Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh đáp ứng chương trình GDPT 2018 tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.69 KB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

TRẦN HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2022


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

TRẦN HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ TIẾN SỸ

HÀ NỘI - 2022


3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Học viện Quản lý giáo dục dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Đỗ Tiến Sỹ Nhân dịp này tôi xin trân trọng tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến Cô, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp giúp đỡ và chỉ
dẫn tận tình trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn những ý kiến đóng góp nhiệt tình,,̣ q báu của q
Thầy, Cơ trong Hội đồng Seminaṛ Trường Học viện Quản lý giáo dục đã giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn.,̣
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường, ,̣ tập thể giáo
viên và học sinh của các trường THCS trên địa bàn huyện, cùng tất cả người thân và
bạn bè, lớp cao học. Tôi xin chân thành biết ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu trên!
Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, Tác giả biết ơn và rất mong nhân
được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và các bạn.
Tác giả luận văn

Trần Hùng


4
MỤC LỤC



5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

VIẾT TẮT
BD
BDGV
BGH
CBQL, GV
CMHS
CNH, HĐH

CNTT
CSVC
ĐNGV
GDPT
GD&ĐT
GV
GVTH
HS
ICT
KHCN
NLDH
THCS

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Bồi dưỡng
Bồi dưỡng giáo viên
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý, giáo viên
Cha mẹ học sinh
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cở sở vật chất
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục phổ thông
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên tiểu học
Học sinh
Công nghệ thông tin và truyền thông
Khoa học công nghệ

Năng lực dạy học
Trung học cơ sở


6
DANH MỤC BẢNG


7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Tiếng Anh chính là chìa khóa vạn năng để mở cánh cửa hội
nhập quốc tế thời kì cách mạng cơng nghiệp 4.0, là cây cầu kết nối nước ta
với mọi nền kinh tế tri thức, nền văn hoá của nhiều dân tộc, nhiều quốc gia
trên thế giới. Có đủ năng lực ngoại ngữ để sử dụng độc lập, tự tin trong giao
tiếp, học tập, làm việc nhất là trong thời đại hội nhập, đa ngơn ngữ, đa văn
hóa như hiện nay sẽ giúp chúng ta mở được cánh cửa bước vào thế giới, dễ
dàng tiếp cận được với nền văn minh nhân loại và nắm bắt được các cơ hội tốt
nhất cho bản thân.Nhận thức rõ tầm quan trọng của Tiếng Anh, những năm
gần đây, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến chất lượng giáo dục bộ môn
này trong các nhà trường, đặc biệt là trong các nhà trường phổ thơng. Bối
cảnh xã hội hiện nay có nhiều thay đổi: tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt,
không thể phục hồi, nhu cầu của con người ngày càng gia tăng; xã hội loài
người đang bước vào giai đoạn phát triển như vũ bão của khoa học cơng
nghệ… Những thay đổi đó đòi hỏi con người, đặc biệt là thế hệ trẻ đứng trước
một tương lai có nhiều cơ hội song cũng đầy thách thức. Việc chuẩn bị tri
thức, kĩ năng, phẩm chất, năng lực thích nghi với xã hội hiện đại cho học sinh
là khơng thể chậm trễ. Đó cũng là nhiệm vụ then chốt cho toàn bộ đội ngũ

giáo viên hiện nay. Vai trò của người giáo viên giảng dạy ngoại ngữ không chỉ
dừng lại ở trong phạm vi giờ giảng trên lớp mà còn thể hiện trong sự định
hướng hoạt động tự học của học sinh. Giáo viên dạy ngoại ngữ phải chú ý hơn
về những kiến thức ngôn ngữ, kiến thức xã hội. Bởi lẽ đặc trưng của ngoại
ngữ là có yếu tố nước ngồi, vì thế các tài liệu, học liệu mà giáo viên khi khai
thác các thơng tin cần phải có sự đảm bảo phù hợp, có sự kiểm định chính
xác, đảm bảo với mơi trường đào tạo của các nhà trường tránh những luận
điệu xuyên tạc, nói xấu của kẻ thù chống phá Đảng và Nhà nước Việt Nam.


8

Thời gian qua các trường THCS trong huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh đã có thành cơng trong bời dưỡng chun môn chogiáo viên Tiếng anh.
Thực tế cho thấy, đội ngũ giáo viên tiếng anh được tăng cường cả về số lượng
và chất lượng, trình độ chun mơn cơ bản đáp ứng u cầu dạy học, nhiệt
tình, tâm huyết và có kĩ năng ứng dụng các thành tựu và phương pháp mới
vào giảng dạy; học sinh các nhà trường trên địa bàn cơ bản chấp hành tốt nội
quy giờ giấc, không vi phạm pháp luật, không vi phạm nội quy kỷ luật… Đó
là những kết quả cơ bản phản ánh hiệu quả quản lý bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên Tiếng anh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Tiếng anh cịn một số hạn
chế như: Cơng tác lãnh đạo chỉ đạo chưa thường xuyên liên tục; giáo viên một
bộ phận nhỏ cịn chưa tâm huyết giảng dạy mơn Tiếng Anh; công tác đào tạo
bồi dưỡng kĩ năng chưa được chú trọng; một số giáo viên chưa nhận thức rõ
trách nhiệm… Nguyên nhân của tình hình trên là do nhận thức của cán bộ
lãnh đạo quản lý về công tác này chưa sâu sắc; kĩ ăng giảng dạy của giáo viên
bộ môn chưa chuyên sâu; công tác phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội
chưa kịp thời; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy chưa đầy đủ…
Từ mục tiêu đào tạo của lớp học, cấp học, mỗi giáo viên bộ môn lồng ghép

nội dung xây dựng ý thức trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với nhà
trường, với xã hội bằng các ví dụ, bài tập, bài ngoại khóa sinh động, hấp dẫn
và luôn luôn lặp đi lặp lại chủ đề ý thức trách nhiệm, “mưa dầm thấm lâu”
chắc chắn với quan điểm này ý thức trách nhiệm sẽ hình thành lớn lên trong
tâm hờn các em.
Thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong và ngồi nước
có liên quan đến quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo… song chưa có
cơng trình nào đề cập vấn đề quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Tiếng anhở các trường THCS huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh. Với ý
nghĩa đó, tơi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn


9

cho GV tiếng Anh đáp ứng chương trình GDPT 2018 tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh”làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý bồi dưỡng chuyên
môn cho GV tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy học thuộc các
trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh đáp ứng chương
trình GDPT 2018.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho

giáo viên Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninhđã có những bước phát triển, tuy nhiên cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục cấp THCS hiện nay. Nếu xác lập được cơ sở lí luận
của vấn đề nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng của công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Tiếng Anh tại các trường THCS
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thì sẽ đề xuất được các biện pháp có tính
khả thi, góp phần nâng cao chất lượng cho giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống và khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh.


10

- Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh
tại các trường THCS thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh theo chương
trình GDPT 2018.
- Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh tại
các trường THCS thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình
GDPT 2018.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Nghiên cứu quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh tại các
trường THCS thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình
GDPT 2018của chủ thể chính là hiệu trưởng nhà trường trong sự phối hợp,
phân cơng quản lý cho phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn.
6.2. Giới hạn về thời gian
Các dữ liệu về thực trạng thu thập trong 3 năm học gần đây: 2019-2020;
2020-2021; 2021-2022.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát

Khảo sát 12/19 trường THCS trên địa bàn huyện Thuận Thành, cụ thể:
STT

Trường THCS

Đối tượng, số lượng khảo sát
CBQL
GV
Tổng số
2
3
5
5
2
3
5
2
3

1
2

Mão Điền
Hồi Thượng

3

Song Hờ

4


Đại Đờng Thành

2

3

5

5

Đình Tổ

2

3

5

6

Trí Quả

2

3

5

7


Hà Mãn

2

3

5

8

Xuân Lâm

2

3

5

9

Song Liễu

2

3

5

10


Nguyễn Gia Thiều

2

3

5


11

STT

Trường THCS

11

Thanh Khương

12

Nguyễn Thị Định
Tổng

Đối tượng, số lượng khảo sát
CBQL
GV
Tổng số
5

2
3
5
2
3
24

36

60

7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
Phương pháp phỏng vấn sâu;
Phương pháp xử lý số liệu.
8. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần nâng cao chất lượng cơng tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh đáp ứng chương trình GDPT 2018 tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài đưa ra được những giải pháp trong công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên mơn cho GV tiếng Anh đáp ứng chương trình GDPT 2018
tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: Đề cập đến một số vấn đề chung của đề tài.
Kết quả nghiên cứu bố trí thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV tiếng Anh đáp ứng chương trình GDPT 2018.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV tiếng Anh đáp ứng chương trình GDPT 2018 tại huyện Thuận Thành,

tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho
GV tiếng Anh đáp ứng chương trình GDPT 2018 tại huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
Kết luận


12

Khuyến nghị.


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUN MƠN
CHO GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Thế giới
- Sách chuyên khảo: Quản lý đào tạo trong nhà trường phổ thông của tác
giả A.A.Garanxkyi, Nxb Matxcova, Liên bang Nga, năm 2000.
Sách là cơng trình nghiên cứu giá trị về quá trình quản lý đào tạo tại nhà
trường. Cuốn sách nêu lên những vấn đề lý luận về chủ thể và đối tượng quản
lý, phương pháp quản lý làm tiền đề quản lý hiện nay. Mặc dù ra đời vào
những năm nđầu thế kỉ 20 song đến nay, giá trị vẫn còn nguyên với các nhà
quản lý.
- Sách chuyên khảo: Mối quan hệ giữa quản lý và đào tạo của các tác giả
Michelle A. Miller-Day, Janet Alberts, Michael L. Hecht, Melanie R. Trost,

Robert L. Krizek, Nxb Tâm lý học báo chí, New York, Mỹ năm 2014.
Trong cơng trình này, tác giả đã nêu lên mối quan hệ hữu cơ giữa quản lý
và đào tạo, coi đây là mối quan hệ không thể tách rời. Thực đúng như vậy,
quản lý và đào tạo là 2 mặt của một thể thống nhất trong nhà trường khi
chúng cũng hướng vào mục tiêu giáo dục đào tạo. Tác giả đã phân tích cặn kẽ
mối quan hệ này, nêu lên các thành tố tạo thành mối quan hệ; nội dung hình
thức quan hệ và các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ. Cuốn sách là tài liệu tham
khảo hữu ích cho cán bộ quản lý.
- Luận án tiến sĩ luật học:Quản lý trong dạy học trong các trường đại học
công của Viunov Andrei Viacheslavovich, Khoa luật Trường đại học Tổng hợp
Tomsk.


14

Trong luận án này, tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận quản lý dạy
học như nội dung, khái niệm, hình thức, biện pháp quản lý; quan hệ phối hợp
trong quá trình quản lý; các yếu tố ảnh hưởng đến q trình quản lý. Bên cạnh
đó, tác giả cũng phân tích thực trạng quản lý dạy học trong các trường đại học
cơng từ đó đánh giá và đề xuất biện pháp quản lý hữu hiệu.
- Sách: “Quản lí chất lượng giáo dục tại Mauritius và các quyết định
của Hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” của tác giả Jean Claude
Ah-teck, 2014 [23].
Cuốn sách tập hợp những giá trị lý luận to lớn về quản lý chất lượng giáo
dục trong hệ thống nhà trường ở hà lan. Trong cơng trình của mình, tác giả đã
nghiên cứu làm rõ khái niệm quản lý, khái niệm chất lượng và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý chất lượng giáo dục. Từ nghiên cứu, tác giả đề xuất một số
biện pháp quản lý chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Tác giả kế thừa
lý luận mà cơng trình xây dựng vào thực hiện đề tài của mình.
- Sách chuyên khảo: Quản lý đào tạo trong nhà trường phổ thông của tác

giả A.A.Garanxkyi, Nxb Matxcova, Liên bang Nga, năm 2000.
Sách là cơng trình nghiên cứu giá trị về q trình quản lý đào tạo tại nhà
trường. Cuốn sách nêu lên những vấn đề lý luận về chủ thể và đối tượng quản
lý, phương pháp quản lý làm tiền đề quản lý hiện nay. Mặc dù ra đời vào
những năm nđầu thế kỉ 20 song đến nay, giá trị vẫn còn nguyên với các nhà
quản lý.
- Sách chuyên khảo: Mối quan hệ giữa quản lý và đào tạo của các tác giả
Michelle A. Miller-Day, Janet Alberts, Michael L. Hecht, Melanie R. Trost,
Robert L. Krizek, Nxb Tâm lý học báo chí, New York, Mỹ năm 2014.
Trong cơng trình này, tác giả đã nêu lên mối quan hệ hữu cơ giữa quản lý
và đào tạo, coi đây là mối quan hệ không thể tách rời. Thực đúng như vậy,
quản lý và đào tạo là 2 mặt của một thể thống nhất trong nhà trường khi
chúng cũng hướng vào mục tiêu giáo dục đào tạo. Tác giả đã phân tích cặn kẽ


15

mối quan hệ này, nêu lên các thành tố tạo thành mối quan hệ; nội dung hình
thức quan hệ và các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ. Cuốn sách là tài liệu tham
khảo hữu ích cho cán bộ quản lý.
Trong những năm gần đây, sự phát triển giáo dục ở Phần Lan được cả thế
giới biết đến và ngưỡng mộ, một trong những nguyên do dẫn đến sự thành
công này là sự phát triển về chất lượng đội ngũ GV. Chính phủ Phần Lan rất
chú trọng hoạt động bồi dưỡng nâng cao chuyên môn GV. Nhà nước mỗi năm
dành khoảng 30-40 triệu USD để bồi dưỡng chuyên môn cho GV và Hiệu
trưởng. Tại các trường học, nhà trường dành một quỹ thời gian đáng kể để
GV giao lưu, hỏi học thường xuyên, các GV ở các trường trong một khu vực
cũng được khuyến khích hợp tác để trao đổi kinh nghiệm [21].
Theo báo cáo của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
OECD), các quốc gia nằm trong khối liên minh này đang có những sự đầu tư

rất lớn cho hoạt động bồi dưỡng GV. Trong 3/4 quốc gia OECD, quản lý bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn được lên kế hoạch trong bối cảnh phát triển
chung của trường.
1.1.2. Việt Nam
Tác giả Nguyễn Việt Phương đã nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng
GV, quản lý bồi dưỡng GV và yêu cầu cần đạt của GV theo chuẩn nghề
nghiệp, từ đó đưa ra 6 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng GV theo
chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Thường Tín trong luận văn “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng GV tiếng Anh theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường
Tín, Tỉnh Bắc Ninh” (2020) [32].
Năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành tài liệu Mô đun 2
“Quản trị nhân sự trong trường tiểu học”(Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT) nhằm hướng
dẫn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường tiểu học thực hiện quản trị nhân sự
trong nhà trường đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT


16

2018, trong đó có hoạt động quản lý bời dưỡng GV [10]. Bộ tài liệu đã đưa ra
những yêu cầu về phát triển đội ngũ GV tiếng Anh đáp ứng Chương trình
GDPT 2018. Đây được xem là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
GV tiếng Anh thực hiện Chương trình GDPT 2018 tại các nhà trường.
Đối với Chương trình GDPT 2018 có nhiều điểm khác biệt so với
Chương trình 2006, hướng đến phát triển năng lực HS. Do vậy, việc bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV có vai trị vơ cùng quan trọng. Tuy vậy,
đến nay tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh chưa có nghiên cứu nào đi sâu
nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh
đáp ứng chương trình GDPT 2018 tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Do
vậy, nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn cho GV tiếng Anh

đáp ứng chương trình GDPT 2018 tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh có
vai trị vơ cùng quan trọng để giúp GV có kiến thức, kĩ năng chuyên môn
trong dạy học trong thời gian tới.
Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: “Công
tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục ý thức trách nhiệm
cho HS ở các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp” (2006). Tác
giả đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức
giáo dục ý thức trách nhiệm cho HS ở các trường THCS từ đó đánh giá thực
trạng quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục ý thức trách nhiệm
cho HS ở các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp dựa trên
chức năng quản lý là lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra đánh giá.
Luận văn thạc sĩ : Một số giải pháp công tác quản lý giáo dục ý thức
trách nhiệm cho HS ở các trường THCS huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”
(2008) của tác giả Nguyễn Văn Trung. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã xây dựng
một số biện pháp nhằm quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục
ý thức trách nhiệm cho HS ở các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh


17

Đờng Tháp đó là nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tổ chức giáo
dục ý thức trách nhiệm cho HS ở các trường THCS huyện Châu Thành ; Đổi
mới xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục ý thức trách nhiệm cho HS ở các
trường THCS huyện Châu Thành ; Tăng cường kiểm tra đánh giá tổ chức
giáo dục ý thức trách nhiệm cho HS ở các trường THCS huyện Châu Thành
và xây dựng cơ sở vật chất, tài chính đáp ứng cho tổ chức giáo dục ý thức
trách nhiệm cho HS ở các trường THCS huyện Châu Thành.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Dưới góc độ quản lý và tổ chức học Peter Ferdinand Drucker cho rằng
quản lý phải có trước tổ chức khi đưa ra định nghĩa sau Quản lý là hoạt động
đặc biệt để biến một đám đơng khơng có tổ chức thành một nhóm hoạt động
có hiệu quả và mục tiêu.
Quản lý là một phạm trù xuất hiện từ lâu, khi xã hội phân chia giai cấp
có lẽ đã có sự quản lý. Quản lý nói lên mối quan hệ giữa “người chủ” với đối
tượng quản lý – “người bị quản lý”. Quản lý bắt nguồn từ phân công lao động
của xã hội loài người nhằm điều khiển, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của cá
nhân tạo thành hoạt động chung thống nhất, hướng tới hồn thành mục tiêu
chung có hiệu quả. Bàn về khái niệm “quản lý”, có thể nói, xuất phát từ
những khía cạnh nghiên cứu khác nhau mà nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngồi nước đã có những cách quan niệm của riêng họ về quản lý.
Nghiên cứu về phạm trù này, đã có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong
phạm vi đề tài, tôi không trích dẫn các quan điểm đó. Tuy nhiên, phải thống
nhất rằng dù ở thời kì nào, giai đoạn nào của lịch sử xã hội, quản lý đều thể
hiện mối quan hệ hai chiều giữa người quản lý và đối tượng quản lý. Trong xã
hội tư bản, kể cả xã hội XHCN, quản lý đối khi nhầm lẫn giữ người chủ sử
dugj lao động với người lao động. Tuy nhiên đó chỉ là trong một lĩnh vực nhất
định. Hiện nay, xã hội đang có sự giao lưu, hội nhập quốc tế, khái niệm quản


18

lý cần được hiểu rộng hơn, sâu hơn. Song dù có sâu rộng đến đâu, theo tơi,
quản lý vẫn sẽ được hiểu là việc: Người quản lý sử dụng các công cụ quản
lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức trách nhiệm vụ
được giao.
1.2.2. Bồi dưỡng chun mơn
Khái niệm bời dưỡng có từ lâu, x́t hiện trong nhiều ngành, lĩnh vực.
Trong phạm vi đề tài, tôi khơng trích dẫn các khái niệm trước đó. Trong q

trình nghiên cứu, tổng hợp tài liệu cùng với trao đổi với các chun gia, có
thể hiểu: Bời dưỡng là việc tăng cường tri thức, kinh nghiệm bản thân trong
một lĩnh vực nào đó.
Bời dưỡng khơng nhất thiết phải liên tục những cần có trọng tâm trọng
điểm theo phương châm: Khơng nên bời dưỡng dàn trải vì nếu bời dưỡng
nhiều sẽ thành “cái gì cũng biết nhưng chẳng biết cái gì sâu” gây khó khăn
trong q trình áp dụng
1.2.3. Cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh THCS đáp
ứng Chương trình GDPT 2018
Để xác định thế nào là bời dưỡng giáo viên, cần làm rõ khái niệm bồi
dưỡng và khái niệm giáo viên. Tất cả các khái niệm này, nhiều nhà nghiên
cứu đã đưa ra quan điểm. Kể cả trong các văn bản pháp luật chính thống, hai
khái niệm này đã được đề cập khá nhiều.
Dưới góc độ nghiên cứu của bản thân, tôi khái quat khái niệm bồi dưỡng
như sau: Bồi dưỡng giáo viên là việc nhà quản lý bổ sung, cập nhất, vun đắp
cho giáo viên những kiến thức mới, thời sự có giá trị nhằm giúp giáo viên
nâng cao trình độ.
Bời dưỡng GV Tiếng Anh đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình
GDPT 2018 để nhằm nâng cao tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho GV Tiếng Anh
THCS củng cố và nâng cao kiến thức, nâng cao chất lượng giáo dục


19

1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh
THCS
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên gồm nhiều nội dung, song theo tôi tập
trung vào hai vấn đề chính:
- Một là, bồi dưỡng về chính trị, đạo đức: Cung cấp các kiến thức chính
trị, kinh tế chính trị; chủ nghĩa xã hội, triết học mác lê nin, tư tưởng hờ chí

minh…. để giúp giáo viên hình thành lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng
luôn tin tưởng tuyệt đối vào đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Ngành, nội quy, quy định của Nhà trường.
Luôn yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề sẵn sàng nhận và hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong
sáng, lành mạnh, giản dị, kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong
dạy học, giữ gìn và phát huy phẩm chất đạo đức, tư cách của người giảng
viên. Gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm pháp luật nhà
nước.
- Hai là, bồi dưỡng chuyên môn công tác: Cụ thể, sẽ bồi dướng cho giáo
viên thành thạo tin học, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo tin học văn phòng và
các phần mềm thông dụng đảm bảo soạn được giáo án điện tử phục vụ; có kĩ
năng ứng xử phù hợp, chuẩn mực với nghề. Quan hệ với bạn bè, đồng chí
phải yêu thương, chan hòa; đặc thù của giáo viên THCS là thường ngày tiếp
xúc với học sinh độ tuổi 11-14 là độ tuổi có nhiều thay đổi về tâm sinh lý. Các
em đang trước ngưỡng cửa đại học - ngưỡng cửa cuộ đời, do đó, người giáo
viên phải có kiến thức tâm lý sư phạm, nhất là tâm lý lứa tuổi vị thành niên để
có thể vừa là người thầy, vừa là người bạn đồng hành cũng các em.
Quản lý là một việc làm khó, nhất là quản lý con người. Dó đó, người
quản lý phải thực sự giỏi. Quản lý bồi dưỡng giáo viên liên quan đến quyền
lợi của giáo viên - quyền được học tập bồi dưỡng nâng cao trình đọ, do đó, để


20

có thể quản lý được, người quản lý phải am hiểu lĩnh vực mình đang phụ
trách, am hiểu giáo viên và chuyên môn cảu người giáo viên.
Quản lý bồi dưỡng hiện nay gờm nhiều nội dung, hình thức phương pháp
khác nhau. Người quản lý phải biết xác định nội dung quản lý nào phù hợp để
tác động đến đối tượng quản lý. Trong thời kì hội nhập, yêu cầu giáo viên

phải thành thạo ngoại ngữ, tin học để thực hiện hội nhập giáo dục quốc tế.
Đây là nội dung quan trọng trong tiến trình hội nhập hiện nay; giáo viên phải
giỏi ngoại ngữ, tin học để có thể tham gia vào cách mạng 4.0 nói chung và hội
nhập giáo dục nói riêng.
Nhìn từ lý luận và thực tiễn, có thể hiểu: quản lý bồi dưỡng giáo viên là
việc nhà quản lý sử dụng các hình thức, phương pháp quản lý để tác động đến
giáo viên nhằm đạt mục tiêu nhất định.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng Anh THCS
1.3.1. Bối cảnh và yêu cầu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV
tiếng Anh THCS
Bối cảnh xã hội hiện nay có nhiều thay đổi: tài nguyên thiên nhiên bị cạn
kiệt, không thể phục hồi, nhu cầu của con người ngày càng gia tăng; xã hội
loài người đang bước vào giai đoạn phát triển như vũ bão của khoa học cơng
nghệ… Những thay đổi đó địi hỏi con người, đặc biệt là thế hệ trẻ đứng trước
một tương lai có nhiều cơ hội song cũng đầy thách thức. Việc chuẩn bị tri
thức, kĩ năng, phẩm chất, năng lực thích nghi với xã hội hiện đại cho học sinh
là không thể chậm trễ. Đó cũng là nhiệm vụ then chốt cho toàn bộ đội ngũ
giáo viên hiện nay.
Để đạt được những kết quả đáng phấn khởi đó là bởi chúng tôi luôn
nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của chi bộ và BGH nhà trường. Ban
giám hiệu đã chỉ đạo, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, hội giảng trong
nhà trường để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trao


21

đổi kinh nghiệm, học hỏi giúp đỡ lẫn nhau trong q trình thực hiện cơng
tác giảng dạy.
Về phía giáo viên, tất cả giáo viên đều nhận thức rõ ràng được trách
nhiệm của mình; lln tìm tịi nghiên cứu các tài liệu để bổ sung thêm kiến

thức trong quá trình giảng dạy; nghiên cứu kĩ SGK, tìm ra những phương
pháp phù hợp cho từng tiết dạy, từng bài dạy để tạo được hứng thú học tập
cho học sinh. Trong các giờ dạy chú trọng nhiều hơn đến việc chuẩn bị nội
dung phù hợp với đối tượng HS lớp mình đang dạy. Luôn chọn lựa kiến thức
phù hợp chuẩn KT-KN nhưng tiệm cận với kiến thức HS. Đối với các tiết
nghe, nói, đã hướng dẫn HS tự học và phát huy tinh thần tự học ở nhà. Từ đó
tạo sự hứng thú cho HS khi học. Đối với những vấn đề trọng tâm, giáo viên
thực hiện nhiều lần và đặt vấn đề tương tự để HS giải quyết; luôn cố gắng
truyền thụ kiến thức một cách ngắn gọn, tinh giản nhưng đảm bảo đầy đủ,
chính xác kiến thức trọng tâm từng bài, để giúp HS ơn tập được dễ dàng.
Ngồi ra, ln nắm thật sát năng lực học tập của từng học sinh trong
từng lớp dạy để từ đó phân loại và đổi mới phương pháp dạy học thích hợp,
giao nhiệm vụ làm bài tập phù hợp cho từng đối tượng HS, không qua loa, dễ
dãi. Sửa chữa triệt để các sai lầm, thiết sót của HS trong q trình học tập,
nhất là các tiết luyện tập, tiết trả bài kiểm tra; hướng dẫn, phân tích giúp HS
phát hiện lỗi sai và hướng giải quyết để khắc phục dù có thể đó là những lỗi
nhỏ nhất; tạo mọi điều kiện để giúp HS tự đánh giá mình trong quá trình
học tập và rèn luyện, từ đó rút kinh nghiệm để giúp các em học tốt hơn.
Giáo viên ln đặt mình vào vai trò học sinh, tích cực hướng dẫn HS
phương pháp học, cách thức lĩnh hội kiến thức giúp học sinh tiếp thu kiến
thức một cách tự nhiên; luôn khen ngợi, động viên kịp thời nếu HS có cố
gắng, đơn đốc nếu HS không hợp tác; luôn kết hợp với GVCN, liên hệ với
gia đình để cùng giáo dục HS .


22

Hiện nay giáo viên dạy Ngoại ngữ có một lợi thế rất lớn đó là được đầu
tư về cơ sở vật chất tương đối đồng bộ và hiện đại. Do vậy, yêu cầu với giáo
viên cũng được đặt ra nhiều hơn, mỗi giáo viên phải làm chủ công nghệ, làm

chủ phương tiện dạy học tiên tiến đờng thời có những sáng kiến, phương pháp
mới để nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ đối
với học sinh trong xu hướng hội nhập như ngày nay. Tuy nhiên để sử dụng
được ngoại ngữ trong cuộc sống thì mỗi học sinh cần phải có sự đầu tư về
thời gian và cơng sức. Q trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đang mở rộng
không ngừng và chính giáo viên giảng dạy sẽ là người “truyền lửa” cho
những đam mê học tập cho học sinh của mình.
Vai trị của người giáo viên giảng dạy ngoại ngữ không chỉ dừng lại ở
trong phạm vi giờ giảng trên lớp mà còn thể hiện trong sự định hướng hoạt
động tự học của học sinh. Giáo viên dạy ngoại ngữ phải chú ý hơn về những
kiến thức ngôn ngữ, kiến thức xã hội. Bởi lẽ đặc trưng của ngoại ngữ là có
yếu tố nước ngồi, vì thế các tài liệu, học liệu mà giáo viên khi khai thác các
thông tin cần phải có sự đảm bảo phù hợp, có sự kiểm định chính xác, đảm
bảo với môi trường đào tạo của các nhà trường tránh những luận điệu xuyên
tạc, nói xấu của kẻ thù chống phá Đảng và Nhà nước Việt Nam.
1.3.2. Căn cứ pháp lý của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV
tiếng Anh THCS
Nhận thức rõ tầm quan trọng của Tiếng Anh, những năm gần đây, Đảng
và nhà nước ta rất quan tâm đến chất lượng giáo dục bộ môn này trong các
nhà trường, đặc biệt là trong các nhà trường phổ thơng. Bối cảnh xã hội hiện
nay có nhiều thay đổi: tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, không thể phục hồi,
nhu cầu của con người ngày càng gia tăng; xã hội loài người đang bước vào
giai đoạn phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ… Những thay đổi đó
địi hỏi con người, đặc biệt là thế hệ trẻ đứng trước một tương lai có nhiều cơ


23

hội song cũng đầy thách thức. Việc chuẩn bị tri thức, kĩ năng, phẩm chất,
năng lực thích nghi với xã hội hiện đại cho học sinh là không thể chậm trễ.

Đó cũng là nhiệm vụ then chốt cho tồn bộ đội ngũ giáo viên hiện nay.
Tiếng Anh chính là chìa khóa vạn năng để mở cánh cửa hội nhập quốc
tế thời kì cách mạng cơng nghiệp 4.0, là cây cầu kết nối nước ta với mọi
nền kinh tế tri thức, nền văn hoá của nhiều dân tộc, nhiều quốc gia trên thế
giới. Có đủ năng lực ngoại ngữ để sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp,
học tập, làm việc nhất là trong thời đại hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa
như hiện nay sẽ giúp chúng ta mở được cánh cửa bước vào thế giới, dễ
dàng tiếp cận được với nền văn minh nhân loại và nắm bắt được các cơ hội
tốt nhất cho bản thân.
1.3.3. Mục đích bồi dưỡng chun mơn cho GV tiếng Anh THCS
Mục tiêu bồi dưỡng là bổ sung, cập nhật những kiến thức thực hiện
chương trình dạy học, giáo dục trong Chương trình GDPT 2018, hình thành
thái độ tích cực và phát triển năng lực thực hiệndạy và giáo dục khi trong
Chương trình GDPT 2018.
Bời dưỡng GV Tiếng Anh đáp ứng u cầu triển khai Chương trình
GDPT 2018 nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng dạy học giúp cho GV có
chun mơn, năng lực dạy học, giáo dục khi triển khai Chương trình GDPT
2018. Cụ thể, mục tiêu bời dưỡng GV Tiếng Anh đáp ứng yêu cầu triển khai
Chương trình GDPT 2018 đó là:
- Hình thành kĩ năng sư phạm, kĩ năng xử lý các tình huống sư phạm nảy
sinh trong thực tiễn, giúp giáo viên có sự chủ động khi gặp tình huống, khơng
bị động bất ngờ.


24

- Xây dựng kiến thức chuyên môn về lĩnh vực mà giáo viên phụ trách.
Trong đó, chú trọng nâng cao chun mơn sâu về ngành, lĩnh vực mà giáo
viên đó đảm nhiệm.
- Bồi đắp kiến thức cho giáo viên để thực hiện hội nhập giáo dục quốc tế.

Đây là nội dung quan trọng trong tiến trình hội nhập hiện nay; giáo viên phải
giỏi ngoại ngữ, tin học để có thể tham gia vào cách mạng 4.0 nói chung và hội
nhập giáo dục nói riêng.
- Có kiến thức và hình thành kĩ năng xây dựng giáo án điện tử cho giáo
viên nhằm thiết kế được bài giảng một cách chuẩn chỉ và đẹp, thu hút được sự
tham gia học tập của học sinh.
- Thành thạo kĩ năng sử dụng các phần mềm học tập phổ biến, thông
dụng hiện nay. Đây là vấn đề cần thiết trong xã hội học tập bởi các cơng cụ hỗ
trợ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong giảng dạy.
- Hình thành và phát triển kĩ năng quan hệ giao tiếp với đồng nghiệp,
giao tiếp với phụ huynhm giao tiếp với học sinh hay rộng ra đó là kĩ năng ứng
xử. Đây là vấn đề quan trọng nhằm giáo giáo viên tự tin và thể hiện được vị
trí người người thầy.
- Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp như quản lý lớp, quản lý
điểm; công tác thanh tra, kiểm tra đối với lớp; công tác giao ban, trực ban,
tham gia các hoạt động tình nguyện…
- Xây dựng kiến thức pháp luật cho giáo viên. Nhất là pháp luật giáo
dục, pháp luật về an ninh quốc phịng để giáo viên có kiến thức. từ đó nghiêm
chỉnh chấp hành đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và
quy định của nghề.
- Hình thành và phát triển kiến thức về chính trị, chống diễn biến hịa
bình, chống tự diễn biến, tự chuyển hóa. Nhất là trong điều kiện hiện nay các
thế lực thù địch tăng cường chống phá thì bời dưỡng các kiến thức trên càng
quan trọng.


25

1.3.4. Nội dung của bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiếng AnhTHCS
Bời dưỡng tồn diện văn - thể - mĩ – trí cho giáo viên, trong đó gờm

nhiều nội dung như:
- Bồi dưỡng nâng cao tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp giúp giáo viên
có nhận thức đúng đắn về nghề giáo và tinh thần trách nhiệm với học sinh
- Không ngừng đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
nghề nghiệp, tác phong làm việc, lối sống, nhất là tinh thần tận tụy, trách
nhiệm đối với công việc . Ln giáo dục cho giáo viên có ý thức tôn trọng và
thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; quy định, kỷ luật của nghề; thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy trình, thể hiện tinh thần khách
quan, toàn diện, đầy đủ và thận trọng.
- Bồi dưỡng kĩ năng sư phạm, kĩ năng xử lý các tình huống sư phạm nảy
sinh trong thực tiễn, giúp giáo viên có sự chủ động khi gặp tình huống, không
bị động bất ngờ.
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên mơn về lĩnh vực mà giáo viên phụ trách.
Trong đó, chú trọng nâng cao chuyên môn sâu về ngành, lĩnh vực mà giáo
viên đó đảm nhiệm.
- Bời dưỡng kiến thức cho giáo viên để thực hiện hội nhập giáo dục quốc
tế. Đây là nội dung quan trọng trong tiến trình hội nhập hiện nay; giáo viên
phải giỏi ngoại ngữ, tin học để có thể tham gia vào cách mạng 4.0 nói chung
và hội nhập giáo dục nói riêng.
- Bời dưỡng các kĩ năng xây dựng giáo án điện tử cho giáo viên nhằm
thiết kế được bài giảng một cách chuẩn chỉ và đẹp, thu hút được sự tham gia
học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng các phần mềm học tập phổ biến, thông
dụng hiện nay. Đây là vấn đề cần thiết trong xã hội học tập bởi các cơng cụ hỗ
trợ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong giảng dạy.


×