Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tài liệu hướng dẫn sửa chữa máy in Canon LBP 2900 - Tìm hiểu hiểu nguyên lý hoạt động và sửa chữa tất cả các thành phần trong máy in Canon LBP 2900.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TÀI LIỆU ---

HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU NGUYÊN LÝ

_______________________ DÒNG MÁY IN CANON

LBP 2900/ 3000

ọc SVC

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>“ Tài liệu nhằm mục đích hướng dẫn người đọc </i>

<i>từng thành phần trong máy in Canon LBP 2900/ </i>

<i>thể đưa ra giải pháp sửa chữa hợp lý nhất cho </i>

<i>“ Tài liệu này được tổng hợp và soạn lại từ các </i>

<i>nguồn tài liệu mà tác giả sưu tập được.” </i>

<i>“Tài liệu này chỉ dành cho người đọc là người có </i>

<i>kiến thức cơ bản nhất định về sửa chữa máy móc, điện, điện tử.” </i>

<i>“Trong q trình biên soạn có thể có nhiều sai </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Bộ phận này khuyến cáo không nên tháo rời </small>

<small>Bộ phận cần ngắt nguồn điện trước khi thao tác </small>

<small>Bộ phận cần tham khảo ghi chú trước khi thao tác làm việc </small>

<small>Bộ phận cần tham khảo hướng dẫn trước khi thao tác làm việc </small>

<small>Cung cấp mô tả về một chế độ dịch vụ. </small>

<small>Cung cấp mô tả về bản chất của một dấu hiệu lỗi. </small>

Tài liệu này sử dụng các ký hiệu sau để biểu thị thông tin đặc biệt:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 1. Tìm hiểu tổng quan về máy in LBP 2900/ 3000 </b>

Dòng LBP3000

- Máy in đơn sắc nhỏ gọn, tốc độ cao

- Thân máy có thiết kế nhỏ gọn, hồn toàn phù hợp để lắp đặt trên bàn làm việc. - Là máy in đơn sắc (mực đen) có tốc độ in tới 14,6 bản in mỗi phút.

- Thời gian chờ ngắn hơn và tiêu thụ điện năng thấp hơn

Dòng LBP 2900

- Máy in đơn sắc nhỏ gọn, tốc độ cao

- Thân máy có thiết kế nhỏ gọn, hồn tồn phù hợp để lắp đặt trên bàn làm việc nhưng lại là máy in đơn sắc có khả năng in ra tới 12.0 bản in (A4) mỗi phút.

- Thời gian chờ ngắn hơn và tiêu thụ điện năng thấp hơn

<b>1.2.1 Thơng số kỹ thuật máy </b>

Dịng LBP 3000

<small>Phương pháp lắp đặt máy Máy in để bàn </small>

<small>Phương pháp nhận hình ảnh Dùng trống in (Drum) OPC Phương pháp chiếu hình ảnh Dùng diode laser </small>

<small>Phương pháp cấp mực Cáp mực từ trục cấp (trục từ) lên Drum Phương thức chuyển động Chuyển con lăn </small>

<small>Phương pháp tách giấy Đệm tách giấy cong Phương pháp giấy Tách giấy từ khay giấy chính Phương pháp lấy giấy đa năng Lấy từ khay đa năng Phương pháp làm sạch trống in Gạt cao su </small>

<small>Phương pháp cố định chữ Sấy bằng nhiệt độ cao Mặt bản in đầu ra Úp xuống </small>

<small>Dung lượng hộp mực ~ 2000 bản in A4, độ phủ 5% </small>

<small>Thời gian khởi động 0 giây (từ chế độ chờ; nếu bật nguồn, 10 giây hoặc ít hơn) Vùng in khả dụng </small>

<small>Vùng trên trang không bao gồm lề trên 4 mm, lề dưới 6 mm, Lề trái 5 mm và lề phải 5 mm. (đối với bưu thiếp: lề trên, dưới, lề trái và lề phải đều là 5 mm; đối với thẻ mục lục: lề trên, dưới và lề trái là 10mm, lề phải là 7,3mm. </small>

<small>Độ phân giải in 600 dpi </small>

<small>Thời gian in bản đầu tiên Khoảng 9,3 giây (A4) Tốc độ in (A4) Xấp xỉ 14 trang/phút Tốc độ in (LTR) Xấp xỉ 14,6 trang/phút </small>

<small>Kích thước giấy khay chính </small> <sup>A4, B5, A5, LGL, LTR, Executive, bưu thiếp, phong bì, tuỳ chọn (rộng 76,2 đến </sup><sub>215,9 mm, dài 127 đến 355,6 mm) </sub><small>Kích thước giấy khay đa năng </small> <sup>A4, B5, A5, LGL, LTR, Executive, bưu thiếp, phong bì, tuỳ chọn (rộng 76,2 đến </sup><sub>215,9 mm, dài 127 đến 355,6 mm) </sub><small>Loại giấy khay chính </small> <sup>Giấy thường (64 đến 90 g/m2), giấy dày (91 đến 163 g/m2), giấy tái chế giấy, </sup><sub>trong suốt, tờ nhãn, bưu thiếp, phong bì </sub><small>Loại giấy khay đa năng </small> <sup>Giấy thường (64 đến 90 g/m2), giấy dày (91 đến 163 g/m2), giấy tái chế giấy, </sup><sub>trong suốt, tờ nhãn, bưu thiếp, phong bì </sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Dung lượng khay giấy chính </small> <sup>Nếu là giấy thường thì khoảng 150 tờ (64g/m2), nếu giấy nặng thì khoảng 60 </sup><sub>tờ (128g/m2), nếu trong suốt khoảng 100 tờ, nếu bưu thiếp khoảng 30 tờ </sub><small>Công suất đa năng 1 tờ </small>

<small>Ngăn chứa giấy ra </small>

<small>Nếu là giấy thường thì khoảng 100 tờ (64g/m2), nếu giấy nặng thì khoảng 30 tờ (128g/m2), nếu trong suốt 100 tờ; nhãn, phong bì hoặc bưu thiếp, khoảng 10 tờ </small>

<small>Bộ nhớ RAM 2 MB </small>

<small>Nhiệt độ môi trường hoạt động </small> <sub>10 đến 32,5 độ C </sub><small>Độ ẩm môi trường hoạt động </small> <sub>20% đến 80% RH </sub>

<small>Tiếng ồn 48 dB trở xuống (trong khi in; mức ồn tiêu chuẩn ISO-9296) </small>

<small>Nguồn điện đầu vào </small> <sup>110 đến 127 VAC +/- 10% (50/60 Hz +/- 2 Hz); 220 đến 240 VAC +/- 10% </sup><sub>(50Hz +/-2Hz) </sub><small>Công suất tiêu thụ điện tối đa Xấp xỉ 450W </small>

<small>Kích thước 370 (ngang) x 251 (rộng) x 217 (cao) mm Khối lượng Thân máy:5,7kg. Hộp mực: 0,7kg </small>

<b>1.2.2 Thơng số kỹ thuật máy </b>

Dịng LBP 2900

<small>Phương pháp lắp đặt máy Máy in để bàn </small>

<small>Phương pháp nhận hình ảnh Dùng trống in (Drum) OPC Phương pháp chiếu hình ảnh Dùng diode laser </small>

<small>Phương pháp cấp mực Cáp mực từ trục cấp (trục từ) lên Drum Phương thức chuyển động Chuyển con lăn </small>

<small>Phương pháp tách giấy Đệm tách giấy cong Phương pháp giấy Tách giấy từ khay giấy chính Phương pháp lấy giấy đa năng Lấy từ khay đa năng Phương pháp làm sạch trống in Gạt cao su </small>

<small>Phương pháp sấy Sấy bằng nhiệt độ cao qua trục sấy có phim nhịu nhiệt (fixing film) Mặt bản in đầu ra Úp xuống </small>

<small>Dung lượng hộp mực ~ 2000 bản in A4, độ phủ 5% </small>

<small>Thời gian khởi động 0 giây (từ chế độ chờ; nếu bật nguồn, 10 giây hoặc ít hơn) Vùng in khả dụng </small>

<small>Vùng trên trang không bao gồm lề trên 4 mm, lề dưới 6 mm, Lề trái 5 mm và lề phải 5 mm. (đối với bưu thiếp: lề trên, dưới, lề trái và lề phải đều là 5 mm; đối với thẻ mục lục: lề trên, dưới và lề trái là 10mm, lề phải là 7,3mm. </small>

<small>Độ phân giải in 600 dpi </small>

<small>Thời gian in bản đầu tiên Khoảng 9,3 giây (A4) Tốc độ in (A4) Xấp xỉ 12 trang/phút Tốc độ in (LTR) Xấp xỉ 12 trang/phút </small>

<small>Kích thước giấy khay chính </small> <sup>A4, B5, A5, LGL, LTR, Executive, bưu thiếp, phong bì, tuỳ chọn (rộng 76,2 đến </sup><sub>215,9 mm, dài 127 đến 355,6 mm) </sub><small>A4, B5, A5, LGL, LTR, Executive, bưu thiếp, phong bì, tuỳ chọn (rộng 76,2 đến </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Loại giấy khay chính </small> <sup>Giấy thường (64 đến 90 g/m2), giấy dày (91 đến 163 g/m2), giấy tái chế giấy, </sup><sub>trong suốt, tờ nhãn, bưu thiếp, phong bì </sub><small>Loại giấy khay đa năng </small> <sup>Giấy thường (64 đến 90 g/m2), giấy dày (91 đến 163 g/m2), giấy tái chế giấy, </sup><sub>trong suốt, tờ nhãn, bưu thiếp, phong bì </sub><small>Dung lượng khay giấy chính </small> <sup>Nếu là giấy thường thì khoảng 150 tờ (64g/m2), nếu giấy nặng thì khoảng 60 </sup><sub>tờ (128g/m2), nếu trong suốt khoảng 100 tờ, nếu bưu thiếp khoảng 30 tờ </sub><small>Công suất đa năng 1 tờ </small>

<small>Ngăn chứa giấy ra </small>

<small>Nếu là giấy thường thì khoảng 100 tờ (64g/m2), nếu giấy nặng thì khoảng 30 tờ (128g/m2), nếu trong suốt 100 tờ; nhãn, phong bì hoặc bưu thiếp, khoảng 10 tờ </small>

<small>Bộ nhớ RAM 2 MB </small>

<small>Nhiệt độ môi trường hoạt động </small> <sub>10 đến 32,5 độ C </sub><small>Độ ẩm môi trường hoạt động </small> <sub>20% đến 80% RH </sub>

<small>Tiếng ồn 48 dB trở xuống (trong khi in; mức ồn tiêu chuẩn ISO-9296) </small>

<small>Nguồn điện đầu vào </small> <sup>110 đến 127 VAC +/- 10% (50/60 Hz +/- 2 Hz); 220 đến 240 VAC +/- 10% </sup><sub>(50Hz +/-2Hz) </sub><small>Công suất tiêu thụ điện tối đa Xấp xỉ 450W </small>

<small>Kích thước 370 (ngang) x 251 (rộng) x 217 (cao) mm Khối lượng Thân máy:5,3kg. Hộp mực: 0,7kg </small>

<b>1.3 Tên gọi của các thành phần. </b>

<b>1.3.1 Ngoại quan của máy. </b>

Ngoại quan của máy Canon LBP 2900 và LBP 3000 là gần giống nhau không kể màu sắc. \

<small>[1] Nắp sau [2] Nắp trên [3] Khay hứng giấy ra [4] Khay chứa giấy vào [5] Nắp che khay giấy vào (chỉ có ở LBP3000) </small>

<small>[6] Nắp trước [7] Nắp ốp trái [8] Nắp ốp phải </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>[7] Hộp quang (laser). [8] Trục từ (trục mực). </small>

<small>[9] Quả đào lấy giấy (pick up roller). [10] Tấm ngăn cách chia giấy. [11] Con lăn nạp giấy. </small>

<small>[12] Trục sạc chuyển mực (trục nhung) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.5 Quy định an toàn </b>

<b>1.5.1 Bức xạ của tia Laser </b>

<i>Bức xạ laser có thể gây nguy hiểm cho cơ thể con người. Vì lý do này, bức xạ laser phát ra </i>

<i>bên trong chiếc máy in được bịt kín bên trong vỏ bảo vệ và vỏ ngồi. Người sử dụng khơng được phép để rị rỉ bức xạ laser trong quá trình sử dụng sản phẩm. </i>

Quy định của Trung tâm Thiết bị và Sức khỏe X quang (CDRH)

<i>“CDRH của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã ban hành các quy định có hiệu </i>

<i>lực quản lý việc bán các sản phẩm laser tại Hoa Kỳ vào ngày 2 tháng 8 năm 1976. Các quy định này áp dụng cho tất cả các sản phẩm laser được sản xuất từ ngày 1 tháng 8 năm 1976 </i>

<i>trở đi và một sản phẩm laser khơng thể được được bán trừ khi nó đã được chứng nhận tuân </i>

<i>thủ các quy định. Sau đây là nhãn dùng để chỉ ra rằng sản phẩm đã được chứng nhận theo quy định và tất cả các sản phẩm laser bán ở Mỹ đều phải có nhãn.” </i>

CANON INC.

30-2.SHIMOMARUKO.3-CHOME.OHTA-KU.TOKYO. 146-dAPAN

<i>Không cho mực vào lửa. Nó có thể phát nổ. </i>

Xử lý khi mực dính trên da hoặc quần áo:

- Nếu da hoặc quần áo của bạn tiếp xúc với mực, hãy dùng khăn giấy khơ để loại bỏ mực, sau đó rửa sạch bằng nước.

- Không sử dụng nước ấm hoặc nóng, sẽ khiến mực bị đơng đặc, dính vĩnh viễn vào các sợi của quần áo.

- Không để mực tiếp xúc với chất liệu vinyl. Chúng có khả năng phản ứng với nhau.

<b>1.5.3 Đối với việc xử lý hộp quang (Hộp laser) </b>

Bên trong hộp quang, bộ phận laser phát ra ánh sáng laser vơ hình bên trong nó. Ánh sáng laser gây các thương tổn khơng thể phục hồi cho mắt người. Vì sự nguy hiểm này, khuyến cáo không bao giờ mở nắp hộp quang khi máy đang hoạt động để quan sát hay sửa chữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Chương 2. Nguyên lý hoạt động. </b>

Về cơ bản, máy in LBP 2900/ 3000 khi hoạt động có thể được chia thành 6 khối giao tiếp với nhau: hệ thống điều khiển động cơ, hệ thống phát tia laser, hệ thống tạo hình ảnh, hệ thống nạp giấy và in, hệ thống sấy định vị ảnh và thoát giấy, hệ thống kiểm soát đầu ra.

<b>2.2 Trình tự máy in làm việc đúng. </b>

Máy in hoạt động bởi sự điều khiển của CPU trên board điều khiển động cơ (Board ECU) . Trình tự làm việc của máy tính từ lúc bắt đầu bật công tắc nguồn đến khi máy dừng hẳn việc quay.

<small>Giai đoạn Mục đích Bình luận </small>

<small>Chờ </small>

<small>Từ lúc bật công tắc nguồn, động cơ sẽ </small>

<small>quay khởi động rồi dừng hẳn </small> <sup>Trong giao đoạn này, trống in (drum) và </sup><small>thanh sạc chuyển mực (trục nhung) được làm sạch </small>

<small>Nếu bật nguồn, máy không quay (không xảy ra giao đoạn chờ) thì có thể tìm lỗi ở board cấp nguồn, board ECU, lỗi cảm biến giấy… Phụ thuộc vào đèn báo. Giao đoạn này cũng kiểm tra xem máy có hộp mực hay khơng. </small>

<small>Sẵn sàng </small>

<small>Được tính từ lúc dừng hẳn của giai đoạn chờ hoặc đến giai đợn vòng quay cuối khi xong lệnh in từ formatter </small>

<small>Giai đoạn này giữ cho máy in ở trạng thái </small>

<small>sẵn sàng nhận lệnh in mới. </small> <sup>Nếu sau giai đoạn chờ mà không </sup><small>xảy giai đoạn sẵn sàng, máy in có thể bị lỗi ở hộp quang (máy quay rất lâu) </small>

<small>Vịng quay đầu </small>

<small>Là khi có lệnh in từ Formatter, máy sẽ quay lần đầu cho đến khi selenoid (cơng tắc từ) nhận lệnh đóng đầu tiên</small>

<small>Trong giai đoạn này, hộp mực và thanh sạc nhung được làm sạch và tích điện. Trống in sẵn sàng để nhận hình ảnh từ hộp quang </small>

<small>Nếu giao đoạn này khơng xảy ra thì có nghĩa là chưa có giai đoạn sẵn sàng. Xem lại lỗi từ giai đoạn chờ hoặc xem thơng báo lỗi trên màn hình máy tính. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>In </small>

<small>Từ khi kết thúc vòng quay ban đầu cho </small>

<small>đến khi nguồn cấp điện cao áp tắt. </small> <sup>Giai đoạn này thực hiện việc lấy giấy từ </sup><small>khi và in mực lên giấy và đưa vào khu sấy cố định chữ trước khi vào khu giấy ra </small>

<small>Nếu giai đoạn này dừng đột ngột, có thể bị kẹt giấy hoặc máy in lỗi nguồn (mất điện đột ngột, tụt áp, lỗi nắp cửa…) </small>

<small>Vòng quay cuối </small>

<small>Tính từ lúc nguồn cấp cao áp tắt, máy sẽ quay thêm vòng quay cuối và dừng hẳn. Lúc này máy sẽ chuyển về giai đoạn sẵn sàng </small>

<small>Giai đoạn này thực hiện xong việc giấy ra, đảm bảo khơng có lỗi kẹt giấy đồng thời máy làm trống in và trục nhung. </small>

<small>Nếu có lệnh in mới, máy sẽ chuyển sang giao đoạn quay ban đầu cho đến giai đoạn quay cuối. </small>

7. Mô tơ máy quét bắt đầu quay.

8. Điện áp cấp cho trục sạc nhung mở để làm sạch trục.

9. CPU tiếp tục kiểm tra lỗi ở hộp quang, cụm sấy, lỗi bất thường như nắp cửa mở đột ngột đến khi kết thúc quá trình. Động cơ dừng quay

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.3 Tìm hiểu Hộp quang (Laser Unit) </b>

<b>2.3.1 Tổng quan/Cấu hình </b>

<b>2.3.1.1 Tổng quan </b>

Hộp quang tạo hình ảnh trên trống in (drum) theo tín hiệu của board Formatter. Cấu tạo của nó bao gồm board điều khiển laser, board điều khiển mô tơ đa giác, mơ tơ đa giác, các thấu kính v.v., được đặt bên trong một hộp đen kín.

Sau đây là sơ đồ của hệ thống laser và mơ tả trình tự hoạt động của nó.

1. Khi có lệnh in từ formatter, board ECU mở nguồn cho board mô tơ đa giác, mô tơ đa giác bắt đầu quay.

2. Khi mơ tơ quay, board ECU gởi tín hiệu điều khiển laser để bật tia laser. Sau đó, board ECU bắt đầu kiểm sốt tốc độ quay của mơ tơ đa giác.

3. ECU sử dụng tín hiệu điều khiển tốc độ động mô tơ để đảm bảo rằng mô tơ luôn quay ở tốc độ cụ thể.

4. Khi mô tơ đạt đúng tốc độ, formatter sẽ gửi tín hiệu đến board điều khiển laser. 5. Board laser bật diode laser theo tín hiệu tử formatter.

6. Chùm tia laser di chuyển qua một thấu kính chuẩn trực và một thấu kính hình trụ để tới đa giác của mô tơ đang quay

7. Chùm tia này được phản xạ bởi đa giác sau đó di chuyển qua thấu kính tạo ảnh và gương phản xạ bố trí phía trước đa giác và hội tụ trên bề mặt trống in.

8. Khi đa giác quay với tốc độ cụ thể, chùm tia laser bắt đầu quét bề mặt trống in ở tốc độ cụ thể. 9. Khi trống in quay ở một tốc độ cụ thể, cùng lúc chùm tia laser bắt đầu quét bề mặt của trống in ở một tốc độ cụ thể, hình ảnh tĩnh (khơng thấy bằng mắt thường) bắt đầu hình thành trên bề mặt của trống in.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.3.2 Kiểm sốt thời gian kích hoạt tia laser </b>

Trình điều khiển laser điều khiển tia laser dựa trên sự kết hợp của tín hiệu CTN0 và CNT1 như trong bảng sau:

<b><small>Chế độ hoạt động CNT0 CNT1 Cơng dụng </small></b>

<small>Phóng điện Thấp Thấp Xả C803 In Cao Thấp In bình thường LD APC Thấp Cao LD APC LD buộc phải ngừng </small>

<small>kích hoạt </small> <sup>Cao </sup> <sup>Cao </sup> <sup>T</sup><sup>ạo hình ảnh </sup>

<b>2.3.2.2 Điều khiển đồng bộ hóa ngang </b>

Bộ điều khiển đồng bộ theo chiều ngang để đảm bảo vị trí bắt đầu hình ảnh đúng theo chiều ngang, cụ thể :

1. ECU chuyển tín hiệu điều khiển laser sang chế độ LD (laser diode) APC trong khoảng thời gian mở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

2. Cảm biến BD được đặt trong đường đi của chùm tia laser để phát hiện chùm tia.

3. Khi cảm biến BD phát hiện chùm tia laze, nó sẽ sử dụng chùm tia này để tạo tín hiệu đầu vào BD (/BDI) để xuất tín hiệu ECU.

4. Để phản hồi, formatter sẽ tạo tín hiệu đồng bộ ngang (/BD) để xuất ra bộ điều khiển hình ảnh. 5. Khi formatter nhận được tín hiệu /BD, nó sẽ gửi tín hiệu video (VDO, /VDO) đến bộ ECU sao cho hình ảnh ln được chính xác theo chiều ngang.

<b>2.3.3 Điều khiển tia laze </b>

1. Khi tín hiệu điều khiển laser (CNT0, CNT1) ở chế độ LD APC, trình điều khiển laser buộc diode laser tiếp tục.

2. Cường độ ánh sáng từ diode laser được kiểm tra bởi photodiode (PD) và dịng điện của nó được chuyển đổi thành điện áp thích hợp để so sánh với điện áp tham chiếu (bằng cường độ laser cụ thể).

3. Bộ điều khiển laser tiếp tục điều khiển dòng laser cho đến khi cường độ ánh sáng từ diode laser tương đương với mức điện áp của cường độ mục tiêu.

4. Sau đó, khi tín hiệu điều khiển laser chuyển sang chế độ ngừng kích hoạt cưỡng bức LD, LD buộc phải tắt và trình điều khiển laser chuyển đổi điện áp thành điện áp tụ điện để duy trì.

- Bộ điều khiển mô tơ laser đảm bảo rằng mô tơ laser luôn quay với tốc độ cụ thể.

- Động cơ máy quét là động cơ khơng chổi than DC 3 pha có phần tử Hall và được cấu tạo như một phần của mạch truyền động. Sau đây là sơ đồ hiển thị mạch được sử dụng để điều khiển động cơ máy quét:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.3.4.2 Kiểm soát tốc độ động cơ máy quét </b>

Máy điều khiển động cơ máy quét sao cho động cơ quay với tốc độ nhất định; cụ thể là: 1. Khi mô tơ đa giác khởi động, CPU sẽ gửi tín hiệu /ACC đến IC điều khiển mô tơ để buộc mô

tơ tăng tốc độ, từ đó làm cho mơ quay.

2. CPU buộc tia laser tiếp tục hoạt động theo những khoảng thời gian cụ thể và so sánh tín hiệu th /BDI với các xung tham chiếu để đọc vòng quay của mơ tơ đa giác.

3. Nếu vịng quay của động cơ máy quét vượt quá một giá trị cụ thể, CPU sẽ tạo tín hiệu /DECK để giảm tốc độ động cơ máy quét; sau đó, CPU điều khiển tín hiệu /ACC hoặc /

DECK cho đến khi vòng quay của động cơ máy quét đạt đến một giá trị cụ thể, từ đó điều khiển chuyển động quay của động cơ máy quét.

<b>2.3.4.3 Phát hiện lỗi máy quét laser </b>

1. Lỗi máy quét khi không thể phát hiện được tín hiệu /BDI 1,5 giây sau khi kết thúc quá trình tăng tốc cưỡng bức của động cơ máy quét, thời gian phát hiện sẽ được kéo dài thêm 120 giây. Nếu chu kỳ của tín hiệu /BDI khơng có giá trị cụ thể trong khoảng thời gian đó, máy sẽ cho rằng thực tế là có lỗi trong máy qt.

2. Lỗi BD khi khơng thể phát hiện tín hiệu /BDI trong vịng 100 mili giây sau khi kết thúc quá trình tăng tốc cưỡng bức của động cơ máy quét hoặc chu kỳ của tín hiệu /BDI khơng phải là một giá trị cụ thể liên tục trong 2 giây trở lên sau động cơ máy quét đã đạt đến tốc độ cụ thể, máy sẽ giả sử tình trạng này để báo lỗi BD.

3. Lỗi BD khi tín hiệu /BDI khơng được phát hiện ở một chu kỳ cụ thể trong khi tín hiệu /BDI đang được tạo cho bộ điều khiển giao diện, máy sẽ giả định điều kiện để chỉ ra lỗi BD. Nếu nắp cửa được xác định là đang mở trong vòng 200 mili giây sau khi phát hiện lỗi BD, CPU sẽ không thông báo sự hiện diện của lỗi BD tới bộ điều khiển giao diện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2.4 HỆ THỐNG TẠO HÌNH ẢNH LÊN GIẤY 2.4.1 Tổng quan/Cấu hình </b>

<b>2.4.1.1 Tìm hiểu hệ thống tạo ra hình ảnh lên giấy in </b>

<i>H<b>ệ thống tạo hình ảnh của máy bao gồm một hộp mực, trục sạc nhung (transfer) và cụm sấy </b></i>

Khi hình ảnh tiềm ẩn đã được hình thành trên bề mặt trống in, trục từ cấp mực sẽ biến nó thành hình ảnh hiển thị bằng cách sử dụng mực, sau đó trục transfer sẽ di chuyển nó (mực) sang giấy in.

Tiếp đến, hình ảnh mực được kết dính vĩnh viễn vào các sợi của giấy in nhờ tác dụng của nhiệt và áp suất khi giấy đi qua cụm sấy.

Khi hoàn tất, thanh gạt lớn sẽ làm mực cịn sót lại trên bề mặt trống in để thu gom dưới dạng mực thải.

Trục sạc cao su một lần nữa sạc lên bề mặt của trống in đến một điện thế (-) đồng đều để hình thành hình ảnh tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

1. Khối tạo ảnh tiềm ẩm

Trong khối này, một hình ảnh tĩnh tiềm ẩn được hình thành trên bề mặt trống in.

Bước 1: Sạc điện lên trống, trong đó bề mặt của trống in được tích điện một điện thế âm đồng đều.

Bước 2: Chiếu tia laser, trong đó hình ảnh tĩnh tiềm ẩn được hình thành trên bề mặt trống in.

2. Khối cấp mực

Trong khối này, mực in được bám vào hình ảnh tĩnh tiềm ẩn trên bề mặt trống, tạo thành hình ảnh hiển thị.

Bước 3: Mực in bám lên trống in 3. Khối chuyển

Trong khối này, hình ảnh mực trên bề mặt trống in được chuyển sang giấy in.

Bước 4: Mực in lên giấy, trong đó hình ảnh mực được di chuyển từ bề mặt trống in sang giấy in.

Bước 5: Tách, trong đó giấy in được tách ra khỏi trống in. 4. Khối cố định

Trong khối này, hình ảnh mực in được kết hợp vĩnh viễn với giấy in.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Bước 6: Sấy, khối sấy có nhiệm vụ cố định mực in lên giấy bằng nhiệt độ cao. 5. Khối làm sạch trống

Trong khối này, mực còn sót lại trên trống in sẽ được loại bỏ để thu gom dưới dạng mực thải.

Bước 7: Làm sạch trống, trong đó mực cịn sót lại được loại bỏ khỏi trống in.

<b>2.4.1.3Khối hình thành ảnh tiềm ẩn</b>

Khối này bao gồm 2 bước, trong đó một hình ảnh tĩnh được hình thành trên bề mặt trống in. Khi kết thúc bước cuối cùng trong khối này, vùng bề mặt trống không bị tia laser tiếp xúc sẽ giữ lại điện tích âm (vùng tối), trong khi vùng tiếp xúc với chùm tia sẽ khơng có điện tích âm (vùng sáng). Hình ảnh trống được hình thành bởi các điện tích âm theo cách này khơng thể nhìn thấy được bằng mắt người, do đó có tên là "hình ảnh tiềm ẩn".

Bước 1: Sạc sơ cấp.

Trong bước này, bề mặt của trống in được tích điện đến một điện thế âm đồng đều để chờ chùm tia laser. Máy sử dụng phương pháp trong đó điện tích được đưa trực tiếp lên bề mặt trống in của nó.

Con lăn sạc chính được làm bằng cao su dẫn điện và có độ lệch AC bên cạnh độ lệch DC để đảm bảo rằng điện thế bề mặt của trống cảm quang vẫn đồng nhất.

Độ lệch DC được tạo ra để thay đổi theo độ lệch DC của trục từ cấp mực, độ lệch này thay đổi tùy theo tín hiệu mật độ hình ảnh đến từ formatter.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Bước 2: Chiếu tia laser

Trong bước này, một hình ảnh tĩnh được hình thành trên bề mặt trống in.

Khi máy quét bề mặt trống in đã được tích điện âm bằng chùm tia laze, các điện tích trong vùng “ánh sáng” sẽ bị trung hịa, do đó loại bỏ điện thế âm của bề mặt trống và biến vùng này thành một hình ảnh tiềm ẩn

Khu vực tiếp xúc Vùng không phơi sáng

Chùm tia laser

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>2.4.1.4 Khối cấp mực </b>

Trong khối này, mực được lắng đọng trên hình ảnh tĩnh được hình thành trên bề mặt trống in, biến nó thành hình ảnh nhìn thấy được. Máy sử dụng phương pháp lăn mực trực tiếp và mực là loại mực một thành phần.

Bước 3: Mực in lên Drum

Đây là bước mực được phủ lên hình ảnh tĩnh được hình thành trên bề mặt trống in.

Như hình trên, bộ phận cấp mực được tạo thành từ một thanh hình trụ (bao gồm một lõi nam châm cố định bên trong và một vỏ hình trụ quay quanh bên ngoài lõi nam châm *gọi chung là trục từ*) và một gạt cao su.

Mực được cấu tạo từ magnetite và nhựa, và được giữ trên trục từ bằng lực từ tính. Mực có đặc tính cách điện và được tích điện âm do ma sát với trục từ và gạt.

Điện thế của vùng trống in được chiếu bởi chùm tia laze cao hơn mực tích điện âm trên trục từ; do đó, khi tiếp xúc gần lớp mực (có điện thế âm) trên trục từ, sự chênh lệch điện thế giữa bề mặt trống và trục từ sẽ khiến mực di chuyển lên bề mặt trống, cho ra hình ảnh có thể nhìn thấy được.

<b>2.4.1.5 Khối chuyển </b>

<small>LBP3000 / LBP2900 </small>

Khối này gồm 2 bước dùng để di chuyển ảnh mực trên bề mặt trống in sang giấy in.

Bước 4: Mực lên giấy inTrong bước này, một điện tích dương được áp vào mặt sau của giấy in để hút mực từ bề mặt trống in.

Trục transfer (trục nhung)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bước 5: Tách

Bước này, máy tận dụng độ cứng của giấy in để tách nó ra khỏi trống in. Bộ khử tĩnh điện có tác dụng giảm điện tích ở mặt sau của giấy in, do đó làm suy yếu liên kết tĩnh của giấy và tạo điều kiện cho việc tách giấy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>2.4.2 Mạch điện cao áp </b>

Mạch cao áp cần thiết cho việc tạo ảnh bao gồm mạch sạc sơ cấp, mạch cấp mực và mạch transfer. Điện áp xoay chiều âm và áp dụng điện áp bao gồm các thành phần này vào sạc sơ cấp

Mạch phân cực cấp cấp mực tạo ra điện áp DC âm và điện áp xoay chiều, đồng thời đặt điện áp bao gồm các thành phần điện áp này vào trục từ.

Mặt khác, mạch transfer sẽ tạo ra điện áp DC dương hoặc âm và đặt điện áp DC dương hoặc âm vào trục transfer.

Các mạch này được điều khiển bằng lệnh từ CPU (IC902) của board ECU theo sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trong trường giấy có kích thước nhỏ, đầu ra của PS802 sẽ ở mức High; nếu khơng, nó sẽ ở mức Low.

Phần sau đây mơ tả mối quan hệ giữa đầu ra cảm biến và vị trí lẫy:

<small>[1] PS802 [2] Cờ </small>

<small>[3] Cần gạt phát hiện hộp mực [4] Cần phát hiện chiều rộng giấy </small>

<b>2.4.3.2 Kiểm tra mức mực </b>

Máy khơng có cơ chế kiểm tra lượng mực cịn lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>2.5 HỆ THỐNG NHẬN VÀ NẠP GIẤY 2.5.1 Tổng quan/Cấu hình </b>

Trên đường đi của giấy được trang bị 2 cảm biến: cảm biến mép đầu giấy (PS801) và cảm biến phân phối (PS803), cho phép máy biết được giấy in đã in ra hay đã di chuyển qua một điểm cụ thể trên đường đi của giấy.

Nếu giấy in không thể tiếp cận hoặc di chuyển qua một điểm cụ thể trong một khoảng thời gian cụ thể, CPU trên board ECU sẽ xác định tình trạng là kẹt giấy và thơng báo board formatter.

<small>PS801: cảm biến cạnh đầu giấy PS802: cảm biến chiều rộng giấy PS803: cảm biến giao hàng M1: động cơ chính </small>

<small>SL1: Selenoid (Rơ le lấy giấy) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>2.5.2 Phát hiện kẹt giấy </b>

<b>2.5.2.1 Sơ lược phát hiện kẹt giấy </b>

Máy sử dụng các cảm biến sau đây để theo dõi có/ khơng có giấy, theo dõi q trình di chuyển của giấy có bình thường hay khơng:

· Cảm biến cạnh đầu giấy (PS801) · Cảm biến chiều rộng giấy (PS802) · Cảm biến giao giấy (giấy ra)

<b>2.5.2.3 Kẹt giấy cố định </b>

<b>2.5.2.3.1 Kẹt cố định khi lấy giấy </b>

<small>0008-0155 </small>CPU sẽ phát hiện sự hiện diện của kẹt giấy cố định nếu không phát hiện được cạnh sau của giấy in trong khoảng 4,6 giây sau khi cảm biến cạnh đầu giấy (PS801) đã phát hiện ra cạnh đầu của giấy in.

Ngồi ra, nó cũng sẽ cho rằng có sự xuất hiện của kẹt giấy cố định nếu cảm biến chiều rộng giấy (PS802) không phát hiện cạnh cuối của giấy trong vòng 200 mili giây sau khi cảm biến chiều rộng giấy (PS802) đã phát hiện cạnh đầu của giấy và cảm biến cạnh đầu giấy (PS801) đã phát hiện cạnh sau của giấy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2.5.2.3.2 Kẹt cố định khi phân phối giấy ra </b>

CPU sẽ cho rằng có sự xuất hiện của kẹt giấy cố định khi phân phối nếu cảm biến phân phối (PS803) không phát hiện được cạnh trên của giấy in trong khoảng thời gian khoảng 2,0 giây sau khi cảm biến cạnh đầu của giấy (PS801) đã phát hiện ra cạnh sau của bản in giấy.

<b>2.5.2.4 Các lỗi kẹt giấy khác </b>

Lỗi kẹt giấy do giấy không đạt tiêu chuẩn. Lỗi kẹt giấy do có dị vật trên đường đi của giấy. Lỗi kẹt giấy do hộp mực bị hỏng. Lỗi kẹt giấy do cụm sấy không tốt. Lỗi kẹt giấy do cảm biến PS801 bị hỏng. Lỗi kẹt giấy do hỏng các con lăn kéo giấy. Lỗi kẹt giấy do cần gạt bảm biến không hoạt động.

ð Các lỗi này thuộc lỗi kẹt giấy cố định. Tuỳ vị trí kẹt giấy khác nhau mà xử lý lỗi.

<b>2.5.2.4.1 Giấy bị quấn vào trục sấy. Giấy dừng tại cụm sấy. </b>

CPU sẽ cho rằng giấy đã quấn quanh trục sấy nếu cảm biến phân phối (PS803) khơng phát hiện được cạnh cuối của giấy trong vịng khoảng 1,3 giây sau khi cảm biến phân phối (PS803) đã phát hiện ra cạnh đầu của giấy in và sau đó là khoảng 1,3 giây sau khi cảm biến cạnh đầu giấy (PS801) đã phát hiện cạnh đầu của giấy in.

Cũng có thể hiểu giấy bị kẹt ở cụm sấy do cụm sấy bị lỗi (lăn giấy không đều, khơng lăn được…)

<b>2.5.2.4.2 Kẹt cịn sót lại khi khởi động </b>

<small>0008-0159 </small>CPU sẽ xác định tình trạng kẹt giấy cịn sót lại khi cảm biến mép giấy (PS801) hoặc cảm biến phân phối (PS803) phát hiện giấy in khi bắt đầu xoay lần đầu.

Khi khởi động, máy sẽ kiểm tra bên trong có cịn sót lại giấy kẹt hay khơng. Nếu có, máy sẽ dừng việc khởi động (khơng quay) và báo lỗi trên màn hình máy tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

3. Cam nhựa (trắng và đen hai bên trục nạp) bắt đầu quay theo chuyển động quay của trục nạp. Do thiết kế cam làm cho lò xo đẩy tấm nâng giấy lên. Giấy trên tấm nâng được nhặt lên nhờ hoạt động của quả đào xoay theo trục nạp.

4. ECU gửi tín hiệu phát hiện chùm tia laze (/BD) đến Formatter trong một khoảng thời gian cụ thể sau khi cảm biến cạnh đầu giấy (PS801) phát hiện cạnh đầu của giấy in đã có.

5. Formatter gửi tín hiệu video đến cụm laser/ máy quét dựa trên tín hiệu /BD để tạo thành hình ảnh trên bề mặt trống in, đảm bảo rằng cạnh đầu của hình ảnh và cạnh trên của bản in giấy sẽ vừa khớp theo khổ giấy của file cần in.

6. Sau đó, giấy in được chuyển đến khay úp xuống để cho ra thành phẩm nhờ hoạt động của cụm sấy và trục kéo giấy ra úp xuống.

<i><small>(*) Khi trạng thái sẵn sàng quay ban đầu: Máy ở trạng thái sẵn sàng quay ban đầu khi động cơ chính bật và ngồi ra, </small></i>

<i><small>nhiệt độ cụm cố định đã đạt đến một mức cụ thể và động cơ máy quét đã đạt đến một vòng quay cụ thể. </small></i>

Nguồn +24V được sử dụng để điều khiển động cơ chính, động cơ máy quét và rơ le lấy giấy (solenoid), trong khi nguồn +5V được sử dụng để điều khiển các cảm biến và IC trên formatter Nguồn điện +24V chuyển sang +24V khi di chuyển qua công tắc cửa (SW301) để đến mạch cấp nguồn cao áp. +24 VU cũng đóng vai trị là tín hiệu phát hiện cửa mở (DOSNS), cho phép CPU phát hiện nắp cửa mở hay đóng.

<small>0008-0490</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.6.1.2 Chức năng bảo vệ </b>

<b>2.6.1.2.1 Cơ chế bảo vệ </b>

Cơ chế bảo vệ bao gồm mạch bảo vệ quá dịng sử dụng cầu chì. Nếu xảy ra đoản mạch hoặc tương tự do một số lỗi nào đó dẫn đến dịng điện q dịng, cầu chì sẽ đứt để cắt nguồn điện đến mạch cấp nguồn.

<small>0008-0493 </small>

Mạch cấp nguồn được trang bị 2 cầu chì (Chú ý; FU101, FU102); trong trường hợp có dịng điện q mức chạy vào đường dây AC, một trong hai cầu chì này sẽ đứt để cắt dòng điện. Mạch cấp nguồn còn sử dụng một cầu chì khác (FU501) để cắt điện áp đầu ra 24V khi hiện tượng quá dòng trên đường dây DC xảy ra.

<i><small>Cầu chì FU102 chỉ được sử dụng ở model sử dụng nguồn điện 110/127V. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>2.7.1.2 Sơ đồ khối </b>

1. EEPROM (IC1) Bộ nhớ ROM

Chip ROM sở hữu 128 byte bộ nhớ, Chip này lưu các thông số của bộ phận máy in khơng được thay đổi (ví dụ: số sê-ri USB, môi trường in; các thông số này được giữ lại khi tắt/bật nguồn). Đóng vai trị nhận dạng máy in và giao tiếp đúng với trình điều khiển của máy tính.

2. ASIC (IC2) Chip FH4

IC này có các chức năng sau:

1. Điều khiển đầu vào/ đầu ra của RAM.

2. Kiểm soát thời gian gửi dữ liệu đến bộ điều khiển động cơ.\ 3. Xử lý dữ liệu hình ảnh phục vụ cho lệnh in.

3. CPU (IC3)

Có các chức năng sau:

1. Xử lý các lệnh nối tiếp của giao diện video.

2. Truyền và nhận lệnh CAPT thông qua giao diện USB.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

3. Điều khiển bảng điều khiển trên máy in. 4. Bộ nhớ RAM (IC4)

Nó có bộ nhớ 2 MB và có chức năng lưu tạm thời dữ liệu in (Cách làm việc tương tự như RAM của máy tính)

<b>2.7.2 Board ECU 2.7.2.1 Sơ lược </b>

</div>

×