Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Hoàn thành quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.79 KB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP</b>

<i><b>Đề tài: Hồn thành quy trình kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính</b></i>

<b>do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars thực hiện</b>

<b>HÀ NỘI - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. Khái niệm chung về kiểm tốn Báo cáo tài chính...4

1.1. Khái niệm của kiểm tốn Báo cáo tài chính...4

1.2. Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính...4

1.3. Ngun tắc cơ bản kiểm tốn báo cáo tài chính...5

1.4. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính...6

2. Khái niệm và vai trị của lập kế hoạch kiểm tốn...7

2.1. Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC...7

2.2. Vai trị của lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC...7

3. Trình tự lập kế hoạch kiểm tốn...8

3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...8

3.2. Giai đoạn lập kế hoạch...10

3.3. Xây dựng chương trình kiểm tốn...22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂMTOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN QUỐC TẾ UNISTARSTHỰC HIỆN...26

I. Tổng quan về Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars...26

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1. Quá trình hình thành và phát triển...26

2. Mơ hình tổ chức bộ máy...27

3. Các loại dịch vụ mà công ty cung cấp...31

4. Thị trường khách hàng của cơng ty...33

5. Đặc điểm mơ hình kiểm toán...34

6. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán...36

7. Các bước tiến hành kiểm tốn...36

II. Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHHKiểm tốn Quốc tế Unistars thực hiện...37

1. Chuẩn bị kiểm toán...37

2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể...42

3. Lập chương trình kiểm tốn...56

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁNQUỐC TẾ UNISTARS THỰC HIỆN...59

1. Nhận xét về quy trình lập kế hoạch kiểm tốn của Unistars...59

1.1. Trong cơng tác chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn...59

1.2. Trong cơng tác lập kế hoạch kiểm toán...60

1.3. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên...61

2. Tính thiết u của việc hồn thiện lập kế hoạch kiểm tốn trong báo cáo tài chính....62

2.1. Tính thiết yếu...62

2.2. Ngun tắc và u cầu hồn thiện...64

3. Một số giải pháp hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực hiện...64

4. Điều kiện thực hiện các giải pháp...70

4.1. Về phía nhà nước...70

4.2. Về phía các hiệp hội nghề nghiệp...71

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.3. Về phía cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars...71

4.4. Về phía đơn vị được kiểm tốn...72

4.5. Về phía các kiểm toán viên...72

KẾT LUẬN...74

TÀI LIỆU THAM KHẢO...75

PHỤ LỤC...76

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>

Unistars : Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

Bảng 01: Mẫu soát xét hệ thống kế tốn Cơng ty ABC...45

Bảng 02: Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty ABC...48

Bảng 03: Phân tích sơ bộ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty ABC...50

Bảng 04: Xác định mức độ trọng yếu...52

Bảng 05: Tóm tắt đánh giá kết quả rủi ro kiểm soát...56

Bảng 06: Xác định phương pháp kiểm toán...56

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty Unistars...27Sơ đồ 02: Tổ chức đồn kiểm tốn tại Unistars...35Sở đồ 03: Quy trình kiểm tốn mẫu của Unistars...37

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI MỞ ĐẦU1. Tính Cấp Thiết Của Đề Tài</b>

Trong bối cảnh tồn cầu hóa, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin vàviệc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các tổ chức, doanh nghiệp đang phảiđối mặt với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng thông tin tài chính. Báo cáotài chính khơng chỉ là nguồn thơng tin quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinhdoanh mà còn là cơ sở để các nhà đầu tư, đối tác và các bên liên quan đưa ra quyếtđịnh. Sự chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính trở thành nền tảng khơng thểthiếu để xây dựng lịng tin và hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trườngtài chính quốc tế.

Sự biến động khơng ngừng của thị trường tài chính, những phát triển khơnglường trước được như sự bất ổn của thị trường tiền tệ, sự thay đổi của chính sách thuế,và các cuộc khủng hoảng tài chính đã và đang đặt ra những thách thức to lớn cho cơngtác kiểm tốn. Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars, trong vai trị là một đơn vịkiểm tốn chun nghiệp, cần phải khơng ngừng cập nhật, đổi mới để khơng chỉ đápứng mà cịn vượt trội so với những yêu cầu kiểm toán hiện hành.

Hoạt động kiểm tốn, đặc biệt là quy trình lập kế hoạch kiểm toán, đang chứngkiến những biến chuyển mạnh mẽ, đòi hỏi sự chuyên nghiệp và sáng tạo trong cáchthức tiếp cận và xử lý thơng tin. Quy trình này khơng những phải tn thủ các quyđịnh kiểm tốn mà còn phải linh hoạt để phản ánh đúng nhu cầu và đặc thù riêng củamỗi doanh nghiệp, giúp họ nhận diện và quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

Đối với Unistars, một trong những mục tiêu chủ chốt là nâng cao chất lượng vàhiệu suất của quy trình kiểm tốn. Đây là cam kết khơng chỉ thể hiện qua việc cungcấp dịch vụ kiểm toán đáng tin cậy, mà còn qua việc hỗ trợ và đồng hành cùng kháchhàng để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn cầnphải được thiết kế một cách thông minh, đảm bảo sự thấu hiểu sâu sắc và cập nhật liêntục với những thay đổi của mơi trường kinh doanh và chuẩn mực kiểm tốn quốc tế.

Nắm bắt được tầm quan trọng và nhu cầu cấp bách trong việc hồn thiện quy

<b>trình lập kế hoạch kiểm tốn, đề tài "Hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toántrong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc Tế</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Unistars thực hiện" được chọn lựa làm đề tài nghiên cứu trong luận văn này. Bằng</b>

việc đưa ra các phân tích chuyên sâu, đánh giá toàn diện và đề xuất các giải pháp cảitiến, đề tài hướng đến việc góp phần xây dựng một quy trình kiểm tốn hiện đại, tối ưuvà phản ánh đúng năng lực cũng như sự chuyên môn của Unistars, đồng thời định hìnhnhững chuẩn mực mới cho ngành kiểm tốn tài chính. Đây khơng chỉ là một bước đicần thiết cho Unistars trong giai đoạn hiện tại mà cịn là việc định hình và chuẩn bị chotương lai – một tương lai mà trong đó, quy trình kiểm tốn khơng chỉ là cơng cụ đánhgiá mà cịn là cơ sở để phát triển và bảo vệ giá trị doanh nghiệp trước những biến độngcủa thị trường.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i>Mục tiêu tổng quát: </i>

Tìm hiểu về quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chínhtại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars, đánh giá các ưu điểm và hạn chế từ đóđóng góp các ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện và phát triển quy trình này.

<i>Mục tiêu cụ thể: </i>

<i>- Tìm hiểu và tổng hợp các vấn đề lý luận trong cơng tác kiểm tốn báo cáo</i>

tài chính cũng như quy trình lập kế hoạch kiểm tốn tại Unistars

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các phương pháp và quy trình hiện tại trongviệc lập kế hoạch kiểm tốn của công ty

- Xác định yếu điểm và hạn chế của quy trình hiện tại

- Đề xuất và áp dụng các cải tiến và điều chỉnh để tối ưu hóa quy trình lập kếhoạch kiểm tốn.

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: </b>

<i>- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn</i>

báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc Tế Unistars.

<i>- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn tại Cơng ty TNHH</i>

Kiểm tốn Quốc tế Kiểm tế Unistars với chủ thể là các kiểm toán viên độclập. Cuộc kiểm toán được thực hiện cho kỳ kế toán năm 2023 vào quý 1năm 2024.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Phương pháp luận chung: Đề tài được nghiên cứu và sử dụng phương phápduy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin kết hợp với tư duy khoa họclogic.

- Phương pháp cụ thể: nghiên cứu tài liệu (lý luận chung của kiểm tốn vàquy trình lập kế hoạch kiểm toán), phỏng vấn chuyên gia (phỏng vấn cáckiểm tốn viên tại Cơng ty về cách thức thực hiện quy trình hiện hành), phântích dữ liệu (dữ liệu về các sai sót kiểm tốn đã được phát hiện),…

<b>5. Kết cấu luận văn: </b>

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về quy trình lập kế hoạch trong kiểm tốn báo cáotài chính.

- Chương 2: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn báocáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars thực hiện.- Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm tốn

trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Quốc tếUnistars thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH TRONGKIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH</b>

<b>1. Khái niệm chung về kiểm tốn Báo cáo tài chính 1.1.Khái niệm của kiểm tốn Báo cáo tài chính</b>

Kiểm tốn Báo cáo tài chính là q trình mà các chun gia, hay cịn gọi làkiểm tốn viên, có năng lực và độc lập tiến hành thu thập và đánh giá các bằngchứng liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn. Mục tiêu của việcnày là kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chínhtheo các tiêu chuẩn và chuẩn mực đã được thiết lập.

Kiểm tốn báo cáo tài chính có thể được thực hiện bởi kiểm toán độc lập,kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên, điểm chung của mọi loại kiểmtoán là kiểm toán viên phải độc lập và có năng lực để thực hiện cơng việc một cáchchuyên nghiệp và khách quan. Độc lập ở đây đề cập đến sự khơng ảnh hưởng từbên ngồi đến q trình kiểm tốn và kết luận của kiểm tốn viên, đảm bảo tính

<i>cơng bằng và trung thực trong q trình đánh giá báo cáo tài chính.</i>

<b>1.2.Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính </b>

Mục tiêu của kiểm tốn Báo cáo tài chính là để kiểm tốn viên xác nhận vàlàm rõ các cơ sở dẫn liệu được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Đồng thời, qtrình kiểm tốn nội bộ của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán cũng cầnđáp ứng một số tiêu chí quan trọng như:

- Hiệu lực: Báo cáo tài chính cần phản ánh đầy đủ, chính xác về tình hình tàichính và kết quả kinh doanh của đơn vị trong thời gian đánh giá.

- Hiệu quả: Quá trình kiểm toán nội bộ cần được thực hiện một cách chuyênnghiệp và kỹ lưỡng để đảm bảo rằng các thông tin trong báo cáo tài chính làđáng tin cậy và chính xác.

- Rủi ro kiểm sốt thấp: Q trình kiểm tốn nội bộ cần giảm thiểu rủi ro vềsai sót và gian lận trong quá trình ghi chép và báo cáo tài chính.

- Tin tưởng của kiểm tốn viên: Kiểm tốn viên cần hồn tồn tin tưởng vàoq trình kiểm tốn nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Điều này đảm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

rằng kiểm tốn viên có cơ sở để dựa vào thơng tin từ q trình kiểm toán nộibộ khi đưa ra kết luận về báo cáo tài chính.

Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của việc kiểm tốn Báo cáo tài chính và kiểmtốn nội bộ là đảm bảo rằng báo cáo tài chính phản ánh đúng, chính xác và đáng tincậy về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Điềunày cũng giúp tăng cường sự minh bạch và tin cậy từ phía các bên liên quan như cổđông, người dùng báo cáo và các bên liên quan khác.

<b>1.3.Nguyên tắc cơ bản kiểm toán báo cáo tài chính</b>

Để đạt được mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính thì trong q trìnhthực hiện kiểm tốn, kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Tuân thủ pháp luật:

Với mục đích phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin trênbáo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tốn báo cáo tài chính u cầu kiểmtốn viên phải ln tn thủ và tôn trọng luật pháp của quốc gia khi hành nghề.Điều này được thể hiện rất rõ qua các khía cạnh:

 Kiểm toán viên chỉ được kiểm toán khi pháp luật cho phép và được phápluật thừa nhận.

 Những ý kiến, nhận xét và kết luận của kiểm toán viên đều mang giá trịpháp lý. Do đó, kiểm tốn viên phải chịu trách nhiệm pháp lý với nhữngthơng tin mình đưa ra. Các ý kiến này không chỉ ảnh hưởng đến quyếtđịnh của cổ đơng, mà cịn có thể ảnh hưởng đến quyết định của các bênliên quan khác, bao gồm cả các cơ quan quản lý và pháp lý.

 Trong q trình kiểm tốn, nếu kiểm tốn viên phát hiện các vi phạmpháp luật, đặc biệt là liên quan đến tài chính và kế tốn, kiểm tốn viêncó trách nhiệm báo cáo cho các cơ quan pháp luật có liên quan. Việc xửlý sẽ phụ thuộc vào mức độ vi phạm và quy định của pháp luật.

- Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn:

Đây là yêu cầu thiết yếu của mỗi kiểm toán viên khi hành nghề. Các kiểmtoán viên cần dựa trên chuẩn mực kiểm toán để kiểm tra tính đúng đắn cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

như để giải quyết các bất đồng quan điểm phát sinh giữa kiểm toán viên với cácđơn vị được kiểm toán.

- Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp:

Đạo đức nghề nghiệp của kiểm tốn viên ln được coi là yếu tố quan trọngbậc nhất trong các nguyên tắc bởi chính việc tuân thủ đạo đức sẽ ảnh hưởng đếncác nguyên tắc còn lại cũng như trong các khâu làm việc của quá trình kiểmtốn báo cáo tài chính. Kiểm tốn viên phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đứcnhư: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chun mơn và tính thận trọng,tính bảo mật và tư cách nghề nghiệp.

- Ln có thái độ hoài nghi nghề nghiệp:

Để giảm thiểu rủi ro trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên phải giữvững thái độ hoài nghi ở cả 3 giai đoạn của q trình kiểm tốn. khơng thể tintưởng hồn tồn vào các tài liệu từ bên ngồi, bất kể đó là tài liệu từ các cơng tykiểm tốn khác hay từ các cơ quan chức năng Nhà nước. Mỗi tài liệu này đềucần được kiểm toán viên xem xét kỹ lưỡng, và đồng thời, kiểm toán viên chịu

<i>trách nhiệm cuối cùng về tính pháp lý, độ trung thực và tin cậy của chúng..</i>

<b>1.4.Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính </b>

Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính thường bao gồm 3 giai đoạn:

<i>Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán: đây là giai đoạn quan trọng đối với</i>

mọi cuộc kiểm tốn với mục tiêu chính là lập kế hoạch, cách thức tiến hành cuộckiểm toán, đánh giá rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro đã đánh giá.

<i>Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán: đây là giai đoạn các kiểm toán viên thực</i>

hiện các thủ tục kiểm sốt, phân tích, kiểm tra chi tiết,… Các bước này được tiếnhành dựa trên kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.

<i>Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán: giai đoạn này kiểm toán viên sẽ tổng hợp,</i>

đánh giá kết quả và đưa ra ý kiến kiểm tốn thích hợp cho việc phát hành báo cáokiểm tốn sau khi thực hiện một loạt các cơng việc như xem xét các khoản nợngoài dự kiến, xem xét các sự việc xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tínhhoạt động liên tục của đơn vị,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2. Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán</b>

<b>2.1.Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC</b>

Lập kế hoạch kiểm tốn là quy trình xác định các bước cụ thể cần thực hiệnđể tiến hành một cuộc kiểm toán. Việc này giúp đảm bảo rằng kiểm tốn viên cóthể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán trong phạm vi thời gian và ngân sách đã quyđịnh. Ngoài ra, lập kế hoạch cũng giúp giảm thiểu xung đột quan điểm với kháchhàng - tức là đơn vị được kiểm tốn.

<b>2.2.Vai trị của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC</b>

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300): “Mục tiêu của kếhoạch kiểm toán là để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệuquả”.

Do đó, việc lập kế hoạch kiểm tốn phù hợp hay không ảnh hưởng rất nhiềuđến chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm tốn. Ta có thể thấy rõ vai trị củalập kế hoạch kiểm tốn qua những điểm sau:

- Kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ giúp kiểm toán viên tập trung vào những phần hành quan trọng của cuộc kiểm tốn mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán trọng điểm một cách đầy đủ và có giá trị. Điều này hỗ trợ kiểm toán viên đưa ra những ý kiến xác đáng về tính trung thựcvà hợp lý của Báo cáo tài chính được kiểm tốn. Thơng qua kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên có thể hạn chế sai sót, giải quyết vấn đề kịp thời, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc.

<i>- Kế hoạch kiểm toán cũng hỗ trợ việc phối hợp hiệu quả giữa các kiểm tốn viên</i>

thơng qua phân cơng cơng việc phù hợp cho từng thành viên. Nó cũng tạo điều kiện cho nhóm kiểm tốn để phối hợp linh hoạt với các bộ phận liên quan khác như kiểm tốn nội bộ, chun gia bên ngồi... Nhờ đó, kiểm tốn viên có thể thực hiện cuộc kiểm tốn theo đúng kế hoạch đã lập với chi phí ổn định, tăng

<i>cường sự cạnh tranh cho Công ty kiểm tốn và duy trì uy tín với khách hàng.</i>

- Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và khách hàng có thể thống nhấtvề nội dung cơng việc, thời gian thực hiện và trách nhiệm của mỗi bên. Điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

này giúp tránh được những bất đồng trong q trình kiểm tốn và tăng cường sựhiểu biết và sự đồng thuận giữa các bên.

- Ngồi ra, kế hoạch kiểm tốn cũng giúp kiểm tốn viên kiểm sốt và đánh giáchất lượng cơng việc kiểm tốn, đóng góp vào việc nâng cao chất lượng và hiệuquả của cuộc kiểm tốn từ đó thắt chặt mối quan hệ giữa Cơng ty kiểm tốn vớikhách hàng.

<b>3. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán3.1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán</b>

Đây là giai đoạn tiền kiểm toán mà trong quá trình này kiểm tốn viên sẽtìm kiếm khách hàng đồng thời tìm hiểu, thu thập thơng tin cần thiết về khách hàngđể có thể tiến hành kí hợp đồng kiểm tốn; từ đó mới có thể tiến hành lập kế hoạchkiểm toán. Các bước chuẩn bị kiểm toán bao gồm:

đốc và Hội đồng, Ban quản trị: Việc này rất quan trọng vì tính khơng trung thựccó thể dẫn đến việc giấu giếm thơng tin, gây ra sai sót trong báo cáo tài chính.- Sự tích cực hợp tác, các biểu hiện về tính trung thực, sự cầu thị của khách hàng:

Đánh giá sự cầu thị và đánh giá từ phía khách hàng cùng với uy tín, danh tiếng,và thương hiệu của họ. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo khách hàng cungcấp thông tin một cách trung thực và hợp tác với q trình kiểm tốn..

- Những nỗ lực của khách hàng trong việc xây dựng, duy trì và phát huy uy tíncủa mình trên thương trường<small>. </small>Điều này bao gồm cả việc đánh giá bề dày lịch sửvà thương hiệu của khách hàng trên thị trường, đặc biệt là trong thời gian gầnđây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Các ván đề tranh chấp pháp lý, kiện cáo, vi phạm và khách hàng đã có nhữngbiện pháp xử lý tích cực nào để duy trì uy tín và thương hiệu của khách hàng.- Liên hệ với những kiểm toán viên tiền nhiệm đối với những khách hàng mới:

kiểm toán viên cần liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm để xem xét hồ sơ kiểmtoán của khách hàng cũ. Đồng thời, đánh giá thông tin liên quan đến ban giámđốc, nguyên tắc kế toán và lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng.

- Đối với khách hàng mới: Vì là một đối tác chưa từng được kiểm tốn bởi bất kỳCơng ty kiểm tốn nào trước đây. Để có cái nhìn tổng quan và hiểu biết sâu hơnvề khách hàng này, KTV có thể sử dụng các nguồn thông tin quá việc việc đọccác tài liệu chuyên ngành, báo cáo tài chính, báo cáo thị trường và tin tức liênquan; Liên hệ và tư vấn với các chun gia trong lĩnh vực tài chính, kế tốn,quản trị kinh doanh để đánh giá khách hàng từ góc độ chun mơn; Nếu cầnthiết, kiểm tốn viên có thể th các nhà điều tra tài chính chuyên nghiệp đểtiến hành các cuộc điều tra độc lập về khách hàng mới. Những điều tra này cóthể bao gồm việc kiểm tra tài chính, phân tích các hồ sơ giao dịch, và đánh giátính trung thực của thơng tin mà khách hàng cung cấp.

<b>3.1.2. Lựa chọn nhóm kiểm tốn và chuẩn bị phương tiện cho cuộc kiểm toán </b>

Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên cho cuộc kiểm toán nhằm đảm bảocác báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm tốn một cách chính xác và đángtin cậy.

Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 220, “nhóm kiểm tốn bao gồm:Thành viên Ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán; Kiểm toán viên hànhnghề phụ trách cuộc kiểm toán; cán bộ, nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán, và bấtkì các nhân nào được doanh nghiệp hoặc cơng ty mạng lưới sử dụng để thực hiệncác thủ tục kiểm tốn cho cuộc kiểm tốn. Nhóm kiểm tốn khơng bao gồm chungia bên ngồi được doanh nghiệp kiểm tốn hoặc công ty mạng lưới sử dụng”

Khi cung cập dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, kiểm toán viên cần xemxét một số điểm sau:

- Chuyên môn và kinh nghiệm: đảm bảo đội ngũ kiểm tốn dược chọn cókinh nghiệm và chun mơn phù hợp với u cầu kiểm tốn của khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hàng. Ngoài ra đội ngũ cũng phải được đào tạo đầy đủ các kỹ năng cầnthiết để thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Nếucó những cá nhân chưa có nhiều kinh nghiệm, trong nhóm kiểm tốn cầncó những người giám sát một cách thích đáng.

- Kỹ năng giao tiếp và tinh thần đội nhóm: đội ngũ kiểm tốn cần có kỹnăng giao tiếp để hiểu và phản hồi các yêu cầu của khách hàng một cáchrõ ràng và chuyên nghiệp. Bên cạnh sự tương tác với khách hàng, thànhviên trong nhóm kiểm tốn cũng cần có sự tương tác tốt với nhau để đảmbảo cơng việc được hồn thành nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Sau khi lựa chọn nhóm kiểm toán, các thành viên sẽ tiến hành chuẩn bị cáctài liệu, phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như giấy tờ làm việc, hồ sơ liênquan, phương tiện đi lại, kinh phí,…

<b>3.2.Giai đoạn lập kế hoạch3.2.1. Lập kế hoạch chiến lược</b>

Kế hoạch kiểm toán chiến lược là những định hướng cơ bản cho tồn bộcuộc kiểm tốn nhằm đảm bảo các hoạt động kiểm toán dược thực hiện một cáchcó tổ chức, kỷ luật và đáng tin cậy. Đây cũng chính là căn cứ để lập kế hoạch kiểmtốn và chương trình kiểm tốn.

Cụ thể, trong lập kế hoạch kiểm toán chiến lược thường bao gồm các cơngviệc sau:

- Xác định đặc điểm của cuộc kiểm tốn: kiểm toán viên cần xác định cácyêu cầu về lập báo cáo tài chính, khn khổ về lập và trình bày báo cáotài chính mà đơn vị đã áp dụng để lập bctc được kiểm toán, bản chất củamối quan hệ kiểm soát giữa đơn vị và các đơn vị thành viên, phạm vicơng việc kiểm tốn tại đơn vị được kiểm toán…

- Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm tốn làm cơ sở để thiết lập lịchtrình kiểm tốn và u cầu trao đổi thơng tin với đơn vị được kiểm toánViệc xác định mục tiêu kiểm toán giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến vềviệc tuân thủ các luật, quy định, thỏa thuận có liên quan đến hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

của đơn vị kiểm toán hay chỉ đánh giá về việc tuân thủ các luật, quyđịnh, thỏa thuận có liên quan đến một vấn đề cụ thể nào đó.

- Xem xét các yếu tố mà KTV cho là có ảnh hưởng đến việc xác định cơngviệc trọng tâm của nhóm kiểm tốn

- Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng nhưnhững hiểu biết mà KTV đã có từ các cuộc kiểm tốn trước đây có cịnphù hợp với cuộc kiểm tốn này khơng

- Xác định nội dung, lịch trình, phạm vi các nguồn lực cần thiết để thựchiện cuộc kiểm toán tùy theo kết quả thực hiện các thủ tục đánh giá rủiro ban đầu.

<b>3.2.2. Lập kế hoạch tổng thể</b>

Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là bước khơng thể thiếu đối với mọi cuộckiểm tốn. Đây là quy trình quan trọng nhằm chuẩn bị cho cơng việc kiểm tốn, từviệc xác định mục tiêu, phạm vi, và phương pháp kiểm toán đến việc lập lịch trìnhvà phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm kiểm tốn. Mặc dù khơngcó một khn mẫu cụ thể cho mỗi cơng ty kiểm tốn hay mỗi khách hàng, nhưngđối với mỗi cuộc kiểm toán, việc lập kế hoạch là điều bắt buộc và cần được thựchiện một cách cẩn thận và chi tiết. Kế hoạch kiểm toán tổng thể giúp định hình chohoạt động kiểm tốn tiếp theo, đảm bảo sự hiệu quả và chính xác của q trìnhkiểm tốn.

Q trình xây dựng kế hoạch tổng thể cho cuộc kiểm tốn bao gồm nhữngbước cơng việc chính sau:

(1) Tìm hiểu đơn vị được kiểm tốn và mơi trường hoạt động của đơn vị(2) Tìm hiểu các chính sách kế tốn và các chu trình kinh doanh chính(3) Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính

(4) Đánh giá về hiệu của KSNB toàn đơn vị và rủi ro có sai sót trọng yếu(5) Xác định mức trọng yếu

(6) Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán

<b>a. Tìm hiểu đơn vị được kiểm tốn và mơi trường hoạt động của đơn vị</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trong mơi trường kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn thường làm việc với đadạng khách hàng từ nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi ngành lại có những hệ thốngkế tốn và ngun tắc kế tốn riêng biệt. Điều này khơng những ảnh hưởng đếncách thức lập và phát hành báo cáo tài chính mà cịn địi hỏi kiểm tốn viên cũngnhư tổ chức kiểm tốn phải nắm vững các thơng tin cụ thể về đơn vị được kiểmtoán. Điều này bao gồm hiểu biết về quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinhdoanh, tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự chủ chốt, cũng như hệ thống kế toán củadoanh nghiệp. Ngồi ra, việc am hiểu mơi trường hoạt động của doanh nghiệp, baogồm các yếu tố pháp lý và kinh doanh, cũng là cần thiết để nhận diện và hiểu rõ cácsự kiện và giao dịch kinh doanh chủ yếu có thể tác động đáng kể đến báo cáo tàichính. Những hiểu biết này là nền tảng quan trọng giúp xác định rủi ro sai sót trọngyếu trong q trình kiểm tốn.

Thơng tin về đặc điểm hoạt động và mơi trường kinh doanh của đơn vị màkiểm tốn viên cần thu thập bao gồm:

- Thông tin về ngành nghề kinh doanh, môi trường cạnh tranh, rủi ro kinh doanh,đặc điểm hoạt động kinh doanh, các thay đổi trong cơng nghệ sản xuất kinhdoanh, chuẩn mực kết tốn và các vấn đề liên quan;

- Thông tin về đặc điểm của đơn vị như khả năng sản xuất và mức độ cạnh tranhvề giá cả; các hoạt động mang tính chu kì hoặc thời vụ của khách hàng; cơngnghệ có liên quan tới sản phẩm; các chính sách kế tốn mà đơn vị chọn áp dụngvà các thông lệ của ngành.

- Ngồi ra kiểm tốn viên cũng cần nắm được hiểu biết chung về kinh tế nhưthực trạng nền kinh tế, các tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính, mức độ lạm phátvà giá trị của đơn vị tiền tệ, các chính sách của Chính phủ,…

- Việc thu thập thông tin liên quan đến các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúpkiểm toán viên hiểu rõ các quy trình pháp lý có ảnh hưởng tới hoạt động kinhdoanh của doanh nghiệp. Thông tin này thường được thu thập thông qua cáccuộc gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc của công ty khách hàng. Cáctài liệu quan trọng bao gồm giấy phép thành lập công ty, điều lệ công ty, biênbản các cuộc họp của cổ đông, hội đồng quản trị, và Ban giám đốc, cũng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn, và biên bản thanh tra hay kiểm tra củanăm hiện tại hoặc những năm trước đó. Ngồi ra, các hợp đồng và cam kết quantrọng cũng được xem xét để đảm bảo có được cái nhìn tồn diện về các yếu tốpháp lý ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

Thông tin cần thiết cho quá trình kiểm tốn có thể được thu thập thơng quanhiều nguồn khác nhau. Kiểm tốn viên có thể dựa vào kinh nghiệm thu được từcác kinh nghiệm thực tiễn, hồ sơ kiểm toán của các năm trước, cũng như các cuộctrao đổi trực tiếp với ban giám đốc và nhân viên của doanh nghiệp được kiểm tốn.Bên cạnh đó, việc tham khảo các tài liệu và ấn phẩm chuyên ngành liên quan đếnlĩnh vực hoạt động của khách hàng cũng là một phương pháp hữu ích, giúp kiểmtốn viên nắm bắt được những thông tin cập nhật và chuyên sâu, từ đó hỗ trợ qtrình đánh giá và phân tích trong kiểm tốn.

<b>b. Tìm hiểu các chính sách kế tốn và các chu trình kinh doanh chính</b>

Kiểm tốn viên cần nắm rõ các chính sách kế tốn được đơn vị áp dụngcũng như hiểu biết sâu về các chu trình kinh doanh chủ yếu của cơng ty, bao gồmchu trình bán hàng - thu tiền, chu trình mua hàng - trả tiền, chu trình quản lý hàngtồn kho và chi phí sản xuất, chu trình quản lý tiền lương và nhân sự, cũng như chutrình huy động và hồn trả vốn. Việc này giúp kiểm toán viên xác định và hiểu rõcác giao dịch và sự kiện quan trọng trong từng chu trình, từ đó có thể đánh giá hiệuquả thiết kế và hoạt động của các thủ tục kiểm sốt chính trong mỗi chu trình kinhdoanh.

Trong q trình này, kiểm tốn viên có thể tiến hành các thủ tục kiểm toánbao gồm phỏng vấn ban giám đốc, bộ phận kế tốn, và nhân viên các phịng banliên quan tại đơn vị. Điều này kết hợp cùng với quan sát trực tiếp và kiểm tra tàiliệu để thu thập thông tin chi tiết về từng bước trong các chu trình kinh doanh vàhoạt động kiểm sốt tương ứng. Sau khi có cái nhìn tổng quan về các thủ tục kiểmsoát nội bộ mà đơn vị áp dụng cho từng chu trình kinh doanh chính, kiểm tốn viêncó thể tiến hành thử nghiệm walkthrough, tức là kiểm tra một cách hệ thống các bộchứng từ của từng chu trình để đánh giá hiệu quả vận hành của các thủ tục kiểmsốt nội bộ theo quy trình đã xác định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính, đặc biệt khi đơn vị áp dụngcơng nghệ thơng tin vào hoạt động, kiểm toán viên cần đi sâu vào việc tìm hiểumơi trường thơng tin của đơn vị. Cụ thể, các nội dung cần được khảo sát bao gồm:mức độ sử dụng máy tính trong quản lý và kế tốn, cách thức trang bị và bố trí máytính cho các bộ phận, các phần mềm kế toán được sử dụng, cũng như trình độ sửdụng cơng nghệ thơng tin của nhân viên. Việc nắm bắt được những thông tin nàysẽ giúp kiểm tốn viên có cơ sở để đánh giá một cách chính xác và tồn diện hơnvề các thủ tục kiểm soát nội bộ của đơn vị.

Kiểm toán viên cần ghi lại các kết quả từ quá trình tìm hiểu về chính sách kếtốn và các chu trình kinh doanh chính của đơn vị. Những thơng tin này sẽ là nềntảng quan trọng để thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, cũng như đểthiết kế các thủ tục kiểm toán sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.

<b>c. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính</b>

Trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn, sau khi đã thu thập thông tin cơ bảnvà thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm tốn viên sẽ tiến hành cácthủ tục phân tích trên những dữ liệu đã có. Mục đích của bước này khơng chỉ giúpkiểm tốn viên thu thập và hiểu rõ hơn về báo cáo tài chính, các thay đổi trongchính sách kế toán, hay những biến động trong hoạt động kinh doanh của kháchhàng trong năm qua mà còn tăng cường hiểu biết về hoạt động kinh doanh củakhách hàng. Điều này góp phần xác định những vấn đề nghi vấn về khả năng hoạtđộng liên tục của công ty khách hàng và đánh giá sự hiện diện của các sai sót cóthể xảy ra trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các thủ tục phân tích đượckiểm tốn viên áp dụng bao gồm hai loại cơ bản sau:

- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là phương pháp phân tích tài chính dựatrên việc so sánh các giá trị của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính qua cáckỳ khác nhau. Các chỉ tiêu này có thể bao gồm việc so sánh số liệu của kỳ hiệntại với kỳ trước, hoặc so sánh giữa các kỳ khác nhau. Ngồi ra, phân tích nàycũng bao gồm việc so sánh số liệu thực tế với các số liệu dự đốn hoặc ước tínhcủa kiểm tốn viên, và so sánh dữ liệu tài chính của cơng ty khách hàng với dữliệu chung của ngành. Phương pháp này giúp nhận diện các xu hướng và biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

động chính trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìnsâu sắc hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của cơngty.

<i>- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là phương pháp phân tích tài chính dựa trên</i>

việc so sánh tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu và các khoản mục trên Báo cáotài chính. Một số tỷ suất thường được sử dụng trong phân tích dọc bao gồm: tỷsuất về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tỷ suất thanh toán nhanh và tỷ suấtthanh toán bằng tiền mặt. Ngoài ra, tỷ suất về khả năng sinh lời cũng là một chỉtiêu quan trọng, giúp nhận định về khả năng tạo lợi nhuận từ hoạt động kinhdoanh của cơng ty. Phân tích dọc giúp nhà đầu tư và các bên liên quan hiểu rõhơn về cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thơng qua các

<i>con số cụ thể và so sánh chúng trong các báo cáo tài chính khác nhau.</i>

Ngồi việc phân tích thơng tin tài chính, kiểm tốn viên cũng cần kết hợpvới việc đánh giá các thơng tin phi tài chính như mơi trường hoạt động, tình hìnhkinh doanh, và các yếu tố khách quan và chủ quan liên quan đến hoạt động củadoanh nghiệp. Bằng cách này, kiểm toán viên có cái nhìn tổng quan về báo cáo tàichính, hiểu rõ hơn về sự biến động của các thông tin và tỷ suất tài chính chủ yếu,cũng như nhận biết được những thay đổi quan trọng so với báo cáo tài chính củanăm trước hoặc kỳ trước. Hơn nữa, kiểm toán viên cũng cần thực hiện so sánh sốliệu và tỷ suất tài chính trên báo cáo tài chính với ngành, cũng như các đối thủ cạnhtranh có cùng quy mơ. Điều này giúp kiểm tốn viên có cái nhìn sâu sắc hơn vềtình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và vị trí của nó trong thị trường.Thêm vào đó, việc phân tích chi tiết về những khó khăn mà doanh nghiệp đang đốidiện như áp lực từ nhà cung cấp, áp lực từ khách hàng, và mối đe dọa từ đối thủcạnh tranh cũng cần được thực hiện để có thể đánh giá rõ hơn về sự biến động vànhững biểu hiện bất thường của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanhnghiệp.

Kết quả phân tích sơ bộ của BCTC được trình bày và lưu giữ trong giấy tờ làmviệc để làm căn cứ cho những xét đoán về trọng yếu, rủi ro trong giai đoạn lập kếhoạch của KTV.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>d. Đánh giá về hệ thống KSNB toàn đơn vị và rủi ro có sai sót trọng yếu</b>

 Đánh giá về hệ thống kiểm toán nội bộ

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: “kiểm sốt nội bộ là một quytrình do ban quản trị, ban giám đốc và các các nhân khác trong đơn vị thiết kế, thựchiện và duy trì, để đảm bảo độ tin cậy trong việc lập và trình bày BCTC; đảm bảohiệu quả và hiệu suất hoạt động: tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”

Theo đó, KSNB là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức vàtrên cơ sở đó xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc, để tìm ra biệnpháp ngăn chặn có hiệu quả đối với tất cả mục tiêu đặt ra của khách hàng.

Kiểm soát nội bộ của đơn vị bao gồm các yếu tố thủ công và các yếu tố tựđộng. Đặc điểm của các yếu tố này có liên quan đến việc đánh giá rủi ro của KTV,cũng như các thủ tục kiểm toán tiếp theo, dựa trên kết quả đánh giá đó.

Kiểm tốn viên có thể thu thập những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộdựa vào kinh nghiệm trước đây với khách hàng; thẩm vấn nhân viên công ty kháchhàng; xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng; kiểm tra cácchứng từ và so sánh hoàn tất; quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt độngcủa cơng ty khách hàng…

Để mơ tả hệ thống kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn viên có thể sử dụng mộttrong ba phương pháp sau hoặc kết hợp cả ba phương pháp tùy thuộc vào đặc điểmvà quy mơ của doanh nghiệp được kiểm tốn:

 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ (Questionnaire): Phương pháp nàysử dụng các câu hỏi cụ thể để kiểm toán viên có thể thu thập thơng tin về cáckhía cạnh cụ thể của hệ thống kiểm soát nội bộ, như quy trình, chính sách, vàphương thức thực hiện.

 Bảng tường thuật (Narrative): hương pháp này bao gồm việc tổ chức các buổilàm việc trực tiếp với các nhân viên và lãnh đạo của công ty để lắng nghe và ghichép thông tin liên quan đến KSNB.

 Lưu đồ (Flowchart): Phương pháp này sử dụng biểu đồ đồ họa để mô tả quytrình và quyền lực trong hệ thống kiểm sốt nội bộ. Biểu đồ này giúp kiểm toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

viên hiểu rõ hơn về các bước và quy trình trong kiểm sốt nội bộ của doanhnghiệp.

Kết thúc bước cơng việc này kiểm tốn viên sẽ xác định được:

- Yếu tố có thể gây ra rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ tồn doanhnghiệp (nếu có);

- Các kiểm soát làm giảm rủi ro;

- Các thủ tục kiểm toán cơ bản bổ sung. Đánh giá sơ bộ rủi ro, đặc biệt là rủi ro kiểm soát:

Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhậnxét khơng thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn vẫn cịn những sai sóttrọng yếu.

Trong thực tiễn, khi kiểm tốn, những kiểm tốn viên khơng phải lúc nàocũng đưa ra một báo cáo kiểm tốn đúng đắn. Bởi vì khả năng phát hiện ra nhữnggian lận, sai sót trong báo cáo tài chính của kiểm tốn viên ln thấp hơn nhữnggian lận, sai sót thực tế tồn tại trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy,kết quả kiểm tốn luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trướcđược và khó tránh khỏi.

Rủi ro trong kiểm tốn có thể chấp nhận được là khả năng trong báo cáo tàichính đã được kiểm tốn chứa đựng những sai phạm mà những sai phạm này có thểchấp nhận được (sai sót có thể bỏ qua) chưa đến mức độ là những sai sót trọng yếu.Khi những rủi ro trong kiểm toán vượt qua ngưỡng cho phép, kiểm toán viên đưara ý kiến nhận xét như vậy là không đúng, khi đó rủi ro trong kiểm tốn sẽ trởthành rủi ro kiểm toán.

Rủi ro kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủiro phát hiện.

 Rủi ro tiềm tàng

Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của kháchhàng. Đối với kiểm toán viên, việc đưa rủi ro tiềm ẩn vào mơ hình rủi ro kiểm tốncó thể là một thách thức, vì điều này ngụ ý rằng kiểm toán viên phải cố gắng dựđoán nơi nào trên báo cáo tài chính có khả năng sai sót cao nhất và ít khả năng sai

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

sót nhất. Điều này ảnh hưởng đến tổng số bằng chứng mà kiểm toán viên cần thuthập.

Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV dựa vào các yếu tố ảnh hưởng sau:- Bản chất công việc kinh doanh của khách hàng.

- Tính liêm chính của Ban giám đốc.- Kết quả của các lần kiểm toán trước.

- Hợp đồng kiểm toán lần đầu hay là hợp đồng kiểm toán gia hạn.- Các nghiệp vụ kinh tế bất thường.

- Các ước tính kế toán.

- Số lượng tiền của các số dư tài khoản.

Kiểm toán viên cần phải đánh giá mỗi yếu tố này một cách cẩn thận vàquyết định mức độ rủi ro tiềm ẩn phù hợp đối với từng khoản mục trên báo cáo tàichính của khách hàng.

 Rủi ro kiểm soát (CR – Control Risk)

Sau khi thu thập được một số hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành củahệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi rokiểm soát cho từng cho từng mục tiêu kiểm soát chi tiết. Công việc này được làmriêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong từng chu trình nghiệp vụtheo các bước sau:

- Nhận diện các mục tiêu kiểm sốt và vận dụng quy trình đánh giá: Trong giaiđoạn này, kiểm toán viên sẽ xác định và áp dụng các mục tiêu kiểm soát nội bộcụ thể cho từng loại nghiệp vụ chính của cơng ty. Bằng cách này, kiểm tốnviên có thể đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với từng khoản mục trong báo cáo tàichính.

- Nhận diện các q trình kiểm sốt đặc thù: Trong bước này, cần xem xét vàphân tích mọi q trình kiểm soát. Đặc biệt, chỉ cần nhận diện và tập trung vàocác q trình kiểm sốt chính (có khả năng ảnh hưởng lớn nhất đến việc đạtđược các mục tiêu kiểm sốt), để đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. - Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: Các

nhược điểm của hệ thống kiểm sốt nội bộ có thể là sự thiếu sót của các quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trình kiểm sốt quan trọng có thể dẫn đến tăng rủi ro các sai phạm trong Báocáo tài chính.

- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Sau khi nhận diện được các q trình kiểm sốt vànhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, bước tiếp theo là đánh giá rủi rokiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm sốt của từng nghiệp vụ kinh tế.Rủi ro có thể được đánh giá dựa trên yếu tố định tính như thấp, trung bình, cao,hoặc dựa trên tỷ lệ phần trăm.

Để có cái nhìn tổng quan về rủi ro kiểm sốt, kiểm tốn viên cần có hiểubiết sơ bộ về hệ thống kế toán và cơ cấu KSNB của khách hàng. Cụ thể, nhữnghiểu biết đó được thể hiện thơng qua:

- Hiểu biết về mơi trường kiểm sốt như: chức năng, nhiệm vụ của hội đồng quảntrị, ban giám dốc, các phòng ban chức năng; tư duy quản lý, phong cách điềuhành của đơn vị được kiểm toán; cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm củacác bộ phận trong cơ cấu đó; hệ thống kiểm sốt của ban quản lý, chức năngcủa kiểm toán nội bộ,…

- Kiến thức về nguyên tắc kiểm soát nội bộ: Kiểm toán viên cần hiểu rõ về cácnguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về kiểm sốt nội bộ, như COSO Framework,để có thể đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát.

- Kỹ năng phân tích và đánh giá: Kiểm tốn viên cần có khả năng phân tích cáctài liệu tài chính và hiểu các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giáhiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Kiến thức về chuẩn mực và quy định pháp lý: Kiểm toán viên cần hiểu rõ cácchuẩn mực và quy định pháp lý áp dụng cho ngành công nghiệp và quốc gia màdoanh nghiệp hoạt động để đảm bảo hệ thống kiểm soát tuân thủ đúng các yêucầu này.

- Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Kiểm tốn viên cần có kỹ năng giao tiếptốt để có thể tương tác với các bộ phận và nhân viên trong doanh nghiệp, và làmviệc nhóm để thu thập thơng tin và thực hiện các phân tích đánh giá.

 Rủi ro phát hiện (DR – Detection Risk )

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trong Báo cáo tàichính mà khơng được hệ thống kiểm sốt nội bộ ngăn chặn hoặc phát hiện, cũngnhư khơng được kiểm tốn viên phát hiện trong q trình kiểm tốn. Mức độ rủi rophát hiện liên quan chặt chẽ đến cách kiểm toán viên tiến hành cơng việc của mình.Có một số rủi ro phát hiện thường xảy ra ngay cả khi kiểm tra 100% số dư vànghiệp vụ vì:

- Kiểm tốn viên có thể lựa chọn và sử dụng các phương pháp kiểm tốn khơngphù hợp, đặc biệt là khi thực hiện kiểm tốn cho lần đầu hoặc khơng áp dụngquy trình kiểm tốn đúng cho từng phần hành.

- Mặc dù có bằng chứng, nhưng kiểm tốn viên khơng nhận biết được các sai sót,dẫn đến kết luận sai lầm về thơng tin đó và trong Báo cáo tài chính.

- Kiểm tốn viên thường khơng phát hiện được các sai sót do có sự thơng đồngnội bộ trong doanh nghiệp, khiến hệ thống kiểm soát bị thất bại trong việc tuânthủ chính sách và quy trình do Ban giám đốc đề ra.

Rủi ro phát hiện được xác định từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán mong muốn(DAR), rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) theo cơng thức sau:

<i>DR = DAR / IR * CR</i>

Vì ba loại rủi ro này thay đổi tùy thuộc vào từng khoản mục trong Báo cáo tàichính, nên rủi ro phát hiện và lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng sẽbiến đổi tùy thuộc vào từng khoản mục.

<b>e. Xác định mức trọng yếu</b>

Xác định mức trọng yếu là nội dung rất quan trọng, có ảnh hưởng đến việclập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các phương pháp kiểm toán. KTV phải xác địnhmức trọng yếu đối với tổng thể BCTC và mức trọng yếu cho từng khoản mục.

Trong q trình kiểm tốn hiện đại theo hướng tiếp cận rủi ro, việc áp dụngnguyên tắc trọng yếu trong các bước lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn lnđược các cơng ty kiểm tốn sử dụng một cách linh hoạt để đạt được các mục tiêukiểm toán dựa trên mức độ quan trọng chung cho phép cho tồn bộ báo cáo tàichính và theo ngun tắc chung của từng cơng ty kiểm tốn (thường thì mức trọngyếu do từng công ty đặt ra sẽ thấp hơn mức cho phép). Trong từng giai đoạn cụ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

của q trình kiểm tốn, tùy vào mục tiêu, yêu cầu, năng lực của người kiểm toánvà mức độ chấp thuận của người đọc báo cáo, phương pháp áp dụng ngun tắctrọng yếu trong kiểm tốn sẽ có những điều chỉnh khác biệt. Hiện nay, với việcphát triển nhanh chóng của các cơng cụ quản lý thơng tin và sự chấp nhận củangười dùng báo cáo được kiểm toán, các tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế và Việt Namđều cho phép kiểm tốn viên áp dụng quy trình vận dụng tính trọng yếu trong kiểmtốn và ước lượng mức trọng yếu tổng thể cho báo cáo tài chính được chấp nhận.Điều này cho phép kiểm toán viên, khi thực hiện kiểm tốn, có thể xác định hoặcước lượng mức độ quan trọng cho cả báo cáo tài chính và cho từng phần hoặc từngkhoản mục cụ thể trong báo cáo. Phương pháp xác định mức trọng yếu cho từngkhoản mục hoặc từng phần của báo cáo tài chính cần dựa trên kinh nghiệm, kiếnthức và hiểu biết của kiểm toán viên về các khoản mục và phần cụ thể đó. Sự phânbổ ước lượng ban đầu về mức độ quan trọng cho từng khoản mục, phần hoặc nhómgiao dịch cụ thể được xác định (trong trường hợp có lỗi quan trọng ảnh hưởng đếnquyết định của người sử dụng thơng tin) sẽ diễn ra trong suốt q trình kiểm toánhoặc được thể hiện trong bản thuyết minh báo cáo tài chính dựa trên kinh nghiệmvà phán đốn chun mơn của mỗi kiểm toán viên trong giai đoạn kiểm toán.

Trong q trình thực hiện kiểm tốn, khi kiểm tốn viên thu được thơng tinvề các sai sót thực tế trong các bộ phận, khoản mục, và nhóm giao dịch cụ thể, việctiếp theo là so sánh với mức độ sai sót tổng thể dự kiến ban đầu. Sau đó, kiểm toánviên phải xem xét và thực hiện các bước điều chỉnh phù hợp với hướng dẫn và chỉđạo chung của cơng ty kiểm tốn để tiến hành các bước tiếp theo.

Để đảm bảo mục tiêu kiểm toán được đạt được, mức độ sai sót thực tế thuđược trong trường hợp này khơng nên vượt q mức độ sai sót trọng yếu tổng thểđã được dự kiến ban đầu. Trong trường hợp sai sót thực tế lớn hơn so với mức độsai sót trọng yếu tổng thể được ước lượng ban đầu, kiểm tốn viên và cơng ty kiểmtốn có thể phải điều chỉnh mức độ sai sót trọng yếu ban đầu đã ước lượng, hoặcphải thực hiện các thủ tục kiểm tốn bổ sung mới để có đủ bằng chứng kiểm toánđể đưa ra kết luận cuối cùng.

<b>f. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Sau khi thực hiện các công việc để thu thập các thông tin trên, kiểm tốn viêntổng hợp tồn bộ nội dung kế hoạch kiểm toán tổng thể (chi tiết) trong một Bảntổng hợp kế hoạch tổng thể (chi tiết) cho cuộc kiểm tốn BCTC. Nội dung và mứcđộ thơng tin trong Bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể (chi tiết) thường phụthuộc vào quy mô, bản chất và độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Nội dung của bảnkế hoạch tổng thể (chi tiết) và được quy định trong chuẩn mực kiểm tốn.

Thơng thường, nội dung của bản kế hoạch kiểm toán tổng thể (chi tiết) thườngbao gồm 9 nội dung sau:

(1) Xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi cơng việc kiểm tốn;

(2) Mơ tả đơn vị được kiểm tốn, mơi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trongnội bộ đơn vị;

(3) Phân tích sơ bộ để xác định vùng kiểm tốn có rủi ro cao, trung bình, thấp;(4) Dự kiến áp dụng các phương pháp (khảo sát) áp dụng đối với từng vùng (từng

khoản mục) kiểm toán;

(5) Mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch;(6) Mô tả về các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang;

(7) Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia trong q trình kiểm tốn;

(8) Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định tronggiai đoạn lập kế hoạch;

(9) Xác định thời gian, nhân sự và các nguồn lực cần thiết khác để thực hiện cuộckiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể (chi tiết) do các kiểm tốn viên trong đồn kiểmtốn cùng tham gia lập, trưởng đồn kiểm tốn chịu trách nhiệm sốt xét và làngười có thẩm quyền phê duyệt.

<b>3.3.Xây dựng chương trình kiểm tốn</b>

Chương trình kiểm tốn là một kế hoạch chi tiết, cẩn thận về mục tiêu, nộidung, thủ tục, và trình tự thực hiện các cơng việc kiểm tốn cần thiết cho từng bộphận thơng tin được kiểm tốn cụ thể.

Chương trình kiểm tốn được thiết kế phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Định rõ kế hoạch làm việc và phân bổ nhân lực một cách hợp lý, đảm bảo sựphối hợp giữa các kiểm toán viên và cung cấp hướng dẫn chi tiết cho họ trongquá trình kiểm tốn.

- Chương trình kiểm tốn là cơng cụ giúp chủ nhiệm kiểm toán (người phụ tráchkiểm toán) quản lý và giám sát cuộc kiểm tốn thơng qua việc xác định cácbước cơng việc cụ thể.

- Hỗ trợ kiểm tốn viên trong việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán cầnthiết để đưa ra kết luận cho từng mục tiêu kiểm tốn.

- Là bằng chứng chính thức để chứng minh rằng các thủ tục kiểm toán đã đượcthực hiện đầy đủ. Thơng thường sau khi hồn thành một cuộc kiểm tốn, kiểmtốn viên sẽ ký tên hoặc kí tắt trên chương trình kiểm tốn để ghi nhận các thủtục kiểm tốn đã được thực hiện. Do đó, chương trình kiểm tốn cũng là cơngcụ hữu ích để hỗ trợ trong hoạt động soát xét và kiểm soát chất lượng kiểmtoán.

Xây dựng chương trình kiểm tốn thường bao gồm việc xác định các yếu tốsau:

a) Mục tiêu kiểm toán:

Mục tiêu kiểm tốn cần được mơ tả một cách đơn giản, rõ ràng, và súctích để giúp kiểm tốn viên xác định những cơng việc kiểm tốn cần thực hiện.Mơ tả này sẽ hướng dẫn q trình kiểm tốn và đặt ra những tiêu chí cụ thể đểđánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

b) Nội dung kiểm toán:

Nội dung kiểm toán thường tập trung vào một số vấn đề hoặc các rủi rođã được xác định trước. Đồng thời, cần xác định rõ các vấn đề cụ thể cần đượckiểm toán đối với từng bộ phận thơng tin được kiểm tốn. Nội dung kiểm tốncó thể được chi tiết theo các mức độ khác nhau và được sắp xếp theo trình tự ưutiên hoặc hợp lý để đảm bảo mối liên kết giữa các công việc và tránh sự trùnglặp. Mục đích của nội dung kiểm toán là đề xuất các hoạt động cụ thể để thuthập bằng chứng kiểm toán và các thủ tục kiểm toán cần thực hiện.

c) Thủ tục kiểm toán:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán là bước quan trọng nhất trong xâydựng chương trình kiểm tốn. Các thủ tục kiểm tốn đóng vai trị quyết địnhtrong việc thu thập bằng chứng kiểm toán cá biệt tại một thời điểm nhất địnhtrong q trình kiểm tốn.

Hai công việc chủ yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán của cuộckiểm toán BCTC là khảo sát kiểm soát và khảo sát cơ bản. KTV sẽ xây dựngchương trình kiểm tốn sao cho phù hợp tùy vào cách tiếp cận kiểm toán theochu kỳ, theo khoản mục hay kết hợp cả 2 loại trên. KTV có thể thiết kế chươngtrình khảo sát kiểm sốt với từng chu trình kinh doanh và khảo sát cơ bản vớitừng khoản mục, hoặc thiết kế chương trình kiểm tốn với 2 cả loại khảo sátcho từng khoản mục trên BCTC.

<i>+ Chương trình khảo sát kiểm sốt đối với từng chu trình kinh doanh</i>

Chương trình dược áp dụng trong trường hợp tiếp cận kiểm tốn theochu trình và phương pháp kiểm tốn dựa trên rủi ro.

Nội dung của chương trình khảo sát về KSNB với chu trình kinh doanhthường bao gồm: (1) Xác định các mục tiêu kiểm sốt chính của chu trình vàcác thủ tục kiểm sốt chính của đơn vị; (2) Dự kiến các thủ tục khảo sát củaKTV đối với từng mục tiêu và thủ tục kiểm soát trong từng chu trình kinhdoanh được khảo sát; (3) Các kết luận về hệ thống KSNB của đơn vị và kết luậnvề việc có cần sửa đổi lại kế hoạch khảo sát cơ bản hay khơng?

Do các chu trình kinh doanh khơng giống nhau nên chương trình kiểmtốn được lập ra cũng khơng giống nhau.

+ Chương trình kiểm tốn cho từng khoản mục

Chương trình này có thể áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán BCTC, đặcbiệt trong trường hợp tiếp cận kiểm toán theo khoản mục và theo phương phápkiểm toán dựa trên rủi ro. Các chương trình kiểm tốn cho từng khoản mụcđược lập có thể kể đến như: chường trình kiểm tốn vốn bằng tiền, chương trìnhkiểm tốn hàng tồn kho, chương trình kiểm tốn tài sản cố định,…

Nội dung chính của chương trình kiểm tốn cho từng khoản mục baogồm: (1) Dự kiến chi tiết về mục tiêu kiểm toán chủ yếu đối với khoản mục; (2)

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Dự kiến các kỹ thuật và thủ tục kiểm toán cần áp dụng, phạm vi áp dụng từngthủ tục, thời gian thực hiện từng thủ tục, các tài liệu cần thu thập, các thamchiếu…; (3) Người thực hiện và người soát xét; (4) Kết luận về kết quả kiểmtốn từng khoản mục

Kế hoạch kiểm tốn và chương trình kiểm tốn sẽ được thay đổi, bổ sungtrong q trình kiểm tốn nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do nhữngkết quả ngồi dự đốn của các thủ tục kiểm toán. Nội dung và nguyên nhân thayđổi kế hoạch kiểm tốn và chương trình kiểm tốn phải được ghi rõ trong hồ sơkiểm toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐNTRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM</b>

<b>TỐN QUỐC TẾ UNISTARS THỰC HIỆNI.Tổng quan về Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars</b>

<b>a. Q trình hình thành và phát triển </b>

Cơng ty TNHH Kiểm tốn Quốc tế Unistars( Viết tắt là “Unistars”) làmột tổ chức tư vấn hợp pháp chun ngành Kế Tốn – Tài Chính – Thuế -Kiểm Toán được thành lập ngày 02 tháng 07 năm 2007 (đã hoạt động được 16năm) do ơng Đồn Tiến Hưng là người đại diện pháp luật.

Các thông tin chung về Cơng ty:

<b>• Tên tổ chức kiểm tốn được chấp nhận: Cơng ty Trách nhiệm hữu hạnKiểm tốn Quốc tế Unistars</b>

<b>• Địa chỉ trụ sở chính: G22 Làng Quốc Tế Thăng Long, phường Dịch Vọng,</b>

quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.

<b>• Mã số thuế: 0102334107</b>

<b>• Người đại diện pháp luật: Đồn Tiến Hưng• Ngày cấp giấy phép: 02/07/2007</b>

<b>• Ngày hoạt động: 15/07/2007• Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ</b>

<b>• Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên• Logo Cơng ty:</b>

• Slogan: “Do the Right things in the Right ways”

<i>• Với nguyên tắc hoạt động “Độc lập, khách quan và bảo mật số liệu khách</i>

hàng”, công ty cam kết sẽ cung cấp cho các khách hàng của mình các dịchvụ chuyên nghiệp với phong cách phục vụ, chất lượng chun mơn và hiệuquả cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>• Unistars là một trong những công ty chuyên về lĩnh vực kiểm tốn hàng</i>

đầu Việt Nam hiện nay

<i>• Đang cung cấp dịch vụ cho hơn 150 công ty FDI trong đó phần lớn các</i>

khách hàng Nhật Bản, Hàn Quốc.

• Hoạt động của cơng ty được thực hiện bởi những người có trình độ cao, cókinh nghiệm, được thực hiện dưới nhiều hình thức với mục tiêu là cungcấp dịch vụ tốt nhất

<i>• Thành lập được 7 chi nhánh và văn phòng đại diện</i>

<b>b. Mơ hình tổ chức bộ máy</b>

Bộ máy tổ chức của Công ty được quy định theo sơ đồ sau:

<b>Sơ đồ 01. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Unistars</b>

- Chủ tịch hội đồng thành viên là ơng Đồn Tiến Hưng, là người đại diện chopháp luật và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà Nước về hoạt độngcủa cơng ty. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

của công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách về tài chính, đối ngoại,… của Cơngty.

<i><b>Ban kiểm soát chất lượng: </b></i>

- Là việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán, giám sát hoạt động kiểm toáncủa doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề trên cơ sở các quy địnhvà thủ tục do cơ quan có thẩm quyền xây dựng và ban hành nhằm đảm bảo chodoanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề tuân thủ chuẩn mực nghềnghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong quá trình hoạt động.- Cơng việc kiểm sốt chất lượng được thực hiện liên tục và song song với các

cuộc kiểm tốn mà Unistars thực hiện. Việc tổ chức cơng tác kiểm soát chấtlượng do bộ phận kiểm soát chất lượng thực hiện dưới sự phụ trách của PGĐsoát xét chất lượng.

- Là người những người có trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt độngcủa doanh nghiệp, tổ chức hoặc các chức danh khác.

- Chức năng và nhiệm vụ:

 Tuyển dụng, giám sát, đánh giá và bồi dưỡng quản lý; Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của tổ chức; Thiết lập hệ thống quản trị;

 Quản trị tổ chức và mối quan hệ với giám đốc điều hành;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

 Ủy thác;

 Giám sát và điều khiển

<i><b>Phòng nghiệp vụ I, phịng nghiệp vụ II, Phịng nghiệp vụ III kiểm tốnBCTC:</b></i>

- Kiểm tốn báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm tốn viên độc lập và cónăng lực tiến hành thu nhập và đánh giá các bằng chứng kiểm tốn về các báocáo tài chính được kiểm tốn nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trungthực,chính xác, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn,chuẩn mực đã được thiết lập.

- Các phịng nghiệp vụ có trách nhiệm phục vụ khách hàng về các lĩnh vực kiểmtốn tài chính, kiểm tốn hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nghiệp vụ.Tại mỗi phịng nghiệp vụ có một trưởng phịng, một phó phịng phụ trách, quảnlý các thành viên trong phịng gồm trợ lý kiểm tốn, các kiểm tốn viên, đồngthời trưởng phịng, phó phịng cũng là người phải chịu trách nhiệm trước bangiám đốc về các hoạt động của phịng mình. Và giữa các phịng nghiệp vụ lncó sự hỗ trợ lẫn nhau về mặt nhân sự cũng như chun mơn.

<i><b>Phịng kiểm tốn đầu tư xây dựng: </b></i>

- Phịng kiểm tốn XDCB – Kiểm tốn quyết tốn vốn đầu tư XDCB. Kiểm toáncác báo cáo quyết toán của các cơng trình xây dựng cơ bản các hạng mục cơngtrình.

 Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, thống kê theo Pháp lệnh kế toánvà thống kê, Luật Kế tốn và Điều lệ của Cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

 Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty theoquy định của Nhà nước.

 Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanhvà kế hoạch đầu tư.

 Xây dựng kế hoạch định kỳ về giá thành sản phẩm, kinh phí hoạt động,chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa nhỏ của cơng ty và các kế hoạchtài chính khác.

 Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhànước và Điều lệ của Công ty.

 Thực hiện các nghĩa vụ đối với NSNN, cổ đông và người lao động theoluật định.

 Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tàisản, nguồn vốn.

 Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tàichính theo quy định và Điều lệ Cơng ty.

 Thực hiện các thủ tục theo quy định về phát hành, chuyển nhượng, thuhồi về cổ phần.

 Thực hiện công tác tiền lương theo quy chế trả lương của Công ty.

 Được phép ký các loại văn bản theo chức năng khi được Giám đốc Côngty ủy quyền trực tiếp.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực kế toán theo sự phân cấp, giaoquyền của Giám đốc.

<b>2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực</b>

Hiện nay đội ngũ nhân viên của Unistars có 53 nhân viên, trong đó có 14kiểm tốn viên được cấp chứng chỉ kiểm toán, 7 thẩm định viên cấp quốc giavề giá. Hầu hết đội ngũ nhân viên đều là những người tốt nghiệp đại học và sauđại học trở lên, được đào tạo bài bản, có trình độ cao, nhiều năm kinhnghiệm… Quá trình hoạt động của Unistars đã được xây dựng dựa trên cơ sởnghiên cứu lựa chọn những phương thức hoạt động vừa phù hợp với nhữngchuẩn mực và thông lệ của quốc tế về Kế toán - Kiểm toán vừa phù hợp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

thực tiễn quản lý và những quy định về pháp luật hiện hành của Việt Nam.Chính phương thức hoạt động đó đã giúp kiểm tốn viên của Unistars thiết lậpđược uy tín và đem lại sự hài lịng của khách hàng đối với các dịch vụ mà côngty cung cấp.

<b>c. Các loại dịch vụ mà công ty cung cấp</b>

Với mục tiêu khi thành lập là sẽ xây dựng một công ty đa dạng về cácdịch vụ cung cấp lên quan đến kiểm toán, kế toán và các vấn đề về thuế, cơng tyUnistars đã đăng kí kinh doanh chính thức cung cấp các dịch vụ thuộc các lĩnhvực: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ tư vấnthuế, dịch vụ tư vấn ứng dụng Công nghệ thông tin, dịch vụ hỗ trợ và đào tạotuyển dụng. Chi tiết như sau:

<i><b>Dịch vụ kiểm toán:</b></i>

Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ đặc thù của tất cả các Cơng ty kiểm tốnnói chung và Unistars nói riêng. Đây là lĩnh vực lớn mạnh nhất của cơng ty vớicác dịch vụ:

- Kiểm tốn Báo cáo tài chính;

- Kiểm tốn Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết tốnthuế;

- Kiểm toán hoạt động;- Kiểm toán tuân thủ;- Kiểm toán nội bộ;

- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hồn thành (kể cả báo cáo tàichính hàng năm);

- Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án;

- Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;- Dịch vụ sốt xét báo cáo tài chính.

<i><b>Dịch vụ kế toán:</b></i>

- Hướng dẫn áp dụng chế độ kế tốn tài chính;

- Xây dựng các mơ hình tổ chức bộ máy – tổ chức cơng tác kế tốn;- Mở, ghi sổ kế toán và lập các BCTC;

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Hướng dẫn sắp xếp các chứng từ kế tốn.

<i><b>Dịch vụ tư vấn tài chính:</b></i>

- Phân tích tài chính phục vụ cho các nhà đầu tư;- Tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính;- Tư vấn quản lý tài chính;

- Tư vấn quyết tốn tài chính và quyết toán vốn đầu tư;

- Tư vấn lập báo cáo quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hồn thành;- Tư vấn về định giá tài sản;

- Tư vấn đánh giá hiệu quả các phương án đầu tư;

- Tư vấn cổ phần hóa, sát nhập và giải thể doanh nghiệp;- Các dịch vụ tư vấn khác liên quan đến tài chính.

- Giúp các doanh nghiệp làm từ các chính sách thuế ấp dụng riêng biệt đốivới đơn vị mình;

- Các loại dịch vụ tư vấn khác liên quan đến thuế.

<i><b>Dịch vụ tư vấn ứng dụng Công nghệ thông tin:</b></i>

- Tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế tốn phục vụquản lý và điều hành;

- Hỗ trợ các lập trình viên trong việc hiểu biết về tài chính, kế tốn vàkiểm tốn;

- Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thơng tin trongcơng tác tải chính kế tốn và kiểm toán.

- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng:

- Tổ chức các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ,quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên chuyên ngành tài chính kế tốn và kiểmtốn.

<b>d. Thị trường khách hàng của công ty </b>

Với các dịch vụ cung cấp hiệu quả Công ty đã hợp tác được với nhiềukhách hàng có nhiều uy tín trong các lĩnh vực khác nhau từ các doanh nghiệptư nhân đến các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp.

 Các doanh nghiệp:

- Công ty CP dịch vụ hàng không Sân bay Nội bài; - Công ty Xi măng Nghi Sơn;

- Công ty CP Thiết bị Bưu điện;

- Cơng ty Vận tải Petrolimex Hải Phịng; - Cơng ty CP Hố chất Việt Trì;

- Cơng ty Tư vấn Đại học Xây dựng; - Công ty Điện tử Jewon;

- Công ty Phần mềm vả Truyền thông VASC;

- Cơng ty CP Xuất nhập khẩu Petrolimex Hải Phịng; - Công ty CP Thiết bị Y tế Medinsco;

- Công ty CP Sách Giáo dục Hà Nội;

- Công ty Liên doanh Cáp điện lực VINAPCO; - Công ty Xây đựng Cơ khí hạ tầng COMA 18.  Các Ngân hàng `

- Ngân hàng Công thương Việt Nam;

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; - Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam;

- Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam; - Ngân hàng TMCP Quân Đội;

- Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

 Cơng ty chứng khốn và Cơng ty Cho th Tài chính

</div>

×