.5. Hướng dẫn HS phát hiện và khái quát cấu tứ - tứ thơ </b></i>

Tứ thơ là một trong các yếu tố cấu thành bài thơ cùng với nhan đề bài thơ,dịng thơ, khổ thơ và tồn bài thơ. Trong đó, tứ thơ là yếu tố bao trùm và chiphối tất cả các yếu tố trên, đảm bảo tính hoàn chỉnh của bài thơ. Gọi là tứ trướchết để phân biệt với ý. Trong một bài thơ có nhiều ý, nhưng phải có một ý lớnbao trùm tồn bài. Ý bao trùm ấy có thể là tứ. Cách sắp xếp của bài thơ, luật sửdụng trong thơ, vần điệu và tính nhạc đều là một phần của cấu tứ. Khi đọc –hiểu cấu tứ, GV cần hướng dẫn HS làm nổi bật tứ thơ như là cái tinh túy của bàithơ; mang đặc điểm của cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ của nhà thơ và kết cấuđộc đáo của bài thơ.

<i><b>2.3.2.6. Hướng dẫn HS xác định bối cảnh không gian, thời gian nghệ thuật</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Không gian, thời gian nghệ thuật là đặc điểm kết cấu bề mặt của tác phẩmvăn chương. Không gian, thời gian đều là những thuộc tính phổ biến, nhữngđiều kiện tất yếu, những hình thức tồn tại của thế giới. Tương tự như vậy, trongnghệ thuật, thời gian và không gian nghệ thuật là hình thức nội tại của hìnhtượng nghệ thuật. Thời gian và không gian nghệ thuật chịu tác động có ý nghĩaquyết định của quan niệm về thế giới và con người, phong cách sáng tạo của tácgiả. Ngược lại, không gian, thời gian cũng là phương tiện nghệ thuật phản ánh,bộc lộ, thể hiện các đặc trưng của chính phong cách sáng tạo của nhà thơ. Nhưvậy, tìm hiểu cấu tứ khơng gian và thời gian trong thơ là một cách để giúp họcsinh phát hiện thế giới nghệ thuật độc đáo của tác phẩm, nhận ra những ý tứthâm trầm, sâu sắc của tác giả ẩn sau hình thức nghệ thuật đó; đồng thời thơngqua đó mà khả năng phân tích, bình giá thơ của học sinh cũng từng bước thuầnthục hơn.

<i><b>2.3.2.7. Hướng dẫn HS phát hiện và phân tích kết cấu nhạc điệu, giọngđiệu </b></i>

Một trong những thành tựu nghệ thật của bài thơ là sử dụng nhạc điệu đểbiểu đạt tình cảm. Đưa nhạc vào thơ, nhạc làm nền cho thơ, phối hợp với giọngđiệu thơ, dẫn dắt hồn thơ bằng cách: ngắt nhịp, sử dụng từ tượng âm, gieo vần,bằng – trắc, điệp âm, điệp thanh, lặp lại khổ thơ, vắt dịng câu thơ…Đề tài, chủđề, tư tưởng, hình tượng chỉ được thể hiện trong một môi trường giọng điệu nhấtđịnh, phạm vi của thái độ cảm xúc nhất định đối với đối tượng sáng tác và cácmặt khác nhau của nó. Khi tìm hiểu bài thơ, người ta khơng thể không quan tâmđến giọng điệu với tư cách là một yếu tố then chốt tạo nên sự độc đáo của tác giảvà thời đại ấy. Bởi vì giọng điệu thể hiện thái độ, lập trường, quan điểm của chủthể phát ngôn về đối tượng và là thành tố không thể thiếu trong việc xây dựng,triển khai cảm xúc của nhà thơ, góp phần tạo ra cấu tứ độc đáo trong bài thơ.Trong quá trình đọc - hiểu cấu tứ, để góp phần nắm bắt được điệu hồn của thinhân, GV cần giúp HS khám phá cấu tứ nhịp điệu, nhạc điệu của ngôn ngữ thơ.Tiếp cận cấu tứ văn bản từ việc phân tích nhạc điệu của ngơn ngữ sẽ giúp họcsinh cảm nhận, lĩnh hội nội dung, ý nghĩa của văn bản một cách cụ thể, sốngđộng cũng như khám phá vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ trong mối quan hệ vớicác ngành nghệ thuật khác.

Tóm lại, bài thơ là một thế giới nghệ thuật độc đáo. Để giúp học sinh đi sâuvào khám phá thế giới nghệ thuật đó, giáo viên cần phải kết hợp nhiều cách khai

<b>thác khác nhau. Những biện pháp dạy học mà chúng tôi đề xuất ở phần trên chỉ</b>

thực sự phát huy tác dụng khi giáo viên biết cách vận dụng linh hoạt, khéo léo,phù hợp với từng bài học.

<b>2.3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Văn bản: Tràng Giang (Huy Cận) – Ngữ văn 11</b></i>

<b>I. MỤC TIÊU1. Năng lực</b>

<b>a. Năng lực chung: Bài học góp phần phát triển năng lực chung.</b>

<b>-Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giákết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn.- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng</b>

trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi

<b>thực hiện nhiệm vụ hợp tác.</b>

<b> - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện</b>

nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tìnhhuống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

<b> b. Năng lực đặc thù: Bài học góp phần phát triển năng lực văn học và năng lựcngôn ngữ thơng qua q trình dạy Đọc, giúp HS:</b>

- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngơn ngữ văn học.Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học.

- Nhận biết và phân tích được vai trị của yếu tố tượng trưng trong thơ. Đánh giáđược giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như ngôn từ, cấu tứ, hình thứcbài thơ thể hiện trong văn bản.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửiđến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản thơ.

- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của ngườiviết thể hiện qua văn bản thơ; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhânsinh từ văn bản thơ.

<b>2. Phẩm chất</b>

- Biết sống hòa đồng với con người, thiên nhiên;

- Biết trân trọng những nỗi buồn trong sáng vốn thể hiện tình cảm gắn bó sâunặng với cuộc đời.

<b>II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU</b>

<b>1. Thiết bị: Ti vi (hoặc máy chiếu), máy tính, Giấy A0, giấy A2 hoặc bảng phụ</b>

để HS làm việc cá nhân hoặc nhóm.

<b>2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, video liên quan, phiếu học</b>

tập, rubric đánh giá.

<b>III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC</b>

<b>1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: </b>

- HS có hứng thú đối với bài học.

- HS huy động được tri thức, kinh nghiệm về chủ đề sẽ học trong VB.

<i><b>b. Nội dung hoạt động: Trò chơi “Câu chữ diệu kì”</b></i>

<b>c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

d. Tổ chức thực hiện hoạt động:

<b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ</b>

<i><b>- GV hướng dẫn HS thực hiện trị chơi “Câu chữdiệu kì”</b></i>

- Hình thức:

<i><b>+ GV chọn 2 đội chơi lên bảng (mỗi đội 5 – 7</b></i>

+ HS thực hiện trò chơi qua 2 vòng:

<i><b>Vòng 1: Trong 1 phút mỗi đội ghi được nhiều</b></i>

nhất các từ cùng trường nghĩa với các từ: Sơngnước, buổi chiều, nỗi buồn.

<i><b>Vịng 2: Trong 2 phút mỗi đội viết được nhiều</b></i>

nhất những câu thơ được gợi ý từ các từ trên.

<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ</b>

<i><b>- GV gọi HS tham gia trò chơi “Câu chữ diệu kì”</b></i>

<b>- HS quan sát, lắng nghe, trao đổi, thảo luận thực</b>

<b>Bước 4: Đánh giá, kết luận</b>

- GV nhận xét, bổ sung, chọn ra đội thắng cuộc(hoặc HS khác có nhiều câu trả lời đúng) traophần thưởng hoặc cho điểm.

GV dẫn vào bài: Cảnh trời đất mênh mơngtrong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệtđối với tâm hồn của mỗi người. Hãy đến với

<i>Tràng giang của nhà thơ Huy Cận để xem cái</i>

mênh mơng của đất trời có có tác động như thếnào đến hồn thơ ảo não bơ vơ của người thi si nàynhé!

<b>- Các từ ngữ HS có thểtìm:</b>

<i><b>+ Sơng nước: thuyền, bèo,</b></i>

sóng, tơm cá, đánh lưới, bờsông, mạn thuyền,...

<i><b>+ Buổi chiều: phía tây,</b></i>

ráng chiều, tịch dương, mặttrời khuất bóng, ngảbóng,...

<i><b>+ Nỗi buồn: man mác, sầu</b></i>

bi, ảo não, nước mắt, tâmtrạng nặng nề,...

<b>- Một số câu thơ liênquan:</b>

- “Chiều trời bảng lảngbóng hồng hơn,

Tiếng ốc xa đưa vẳngtrống dồn.”

<i>(Chiều hôm nhớ nhà - Bà</i>

Huyện Thanh Quan)- “Chiều tà bỏ lại phía sauCịn vương chút nắngnhuộm màu nhớ thương.”

<b>a. Mục tiêu: Nêu được ấn tượng chung về tác giả, tác phẩm: Các nét cơ bản về</b>

tiểu sử cuộc đời, phong cách riêng, vị trí văn học; xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,phương thức biểu đạt chính, bố cục.

<b>b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thơng tin, tham gia trị</b>

chơi để tìm hiểu chung về các vấn đề trên.

</div>

×