Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn cấp tỉnh sử dụng ứng dụng trên điện thoại thông minh và máy tính để thực hiện một số thí nghiệm trong dạy học chương dao động và sóng vật lí 11 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học vật lí cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

<b>TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN</b>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

<b>SỬ DỤNG ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH VÀ MÁY TÍNH ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG</b>

THANH HÓA NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.3. Đối tượng nghiên cứu...1

1.4. Phương pháp nghiên cứu...1

1.5. Những điểm mới của SKKN...2

<b>2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...2</b>

2.2. Thực tiễn về vấn đề sử dụng thí nghiệm trong dạy học mơn Vật lí...5

2.3. Biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...6

2.3.1. Thí nghiệm vẽ đồ thị dao động của con lắc lò xo, con lắc đơn bằng ứngdụng Tracker...6

2.3.2. Thí nghiệm vẽ đồ thị dao động tắt dần bằng ứng dụng Science Journal vàbằng ứng dụng Tracker...11

2.3.3. Thí nghiệm đo tốc độ truyền âm bằng ứng dụng Phyphox...14

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục...17

<b>3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...18</b>

3.1. Kết luận...18

3.2. Kiến nghị...19

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. MỞ ĐẦU1.1. Lý do chọn đề tài. </b>

Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, hầu hết các kiến thức Vật lí đềuđược rút ra từ những quan sát và thí nghiệm. Chính vì vậy trong dạy học vật lí ởtrường phổ thơng, thí nghiệm là một phương tiện rất quan trọng, có tác dụng tolớn trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tuy nhiên, thực tế chothấy việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học gặp khá nhiều khó khăn, do nhiềunguyên nhân gây nên. Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến là do thiết bị thínghiệm được cung cấp không đảm bảo hiệu quả và chưa thể đáp ứng nhu cầudạy – học một cách có chất lượng. Mặt khác, một số giáo viên vì nhiều lí do vẫncòn ngại áp dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt độnghọc tập của học sinh, đặc biệt là ngại sử dụng thí nghiệm trong các giờ học. Hiệntại, làn sóng cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang lan rộng và có tác động mạnh mẽđến mọi lĩnh vực. Hịa cùng hướng cơng nghệ hóa, các ứng dụng trên điện thoạithông minh (điện thoại) và máy tính với những cải tiến liên tục đã và đang trởthành trợ thủ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Đối với điện thoại,nó có ưu thế là được tích hợp thêm nhiều cảm biến như cảm biến gia tốc, conquay hồi chuyển, cảm biến áp suất,… để tạo ra những chức năng thông minhphục vụ người dùng. Bên cạnh đó, những năm gần đây, điện thoại cịn được sửdụng như một cơng cụ đo đạc và lưu trữ dữ liệu thực nghiệm, tạo được nhiều bấtngờ và hứng thú cho người học. Nó được đưa vào hỗ trợ dạy học có thí nghiệmtrong mơn Vật lí nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Qua thực nghiệmcó thể thấy, giải pháp sử dụng các ứng dụng trên điện thoại và máy tính trongnhững thí nghiệm phù hợp đã mang lại hiệu quả rất tốt, đáp ứng chủ trương đổimới trong dạy học, đồng thời góp phần phát huy năng lực tự học của học sinh.Hơn thế nữa, giải pháp này cũng có thể giải quyết được tình trạng thiếu thốnthiết bị thí nghiệm của nhà trường. Trong chương trình Vật lí 11 (CTGDPT2018), chương “Dao động” và chương “Sóng” là hai nội dung sử dụng khá nhiềuthí nghiệm, trong đó có nhiều bài thí nghiệm có thể sử dụng các ứng dụng trênđiện thoại và máy tính để thực hiện các thí nghiệm và cho kết quả rất tốt. Từ

<b>những lí do đó, tôi lựa chọn đề tài “ Sử dụng ứng dụng trên điện thoại thơngminh và máy tính để thực hiện một số thí nghiệm trong dạy học chương“Dao động” và “Sóng” – Vật lí 11 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Vật lícho học sinh”. </b>

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu.</b>

Đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học nộidung “Dao động” và “Sóng” – Vật lí 11 (CTGDPT 2018) nhằm nâng cao hiệuquả dạy học vật lí cho học sinh

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu. </b>

- Cách thức tổ chức hoạt động dạy học các thí nghiệm sử dụng các ứngdụng trên điện thoại và máy tính trong chương “Dao động” và “Sóng” – Vật lí11 (CTGDPT 2018).

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu. </b>

Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng một số phương phápnghiên cứu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu giáo</i>

dục của chương trình vật lí 11. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học thí nghiệm vậtlí ở trường phổ thơng. Từ đó hình thành ý tưởng xây dựng một số thí nghiệm chonội dung “Dao động” và “Sóng” – Vật lí 11 (CTGDPT 2018).

<i>- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm</i>

trong dạy học vật lí hiện nay ở trường THPT chuyên Lam Sơn.

<i>- Phương pháp quan sát: Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực, sự</i>

hứng thú tham gia của học sinh trong giờ học và trong các hoạt động.

<i>Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi,</i>

tính hiệu quả của đề tài.

<i>Phương pháp thống kê tốn học: Thơng qua kết quả kiểm tra – đánh giá</i>

bài làm của học sinh sau khi áp dụng phương pháp đề tài đề xuất, xử lý thốngkê tốn học trên cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm để rút ra những kếtluận và đề xuất.

<b>1.5. Những điểm mới của SKKN</b>

Điểm mới trong quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng mơnVật lí 2018 là tăng cường tính trực quan, giảm việc biến đổi thiên về tốn học.Theo đó, trong chương “Dao động” – Vật lí 11, kiến thức về phương trình li độbiến thiên điều hịa theo thời gian được hình thành thơng qua quan sát đồ thị thuđược từ thí nghiệm thực hoặc hình ảnh đồ thị có sẵn mà khơng phải giải bài toánđộng lực học và chấp nhận kiến thức phương trình vi phân như ở chương trìnhVật lí 2006.

Trong chương “Sóng” – Vật lí 11 (CTGDPT 2018), các thí nghiệm đóngvai trị quan trọng trong việc hình thành các khái niệm sóng cơ, sóng dừng hoặckhảo sát sóng dọc, sóng ngang. Cùng với đó là việc đề xuất các phương án đovận tốc truyền âm trong khơng khí bằng cách khai thác phần mềm Phyphox đã chokết quả rất đáng tin cậy, phù hợp với lý thuyết.

Điểm mới của SKKN đó là nghiên cứu, xây dựng thí nghiệm về dao động,sóng theo hướng khai thác thí nghiệm hiện hành kết hợp số hóa thơng qua các phầnmềm miễn phí trên điện thoai và máy tính. Điều này rất phù hợp với xu hướng củathời đại và rất có ý nghĩa với bối cảnh dạy học nội dung “Dao động” và “Sóng” –chương trình Vật lí 11 hiện nay.

<b>2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM2.1. Cơ sở lý luận </b>

<b>2.1.1. Giới thiệu một số ứng dụng trên điện thoại thơng minh và máytính được sử dụng hỗ trợ làm thí nghiệm vật lí.</b>

<b>a) Ứng dụng Tracker Video Analysis (gọi tắt là Tracker)</b>

Tracker là một cơng cụ mơ hình hóa và phân tích video miễn phí đượcxây dựng trên khung Java của Open Source Physics (OSP) là một dự án đượctài trợ bởi Quỹ Khoa học quốc gia và đại học Davidson (Mỹ). Nó được thiếtkế để sử dụng trong dạy học Vật lí như vẽ đồ thị, giải phương trình vi phân...

<b>*Cài đặt chương trình</b>

Ta có thể tải ứng dụng Tracker Video Analysis và lựa chọn nhiều phiênbản từ web: về máy tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>b) Giới thiệu về ứng dụng Arduino Science Journal </b>

Arduino Science Journal là ứng dụng trên điện thoại, cho phép thu thập,biểu diễn, xử lí dữ liệu đo đạc được từ các cảm biến tích hợp có sẵn trên điệnthoại. Ưu điểm của ứng dụng này là có giao diện đơn giản nhưng vẫn đầy đủchức năng, dễ sử dụng, có khả năng kết nối với cảm biến bên ngoài và hồn tồnmiễn phí. Ứng dụng hiện có trên chợ ứng dụng App Store (iOS) và CH Play(Android).

<b>c) Giới thiệu về ứng dụng Phyphox</b>

Phyphox là ứng dụng trên điện thoại, sử dụng các cảm biến có sẵn trên điệnthoại thơng minh để đo đạc các đại lượng của âm thanh, ánh sáng, từ trường, giatốc, vận tốc,.... Các kết quả đo được hiển thị dưới dạng đồ thị theo thời gian. Ưuđiểm của ứng dụng này là có giao diện đơn giản nhưng vẫn đầy đủ chức năng, dễsử dụng, có khả năng kết nối với cảm biến bên ngoài và hồn tồn miễn phí. Ứng

<b>dụng này hiện có trên cả hệ điều hành Android và IOS.</b>

<b>2.1.2. Các thí nghiệm cần thực hiện trong dạy học chương “Dao động”và “sóng” – chương trình Vật lí 11 (2018)</b>

Trên cơ sở nghiên cứu yêu cầu cần đạt chương “Dao động” và “Sóng” – Vật lí11 (2018) và các định hướng trong việc xây dựng phương án thí nghiệm (khai tháccác thí nghiệm đã có – theo chương trình 2006, tự tạo thí nghiệm, kết nối thí nghiệmthực với các ứng dụng qua máy tính hoặc điện thoại di động), từ đó xác định các thínghiệm cần xây dựng trong dạy học cho học sinh, thể hiện cụ thể qua bảng 2.1.

<i>Bảng 2.1. Các thí nghiệm cần xây dựng và yêu cần cần đạt trong dạy họcnội dung “Dao động” và “Sóng” trong Vật lí 11</i>

<b>Tên thínghiệm</b>

<b>Mục tiêu của</b>

<b>thí nghiệm<sup>YCCĐ</sup>Dao động</b>

<b>1. Thí nghiệm vềdao động của con lắc đơn</b>

- Lựa chọn phương án, thiếtkế và lập kế hoạch thực hiệnphương án khảo sát dao độngcủa con lắc.

- Thực hiện được thí nghiệmkhảo sát định tính dao độngcủa con lắc

Thực hiện thí nghiệm đơngiản tạo ra được dao động vàmơ tả được một số ví dụ đơngiản về dao động tự do.

<b>2. Thí nghiệm vẽđồ thị dao động của con lắc đơn, con lắc lò xo</b>

- Chứng tỏ đồ thị li độ daođộng của con lắc đơn, con lắclò xo là hàm điều hòa theothời gian.

Dùng đồ thị li độ- thời giancó dạng hình sin (tạo ra bằngthí nghiệm, hoặc hình vẽ chotrước), nêu được định nghĩa:biên độ, chu kì, tần số, tần sốgóc, độ lệch pha.

<b>3. Thí nghiệm vẽđồ thị dao động tắt </b>

- Thực hiện được các thao tácthí nghiệm để hiểu khái niệmvà nguyên nhân của dao độngtắt dần.

-HS tiến hành được thí nghiệm,xử lý kết quả thu được.

- HS vận dụng lý thuyết, liêntưởng đến các tình huống

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Tên thínghiệm</b>

<b>tượng cộng hưởng</b>

- Lựa chọn phương án, thiếtkế và lập kế hoạch thực hiệnphương án khảo sát hiệntượng cộng hưởng.

-Thực hiện được thí nghiệmvà rút ra kết luận.

Nêu được ví dụ thực tế vềdao động tắt dần, dao độngcưỡng bức và hiện tượngcộng hưởng.

<b>Sóng5. Thí nghiệm tạo sóng mặt nước</b>

Thơng qua thí nghiệm, HScảm nhận trực tiếp về sự daođộng của nguồn, từ đó phát rasóng mặt nước, qua đó hìnhthành khái niệm về sóng cơ.

Thực hiện được thí nghiệmtạo sóng mặt nước, qua đómơ tả được hình dạng sóng,từ đó hiểu được khái niệm vềsóng cơ và hiểu được sự lệchpha của các phần tử môitrường.

<b>6. Thí nghiệm đo tần số của sóng âm</b>

- Đề xuất được phương ánđo tần số sóng âm.

-Thực hiện được thí nghiệmvà thu thập được số liệu và rútra kết luận.

Thảo luận để thiết kếphương án hoặc lựa chọnphương án và thực hiệnphương án, đo được tần sốcủa sóng âm bằng dao độngkí hoặc dụng cụ thực hành.

<b>7. Thí nghiệm giao thoa sóng </b>

<b>nước, giaothoa ánh sáng</b>

- Mơ tả được thí nghiệm chứngminh sự giao thoa hai sóng kếthợp bằng dụng cụ thực hành sửdụng sóng nước

- Biết được, giải thích được ởnhững vị trí nào thì sóng daođộng với biên độ cực đại;những vị trí nào thì sóngkhơng dao động.

Thực hiện (hoặc mơ tả) đượcthí nghiệm chứng minh sựgiao thoa hai sóng kết hợpbằng dụng cụ thực hành sửdụng sóng nước (hoặc sóngánh sáng).

<b>8. Thí nghiệm sóng dừng</b>

- Chứng tỏ được số bụngsóng, nút sóng phụ thuộc vàochiều dài của sợi dây, cột khí. - Viết, trình bày báo cáo vàthảo luận.

- Ra quyết định và đề xuất ýkiến, giải pháp mới và sáng tạo.

- Thực hiện thí nghiệm tạosóng dừng và giải thích đượcsự hình thành sóng dừng.-Sử dụng hình ảnh (tạo rabằng thí nghiệm hoặc hìnhvẽ cho trước) xác định đượcnút và bụng của sóng dừng.

<b>9. Thí </b>

<b>nghiệm đo</b> <sup>- Thực hiện kế hoạch: Tiến</sup>hành đo tốc độ truyền âm từ

Thảo luận để thiết kế phươngán hoặc lựa chọn phương án

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Tên thínghiệm</b>

<b>Mục tiêu của</b>

<b>thí nghiệm<sup>YCCĐ</sup>tốc độ </b>

<b>truyền âm</b> <sup>đó thu thập được số liệu và rút</sup>ra kết luận. - Viết, trình bày báo cáo vàthảo luận.

và thực hiện phương án, đođược tốc độ truyền âm bằngdụng cụ thực hành.

<b>2.2. Thực tiễn về vấn đề sử dụng thí nghiệm trong dạy học mơn Vật lí </b>

Để đánh giá thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm trong DH nội dung“Dao động” và “Sóng” - Vật lí 11 ở trường THPT chuyên Lam Sơn, tôi đã tiếnhành điều tra 7 GV dạy lớp 11 năm học 2023-2024 và 70 HS lớp 11

<i>Bảng 2.2. Bảng thống kê điều tra GV</i>

<b>Tầm quan trọng của việc sử dụng thínghiệm trong dạy học vật lí</b>

<b>Các mức độ sử dụng TN</b>

<i>Bảng 2.3. Bảng thống kê điều tra HS về tầm quan trọng của việc sử dụng thínghiệm trong dạy học vật lí</i>

<b>Tầm quan trọng của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí</b>

<i>Bảng 2.4. Những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học</i>

<b>Những khó khăn khi sử dụng TN trong dạy họcTỷ lệ (%)</b>

Số lượng và chất lượng thí nghiệm cịn hạn chế 71,4 Thời gian quy định của bài học quá ngắn 71,4

Cách thức tổ chức hoạt động học tập có sử dụng thí nghiệm 57,1

<i>Kết quả điều tra về thực trạng dạy học nội dung “Dao động” và “Sóng” –</i>

Vật lí 11 (CTGDPT 2018) ở trên cho thấy:

- Các thiết bị thí nghiệm nội dung “Dao động” và “Sóng” – Vật lí 11(CTGDPT 2018) chưa được trang bị đầy đủ theo danh mục quy định tối thiểucủa Bộ nên khi sử dụng bộ thí nghiệm cũ chất lượng khơng đảm bảo. Vì thế việcsử dụng chúng vào dạy học gặp khó khăn.

- GV rất ít tự tạo thí nghiệm để sử dụng trong dạy học, nguyên nhân chungcủa việc GV ít sử dụng thí nghiệm trong DHVL là

+ Chất lượng thiết bị thí nghiệm không đảm bảo, xuống cấp nên kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>- Quan điểm “thi cái gì, dạy cái nấy” còn khá phổ biển ở nhiều GV và HS, trong</i>

khi đó việc thi cử khơng chú ý đến thí nghiệm và kỹ năng thực hành thí nghiệm củaHS trong dạy học Vật lí nên GV và HS thường xem nhẹ vai trị của thí nghiệm.

Như vậy từ kết quả điều tra có thể thấy đa số GV đều nhận thức được tầmquan trọng của việc sử dụng thí nghiệm Vật lí trong việc đổi mới PPDH ở cáctrường phổ thông. Tuy nhiên, tỉ lệ mức độ thường xun sử dụng thí nghiệmchưa cao. Có nhiều lý do cho tình trạng trên trong đó chủ yếu nhất là do gặp khókhăn về mặt thời gian, tìm kiếm và chế tạo dụng cụ thí nghiệm.

Một trong những cách đơn giản và hiệu quả để khắc phục thực trạng trên làgiáo viên có thể khai thác các ứng dụng trên điện thoại và máy tính để tạo ra cácthí nghiệm phục vụ cho cơng việc giảng dạy. Qua tìm hiểu, tơi nhận thấy có khánhiều thí nghiệm thuộc chương “Dao động” và “Sóng” có thể sử dụng điện thoạithơng minh và máy tính để thực hiện dễ dàng và cho kết quả rất đáng tin cậy. Bằngviệc làm này, giáo viên có thể nâng cao hiệu quả dạy học vật lí cho học sinh.

<b>2.3. Biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. </b>

<b>2.3.1. Thí nghiệm vẽ đồ thị dao động của con lắc lò xo, con lắc đơnbằng ứng dụng Tracker </b>

<b>Bài 1: Dao động điều hịa</b>

<b>2.3.1.1. Thí nghiệm 1: Vẽ đồ thị dao động của con lắc lị xoa) Mục tiêu của thí nghiệm</b>

- HS nhận biết được đồ thị dao động của con lắc lị xo có dạng hình sin.- HS kết nối với kiến thức tốn học để đưa ra phương trình của dao độngđiều hoà.

<b>b) Chuẩn bị dụng cụ:</b>

Sử dụng bộ thí nghiệm hiện hành:

<small>-</small> Đế 3 chân, 2 trụ Φ10 (dài 80 cm và 30 cm), 2 lò xo<small>-</small> 2 khớp nối

<small>-</small> 1 gia trọng 50g

<small>-</small> Điện thoại thông minh

<small>-</small> Laptop cài đặt Ứng dụng Tracker

<b>c) Tiến hành thí nghiệm</b>

<b>Bước 1. Lắp các thiết bị tạo thành con lắc lò xo. </b>

<b>Bước 2. Kéo quả nặng khỏi VTCB xuống dưới một đoạn khoảng 3 cm rồi</b>

thả cho vật dao động, dùng điện thoại để quay lại dao động của vật.

<b>Bước 3. Mở ứng dụng Tracker Video Analysis, chọn file video đã có về</b>

dao động của con lắc lị xo.

<b>Bước 4. Điều chỉnh kích thước đoạn video mà ta cần phân tích (nhấn</b>

Clip setting). Bắt đầu từ frame 0 hoặc tùy chọn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Bước 5. Đưa thang đo và hệ tọa độ vào video: Chọn Calibtation Stick,</b>

dùng chuột kéo 2 đầu của thước để trùng với điểm biên của vật dao động trongvideo; click chuột trái vào ô giá trị chiều dài trên thước để nhập giá trị đúng vớithực tế (khoảng 2 lần giá trị biên).

<b>Bước 6. Đưa hệ tọa độ vào video: Chọn </b> trên thanh cơng cụ, sau đódùng chuột để di chuyển gốc tọa độ O đến VTCB của vật nặng.

<b>Bước 7. Chọn dấu hiệu trên thanh cơng cụ, sau đó chọn Point</b>

<b>Mass đối với các vật chuyển động.</b>

<b>Bước 8. Chọn một đại lượng cần khảo sát (vẽ đồ thị): Click chuột vào nút</b>

Columns để lựa chọn đại lượng cần khảo sát. Nhấn chuột vào nút Plot/chọn sốđồ thị cần hiển thị (Trong bài này ta chọn 1).

<i><b>Bước 9. Nhấn giữ nút Shift và click chuột trái vào một vị trí đã đánh dấu</b></i>

trên vật (chính giữa vật hoặc mép vật) liên tiếp, mỗi lần click thì sẽ có giá trị y-ttrong bảng số liệu và tương ứng với một điểm trên đồ thị

<b>Bước 10. Click chuột phải vào đồ thị li độ-thời gian (x-t) chọn Analyze,</b>

tiếp tục vào Analyze chọn Curve Fitter khớp hàm với dạng đồ thị tương ứng làSin). Khi đó, phần mềm sẽ xác định các thơng số của hàm sin.

Q trình thực hiện thí nghiệm và xử lý số liệu được tác giả thực hiệnvà quay video đăng trên Youtube

Link video trên Youtube QRcode xem video

<b>2.3.1.2. Thí nghiệm 2: Vẽ đồ thị con lắc đơna) Mục tiêu của thí nghiệm</b>

- HS nhận biết được đồ thị dao động của con lắc lị xo có dạng hình sin.- HS kết nối với kiến thức toán học để đưa ra phương trình của dao độngđiều hồ.

<b>b) Chuẩn bị dụng cụ:</b>

<small>-</small> Đế 3 chân và 2 trụ Φ10 (dài 80 cm và 30 cm).<small>-</small> Dây dù, 1 gia trọng 50g.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>-</small> 2 khớp nối

<small>-</small> Điện thoại thông minh; Laptop cài ứng dụng Tracker

<b>c) Tiến hành thí nghiệm</b>

<b>Bước 1. Tạo giá thí nghiệm: Lắp trụ Φ10 vào đế 3 chân vặn vít chặt, dùng</b>

khớp nối lắp thêm một trụ Φ10. Dùng dây dù vắt qua trụ Φ10 mới lắp, đồng thờivắt qua vít của khớp nối thứ 2 tạo gốc ổn định.

<b>Bước 2. Gắn gia trọng vào dây dù và tiến hành kéo lệch một góc so với</b>

VTCB rồi thả và dùng điện thoại quay lại.

<b>Bước 3. Mở ứng dụng Tracker Video Analysis, vào và chọn file video đã</b>

có về dao động của con lắc đơn.

<b>Bước 4. Điều chỉnh kích thước đoạn video mà ta cần phân tích (vào Clip</b>

setting). Bắt đầu từ frame 0 hoặc tùy chọn.

<i><b>Bước 5. Đưa thang đo vào video (chọn Calibtation Stick), ấn giữ nút Shift</b></i>

và tick chuột vào hai điểm bất kỳ trong video mà ta lấy làm thước đo quãngđường sẽ hiện ra dấu thang đo. Ta có thể chỉnh kích thước thang đo bằng cáchbấm vào số chỉ trên thang đo và sau đó thay chỉ số thang đo theo thước đo thựctế và đưa hệ quy chiếu (chọn )vào video và chỉnh gốc tọa độ cho thích hợp.

<b>Bước 6. Chọn biểu tượng Create trên thanh công cụ và sau đó chúng ta</b>

<b>chọn Point Mass đối với các vật chuyển động. Sau khi chọn Point Mass chúng</b>

<i><b>ta ấn giữ nút Shift và dùng chuột tick vào vật tại các vị trí khác nhau của vật</b></i>

đang chuyển động mà ta đang phân tích theo quãng đường. Chú ý chỉnh khốilượng m về giá trị thật (VD trong hình m = 0.05 kg)

Ta có thể thay đổi các đại lượng khác theo các trục trên đồ thị bằng cáchtick chuột vào điểm “x(m)” và “t(s)” trên đồ thị.

Tồn bộ q trình thực hiện thí nghiệm với con lắc đơn và xử lý số liệuđược tác giả thực hiện và quay video đăng trên Youtube

Link video trên Youtube QRcode xem video

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>d) Kết quả thí nghiệm, xử lí kết quả và kết luận.Đồ thị của con lắc lò xo</b>

<b>Đồ thị của con lắc đơn</b>

<i> Đồ thị li độ-thời gian (x-t) con lắc đơn</i>

Đồ thị dao động của con lắc lị xo và con lắc đơn có dạng hình sin (hàmđiều hòa). Vậy dao động của con lắc lò xo và con lắc đơn trong thí nghiệm trênlà dao động điều hòa.

<b>e) Tổ chức thực hiệnCác bước</b>

<b>thực hiện<sup>Nội dung các bước</sup>GV giao </b>

<b>Bước 1. Lắp các thiết bị tạo thành con lắc lò xo </b>

<b>Bước 2. Kéo quả nặng xuống dưới 1 đoạn khoảng 3 cm so với</b>

</div>

×