Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn cấp tỉnh xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh lớp 11a1 trường thcsthpt quan sơn đọc đúng danh pháp hóa học hữu cơ theo chương trình gdpt 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.47 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. MỞ ĐẦU1.1. Lý do chọn đề tài</b>

Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,thuật ngữ và danh pháp hóa học được viết bằng tiếng Anh theo khuyến nghị củaIUPAC thay cho thuật ngữ và danh pháp phiên chuyển, Việt hóa đang được sửdụng hiện nay. Sự thay đổi này phù hợp với thực tiễn Việt Nam, từng bước đápứng yêu cầu thống nhất và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên điều này cũng khiến giáoviên, học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc gọi tên các nguyên tố, hợp chấthóa học bằng tiếng Anh vì đã quen với cách đọc, cách viết phiên chuyển, Việthóa lâu nay.

Là giáo viên THPT hơn 10 năm công tác tôi rất chú trọng về những đổimới này. Qua lớp tập huấn các module chương trình tập huấn và bồi dưỡng Giáoviên – Bộ GĐ & ĐT, Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 thì danh pháphóa hoc là một trong những điểm mới mà giáo viên gặp phải khơng ít khó khăn,phần đa giáo viên vốn từ tiếng anh còn hạn chế lại ít có cơ hội giao tiếp và sửdụng nên khi giảng dạy phần danh pháp bằng tiếng anh ban đầu sẽ bỡ ngỡ. Tìmtịi trên mạng internet có nhiều bài viết, video về danh pháp nhưng chưa hệthống, chưa thực tế với điều kiện giảng dạy…

<i><b>Từ những thực tế đó tơi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập vàhướng dẫn học sinh lớp 11A1 trường THCS&THPT Quan Sơn đọc đúngdanh pháp hóa học hữu cơ theo chương trình GDPT 2018”. Đề tài này giúp</b></i>

tơi hồn thiện bản thân và mong muốn góp thêm tư liệu về danh pháp hóa họcđể các đồng nghiệp và học sinh tham khảo trong giảng dạy và học tập.

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu</b>

- Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy – học mơn hóa.- Tìm hiểu khả năng và năng lực của học sinh khi tiếp xúc với mộtphương pháp học mới. Giới thiệu và hướng dẫn thêm một phương pháp học tậptích cực cho học sinh lựa chọn nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh. - Rèn trí thơng minh, tính tự giác, phát huy tính tích cực, chủ động, sángtạo của học sinh, tạo ra hứng thú học tập bộ mơn hố học của học sinh phổthơng

Nghiên cứu thuật ngữ và danh pháp hóa học chương trình giáo dục phổthơng mới. Trình bày chi tiết cách gọi tên mới cho các loại hợp chất hữu cơ, baogồm: Alkane, alkene, alkyne, cacbonyl, cacboxylic acid….Từ đó vận dụng đểđọc tên một số hợp chất thường gặp trong chương trình giáo dục phổ thông mới2018.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Hệ thống danh pháp sử dụng trong dạy – học chương trình hóa học hiệnhành và chương trình THPT 2018.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết:</b>

- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về danh pháp hóa học trong dạy –học chương trình hóa học THPT.

- Thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu về thuật ngữ và danh pháp hóahọc của Việt Nam và nước ngoài; dựa vào nguyên tắc sử dụng thuật ngữ vàdanh pháp hóa học trong chương trình GDPT 2018 của Bộ GD&ĐT để đưa rakết quả nghiên cứu.

- Nghiên cứu chương trình Hóa học 11 của Bộ GD&ĐT Ban hành kèmtheo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT

<b>1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn:</b>

- Tìm hiểu thực trạng học tập mơn Hóa học, bộ sách “Kết nối tri thức vớicuộc sống”, của học sinh lớp 11A1 trường THCS&THPT Quan Sơn.

- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giátrị thực tiễn của kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của đề tài).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2. NỘI DUNG2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm</b>

Danh pháp hóa học được gọi là một hệ thống các quy tắc cho phép cáchợp chất hóa học khác nhau được đặt tên theo loại và số lượng các nguyên tốcấu thành chúng. Danh pháp cho phép xác định, phân loại và tổ chức các hợpchất hóa học.

Mục đích của danh pháp hóa học là gán tên và cơng thức hóa học, cịnđược gọi là mơ tả, để chúng có thể dễ dàng nhận ra và một quy ước có thể đượchợp nhất.

Trong danh pháp hóa học, hai nhóm hợp chất chính được phân biệt: Cáchợp chất hữu cơ, được gọi là những hợp chất có sự hiện diện của carbon liên kếtvới các phân tử hydro, oxy, lưu huỳnh, nitơ, boron và một số halogen nhất định;Các hợp chất vơ cơ, đề cập đến tồn bộ vũ trụ của các hợp chất hóa học khơngbao gồm các phân tử carbon.

Tổ chức chính chịu trách nhiệm điều chỉnh hoặc thiết lập các công ước làLiên minh Hóa học thuần túy và ứng dụng quốc tế (IUPAC). Danh phápIUPAC là Danh pháp Hóa học theo Liên minh Quốc tế về Hóa học thuần túy và

<i>Hóa học ứng dụng - IUPAC (International Union of Pure and AppliedChemistry Nomenclature). Đây là một hệ thống cách gọi tên các hợp chất để có</i>

thể phân biệt được các chất và xác định công thức của hợp chất từ các tên gọimột cách đơn giản.

<b>2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Đối với giáo viên: Hầu hết giáo viên còn lúng túng khi chuyển</b>

đổi sang danh pháp của chương trình GDPT 2018, vốn từ tiếng anh cịn hạnchế, và các nguyên tắc thay đổi chưa được nắm vững. Giáo viên khơng cóchương trình nào để được đào tạo bổ sung kiến thức về vấn đề này mặc dùchương trình tập huấn chương trình GDPT 2018 được tổ chức bài bản nhưngvấn đề này chưa đề cập nhiều.

<b>2.2.2. Đối với học sinh: Có thuận lợi hơn khi các em được học tiếng anh</b>

sớm ngay khi được học tập mơn hóa được học từ đầu, phần lớn các em đều hứngthú.

Hầu hết giáo viên đều đánh giá cao về việc phân biệt điểm tươngđồng và khác biệt khi chuyển đổi sang danh pháp hóa học mới của chương trình2018.

Đa phần các em có nhu cầu và hứng thú với kiến thức đặc biệt là những

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

kiến thức có thể giúp các em vận dụng để giải quyết các vấn đề trong học tậpcủa bản thân và để giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.

Hầu hết các ý kiến của giáo viên và học sinh cho rằng cần thiết phải có hệthống lí thuyết và bài tập về danh pháp hóa học trong dạy và học hóa học ởtrường THPT.

Kết quả trên cho thấy việc về việc xây dựng hướng dẫn cụ thể cách đọcdanh pháp hóa học theo chương trình GDPT 2018 rất có ý nghĩa, sẽ góp phầnnâng cao năng lực vận dụng kiến thức hóa học của học sinh, chất lượng dạy vàhọc Hóa học ở trường THPT.

<i><b> 2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b></i>

<b> 2.3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn đọc tên mạch Carbon chính</b>

Mạch carbon chính được đọc theo số lượng nguyên tử carbon ở mạchchính. Cụ thể theo bảng sau:

<b>Số lượng nguyên tửcarbon</b>

<b>Tên số lượngTên mạch carbonchính (phần nền)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CH3-CH2-CH2-: propyl CH3-CH(CH3)-: isopropyl CH3CH2CH2CH2-: butyl

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CH3-CH(CH3)-CH2-: isobutyl

<i>CH3-CH2-CH(CH3)-: sec-butyl </i>

<i>(CH3)3C-: tert-butyl </i>

CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-: amyl CH3-CH(CH3)-CH2-CH2-: isoamyl

<i>CH3-CH2-C(CH3)2-: tert-pentyl </i>

(CH3)3C-CH2-: neopentyl

<i><b>2.3.2.2. Gốc (nhóm) khơng no </b></i>

CH2=CH-: vinyl CH2=CH-CH2-: allyl

<i><b> 2.3.2.3. Gốc (nhóm) thơm </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

C6H5-: phenyl C6H5-CH2-: benzyl

<b>2.3.3.Giải pháp 3: Hướng dẫn đọc danh pháp Nhóm đặc trưng ở dạng tiền tố (Prefix) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

I Iodo

<b>2.3.4. Giải pháp 4: Hướng dẫn đọc danh pháp Nhóm đặc trưng ở dạng tiền tố (Prefix) và hậu tố (Suffix) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

oxo--CH=O -carbaldehyde formyl

<b>a. Alkane không phân nhánh</b>

Tên alkane = Phần nền (Chỉ số lượng nguyên tử C) + ane

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Nếu có nhiều nhánh giống nhau: dùng các từ như di-(2), tri-(3), (4),... để chỉ số lượng nhóm giống nhau; tên nhánh viết theo thứ tự bảng chữ cái.

<b>tetra-2.3.5.2. Alkene và alkyne</b>

<b>Danh pháp thay thế của Alkene và Alkyne: Phần nền-vị trí liên kết bội –</b>

ene hoặc yne

<b>a. Tên theo danh pháp thay thế của monoancohol:</b>

<b>b. Tên theo danh pháp thay thế của polyalcohol:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Mạch C là mạch dài nhất chứa nhóm ( C=O)

- Mạch C được đánh số từ nhóm -CHO (đối với aldehyde) hoặc từ phía gần nhóm C=O hơn (đối với ketone).

- Đối với ketone, nếu nhóm C=O chỉ có một vị trí duy nhất thì khơng cần số chỉ vị trí nhóm C=O

- Nếu mạch C có nhánh thì cần thêm vị trí và tên nhánh ở phía trước.

<b>Câu 1: CTCT sau có tên gọi là:</b>

<b>A. 2,2,4-trimethyl pentane. B. 2,4-trimethyl petane.</b>

<b>C. 2,4,4-trimethyl pentane. D. 2-đimethyl-4-methyl pentane.Câu 2: CTCT sau có tên gọi là:</b>

<b>A. 2-methyl-3-buthyl pentaneB.3-Ethyl-2-methyl heptaneC. 3-isopropyl heptaneD. 2-Methyl-3-ethyl heptaneCâu 3: Tên của ankan nào sau đây không đúng?</b>

<b>A. 2-methyl butaneB. 3-methyl butaneC. 2,2-đimethyl butaneD. 2,3-đimethyl butaneCâu 4: CTCT nào sau đây có tên gọi là: isopentane</b>

<b>A. C(CH</b><small>3</small>)<small>3</small> <b>B. CH</b><small>3</small>CH<small>2</small>CH(CH<small>3</small>)CH<small>3</small>

<b>C. CH</b><small>3</small>CH<small>2</small>CH(CH<small>3</small>)CH<small>2</small>CH<small>3</small> <b>D. CH</b><small>3</small>CH(CH<small>3</small>)CH<small>2</small>CH<small>2</small>CH<small>3</small>

<b>Câu 5: Hợp chất hữu cơ X có tên gọi là: 2 - Clo - 3 - methylpentane. Công thức</b>

cấu tạo của X là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Câu 9. Alkene X có công thức cấu tạo: CH</b><small>3</small>–CH<small>2</small>–C(CH<small>3</small>)=CH–CH<small>3</small>. Tên gọicủa X theo danh pháp IUPAC là

<b>C. 3-methylpent-2-ene.D. 2-ethylbut-2-ene.Câu 10. Alkyne CH</b><small>3</small>C≡CCH<small>3</small> có tên gọi là

<b>A. but-1-yne.B. but-2-yne.C. methylpropyne. D. methylbut-1-yne.Câu 11. Alkyne dưới đây có tên gọi là </b>

<b>A. 3-methylpent-2-yne.B. 2-methylhex-4-yne.C. 4-methylhex-2-yne.D. 3-methylhex-4-yne.Câu 12. Alkyne dưới đây có tên gọi là</b>

<small>CH</small><sub>3</sub> <small>CCCHCH</small><sub>2</sub>

<b>A. 4-ethylpent-2-yne.B. 2-ethylpent-3-yne.C. 4-methylhex-2-yne.D. 3-methylhex-4-yne.Câu 13. Alkyne dưới đây có tên gọi là</b>

<b>A. 3,3-đimethylpent-2-yne.B. 4,4-đimethylpent-3-yne.C. 4,4-đimethylhex-2-yne.D. 3,3-đimethylpent-4-yne.</b>

<b>Câu 14. Cho isopentane (2-methylbutane) tác dụng với chlorine theo tỉ lệ mol</b>

1:1. Sản phẩm chính thu được có tên gọi là?

<b>A. 2-chloro-3-methylbutane.B. 2-chloro-2methylpentane.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>C. CHºC–C(CH</b><small>3</small>)<small>3</small>. <b>D. CH</b><small>2</small>=CH–C(CH<small>3</small>)CH<small>2</small>.

<b>Câu 16. Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu được 0,11 mol CO</b><small>2</small> và0,132 mol H<small>2</small>O. Khi X tác dụng với khí clo thu được 4 sản phẩm monoclo. Têngọi của X là

<b>A. 2-Metylbutan. B. Etan.C. 2,2-Đimetylpropan.D. 2-Metylpropan.Câu 17. Khi cho 2-metylbutan tác dụng với Cl</b><small>2</small> theo tỷ lệ mol 1:1 thì tạo ra sảnphẩm chính là

<b>A. 1-clo-2-metylbutan.B. 2-clo-2-metylbutan.C. 2-clo-3-metylbutan.D. 1-clo-3-metylbutan.Câu 18. Tên gọi của chất có cơng thức C</b><small>3</small>H<small>8</small> là

<b>A. Methane. B. Propane.C. Butane.D. PentaneCâu 19. Nhóm nguyên tử CH</b><small>3</small>- có tên là

<b>A. Methyl.B. Ethyl.C. Propyl.D. Buthyl.Câu 20. Nhóm nguyên tử (CH</b><small>3</small>)<small>2</small>CH- có tên là

<b>A. Methyl.B. Ethyl.C. Propyl.D. Isopropyl.2.3.6.2. Dạng 2: Danh pháp dẫn xuất hydrocarbon</b>

<b>Câu 1. Công thức phân tử ethanol là </b>

<b>A. C</b><small>2</small>H<small>4</small>O<small>2.</small> <b>B. C</b><small>2</small>H<small>4</small>O. <b>C. C</b><small>2</small>H<small>6.</small> <b>D. C</b><small>2</small>H<small>6</small>O.

<b>Câu 2. Tên thay thế của alcohol có cơng thức cấu tạo CH</b><small>3</small>CH<small>2</small>CH<small>2</small>OH là

<b>A. propan-1-ol.B. propan-2-ol.C. pentan-1-ol.D. pentan-2-ol.Câu 3: Tên thay thế của CH</b><small>3</small>-CH=O là

<b>A. methanol.B. ethanol.C. metanal.D. etanal.</b>

<b>Câu 4: Anđehit X có cơng thức cấu tạo là CH</b><small>3</small>CH<small>2</small>CH<small>2</small>-CH(C<small>2</small>H<small>5</small>)-CHO. Têncủa X là

<b>A. 3-etylpentanal. B. 2-etylpentanal. C. 3-etylbutanal. D. 2-etylbutanalCâu 5: Công thức cấu tạo của 3-metylbutanal là</b>

<b>Câu 9. Công thức cấu tạo CH</b><small>3</small>-CH(CH<small>3</small>)-CH(CH<small>3</small>)-COOH có tên IUPAC là:

<b>A. 2,3-dimethylbutanoic acid.B. 2,4-dimethylpentanoic acid.C. 1,2-dimethylbutanoic acid.D. 2,4-dimethylbutanoic acid.Câu 10. Hợp chất : </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Có tên gọi là:

<b>C. 1 – brom – 3 – clobenzenD. 1 – clo – 3 – brombenzenCâu 11. Hợp chất sau đây có tên gọi là gì?</b>

<small>C</small><sub>2</sub><small>H</small><sub>5</sub><small>Br I</small>

<b>A. 3 – brom – 4 – ethyl – 5 – iot xyclohex – 1 - eneB. 4 – iot – 5 – ethyl – 6 – brom xyclohex – 1 – eneC. 2 – brom – 6 – iot ethyl xyclohex – 3 – eneD. 5 – iot – 6 – ethyl brom xyclohex – 2 - ene</b>

<b>Câu 12: Sản phẩm chính của phản ứng tác nước ở điều kiện 180</b><small>o</small>C với H<small>2</small>SO<small>4</small>đậm đặc của (CH<small>3</small>)<small>2</small>CHCH(OH)CH<small>3</small>?

<b>A. 2-Methylbut-1-eneB. 3-Methylbut-1-eneC. 2-Methylbut-2-eneD. 3-Methylbut-2-ene</b>

<b>Câu 13: Phản ứng este hoá giữa axit fomic và ancol etylic cho ta sản phẩm là: A. Ethyl fomiat.B. Ethyl fomat.</b>

<b>C. Ethyl axetat.D. fomiat ethyl.Câu 14: Gọi tên ancol sau: CH</b><small>3</small>–CHCl–CH(CH<small>3</small>)–CH<small>2</small>OH

<b>A. 2-methyl-3-clobutan-1-ol. B. 3-clo-2-methylbutan-1-ol. C. 2-clo-3-methylbutan-4-ol. D. 2-clo-3-methylpentan-1-ol.Câu 15: Ancol nào sau đây khi tách nước tạo thành sản phẩm là: 2-metylbut-1-</b>

<b>A. 2-methylbutan-2-ol B. 3-methylbutan-1-ol C. 2-methylbutan-1-ol D. 3-methylbutan-2-ol</b>

<b>Câu 16: Anken sau CH</b><small>3</small>CH(CH<small>3</small>)CH=CH<small>2</small> là sản phẩm loại nước của ancol nào sau đây?

A. 2-Methylbutan-1-ol B. 2-Methylbutan-2-olC. 2,2-ĐimethylPropan-1-ol D. 3-Methylbutan-1-ol

<b>Câu 17: X là một ankanol. dx/o</b><small>2</small> = 2,3125. Biết rằng X tác dụng với CuO (t<small>o</small>) cho sản phẩm là xeton. X là:

<b>A. Ancol n-butylicB. Ancol isobutylicC. Ancol isoamylicD. Ancol secbutylic</b>

<b>Câu 18. Xác định tên quốc tế( danh pháp IUPAC) của ancol sau:</b>

<small>CH</small><sub>2</sub> <small>CHCH</small><sub>3</sub>

<b>A. 4-Metylpentan-2-olB. 1,3-đimetylbutan-1-olC. 1,3,3-trimetylpropan-1-olD. 4,4-đimetylbutan-2-ol</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>C H</small> <sub>3</sub><small>- C H - C H</small> <sub>2</sub><small>- C H - C H - C H</small> <sub>3</sub><small>C H OC H</small> <sub>3</sub><small>C H</small> <sub>3</sub>

Tên theo danh pháp quốc tế của anđehit này là

<b>A. 2,4,5- tri methyl hecxanal.B. 2,4,5- tri methyl hecxanal - 1.C. 2,3,5- tri methyl hecxanal.D. 4,5- đi methyl hecxanal - 2.Câu 20: Tên gọi nào sau đây của CH</b><small>3</small>CHO là sai:

<b>A. axetandehit. B. etanal. C. andehit axetic. D. etanol. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: </b>

Qua một thời gian áp dụng giảng dạy trên ở lớp 11A1, tơi nhận thấy họcsinh đã có hứng thú với mơn học. Đặc biệt, các em đã nhanh chóng nhận diện vàđọc đúng tên các chất hữu cơ theo danh pháp IUPAC được áp dụng trong mơnhóa học thuộc Chương trình GDPT 2018. Cụ thể:

- Tỉ lệ học tập tốt của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó tháiđộ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình vàcảm thấy u thích mơn học.

- HS tập trung vào bài học, chú ý và chăm chỉ học bài hơn, số lượng HStham gia giơ tay phát biểu bài so với trước khi áp dụng đề tài tăng rõ rệt.

- Kết quả học tập của các em học sinh tăng lên, được thể hiện qua bài bàithi khảo sát giữa hai lớp: 11A1 (lớp áp dụng đề tài) và 11A2 (lớp đối chứng).

<i>Kết quả khảo sát ở hai lớp 11A1 và 11A2</i>

<b>Tổngsố HS</b>

<b>SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)Lớp 11A1</b>

<i>( Lớp ápdụng đề</i>

<b>Lớp 11A2</b>

<i>(Lớp đốichứng)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ3.1. KẾT LUẬN</b>

Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viênphải có tâm huyết với cơng việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững cáckiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phảithường xuyên đổi mới, trau dồi, học tập nâng cao trình độ chun mơn của bảnthân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.

Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đườngtìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tị mị, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thútrong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.

Tạo điều kiện cho học sinh phát triển kĩ năng nghiên cứu tài liệu, tạo đượcthói quen tự học, tự nghiên cứu, rèn luyện khả năng đọc sách và tìm kiếm thơng tin.Học sinh có ý thức tự giác, nghiêm túc trong việc chuẩn bị bài mới trước khi đếnlớp.

Nếu có điều kiện, tơi sẽ tiếp tục sử dụng và mở rộng đề tài sang phần danhpháp Hữu cơ.

<b>3.2. KIẾN NGHỊ</b>

Phân dạng và hướng dẫn học sinh đọc đúng tên các chất hóa học (đơn chất vàhợp chất) là một vấn đề quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đại trà của họcsinh, đặc biệt là học sinh ở miền núi cao như trường THCS&THPT Quan Sơn. Từtính hiệu quả của đề tài tơi có một số kiến nghị sau:

<b>- Đối với Sở GD & ĐT: Cần xây dựng, bộ tài liệu hướng dẫn phụ đạo học</b>

sinh yếu kém, dạy học chuyên đề áp dụng cho Chương trình GDPT 2018.

<b>- Đối với nhà trường: Kiến nghị với nhà trường và tổ chuyên môn tuyển</b>

chọn, kết hợp các đề tài đã nghiên cứu, các sáng kiến kinh nghiệm nhằm giúp giáoviên tham khảo nâng cao hiệu quả giảng dạy.

<b>- Đối với giáo viên: Cần chú trọng quan tâm và đề cao hơn nữa việc tạo</b>

hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời phụ đạo học sinh yếu kém. Khuyến khíchcác em đọc sách, tìm kiếm thơng tin chuẩn bị bài trước nhằm phục vụ tốt hơn chogiờ học trên lớp.

Trên đây là một số hướng dẫn giúp học sinh đọc đúng, chính xác danh pháphóa học vơ cơ theo chương trình GDPT 2018 mà tơi đã áp dụng vào giảng dạy tạilớp 11A1 trường THCS&THPT Quan Sơn và đã thu được kết quả nhất định. Mặtkhác trong sách giáo khoa và các sách tham khảo khơng đề cập hoặc có nhưng chưađầy đủ đến vấn đề này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số cách nhận diện

</div>

×