Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

đầu tư dưới hình thức đối tác công tư publicprivate partnership ppp trong một số lĩnh vực dịch vụ công thực tiễn tại một số nước trên thế giới và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.72 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---***--- </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---***--- </b>

<b>Nghiên cứu sinh: Nguyễn Sơn Tùng </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hương Lan </b>

<b>Hà Nội, 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

4. Tính mới và những đóng góp của luận án ... 5

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 6

6. Phương pháp nghiên cứu ... 7

7. Bố cục của Luận án ... 7

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƯ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG... 9 </b>

1.1.Tổng quan nghiên cứu về PPP ... 9

1.2.Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ cơng ... 12

1.2.1. Nhóm yếu tố liên quan tới khu vực Nhà nước ... 12

1.2.2. Nhóm yếu tố liên quan tới khu vực tư nhân ... 13

1.2.3. Nhóm yếu tố liên quan tới dự án ... 14

1.3. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng theo hình thức PPP ... 15

1.3.1. Nhóm yếu tố liên quan tới Nhà nước ... 15

1.3.2. Nhóm các yếu tố liên quan tới khu vực tư nhân ... 19

1.3.3. Nhóm các yếu tố liên quan tới dự án ... 20

1.4. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu ... 22

Tóm tắt Chương 1 ... 25

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CƠNG VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 26 </b>

2.1. Khái quát chung về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong dịch vụ công... 26

2.1.1. Các khái niệm ... 26

2.1.2. Đặc điểm của đầu tư PPP trong dịch vụ công ... 32

2.1.3. Mục tiêu của đầu tư PPP trong dịch vụ công ... 34

2.1.4. Vai trò của PPP trong dịch vụ cơng ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.1.5. Lợi ích và rủi ro của đầu tư PPP trong dịch vụ công ... 38

2.1.6. Điều kiện để các dự án đầu tư PPP trong dịch vụ công thành công ... 41

2.2. Cơ sở lý thuyết ... 44

2.2.1. Lý thuyết về trình độ phát triển của thị trường PPP thế giới ... 44

2.2.2. Lý thuyết về khung phân tích PPP ba cấp độ ... 46

2.2.3. Bộ tiêu chí Infrascope của World Bank ... 48

2.2.4. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) ... 50

2.2.5. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) ... 51

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công ... 53

2.3.1. Yếu tố thuộc khu vực Nhà nước, vĩ mô ... 53

2.3.2. Yếu tố thuộc về khu vực tư nhân ... 53

3.1. Bối cảnh đầu tư PPP trên thế giới ... 58

3.2. Một số khu vực phát triển PPP điển hình phù hợp nghiên cứu ... 63

3.2.1. Đầu tư PPP tại khu vực Châu Á ... 63

3.2.2. Đầu tư PPP tại Châu Âu ... 67

3.3. Thực tiễn đầu tư PPP trong dịch vụ cơng tại một số quốc gia điển hình ... 72

3.3.1. Thực tiễn đầu tư PPP tại Trung Quốc ... 72

3.3.2. Thực tiễn đầu tư PPP tại Đức ... 82

3.4. Bài học kinh nghiệm chung rút ra từ các trường hợp điển hình của Trung Quốc và Đức ... 99

Tóm tắt Chương 3 ... 103

<b>CHƯƠNG 4. ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG TẠI VIỆT NAM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ CƠNG THEO HÌNH THỨC PPP ... 104 </b>

4.1. Khái quát hoạt động đầu tư PPP tại Việt Nam ... 104

4.1.1. Khái quát nhu cầu của các nhà đầu tư vào dự án PPP tại Việt Nam 104 4.1.2. Khái quát tình hình đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam . 106 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư tư nhân vào các dự án PPP trong lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam ... 111

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.2.1. Mô tả bảng khảo sát và thang đo... 111

4.2.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu ... 114

4.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha... 115

4.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ... 116

4.2.5. Phân tích mơ hình hồi quy bội ... 119

4.2.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 120

4.3. Một số yếu tố khác ... 122

4.4. Đánh giá một số thành công và tồn tại ... 124

4.4.1 Một số thành công đạt được và nguyên nhân ... 124

4.4.2 Một số tồn tại và nguyên nhân ... 126

Tóm tắt Chương 4 ... 130

<b>CHƯƠNG 5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ CƠNG THEO HÌNH THỨC PPP TẠI VIỆT NAM ... 131 </b>

5.1. Định hướng phát triển đầu tư dưới hình thức PPP của Chính phủ ... 131

5.2. Một số giải pháp kiến nghị ... 137

5.2.1. Liên quan đến bài học thứ nhất về thể chế, pháp lý ... 137

5.2.2. Liên quan đến bài học công khai, minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư và đánh giá, xét chọn hồ sơ thầu nghiêm ngặt ... 140

5.2.3. Liên quan đến bài học về kiểm tra, đánh giá các dự án PPP ... 142

5.2.4. Liên quan đến bài học đào tạo nguồn lực con người ... 143

5.2.5. Liên quan đến bài học về thống nhất, đồng bộ các kế hoạch, phối hợp giữa các đơn vị triển khai, bài học về thống nhất chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi triển khai ... 143

5.2.6. Liên quan đến bài học về chia sẻ rủi ro hợp lý giữa các bên ... 144

5.2.7. Liên quan đến bài học về hướng tới việc quản lý, vận hành trong tương lai ... 145

Tóm tắt Chương 5 ... 147

<b>KẾT LUẬN ... 148 </b>

<b>DАNH MỤC TÀI LIỆU THАM KHẢO ... 151 </b>

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ... 151

II. TÀI LIỆU TIẾNG АNH ... 153

III. WEBSITE ... 160

<b>PHỤ LỤC 1 ... 168 </b>

<b>PHỤ LỤC 2 ... 175 </b>

<b>PHỤ LỤC 3 ... 176 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DАNH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

APEC Asia - Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN Association of South East

BOO Build - Own - Operate Xây dựng - Sở hữu - Vận hành

BOT Build - Operate - Transfer Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BTL Build - Transfer - Lease Xây dựng - Chuyển giao - Cho thuê

BTO Build - Transfer - Operate Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành

BWB Berliner Wasserbetriebe

DBFO Design Build Finance Operate

Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ - Vận hành

Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

EIB European Investment Bank Ngân hàng Đầu tư Châu Âu EIU Economist Intelligence

Unit

Cơ quan tình báo kinh tế

EPEC European PPP Expertise centre

Trung tâm chuyên gia tư vấn PPP của Châu Âu

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FRAM Fuzzy Risk Allocation

Model

Mơ hình phân bổ rủi ro mờ

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

IDB Inter-American Development Bank

Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ

IE Investment Environment Môi trường đầu tư IMF International Monetary

Fund

Quỹ tiền tệ Quốc tế

án ở các vùng Châu Âu

cho Đầu tư bền vững tại khu vực thành phố

KMO Kaiser – Meyer - Olkin

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

LGTT Công cụ cho vay bảo lãnh cho mạng lưới giao thông vận tải xuyên châu Âu

NDRC National Development And Reform Commission

Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (Trung Quốc)

O&M Operate - Manage Kinh doanh - Quản lý

PBC Perceived behavioural control

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

TPB The Theory of Planned Behavior

Lý thuyết hành vi có kế hoạch

TRA Theory of Reasoned Action Lý thuyết hành động hợp lý

UNECE The United Nations Economic Commission for Europe

Ủy ban Kinh tế Liên Hiệp Quốc về Châu Âu

USD United States dollar Đô la Mỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tại khu vực Châu Á năm 2019

66

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DАNH MỤC HÌNH </b>

Hình 2.1. Trình độ phát triển thị trường PPP của các quốc gia 45

Hình 2.2. Ba cấp độ phân tích thị trường PPP năm 2009 46

Hình 2.3. Ba cấp độ phân tích thị trường PPP năm 2012 47

Hình 2.4. Mơ hình về thuyết hành động hợp lý TRA <sub>51 </sub>

Hình 2.5 Mơ hình TPB về lý thuyết hành vi có kế hoạch 52

Hình 3.1. Đường cong trưởng thành của thị trường PPP các quốc gia 59

Hình 3.2. Số lượng xe điện tương ứng với cơ sở hạ tầng sạc điện trong giai đoạn 2010–2016

75

Hình 3.3. Cấu trúc công ty tư vấn PPP - OPP Deutschland AG 87

Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng GDP của CHLB Đức giai đoạn 2022

2012-89

Hình 3.5. GDP CHLB Đức giai đoạn 2012 - 2022 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết </b>

Các nhà kinh tế đều thừa nhận đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, do đặc thù bối cảnh kinh tế - xã hội tại mỗi thời điểm và mỗi quốc gia mà bài toán kinh tế đặt ra là đầu tư vào đâu và đầu tư bằng cách nào và như thế nào để hiểu quả. Đây là câu hỏi khơng chỉ dành cho chính phủ các quốc gia khi muốn thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà cũng là băn khoăn của phía tư nhân khi họ cũng mu ốn đạt được những mục tiêu và lợi ích nhất định.

Một trong những lĩnh vực mà các quốc gia cần chú trọng đầu tư xuyên suốt nhiều thập kỷ gần đây là dịch vụ công. Nhiều lập luận đã khẳng định dịch vụ công hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới tồn diện vì dịch vụ cơng cung cấp hệ thống vận hành cho gần như tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của một quốc gia. Tại Việt Nam từ thập niên 90, đời sống và các nhu cầu thiết yếu của người dân được đảm bảo và ngày càng đi lên đã thể hiện rõ ràng vai trị của dịch vụ cơng. Qua nhiều năm phát triển, dịch vụ công cung cấp một hệ thống vận hành về các vấn đề hành chính, sự nghiệp, dịch vụ cơng ích, làm nền móng để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy dịch vụ cơng có sự khác nhau tương đối tùy vào bối cảnh mỗi quốc gia, nhưng về cơ bản, dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân, lợi ích chung của xã hội, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (Nhà nước trực tiếp đảm nhận hoặc ủy quyền cho khu vực tư thực hiện), mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả, ổn định và công bằng xã hội. Định nghĩa nêu trên cũng khẳng định các quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ công, từ đó, chú trọng và huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc đầu tư phát triển dịch vụ công.

Tuy tầm quan trọng của dịch vụ công là hết sức rõ ràng, nhưng việc đầu tư phát triển dịch vụ công tại Việt Nam nhiều năm trở lại đây vẫn chỉ được tập trung chú trọng từ phía Nhà nước. Muốn giải quyết được các bất cập từ hình thức truyền thống này, Việt Nam nói riêng và các quốc gia đang phát triển nói chung cần (1) thu hút được các nguồn lực từ khu vực tư nhân, và (2) học tập kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, để rút ra bài học, tìm ra giải pháp hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Việc huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân cùng hợp tác đầu tư phát triển dịch vụ cơng có thể giải quyết được nhiều vấn đề đang tồn đọng. Để các quốc gia giám sát và đảm bảo tính hiệu quả, tính cơng bằng, việc cung ứng dịch vụ công phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc tất cả cơng dân được tiếp nhận bình đẳng. Vì vậy, Nhà nước phải dành các nguồn lực quan trọng cho cung ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu về dịch vụ cơng tăng nhanh dẫn đến tình trạng khoản chi phí cho những dịch vụ này vượt quá khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước. Mặt khác, năng lực quản lý dịch vụ công của nhà nước cũng chưa tương xứng với yêu cầu của sự phát triển. Thực tế trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến cuộc khủng hoảng nợ công trầm trọng ở Châu Âu, với Hy Lạp là quốc gia đầu tiên bước vào vịng xốy, kèm theo đó là những hậu quả tai hại, ảnh hưởng nặng nề đến toàn bộ nền kinh tế. Nguyên nhân sâu xa chính là sự yếu kém của chính phủ trong quản lý hoạt động chi tiêu cơng. Việc kiểm sốt chi tiêu kém, để thất thoát, bớt xén làm cho chất lượng hàng hóa, dịch vụ cơng thấp cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả chi tiêu của chính phủ. Chính phủ với tư cách là bộ máy lãnh đạo xã hội, đồng thời là một nhân tố có trách nhiệm cung cấp hàng hóa và dịch vụ cơng đảm bảo cho sự phát triển, phải được đánh giá hiệu quả hoạt động bằng sản phẩm của mình, được cụ thể hóa bằng các tiêu chí về mức cải thiện đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân trong dài hạn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân để kết hợp cùng nguồn lực từ phía Nhà nước, cùng với đó sự xuất hiện của một cơ chế vận hành và quản lý hiệu quả đang là một nhu cầu cấp thiết.

Hiện nay, trong các loại hình hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân, hình thức đối tác cơng - tư (Public - Private - Partnership - PPP), huy động khu vực tư nhân tham gia cùng khu vực Nhà nước, đang là một phương pháp hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả Nhà nước, tư nhân và người dân, được rất nhiều quốc gia đánh giá cao và áp dụng. Hình thức PPP đã ra đời và phát triển rộng rãi vào những năm 70 của thế kỷ trước. Cho đến nay, PPP được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các số liệu thống kê trên thế giới cho thấy, dù không phải tất cả các dự án PPP đều mang lại kết quả thành công mỹ mãn, song mơ hình này được đánh giá là có hiệu quả, thu hút được nguồn vốn tư nhân tham gia vào các dự án công của Nhà nước, từ đó giúp giảm áp lực cho ngân sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

So với thế giới, PPP tại Việt Nam xuất hiện muộn hơn, chỉ mới trong vòng ba thập niên trở lại đây. Dù trước đó đã tồn tại dưới hình thức này hoặc hình thức khác nhưng đến năm 2010, Thủ tướng Chính phủ mới ban hành văn bản pháp lý đầu tiên về PPP - Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác cơng – tư. Từ đó tới nay, Hợp tác cơng tư ngày càng được chú trọng, nhiều dự án đầu tư PPP đã được triển khai và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, đầu tư PPP tại Việt Nam vẫn đang dừng lại ở việc các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông, năng lượng, số lượng dự án hoặc nguồn vốn đầu tư cho các loại dự án thuộc các lĩnh vực khác chưa nhiều, thực trạng này đặt ra yêu cầu cho Nhà nước là cần có giải pháp đẩy mạnh việc đầu tư PPP sang các lĩnh vực khác cả về số lượng, chất lượng, nguồn vốn, đặc biệt là các lĩnh vực thuộc dịch vụ công. Mặc dù khu vực công đã hướng đến chủ trương và đang đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường hợp tác PPP với khu vực tư nhân, tuy nhiên, mấu chốt của việc thúc đẩy đầu tư dưới hình thức PPP khơng thể chỉ xuất phát từ một phía khu vực cơng, mà còn đòi hỏi sự tham gia của khu vực tư nhân. Việc các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tư nhân có quyết định tham gia đầu tư PPP hay không sẽ quyết định đến việc thúc đẩy được hợp tác đầu tư PPP cả về chất và về lượng. Vì vậy, vấn đề cốt lõi là cần nghiên cứu các yếu tố thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam. Từ những lập luận và dẫn chứng nêu trên, việc nghiên cứu các yếu tố thu hút đầu tư tư nhân dưới hình thức đối tác công tư - PPP trong lĩnh vực dịch vụ công là cần thiết, nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy PPP là một biện pháp tiềm năng để phát triển dịch vụ công. Dịch vụ công bao gồm rất nhiều lĩnh vực cụ thể, việc đầu tư giàn trải vào tất cả các lĩnh vực dịch vụ cơng cùng lúc sẽ khơng khả thi vì không đủ nguồn lực do vậy, việc xác định những lĩnh vực dịch vụ công khác để thu hút đầu tư PPP cũng vô cùng quan trọng.

Tại Việt Nam những năm qua, lĩnh vực có số dự án PPP được triển khai và số vốn đầu tư vượt trội so với các lĩnh vực khác là lĩnh vực giao thông với 220 dự án và 672.345 tỷ đồng tiền vốn đầu tư (Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng, 2019). Đây là lĩnh vực đã được khu vực tư nhân quan tâm và nhiều cơng trình đã nghiên cứu đầu tư PPP trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, một số lĩnh vực dịch vụ công khác rất thiết yếu đối với xã hội và người dân như dịch vụ cung cấp điện hay dịch vụ cung cấp nước sạch lại chưa được áp dụng hiệu quả hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thức PPP tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tại Việt Nam, các nghiên cứu, báo cáo cũng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông năng lượng và hạ tầng xây dựng, và khơng có nhiều nghiên cứu đưa ra những số liệu cụ thể hay giải pháp để thu hút, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức PPP trong hai dịch vụ cung cấp điện và nước sạch. Trong khi đó, các quốc gia đã có kinh nghiệm về đầu tư PPP trên thế giới như Đức, Trung Quốc lại rất để tâm vào dịch vụ công, đặc biệt là các lĩnh vực thiết thực đối với đời sống của cư dân như cung cấp điện hay cung cấp nước sạch và đã có nhiều dự án PPP về cung cấp nước sạch và cung cấp điện đã được triển khai và thành công tại các quốc gia này, dẫn đến, nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện về hai lĩnh vực nêu trên. Đây là lý do Luận án lựa chọn dịch vụ cơng và đưa ra các trường hợp điển hình của hai lĩnh vực cung cấp nước và cung cấp điện để tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.

Vì các lý do nêu trên, việc nghiên cứu hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực dịch vụ công là cần thiết. Tuy nhiên, các nghiên cứu cần tập trung vào một số lĩnh vực, và học tập kinh nghiệm từ các quốc gia, các khu vực đã phát triển hơn trên thị trường PPP, để rút ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị các giải pháp phát triển thị trường PPP trong một số lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam dựa trên các bài học kinh nghiệm này.

<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Luận án Tiến sĩ “Đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư (Public - Private Partnership - PPP) trong một số lĩnh vực dịch vụ công: thực tiễn tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam” được thực hiện nhằm hướng tới

<i>mục tiêu kiến nghị các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư tư nhân theo hình </i>

<i>thực tiễn đầu tư dưới hình thức PPP của một số nước. </i>

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, các mục nhiệm vụ cụ thể bao gồm:

Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu, từ đó đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào dịch vụ cơng.

Thứ hai, phân tích cơ sở lý luận và rút ra các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư tư nhân vào dịch vụ cơng theo hình thức PPP.

</div>

×