Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP KINH TẾ VĨ MÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.84 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU </b>

Giá trị giao dịch thông thường (Outright) ở mức 89,258 tỷ đồng (giảm 18.6% so vớitháng trước) và giao dịch mua bán lại (Repo) là 22,677 tỷ đồng (giảm 28.3% so vớitháng trước). Lợi suất TPCP (theo phòng chào giá VBMA) tăng ở các kỳ hạn dài và đi ngang ở các kỳ hạn ngắn so với cuối tháng 9/2023.

Theo dữ liệu VBMA tổng hợp từ HNX và SSC, tính đến ngày cơng bố thơng tin31/10/2023, có 18 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong tháng 10/2023 với tổng giá trị 20,826 tỷ đồng.

Lạm phát toàn phần và lạm phát cơ bản tháng 10/2023 so với cùng kỳ năm ngoái lần lượt là 3.59% và 3.43%. Chi phí giáo dục tăng tiếp tục là yếu tố chính đẩy lạm phát tăng lên.

FDI giải ngân và FDI đăng ký lũy kế 10 tháng đầu năm đạt 18 tỷ USD và 25.76 tỷ USD,lần lượt tăng 2.4% và 14.7% so với cùng kỳ năm trước. Giải ngân mới vốn đầu tư cơng của Chính phủ đạt 51.3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

PMI sản xuất tháng 10 đạt 49.6 điểm, đây là tháng thứ 2 liên tiếp chỉ số này ở dưới ngưỡng 50 điểm sau đợt tăng ngắn lên vùng tăng trưởng vào tháng 8.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2023 đạt 558 tỷ USD, cán cân thương mại xuất siêu 24.6 tỷ USD, thặng dư thêm khoảng 3 tỷ USD so với tháng trước, cả giá trị nhập khẩu và xuất khẩu trong tháng đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

<b><small>Lạm phát so với cùng kỳ năm trước</small></b>

<small>Lạm phát cơ bản so với tháng trướcLạm phát danh nghĩa (so với cùng kì)Lạm phát cơ bản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Tóm tắt thị trường trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Doanh nghiệp tháng 10/2023

<i>*Dữ liệu trên có thể được thay đổi theo việc cơng bố thông tin trên chuyên trang của HNX. Số liệu phát hành năm 2023 được tính đến hết tháng 10.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Kinh tế vĩ mô - Thị trường tiền tệ

<b>Lãi suất liên ngân hàng: Lãi suất VND liên ngân hàng có xu hướng </b>

tăng mạnh tại hầu hết các kỳ hạn. Lãi suất ON và 1W kết tháng lần lượt ở mức 1.37% (tăng 118 điểm so với cuối tháng trước) và 1.66% (tăng 126 điểm). Lãi suất 2W, 1M, 3M và 6M cũng theo đà tăng lần lượt lên mức 2.03%, 2.22%, 3.96% và 5.22%. Trong khi đó, lãi suất 9M giảm 70 điểm xuống 6.62%. Thanh khoản thị trường kết tháng với tổng giá trị giao dịch đạt 4.7 triệu tỷ đồng, tăng hơn 13% so với tháng trước.

<b>Nghiệp vụ thị trường mở: Trong tháng 10, NHNN đã phát hành trên </b>

Thị trường mở (OMO) tổng cộng 225,299 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 28 ngày. NHNN tiếp tục hình thức đấu thầu theo lãi suất, lãi suất trúng thầu tăng đáng kể so với tháng trước, lên 1.5% vào thời điểm cuối tháng. Trong bối cảnh tỷ giá USD/VND chịu nhiều áp lực do mức chênh lệch lợi suất lớn giữa TPCP Mỹ - Việt Nam, NHNN đã thực hiện biện pháp hút tiền tạm thời nhằm hạn chế đà tăng của tỷ giá.

<small>Đv: %-80-60-40-2002040</small>

<b>TÍN PHIẾU NHNN VÀ THỊ TRƯỜNG MỞ (nghìn tỷ đồng)</b>

<small>Phát hành SBV-BillPhát hành OMOSố dư SBV-Bill (RHS)Số dư OMO (RHS)</small>

<small> 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00</small>

<b>-BÌNH QUÂN LÃI SUẤT LIÊN NGÂN HÀNG</b>

<small>-160-110-60-1040</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Thị trường sơ cấp

<b>Trong tháng 10/2023, Kho bạc Nhà nước đã tổ chức 14 phiên đấu thầu tráiphiếu Chính phủ với tổng giá trị gọi thầu (GTGT) là 21,750 tỷ đồng, tỷ lệtrúng thầu là 66.6%. Ngân hàng Chính sách Xã hội đã tổ chức 12 phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ bảo lãnh với tổng GTGT là 9,000 tỷ đồng. Trong đó, kỳ hạn 5 năm trúng thầu tồn bộ, kỳ hạn 10 và 15 năm không trúng thầu.</b>

KBNN gọi thầu các kỳ hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm với kỳhạn 10 và 15 năm chiếm phần lớn giá trị trúng thầu, lần lượt ở mức 6,000 tỷđồng và 5,000 tỷ đồng. Kỳ hạn 5 năm trúng thầu 3,450 tỷ đồng (tỷ lệ trúng thầu98.6%), kỳ hạn 30 năm trúng thầu 25 tỷ đồng (tỷ lệ trúng thầu 5%). Lãi suấttrúng thầu trung bình giảm khoảng 5 điểm so với tháng trước.

Tổng khối lượng TPCP phát hành trong 10 tháng qua là 264,356 tỷ đồng, tương đương 66.1% kế hoạch năm 2023 (400,000 tỷ đồng), GTPH từ đầu tháng 10 đạt11.13% kế hoạch quý 4/2023 (130,000 tỷ đồng). Kỳ hạn phát hành bình quân trong 10 tháng qua là 12,32 năm, lãi suất phát hành bình quân là 3.30%/năm.Trong tháng, NHCSXH đã tổ chức 12 phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ bảolãnh với tổng GTGT là 9,000 tỷ đồng ở 3 kỳ hạn là 5 năm (4,500 tỷ đồng), 10 năm (2,000 tỷ đồng) và 15 năm (2,500 tỷ đồng). Trong đó, kỳ hạn 5 năm trúng

<small>Đvị: Nghìn tỷ đồngĐvị: %</small>

<b>DIỄN BIẾN LÃI SUẤT TRÚNG THẦU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Thị trường thứ cấp

<b>Giá trị giao dịch thông thường (Outright) là 89,258 tỷ đồng (giảm 18.6%so với tháng trước) và giao dịch mua bán lại (Repo) là 22,677 tỷ đồng(giảm 28.3%).</b>

Thanh khoản trung bình/ngày của giao dịch Outright ở mức 4,057 tỷ đồng (giảm 29.7% so với tháng trước) và của giao dịch Repo là 1,031 tỷ đồng (giảm 38.1%). So với cùng kỳ năm trước, khối lượng giao dịch Outright tháng 10 tăng 88% và khối lượng giao dịch Repo thấp hơn 39%.

Thanh khoản thị trường đã eo hẹp hơn do NHNN phát hành tín phiếu trong tháng 10, nhưng hiện vẫn tương đối dồi dào do tăng trưởng tín dụng yếu. Nhà đầu tư nước ngồi đã bán rịng 58 tỷ đồng trong tháng 10, đưa lượng bán ròng của khối ngoại từ đầu năm lên mức 5,504 tỷ đồng.

<small>Đvị: Tỷ đồngĐvị: Tỷ đồng</small>

<small>Đvị: Tỷ đồng</small>

<small> 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 16,000 18,000 20,000</small>

31,156 20,627

24,176 7,022

21,353

29,540 29,540

36,203 38,426

51,102 29,130

36,631

- 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000

<small>4 / 2 0 2 35 / 2 0 2 36 / 2 0 2 37 / 2 0 2 38 / 2 0 2 39 / 2 0 2 31 0 / 2 0 2 3 2</small>

<b>G TG D TH E O K Ỳ H Ạ N</b>

<small>3 năm5 năm7 năm10 năm15 năm20 năm30 năm</small>

<small> 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Trước tình hình trên, NHNN đã phát hành tín phiếu xuyên suốt tháng 10, góp phần nâng lãi suất thị trường liên ngân hàng, hút bớt lượng thanh khoản dư thừa, và giảm áp lực lên VND. Việc phát hành tín phiếu được coi là giải pháp tạm thời và không nhằm thắt chặt hay đảo chiều chính sách nới lỏng hiện tại.

Chêch lệch lợi suất Việt Nam - Mỹ tiếp tục gia tăng trong tháng qua. Chủ tịchFed, Jerome Powell, phát biểu rằng Fed vẫn chưa nghĩ tới việc cắt giảm lãi suấttrong tương lai. Hiện tại, lợi suất TPCP Mỹ cao hơn lợi suất TPCP Việt Nam

<small>1 N2 N3 N4 N5 N7 N1 0 N1 5 N2 0 N3 0 N</small>

<b>B IẾ N ĐỘN G L ỢI S U Ấ T G D TP CP</b>

<b>CHÊNH LỆCH LỢI SUẤT VIỆT NAM - MỸ</b>

<b>DIỄN BIẾN LỢI SUẤT TPCP - TT THỨ CẤP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>GT phát hành theo nhóm ngành 2023 (YTD) </b>

<small>Ngân hàngBất động sảnKhácHàng tiêu dùngNguyên vật liệuXây dựng</small>

Trái phiếu doanh nghiệp

<b>Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong năm 2023:</b>

Theo dữ liệu VBMA tổng hợp từ HNX và SSC, tính đến ngày công bố thông tin 31/10/2023, có 18 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong tháng 10/2023 với tổng giá trị 20,826 tỷ đồng. Các đợt phát hành có lãi suất trung bình 8.9%/năm, kỳ hạn trung bình là 3.6 năm.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, tổng giá trị phát hành TPDN được ghi nhận là 209,150 tỷ đồng, gồm 25 đợt phát hành ra công chúng trị giá 23,768 tỷ đồng (chiếm 11.4% tổng giá trị phát hành) và 171 đợt phát hành riêng lẻ trị giá 185,382 tỷ đồng (chiếm 88.6% tổng số). Trong đó, ngành Ngân hàng chiếm ưu thế với 99,023 tỷ đồng (tức 47.3% tổng số), theo sau là nhóm Bất động sản với 68,256 tỷ đồng (chiếm 32.6%).

Trong tháng 10, các doanh nghiệp đã mua lại 13,645 tỷ đồng, giảm 17.4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 2 tháng cuối năm 2023, ước tính sẽ có khoảng 41,009 tỷđồng trái phiếu đáo hạn. Trong khi đó, có 16 mã trái phiếu chậm trả lãi, gốc với tổng giá trị khoảng 1,006 tỷ đồng và 47 mã trái phiếu được gia hạn/thay đổi lãi suất.

<i>*Dữ liệu do VBMA tổng hợp được ghi nhận theo ngày phát hành trái phiếu và ngày thực hiện mua lại từ chuyên trang của HNX. Dữ liệu trên có thể được thay đổi theoviệc cơng bố thơng tin trên chuyên trang của HNX. Dữ liệu trong báo cáo được cập nhật đến hết ngày công bố thông tin 31/10/2023. </i>

<b>Kế hoạch phát hành sắp tới</b>

<b>NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)</b>

HĐQT NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã thông qua phương án phát hành riêng lẻ trong Quý 4/2023 với tổng giá trị phát hành tối đa 5,500 tỷ đồng nhằm tăng vốn cấp 2. Đây là trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, có TSĐB, lãi suất do BIDV quy định cho từng đợt phát hành, kỳ hạn từ 5 năm trở lên.

<b>NHTMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh (HDBank)</b>

HĐQT HDBank đã thông qua phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ lần hai với tổng giá trị phát hành tối đa 8,000 tỷ đồng, các điều khoản cụ thể của trái phiếu như kỳ hạn và lãi suất sẽ được quyết định khi phát hành.

<b>209,150tỷ đồng</b>

<small> 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Kinh tế vĩ mô – Quốc tế

Trong cuộc họp chính sách kết thúc ngày 1/11/2023, Fed tiếp tục giữ nguyên lãi suất ở mức 5.5%, đồng thời đưa ra quan điểm sẽ chậm lại trong chiến dịch tăng lãi suất. Đây không phải là điều bất ngờ khi thị trường đều kỳ vọng Fed khơng thay đổi chính sách trong cuộc họp cuối tháng 10-đầu tháng 11 trong bối cảnh lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng vọt trước đó, góp phần thắt chặt điều kiện tài chính và tốc độ tăng của giá cả đã chậm lại. Chủ tịch Fed J.Powell trong cuộc họp báo cho biết các quan chức Fed đang hành động một cách “cẩn trọng” nhưng vẫn để ngỏ khả năng nâng lãi suất thêm một lần nữa. Theo CME FedWatch, thị trường đang dự báo Fed sẽ không tăng lãi suất vào cuộc họp cuối cùng của năm 2023 với xác suất tăng lãi suất chỉ ở mức 22.4% sau cuộc họp vừa qua. Lợi suất TPCP Mỹ đã giảm khá mạnh xuống 4.66% từ mức đỉnh khoảng 5% cuối tháng 10. Trong khi đó, tăng trưởng GDP quý 3 của Mỹ cao hơn gấp đôi quý 2, đạt 4.9%, cho thấy kịch bản “hạ cánh mềm” của nền kinh tế Mỹ là hồn tồn có thể đạt được khi lạm phát đã hạ nhiệt.

Các NHTW lớn khác như ECB và BoE cũng giữ nguyên lãi suất lần lượt ở mức 4% và 5.25% trong các cuộc họp gần đây giữa bối cảnh hoạt động kinh tế của các khu vực này còn yếu. Mặc dù lạm phát tại châu Âu và Anh còn khá cao nhưng đã giảm đáng kể so với thời điểm đầu năm, xuống còn lần lượt 2.9% và 6.7%, tạo điều kiện duy trì lãi suất tại mức hiện tại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Kinh tế vĩ mô – Lạm phát

<b>Tháng 10/202310 tháng 2023</b>

CPI Việt Nam tháng 10 nhích lên 0.08% so với tháng 9, tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi việc tăng học phí tại nhiều địa phương. Lạm phát 10 tháng đầu năm ở mức 3.2%, nằm trong mục tiêu giữ lạm phát dưới 4.5% của Chính phủ.

Giáo dục vẫn là cấu phần tăng mạnh nhất so với tháng trước, tăng 2.25%, làm CPI tăng 0.14%. Giá gạo tăng cũng kéo nhóm lương thực tăng 0.9% so với tháng trước, chủ yếu do giá gạo quốc tế tăng và sản lượng vụ Thu Đông trong nước giảm. Lạm phát nhiều khả năng vẫn sẽ được kiểm soát tốt trong bối cảnh giá xăng dầu, giá gas trong nước duy trì ở mức thấp so với 2022. Tuy nhiên, lạm phát vẫn có thể tăng mạnh trong các tháng cuối năm nếu căng thẳng tại Trung Đông leo thang và đẩy giá dầu tăng vọt .

<b>Lạm phát so với cùng kỳ năm trước</b>

<small>Lạm phát cơ bản so với tháng trướcLạm phát danh nghĩa (so với cùng kì)Lạm phát cơ bản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Kinh tế vĩ mô – Đầu tư

<b>10 tháng 2023Giá trị (triệu USD)So với cùng kỳ</b>

Về nhóm ngành, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đứng đầu với 18.84 tỷ USD, chiếm 73.1% tổng vốn đầu tư. Quảng Ninh là địa phương thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất, tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3.09 tỷ USD, chiếm 12%. Theo sau là Hải Phòng với 2.8 tỷ USD, chiếm 10.9%.

Giá trị giải ngân mới vốn đầu tư công 10 tháng đầu năm đạt khoảng 65.8% kế hoạch Thủ tưởng Chính phủ giao (khoảng hơn 700 nghìn tỷ đồng), là mức cao nhất so với cùng kỳ những năm gần đây (2021-2022) cả về giá trị và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch.

<small> 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000</small>

<b>Giá trị giải ngân vốn đầu tư công (tỷ đồng)</b>

<i>Nguồn: MOF</i>

<small> 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000</small>

<small> 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000</small>

<b>-FDI giải ngân (triệu USD)</b>

<small>Vốn thực hiện%YTD YoY</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Kinh tế vĩ mô – Chỉ số sản xuất

Nguồn: IHS MarkitNguồn: GSO

Nguồn: SBV, GSO

PMI sản xuất tháng 10/2023 đạt 49.6 điểm, đây là tháng thứ 2 chỉ số này ở dưới ngưỡng 50 điểm sau đợt tăng ngắn lên vùng tăng trưởng vào tháng 8. Theo S&P Global, điều kiện kinh doanh tổng thể ngành sản xuất của Việt Nam giảm nhẹ trong tháng nhưng việc làm đã ổn định và các công ty tiếp tục gia tăng hoạt động mua hàng với tâm lý lạc quan về triển vọng trong năm tới.Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 tăng 4.08% so với cùng kỳ năm trước và tăng 5.5% so với tháng trước. Sản lượng công nghiệp đã cải thiện liên tục và duy trì tăng trưởng kể từ tháng 5 năm nay. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng 10 tháng bất ngờ quay đầu giảm còn 6.81% so với cuối 2022, giảm 0.11 điểm % so với số liệu tháng 9. Nhu cầu tín dụng thấp và khách hàng không đáp ứng điều kiện vay vốn sau thời gian dài kinh tế khó khăn là các ngun nhân chính kìm hãm tăng trưởng tín dụng.

<small>30354045505560</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Kinh tế vĩ mô – Xuất nhập khẩu

<b>10 tháng 2023Giá trị (triệu USD)So với cùng kỳ</b>

10 tháng đầu năm 2023, cán cân thương mại xuất siêu 24.6 tỷ USD, tiếp tục tăng thặng dư, trong đó, khối doanh nghiệp FDI xuất siêu 42.6 tỷ USD, doanh nghiệp trong nước nhập siêu 18 tỷ USD.

Trong tháng 10, giá trị xuất nhập khẩu tiếp tục cải thiện so với tháng trước và cùng kỳ 2022. Cụ thể, xuất khẩu hang hoá tháng 10 đạt 32.31 tỷ USD, tăng 5.3% so với tháng trước và tăng 5.9% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu tăng 2.9% so với tháng trước và 5.2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, xuất nhập khẩu 10 tháng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái do sự chậm lại của kinh tế thế giới, đặc biệt là các thị trường chính như Trung Quốc, châu Âu, Mỹ, đã tạo ra nhiều hạn chế trong giao thương.

20 40 60 80 100 120 140 160

<small>-Điện tử & linh kiện</small>

<small>Dệt may & da giày</small>

<small>Nông sản & thủy sản</small>

<small>Sắt thép & kim loại</small>

20 40 60 80 100 120 140

<small>-Dệt may & da giày</small>

<small>Điện tử & linh kiện</small>

<small>Nông sản & thủy sản</small>

<small>Sắt thép & kim loại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Phụ lục 1 – Thị trường sơ cấp TPCP và TPDN, Thị trường thứ cấp TPCP

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRONG THÁNG 10/2023

Phụ lục 2

<b>TỔ CHỨC PHÁT HÀNHLOẠI HÌNH DNPH<sub>(tỷ đồng)</sub><sup>GTPH </sup>MÃ TP<sub>THỨC PH</sub><sup>PHƯƠNG </sup><sup>NGÀY PHÁT </sup><sub>HÀNH</sub>LÃI SUẤT<sup>KỲ HẠN </sup><sub>(năm)</sub></b>

CTCP HÀNG KHÔNG

2 KỲ ĐẦU: 12%/NĂM, CÁC KỲ SAU = LSTK 12T VNĐ (VCB, BIDV, VIETIN, HDB) +

BÌNH QUÂN LSTK 12T VND (VCB, BIDV, VIETIN, AGRI) + 2.8%/NĂM, NẾU TCPH KHÔNG MUA LẠI VÀO NGÀY THỰC HIỆN

MUA LẠI, LS = LSTC + 3.8%/NĂM

LSTK 12T VNĐ (VCB, BIDV, VIETIN, AGRI) + 1.8%/NĂM, NẾU TCPH KHÔNG MUA LẠI,

LS CHO NĂM THỨ 6 VÀ 7 = LSTC + 2.5%/NĂM

7.00

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRONG THÁNG 10/2023 (tiếp)

Phụ lục 2

<b>TỔ CHỨC PHÁT HÀNHLOẠI HÌNH DNPH<sub>(tỷ đồng)</sub><sup>GTPH </sup>MÃ TP<sub>THỨC PH</sub><sup>PHƯƠNG </sup><sup>NGÀY PHÁT </sup><sub>HÀNH</sub>LÃI SUẤT<sup>KỲ HẠN </sup><sub>(năm)</sub></b>

CTCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG

KỲ ĐẦU: 10%/NĂM, CÁC KỲ SAU = LSTK 12T VND (VCB, BIDV, VIETIN, AGRI) +

CT TNHH QUẢN LÝ ĐẦU

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

10 MÃ TRÁI PHIẾU CÓ GTGD OUTRIGHT LỚN NHẤT TRONG THÁNG

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU THEO NHÓM NGÀNH T10/2023

<b>Điện tử & linh kiện</b> 11,780 12,420 12,900 4% 114,925 125,787 110,715 -12%

<b>Sắt thép & kim loại</b> 2,399 2,087 2,515 20% 24,653 26,205 23,615 -10%

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THEO NHÓM NGÀNH T10/2023

Phụ lục 6

<b>Đơn vị: Triệu USD</b>

<b>Điện tử & linh kiện</b> <sub>13,800 </sub> <sub>14,670 </sub> <sub>16,280 </sub> <sub>11%</sub> <sub>118,000 </sub> <sub>133,590 </sub> <sub>130,229 </sub> <sub>-3%</sub>

<b>Dệt may & da giày</b> <sub>3,880 </sub> <sub>5,479 </sub> <sub>4,851 </sub> <sub>-11%</sub> <sub>48,820 </sub> <sub>61,513 </sub> <sub>52,672 </sub> <sub>-14%</sub>

<b>Nông sản & thủy sản</b> <sub>2,653 </sub> <sub>3,412 </sub> <sub>3,921 </sub> <sub>15%</sub> <sub>31,170 </sub> <sub>36,573 </sub> <sub>36,126 </sub> <sub>-1%</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Những thơng tin và quan điểm được trình bày trong Báo cáo này là kết quả của hoạt động nghiên cứu của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA). VBMA không cam kết hay đảm bảo về tính chính xác hay đầy đủ của các thơng tin này. VBMA không chịu trách nhiệm về bất cứ tổn thất, thua lỗ nào phát sinh do sử dụng báo cáo này và các thơng tin trong đó. Báo cáo này được thực hiện đơn thuần nhằm mục đích cung cấp thông tin và người xem không được phép sao chép, phân phối hay xuất bản vì bất cứ mục đích gì.

phiếu của VBMA. Nếu quý vị cần biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:

<b>HIỆP HỘI THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM</b>

Tầng 17, Gelex Tower, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

<b>Điện thoại: (84) 24 3974 8781Fax: (84) 4 3974 8782</b>

<b>Website:

×