Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

skkn cấp tỉnh giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bài hoán vị chỉnh hợp tổ hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.31 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

<b>TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA</b>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC BÀI HOÁN VỊ, CHỈNH HỢP, TỔ HỢP</b>

<b>Người thực hiện: Lê Đức HuyChức vụ: Tổ trưởng chun mơnSKKN thuộc lĩnh vực: Tốn học</b>

THANH HĨA, NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤCST</b>

<b>TRANG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC BÀI HOÁN VỊ,CHỈNH HỢP, TỔ HỢP</b>

<b>I. Mở đầu:</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài.</b>

Đại số tổ hợp là một trong các phần mà học sinh thường dễ nhầm lẫn giữacác khái niệm: Quy tắc cộng, quy tắc nhân, hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp, … dẫnđến các kết quả bài làm sai. Trong quá trình dạy học phần này tơi nghĩ mìnhphải có những bài giảng và phương pháp dạy học phù hợp để học sinh dễ tiếpthu kiến thức, quan tâm đúng mức đến đối tượng giáo dục, dùng các phươngpháp khác nhau tuỳ theo đối tượng học sinh để học sinh ngày càng u thíchmơn tốn đặc bịêt là phần đại số tổ hợp.

Từ mục đích dạy học phát huy tính tích cực của học sinh nhằm giúp họcsinh xây dựng các kiến thức, kỹ năng tư duy tổng kết, hệ thống lại các kiến thức,thì việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và dạy học mơn tốn nóiriêng đặc biệt là phần đại số tổ hợp sẽ giúp học sinh hình thành thói quen suynghĩ, tư duy theo một sơ đồ cụ thể đối với từng bài tốn.

Nhằm mục đích gắn liền với thực tiễn, giáo dục toàn diện và hỗ trợ choviệc dạy và học các môn khác, đại số tổ hợp đã được đưa vào chương trình lớp10 chương trình giáo dục phổ thơng mới, áp dụng các kiến thức toán học vào đờisống, về việc giải các bài toán về khoa học thực nghiệm. Thực tế dạng tốn nàycũng có nhiều trong các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, thi học sinh giỏi.Trong khi đa số học sinh nói chung, học sinh THPT nói riêng khơng có hứng thúvới loại tốn đại số tổ hợp, bởi lẽ hầu hết các em đều cảm thấy khó khăn khi giảicác bài tốn này và cũng khơng biết kết quả mình tìm ra đúng hay sai.

Để giúp học sinh nhìn nhận dễ dàng và nhận biết được phải sử dụng cách

<b>giải nào cho đúng thì tơi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy họcbài hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp” hướng tới dạy cho học sinh các phân tích bài</b>

tốn theo sơ đồ. Với mong muốn thay đổi cách giảng dạy, truyền thụ tri thứcmột chiều sang cách tiếp cận kiến tạo kiến thức và suy nghĩ.

<b>2. Mục đích nghiên cứu.</b>

Nghiên cứu đến một số vấn đề liên quan đến nội dung hoán vị, chỉnh hợp,tổ hợp trong SGK và các tài liệu liên quan nhằm nâng cao nghiệp vụ chunmơn và rút kinh nghiệm trong q trình giảng dạy đồng thời nghiên cứu chủ đềnày để đề xuất những vấn đề cơ bản thuộc về phương pháp hướng dẫn học sinhgiải toán đại số tổ hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>3. Đối tượng nghiên cứu.</b>

- Học sinh khối 10 trường THPT Hoằng Hóa.

- Nội dung phần hốn vị, chỉnh hợp, tổ hợp trong chương trình tốnTHPT.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu.</b>

+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.+ Phương pháp khảo sát thực tiễn.+ Phương pháp phân tích - tổng hợp.+ Phương pháp so sánh đối chiếu.+ Phương pháp thực nghiệm.

+ Xây dựng một hệ thống bài tập hợp lý, phân loại các dạng bài tập từ đólựa chọn các ví dụ cụ thể hướng dẫn cụ thể từng dạng tốn, phân tích tỉ mỉ sailầm để từ đó đưa ra lời giải đúng của bài toán.

<b>5. Điểm mới của sáng kiến.</b>

Dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc chohọc sinh sử dụng sơ đồ để phân tích bài tốn và lựa chọn các phép toán đại số tổhợp.

<b>II. Nội dung sáng kiến.</b>

<b>1. Cơ sở lý luận của sáng kiến.1.1. Cơ sở lý luận.</b>

- Muốn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu của chươngtrình và nội dung của SGK mới thì giáo viên trước hết phải dạy cho học sinhnhững tri thức, phương pháp để học sinh biết cách học, biết cách đọc tài liệu ,biếtcách suy luận và phát hiện kiến thức mới. Bên cạnh đó địi hỏi học sinh phải cốgắng, nổ lực trong quá trình học tập và nghiên cứu kiến thức mới. Muốn dạy chohọc sinh nắm được tri thức về phương pháp học tập thì người giáo viên phảithường xuyên suy nghĩ dạy một vấn đề, một đơn vị kiến thức đặt ra trước mắttheo cách nào, theo hướng nào để học sinh hiểu và vận dụng đạt được hiệu quảcao nhất.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn.</b>

- Trong khoa học cũng như trong đời sống chúng ta thường gặp bài toánxác định số lượng các đối tượng có một tính chất nào đó và để giải quyết ta dùngkiến thức toán tổ hợp. Kĩ năng và kiến thức của toán tổ hợp là rất cần thiết cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhiều môn khoa học từ kinh tế tới sinh học, hóa học, tin học, quản trị kinhdoanh,…

- Các đề thi học sinh giỏi, TN THPT các năm gần đây và có thể các nămtới phần đại số tổ hợp cũng không thể thiếu trong đề thi.

<b>2. Thực trạng tại trường trước khi thực hiện sáng kiến.</b>

<i><b>2.1 Thuận lợi:</b></i>

<b>- Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất cho học tập và rèn luyện tương đối đầy đủ.</b>

- Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến cơng tác giáo dục và phát triểntồn diện cho học sinh, xây dựng nền tảng vững chắc cho học sinh về cả tri thứcvà kĩ năng sống.

- Giáo viên trường u nghề, nhiệt tình, có trách nhiệm trong nhiệm vụđược giao. Các giáo viên tốn ln nhiệt tình trao đổi chuyên môn, giúp đỡ nhautrong công việc.

<b>- Bản thân là giáo viên được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành,</b>

chuyên môn. Trải qua 13 năm công tác đã dần dần tích lũy được một số kinhnghiệm trong giảng dạy.

- Kỹ năng tư duy phân tích giả thiết và các mối quan hệ của bài toán tổhợp của các em học sinh còn hạn chế.

- Phần lớn học sinh khi gặp các bài toán tổ hợp kết quả các em làm ra màchưa dám khẳng định kết quả mình làm ra là đúng.

<b>3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bài hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp</b>

Để giải quyết các thực trạng trên, giúp học sinh có được những kiến thứccơ sở vững chắc của chương mà cụ thể là giúp học sinh học tốt bài “Hoán vị,chỉnh hợp, tổ hợp”.

Để học tốt bài “Hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp” thì trước hết học sinh phảinắm rõ và phân biệt các khái niệm sau đó là biết sử dụng đúng các phép toán đạisố tổ hợp vào bài tốn cụ thể. Bản thân tơi, khi dạy bài “Hốn vị, chỉnh hợp vàtổ hợp” tơi đã thực hiện những giải pháp sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Cơng việc</small>

<small>Phương án 1:có m cách</small>

<small>Phương án 2:có n cách</small>

<small>Cơng việc</small> <sub>Cơng đoạn 1:</sub><small>có m cách</small>

<small>Cơng đoạn 2:có n cách</small>

<small>Có m.n cách thực hiện công việc</small>

<b>3.1. Giải pháp 1: Giúp học sinh phải nắm chắc khái niệm các phép toán đạisố tổ hợp</b>

<i><b>- Quy tắc cộng: Hướng dẫn học sinh theo cách nhìn “cơng việc”: Một</b></i>

<b>cơng việc được thực hiện theo một trong hai phương án. Phương án 1 có m</b>

cách thực hiện, phương án hai có n cách thực hiện (khơng trùng với bất kì cáchthực hiện nào của phương án 1). Khi đó cơng việc có thể được thực hiện theom+n cách.

<i>Khi dạy ta có thể lập sơ đồ như sau để học sinh dễ hiểu và ghi chép dễ dàng:</i>

Từ đó ta có thể mở rộng quy tắc cộng ra nhiều phương án.

<b>- Quy tắc nhân: Một cơng việc được hồn thành qua 2 công đoạn liêntiếp nhau. Công đoạn 1 có m cách thực hiện, với mỗi cách thực hiện cơng đoạn 1,</b>

có n cách thực hiện cơng đoạn 2. Khi đó, số cách thực hiện cơng việc là m.n cách.

Từ đó ta có thể mở rộng quy tắc nhân với cơng việc có nhiều cơng đoạn.

<i><b>- Hốn vị: Mỗi hoán vị là một cách sắp xếp thứ tự của n phần tử (với n</b></i>

là một số tự nhiên, <i><sup>n</sup></i><sup>³</sup> <sup>1</sup>).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Tập hợp có n phần tửSắp thứ tự n phần tử</small>

<small>Có Pn=n! cách xếp</small>

<small>Tập hợp có n phần tửChọn k phần tử trong n phần tửSắp thứ tự k phần tử đã chọn</small>

<small>Tập hợp có n phần tửChọn ra k trong n phần tử</small>

<i><b>- Chỉnh hợp: Một chỉnh hợp chập k của n là một cách lấy ra và sắp xếpthứ tự k phần tử trong n phần tử (với n, k là các số tự nhiên, </b><sup>0 k</sup></i><sup>£ £</sup><i><sup>n</sup></i>).

<b>- Tổ hợp: Tổ hợp chập k của n là một cách lấy ra k phần tử trong tập</b>

<i> Giáo viên hướng dẫn học sinh thông qua sơ đồ từ đó học sinh rút ra cách giải,</i>

<i>đáp số và tự trình bày lời giải của mình.</i>

<b>Sơ đồ của bài tốn như sau:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Ví dụ 2: Một đội thanh niên tình nguyện có 12 người. Có bao nhiêu cách phân</b>

cơng đi 3 tỉnh, mỗi tỉnh có 4 người.

<i><b> Phân tích: Chúng ta thấy để phân công đi 3 tỉnh, mỗi tỉnh có 4 người thì cần</b></i>

<i>thực hiện 3 bước. Bước 1: Chọn đội thứ nhất, bước 2: Chọn đội thứ 2 và còn lạiđội thứ 3.</i>

<b> Sơ đồ của bài tốn như sau:</b>

<b>Ví dụ 3: Một lớp học có 35 học sinh. Có bao nhiêu cách chọn ra một ban cán sự</b>

lớp gồm 1 lớp trưởng, 1 lớp phó và 4 tổ trưởng cho 4 tổ? Biết rằng tất cả họcsinh đều có khả năng và mỗi bạn chỉ nhận nhiều nhất một nhiệm vụ.

<b>Sơ đồ của bài toán như sau:</b>

<i><small>Chọn số cChọn số b</small></i>

<i><small>Chọn số a</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3

<sub>5</sub><sup>2</sup>

<i><b> Các bài tốn đếm là có cùng bản chất và cách hiểu như nhau. Chúng dễ</b></i>

<i>tương tự như nhau, các em học sinh chỉ cần nắm vững được những phươngpháp tư duy hệ thống thì các em hồn tồn có thể làm được các bài tốn đếm.</i>

<i> Học sinh cần hiểu được bản chất thơng qua những ví dụ đơn giản từ đósẽ giúp các em làm được các bài tốn trong những trường hợp khó và phức tạphơn.</i>

<b> Ví dụ 4 : Cho các số 0,1,2,3,4,5,6. Hỏi từ các chữ số trên có thể lập được bao</b>

<i>nhiêu số tự nhiên chẵn gồm 4 chữ số khác nhau. </i>

<i><b> Phân tích: Chúng ta thấy điều kiện chủ chốt của bài toán là “ số tự</b></i>

<i>nhiên chẵn”. Như vậy thì chữ số hàng đơn vị phải là số chẵn. Dẫn đến phảichọn d ngay từ bước đầu tiên.</i>

<i><b> Sơ đồ của bài toán như sau:</b></i>

<i><b> Lời giải:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 1;2

  ;12   ;1235

Vậy số các số cần tìm là: <i><sup>A</sup></i><small>6</small><sup>3</sup><small>+</small><i><small>3. 5 . A</small></i><sub>5</sub><sup>2</sup><small>=420</small> số.

<i> Qua ví dụ trên ta thấy sau khi lập sơ đồ thiết kế, tính tốn đưa ra được đáp số</i>

<i>chính xác thì việc trình bày lời giải là khơng khó. Các em học sinh cần lựa chọntừ ngữ diễn đạt để trình bày lời giải. Vì vậy ở các ví dụ sau tơi chỉ đưa ra cáchphân tích, thiết kế, lập sơ đồ của bài tốn, từ đó các em sẽ diễn đạt trình bày lờigiải của bài tốn.</i>

<b>Ví dụ 5: Cho các chữ số 0,1,2,3,4,5,6. Từ các chữ số đó có thể lập được bao</b>

nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số đơi một khác nhau và phải có mặt chữ số 1 và 2.

<i><b> Phân tích: Điều kiện chủ chốt của bài là “phải có mặt chữ số 1 và 2”. Do</b></i>

<i>đó trước hết phải chọn vị trí cho chữ số 1 và 2. Tuy nhiên do chữ số hàng chụcnghìn khác 0 nên việc 1 hoặc 2 rơi vào vị trí hàng chục nghìn sẽ ảnh hưởng tớibước xếp các chữ số 0,3,4,5,6 vào các vị trí cịn lại.</i>

<i><b>Sơ đồ của bài tốn như sau:</b></i>

<b>Ví dụ 6: Có 5 nhà tốn học nam, 3 nhà tốn học nữ, 4 nhà vật lý nam. Lập một</b>

đồn cơng tác gồm 3 người cần có cả nam và cả nữ, có nhà tốn học lẫn nhà vậtlý học. Hỏi có bao nhiêu cách lập đồn cơng tác?

<i><b> Phân tích: Trước hết đồn cơng tác cần có cả nam và nữ, sau lại có cả nhà</b></i>

<i>tốn học lẫn nhà vật lý học. Do đó số lượng nhà vật lý trong nhóm sẽ ảnh</i>

<small>Có 2.4. </small> <i><small>A</small></i><sub>5</sub><sup>3</sup> <sub>+</sub> <i><small>A</small></i><sub>4</sub><sup>2</sup> <sub>.4. </sub> <i><small>A</small></i><sub>4</sub><sup>2</sup> <sub>=1056 số</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Chọn đồn</small>

<small>Chọn 2 nhà vật lýChọn 1 nữ tốn học Chọn 2 nữ toán học, 1 vật lýChọn 1 nữ toán 1 nam toán, 1 lý</small>

<b>Sơ đồ của bài toán như sau:</b>

<b>3.3. Giải pháp 3: Giúp học sinh phân biệt được khái niệm hoán vị, chỉnhhợp, tổ hợp.</b>

Học sinh khó khăn nhất khi phân biệt chỉnh hợp và tổ hợp. Vì các bài tốnvề dạng này đều liên quan đến những tình huống thực tế cụ thể. Học sinh nếuchỉ đơn thuần nắm được kiến thức mà khơng có sự liên hệ thực tế thì sẽ khó hiểuvà khơng biết phân biệt. Ngồi ra giáo viên giúp học sinh phân biệt thông quacác dấu hiệu nhận dạng.

- Nhận dạng bài toán sử dụng hoán vị của n phần tử.+ Tất cả n phần tử đều có mặt.

+ Có sự phân biệt giữa thứ tự các phần tử.

- Nhận dạng bài toán sử dụng chỉnh hợp chập k của n phần tử+ Chọn k phần tử trong n phần tử.

+ Có sự phân biệt giữa thứ tự của k phần tử trong n phần tử.- Nhận dạng bài toán sử dụng tổ hợp chập k của n phần tử

+ Chọn k phần tử trong n phần tử.

+ Khơng có sự phân biệt giữa thứ tự của k phần tử trong n phần tử.

<b>3.4. Giải pháp 4: Giúp học sinh sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh phântích các bài vận dụng.</b>

<i><b>3.4.1. Vận dụng 1: Phương pháp sử dụng phần bù.</b></i>

<b> </b> Cơ sở của phương pháp đếm là thay vì đếm số phần tử của tập A trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thì ta sẽ đếm số phần tử của tập hợp . Trong phương pháp này tôi sử dụng kíhiệu này để biểu thị phương pháp đếm phần bù.

<b>Ví dụ 1 : Cho các số 0,1,2,3,4,5,6. Hỏi từ các chữ số trên có thể lập được bao</b>

nhiêu số tự nhiên chẵn gồm 4 chữ số khác nhau?

<b>Sơ đồ của bài toán như sau: </b>

<i><b>Phân tích: Đây là ví dụ 1 của phần phương pháp đếm trực tiếp. Để sử dụng</b></i>

<i>phương pháp đếm phần bù, trước hết phân tích như sau. Các bước thiết kế cơngviệc hồn tồn tương tự như cách giải trên. Có thể thấy rõ điều khác căn bảncủa hai phương pháp đếm trên là thay vì tính số cách lập bằng phương phápnhân thì ta tính bằng phép trừ.</i>

<b>Ví dụ 2: Từ các chữ số 0,1,2,3,4,5,6,7,8 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên</b>

gồm 5 chữ số đôi một khác nhau và không bắt đầu bởi 123?

<b>Sơ đồ của bài tốn như sau:</b>

<i><small>A</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Ví dụ 3: Từ một tập thể 14 người gồm 6 nam và 8 nữ trong đó có A và B, người ta</b>

muốn chọn một tổ cơng tác gồm 6 người. Tìm số cách chọn trong mỗi trường hợp sau: a. Trong tổ phải có cả nam và nữ.

b. Trong tổ có 1 tổ trưởng, 5 tổ viên hơn nữa A và B không đồng thời có mặt trong tổ.

<i><b>Phân tích: </b></i>

<i> Với ý a, để đếm trực tiếp số cách chọn tổ có cả nam và nữ thì ta phải xâydựng được một sơ đồ công việc để chọn một tổ có cả nam và nữ. chẳng hạnnhư: Bước1: chọn một bạn nam, bước 2: chọn một bạn nữ, bước 3: chọn 4 bạncòn lại. Cách chọn trên đảm bảo điều kiện có “cả nam và nữ” tuy nhiên lạikhơng thể dùng để đếm được vì hai cách chọn khác nhau lại cho cùng một đội.Vì vậy để giải quyết bài toán này ta dùng phương pháp đếm phần bù của trườnghợp cần đếm là các trường hợp “6 người toàn nam” và “6 người toàn nữ”. Với ý b, ta vẫn có thể sử dụng phương pháp đếm trực tiếp. Tuy nhiên cáchsử dụng phần bù giúp tiết kiệm được tính tốn.</i>

<b>Sơ đồ của bài toán như sau:</b>

<i><b> Với ý a:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Chọn đội có nam và nữ</small>

<i>CC</i><sub>1 2</sub><sup>4</sup>

(<i>C</i>

<sub>14</sub><sup>6</sup>

<i>C</i>

<sub>12</sub><sup>4</sup>

<i><b>Với ý b:</b></i>

<i><b>3.4.2. Vận dụng 2. Phương pháp tạo vách ngăn</b></i>

<b> Bước 1: Sắp xếp m đối tượng vào </b><i><sup>m</sup></i>vị trí trên đường thẳng coi chúng là cácvách ngăn thì sẽ tạo được <i><small>m </small></i><small>1</small>vách ngăn. Hoặc sắp xếp m đối tượng vào <i><small>m</small></i>vị trítrên đường trịn, coi chúng là các vách ngăn thì sẽ tạo được m vách ngăn.

<b> Bước 2: Sắp xếp đối tượng khác theo yêu cầu của bài toán từ </b><i><small>m </small></i><small>1</small> (hoặc<i><small>m</small></i>)vách ngăn.

<b>Ví dụ: Cho một nhóm học sinh gồm 7 bạn nam và 12 bạn nữ. Hỏi có bao nhiêu</b>

cách sắp xếp các học sinh này trên một bàn dài sao cho khơng có 2 bạn nam nàongồi cạnh nhau?

<i><b>Phân tích: Điều kiện chủ chốt của bài tốn là “2 nam khơng cạnh nhau”.</b></i>

<i>Chúng ta thấy rằng khơng có 2 bạn nam nào ngồi cạnh nhau khi và chỉ khi giữa</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Xếp học sinh</small> <sub>Xếp 12 bạn nữ vào bạn: 12!cách</sub>

713

71 3

<i>2 bạn nam bất kỳ ln có ít nhất một bạn nữ, hay nói cách khác, trong mộtkhoảng giữa 2 bạn nữ liên tiếp khơng có nhiều hơn một bạn nam. Từ đó ta giảiquyết bài tốn này bằng cách đảm bảo rằng mỗi khoảng cách bất kì giữa 2 bạnnữ ln có nhiều nhất 1 bạn nam.</i>

<b>Sơ đồ của bài toán như sau:</b>

.

<b>4. Hiệu quả của sáng kiến.</b>

Tôi chọn 02 lớp 10 (lớp 10A1, 10A5) về môn tốn có lực học tương đồng.- Lớp đối chứng (lớp 10A1): Dạy theo phương pháp truyền thống.

- Lớp thực nghiệm (lớp 10A5): Dạy theo hướng phát huy tính tích cực củahọc sinh thông qua việc cho học sinh sử dụng sơ đồ để phân tích bài tốn và lựachọn các phép tốn đại số tổ hợp. Trong q trình giảng dạy và cho học sinh làmbài tập rèn luyện sau bài học, Tơi nhận thấy dạng tốn đại số tổ hợp sau khi tôiáp dụng phương pháp mới ở lớp 10A5 kết quả học tập của các em lớp 10A5 tiếnbộ hơn so với phương pháp truyền thống lớp 10A1. Để kiểm chứng sự tến bộcủa học sinh tôi tiến hành kiểm tra 45 phút bài quy tắc đếm và bài hoán vị, chỉnhhợp, tổ hợp với thang điểm 10 và kết quả tổng hợp cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT</b>

<b>Phần 1. Trắc nghiệm lựa chọn 1 trong 4 phương án A, B, C, D.Câu 1: Có bao nhiêu cách xếp 8 học sinh thành một hàng dọc?</b>

<b>Câu 2: Có bao nhiêu cách sắp xếp chỗ ngồi cho 5 học sinh (mỗi em một ghế)</b>

ngồi vào 5 ghế trong một dãy 8 ghé?

<b>Câu 3: Có bao nhiêu cách chọn một học sinh từ một nhóm gồm 5 học sinh nam</b>

và 6 học sinh nữ?

<b>Câu 4: Một lớp học có 18 nam và 12 nữ. Số cách chọn hai bạn từ lớp học đó,</b>

trong đó có một nam và một nữ tham gia đội xung kích của nhà trường là

<b>A. 30 .B. </b><i><small>C C</small></i><small>18</small><sup>2</sup> <small>12</small><sup>2</sup> . <b>C. </b><i><small>C</small></i><small>20</small><sup>2</sup> . <b>D. 216 .Câu5: Cho các số 1;5;6;7 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số với</b>

<b>Câu 9: Từ thành phố A đến thành phố B có 4 con đường, từ thành phố B đến</b>

thành phố C có 3 con đường, từ thành phố C đến thành phố D có 2 con đường.Hỏi có bao nhiêu cách đi từ A đến D mà qua B và C chỉ một lần?

<b>Câu 10: Một dạ tiệc có 10 nam và 6 nữ giỏi khiêu vũ. Người ta chọn có thứ tự</b>

3 nam và 3 nữ để ghép thành 3 cặp. Hỏi có bao nhiêu cách chọn?

<b> A. 86300. B. 86500. C. 86400. D. 86600.Phần 2. Trắc nghiệm lựa chọn đúng-sai cho mỗi mệnh đềa), b), c), d) ở mỗi câu. </b>

<b>Câu 1: Một hộp có 21 viên bi màu xanh và 17 viên bi màu vàng, các viên bi là</b>

khác nhau. Xét tính đúng sai của các khẳng định sau:a) Số cách chọn 3 viên bi trong hộp là 3648 .

b) Số cách chọn 8 viên bi trong hộp có ít nhất 1 viên bi màu xanh là <i><small>C</small></i><small>38</small><sup>8</sup> .c) Số cách chọn 8 viên bi trong hộp có ít nhất 1 viên bi màu vàng là: 24310 .d) Số cách chọn 4 viên bi trong hộp có cả viên bi màu xanh và viên bi màu vàng là72468.

<b>Câu 2: Một người có 7 đơi tất trong đó có 3 đơi tất trắng và 5 đơi giày trong đó</b>

có 2 đơi giày đen. Người này khơng thích đi tất trắng cùng với giày đen.

</div>

×