Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.74 KB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỒNG LAM</b>

<i><b>HÀ NỘI – 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...2</b>

<b>1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN...2</b>

<b>1.1.1. Khái niệm đạo đức...2</b>

<b>1.1.2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp...2</b>

<b>1.1.3. Đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên...2</b>

<b>1.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KIỂM TỐN....2</b>

<b>1.2.7.Tính tn thủ chuẩn mực chun môn...6</b>

<b>1.3. CÁC NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG VIỆC TUÂN THỦ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN...7</b>

<b>CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG...9</b>

<b>2.1. VỤ BÊ BỐI CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN TÂN HỒNG MINH.</b>...

9<b>2.1.1.Tổng quan về vụ bê bối...9</b>

<b>2.1.2.Sai phạm của kiểm toán viên...9</b>

<b>2.1.3.Nguyên nhân của những sai phạm...10</b>

<b>2.2. VỤ BÊ BỐI CỦA TẬP ĐỒN KIỂM TỐN PRICEWATERHOUSECOOPERS TẠI AUSTRALIA...11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2.2.1.Tổng quan về vụ bê bối...112.2.2.Sai phạm của kiểm toán viên...132.2.3.Nguyên nhân của những sai phạm...132.3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VI PHẠM ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN VIÊN...14KẾT LUẬN...17TÀI LIỆU THAM KHẢO...18</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trườngcó sự quản lý của nhà nước, đáp ứng sự đòi hỏi tất yếu của cơng cuộc đổi mới cải cáchhành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền. Trong điều kiện đó, hoạt độngkiểm toán là hoạt động hết sức quan trọng. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến củamình, kiểm tốn đã góp phần quan trọng vào việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý củacác bảng khai tài chính, từ đó đem lại sự thành cơng cho một doanh nghiệp hay một tổchức kinh doanh. Đồng thời, kết quả kiểm tốn đã góp phần đáng kể vào việc lập lại trậttự kỷ cương trong quản lý các hoạt động kinh tế tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường, số lượng dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng lên kéotheo là số lượng người sử dụng các thơng tin tài chính sau khi được kiểm tốn ngày càngtăng địi hỏi các kiểm tốn viên phải tn thủ chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp khi thựchiện kiểm tốn báo cáo tài chính. Việc kiểm tốn viên tn thủ đạo đức nghề nghiệp sẽgiúp bảo vệ và nâng cao uy tín của nghề kiểm tốn trong xã hội, bảo đảm về chất lượngcao của các dịch vụ cung ứng cho khách hàng và cho xã hội. Nếu kiểm tốn viên khơngtn thủ các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp thì lịng tin của cơng chúng vào dịch vụkiểm toán sẽ giảm xuống.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp đối với kiểm toán viên

<i><b>nhóm đã quyết định chọn đề tài: “Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Kiểm Tốn Viên” cho đề</b></i>

án mơn học của nhóm 1. Nội dung đề án được trình bày theo hai phần :

<b>Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Vận dụng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT</b>

<b>1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN1.1.1.Khái niệm đạo đức</b>

Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố trong tínhcách và giá trị của một con người. Đạo là con đường, đức là tính tốt hoặc những cơngtrạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người đó có sự rèn luyện thực hànhcác lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.

<b>1.1.2.Khái niệm đạo đức nghề nghiệp</b>

Trong đời sống, mỗi nghề nghiệp khác nhau đều đòi hỏi phẩm chất đạo đức khácnhau. Đạo đức nghề nghiệp là những tiêu chuẩn, phẩm chất của một cá nhân trong quátrình làm việc, cơng tác, một hoạt động nào đó, phẩm chất đạo đức, nguyên tắc, thước đohành vi của đạo đức nghề nghiệp phụ thuộc vào từng ngành nghề và lĩnh vực cụ thể.

<b>1.1.3.Đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên</b>

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011, kiểm toán viên là người đượccấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ củanước ngồi được Bộ Tài chính cơng nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.

Như vậy, đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là những cơ sở để đánh giá, kiểm trachất lượng kiểm toán cũng như đạo đức nghề nghiệp của các kiểm toán viên. Nhữngchuẩn mực này sẽ được xây dựng trên những nguyên tắc cơ bản của nghề kiểm toán và ápdụng cho tất cả các kiểm toán viên.

<b>1.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KIỂM TỐN1.2.1.Tính chính trực</b>

Chính trực là nguyên tắc bắt buộc yêu cầu mọi kiểm tốn viên cần có. Tính chínhtrực ở đây là sự trung thực, thẳng thắn, hành xử một cách công bằng và đánh tin cậy trongmọi công việc.

Nguyên tắc về tính chính trực u cầu tất cả kiểm tốn viên phải thẳng thắn vàtrung thực trong tất cả các mối quan hệ chun mơn và kinh doanh. Tính chính trực cũngyêu cầu việc hành xử một cách công bằng và đáng tin cậy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Kiểm toán viên chuyên nghiệp không được để bị gắn tên với các báo cáo, tờ khai,thông báo hoặc các thông tin khác mà họ cho rằng các thơng tin đó:

<i>(a) Có sai sót trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm;(b) Được đưa ra một cách thiếu thận trọng</i>

<i>(c) Bỏ sót hoặc che đậy những thơng tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đócó thể dẫn tới việc thơng tin bị hiểu nhầm.</i>

<b>1.2.2.Tính khách quan</b>

Đạo đức nghề nghiệp trong kiểm tốn tiếp theo đó chính là tính khách quan.Khách quan là nhìn nhận sự vật, sự việc 1 cách thật tế và khơng thiên vị bất kỳ gì cả, nhưvậy sẽ khơng ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của bạn hoặc một ai đó và sẽ cho ramột quyết định thật sáng suốt.

Nguyên tắc về tính khách quan yêu cầu tất cả kiểm tốn viên chun nghiệp khơngđể sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc ảnh hưởng khơng hợp lý của những đối tượng khácchi phối các xét đoán chuyên mơn huy kinh doanh của mình.

Kiểm tốn viên chun nghiệp có thể gặp những tình huống ảnh hưởng tới tínhkhách quan. Việc xác định và chỉ rõ tất cả các tình huống đó là khơng khả thi. Kiểm tốnviên chun nghiệp không được thực hiện hoạt động chuyên môn hoặc cung cấp dịch vụchun mơn nếu gặp phải một tình huống hoặc một mối quan hệ tạo ra sự thiên vị hoặcảnh hưởng khơng hợp lý đến xét đốn chun mơn của mình liên quan đến dịch vụ đó.

<b>1.2.3.Năng lực chun mơn và tính thận trọng</b>

Ln thận trọng và làm việc với tinh thần chuyên môn cao nhất là đạo đức nghềnghiệp mà bất kỳ kiểm toán viên nào cũng cần có. Năng lực chun mơn được hiểu làkhả năng và kiến thức của một cá nhân trong một lĩnh vực nghề nghiệp, đặc biệt một cánhân cần có những kỹ năng và kiến thức cần thiết để góp phần xây dựng và phát triển chodoanh nghiệp một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Nguyên tắc thận trọng là việc xemxét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơngchắc chắn.

Khi xảy ra sai sót, kiểm tốn viên cần xử lý kịp thời, nhanh chóng và chính xác.Cần hạn chế tối đa sai sót trong q trình kiểm tốn, tránh ảnh hưởng tới uy tín cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Đồng thời, nâng cao và cập nhật các kiến thức để đáp ứng yêu cầu công việc. Nguyên tắcvề năng lực chun mơn và tính thận trọng u cầu tất cả kiểm tốn viên chun nghiệpphải:

<i>(a) Duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết để đảm bảo cung cấpdịch vụ chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp; </i>

<i>(b) Hành động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực nghề nghiệp và kỹthuật phù hợp khi cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chuyên môn.</i>

Để cung cấp dịch vụ chuyên mơn đạt chất lượng, kiểm tốn viên chun nghiệpphải thực hiện các xét đoán hợp lý khi áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn trongviệc thực hiện dịch vụ đó. Năng lực chun mơn được hình thành thơng qua 2 giai đoạn:

<i>(a) Đạt được năng lực chuyên môn; (b) Duy trì năng lực chun mơn.</i>

Việc duy trì năng lực chun mơn địi hỏi kiểm tốn viên chun nghiệp phải hiểuvà nắm được những kiến thức mới nhất về kỹ thuật, chun mơn và ngành nghề kinhdoanh có liên quan. Việc cập nhật kiến thức chuyên môn giúp kiểm tốn viên chunnghiệp phát triển và duy trì khả năng cung cấp dịch vụ đạt chất lượng trong môi trườnglàm việc chuyên nghiệp.

Sự thận trọng bao gồm trách nhiệm hành động phù hợp với các yêu cầu của côngviệc một cách cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời. Kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tiếnhành các bước thích hợp để đảm bảo rằng các nhân viên thuộc quyền quản lý về mặtchuyên môn của họ được đào tạo và giám sát thích hợp. Khi thích hợp kiểm tốn viênchun nghiệp phải thông báo cho khách hàng, chủ doanh nghiệp hoặc đối tượng sử dụngdịch vụ hoặc hoạt động của họ biết về các hạn chế vốn có của các dịch vụ hoặc hoạtđộng.

<b>1.2.4.Tính bảo mật</b>

Bảo mật là nguyên tắc bắt buộc mà mỗi kiểm tốn viên cần có. Tính bảo mật làtính riêng tư của nội dung thơng tin được đảm bảo theo đúng các tiêu chí trong một thờigian xác định. Nguyên tắc về tinh bảo mật yêu cầu kiểm tốn viên chun nghiệp khơngđược:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>(a) Tiết lộ các thơng tin có được từ mối quan hệ chun mơn và kinh doanh rangồi doanh nghiệp kiểm toán hay doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc khi chưa có sựđồng ý của người có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cơng bố theo quyđịnh của pháp luật hoặc hướng dẫn của tổ chức nghề nghiệp;</i>

<i>(b) Sử dụng những thơng tin mật có được từ mối quan hệ chuyên môn và kinhdoanh để phục vụ lợi ích cá nhân hay lợi ích của bên thứ ba</i>

Kiểm tốn viên chun nghiệp phải duy trì sự bảo mật thơng tin ngay cả trong mơitrường ngồi công việc, phải cảnh giác với rủi ro tiết lộ thông tin một cách không cố ý,đặc biệt đối với các đối tác thân thiết trong công việc kinh doanh hoặc đối với thành viêncó quan hệ gia đình gần gũi hoặc trực tiếp.

Kiểm toán viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thơng tin có được từ kháchhàng tiềm năng hoặc đơn vị nơi họ có khả năng được tuyển dụng trong tương lai. Kiểmtoán viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thơng tin trong nội bộ doanh nghiệpkiểm toán hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc.

Kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tiến hành các bước hợp lý để đảm bảo rằngcác nhân viên thuộc quyền quản lý của họ, những người cung cấp ý kiến tư vấn hoặc hỗtrợ họ cũng tôn trọng trách nhiệm bảo mật của kiểm toán viên chuyên nghiệp đó.

Việc tn thủ các ngun tắc về tính bảo mật vẫn cần thiết ngay cả sau khi kiểmtoán viên chuyên nghiệp đã kết thúc mối quan hệ với khách hàng. Khi một kiểm toánviên chuyên nghiệp thay đổi đơn vị làm việc hay tiếp nhận một khách hàng mới thì họ cóthể sử dụng các kinh nghiệm làm việc trước đó nhưng khơng được sử dụng hay tiết lộ bấtkỳ thông tin mật nào thu thập được hoặc nhận được từ các mối quan hệ chuyên môn haykinh doanh trước đó.

<b>1.2.5.Tư cách nghề nghiệp</b>

Tư cách nghề nghiệp là cách cư xử, biểu hiện phẩm chất đạo đức của bản thântrong q trình thực hiện cơng việc chun mơn. Ngun tắc về tư cách nghề nghiệp yêucầu kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan vàtránh bất kỳ hành vi nào mà họ biết hoặc cần phải biết rằng sẽ làm giảm uy tín nghềnghiệp của mình. Đó là các hành vi khiến cho bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin,sau khi xem xét các sự kiện và tình huống sẵn có cho kiểm tốn viên chun nghiệp tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thời điểm đó, có thể kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng những hành vi đó có ảnhhưởng tiêu cực đến uy tín nghề nghiệp.

Kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tránh làm giảm uy tín nghề nghiệp khi quảngbá về bản thân và cơng việc của mình. Kiểm tốn viên chun nghiệp phải trung thực,thẳng thắn và không được:

<i>(a) Cường điệu về các dịch vụ mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay kinh nghiệmcủa bản thân</i>

<i>(b) Đưa ra những thông tin, giới thiệu làm mất uy tín hay đưa ra những so sánhkhơng có căn cứ về cơng việc của các bên khác.</i>

<b>1.2.6.Tính độc lập</b>

Nguyên tắc đầu tiên và cơ bản của một kiểm tốn viên đó chính là độc lập. Độclập ở đây là độc lập về tư tưởng và độc lập về hình thức. Cụ thể:

<i>Độc lập tư tưởng: Cho phép đưa ra quan điểm mà không chịu ảnh hưởng bởi</i>

những hành động trái với nguyên tắc nghề nghiệp.

<i>Độc lập hình thức: Nghĩa là khơng có những quan hệ thực tế có ảnh hưởng đáng</i>

kể và làm cho bên thứ 3 hiểu là không độc lập, chính trực.

Tính độc lập đảm bảo cho kiểm tốn viên không bị chi phối hoặc bị ảnh hưởng bởibất cứ yếu tố nào trong suốt q trình kiểm tốn từ khi lập kế hoạch và thực hiện kiểmtoán khiến cho kết quả kiểm toán bị sai lệch. Biểu hiện của tính độc lập cụ thể là:

<i>Độc lập về mặt chuyên mơn: được thể hiện trong hoạt động kiểm tốn, kiểm tốn</i>

viên chỉ tn thủ theo chuẩn mực chun mơn và luật pháp, không để bị chi phối bởinhững tác động khác

<i>Độc lập về mặt kinh tế: là độc lập về kinh tế giữa kiểm toán viên đối với đơn vị</i>

được kiểm tốn. Tức là kiểm tốn viên khơng có lợi ích phát sinh từ đơn vị được kiểmtoán

<i>Độc lập trong các mối quan hệ gia đình: Kiểm tốn viên khơng được nhận làm</i>

kiểm toán những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc với những ngườitrong bộ máy quản lý của đơn vị được kiểm toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.2.7.Tính tn thủ chuẩn mực chun mơn</b>

Người làm kiểm tốn phải thực hiện cơng việc kiểm tốn theo những kỹ thuật vàchuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định củaHội nghề nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.

Tuy nhiên, để có thể thực hiện được nhất quán và duy trì theo nguyên tắc nghềnghiệp đề ra thì kiểm tốn viên ln phải trau dồi kiến thức chun mơn và nghiệp vụ đểcó thể đáp ứng được:

 Yêu cầu về học vấn, đào tạo và kinh nghiệm làm nghề kiểm toán.  Các yêu cầu về cập nhật chuyên môn liên tục.

 Các quy định về bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp. Các chuẩn mực nghề nghiệp và quy định về thủ tục soát xét.

 Các quy trình kiểm sốt của Hội nghề nghiệp hay của cơ quan quản lý nhà nước vàcác biện pháp kỷ luật.

<b>1.3. CÁC NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG VIỆC TUÂN THỦ ĐẠO ĐỨC NGHỀNGHIỆP KIỂM TOÁN</b>

<i><b>Nguy cơ do tư lợi: Nguy cơ khi lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác gây ảnh hưởng</b></i>

tới xét đoán hay hành xử của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp.

<i><b>Nguy cơ tự kiểm tra: Nguy cơ khi một kế toán viên, kiểm tốn viên chun</b></i>

nghiệp khơng đánh giá được một cách hợp lý kết quả xét đốn chun mơn hay kết quảdịch vụ do chính họ hoặc do một cá nhân khác trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toánhoặc trong doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc thực hiện trước đó, mà kế toán viên,kiểm toán viên chuyên nghiệp sẽ dựa vào đó để hình thành xét đốn khi thực hiện cáchoạt động hiện tại hoặc cung cấp dịch vụ hiện tại của mình.

<i><b>Nguy cơ về sự bào chữa: Nguy cơ khi một kế tốn viên, kiểm tốn viên chun</b></i>

nghiệp tìm cách bênh vực khách hàng hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc tớimức làm ảnh hưởng tới tính khách quan của bản thân.

<i><b>Nguy cơ từ sự quen thuộc: Nguy cơ gây ra do quan hệ lâu dài hoặc thân thiết với</b></i>

khách hàng hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc, khiến kế tốn viên, kiểm tốnviên chun nghiệp dễ thông cảm cho quyền lợi hoặc dễ dàng chấp nhận cho việc làmcủa họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Nguy cơ bị đe dọa: Nguy cơ kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp bị ngăn</b></i>

cản hành xử một cách khách quan do các đe dọa có thực hoặc do cảm nhận thấy, bao gồmsức ép gây ảnh hưởng không hợp lý đến kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến dạng chấp nhận tồn phần mà khơng thu thập đầyđủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Với sự hỗ trợ của các bị can và công ty kiểm tốn,Cơng ty Tân Hồng Minh đã huy động được số tiền lớn từ nhà đầu tư trái pháp luật thôngqua việc phát hành trái phiếu giả mạo và chạy dòng tiền "khống". Sau đó, họ đã sử dụngsố tiền này cho nhiều mục đích khác nhau khơng liên quan đến mục đích gốc của việcphát hành trái phiếu. Số tiền bị chiếm đoạt trong vụ án này rất lớn và đã gây hậu quảnghiêm trọng cho hàng nghìn nhà đầu tư trái pháp luật. Cơ quan Cảnh sát điều tra BộCông an đã tiến hành điều tra và thu hồi một phần số tiền, nhằm khắc phục hậu quả vàbảo vệ quyền lợi của các bị hại.

<b>2.1.2.Sai phạm của kiểm toán viên</b>

<i><b>Thứ nhất, Bùi Thị Ngọc Lân, kiểm toán viên, đã thiếu tính khách quan trong việc</b></i>

kiểm tốn báo cáo tài chính của các cơng ty. Cơ đã ký phát hành báo cáo kiểm toán với ýkiến dạng chấp nhận tồn phần mà khơng có cơ sở cho ý kiến đó. Điều này cho thấy sựthiếu khách quan trong việc thực hiện kiểm toán. Trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sảnxảy ra tại Tập đoàn Tân Hoàng Minh, thay vì làm việc với Ban Giám đốc, Ban Quản trịCông ty Ngôi Sao Việt và Công ty Soleil theo đúng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, BùiThị Ngọc Lân lại trực tiếp thống nhất, thỏa thuận với Phùng Thế Tính, Phó Giám đốcTrung tâm Tài chính kế tốn, kiêm Kế tốn trưởng của Tập đồn Tân Hồng Minh, kiêmKế tốn trưởng Cơng ty CP Đầu tư và Du lịch Khách sạn Soleil để ký hợp đồng kiểmtoán. Ngày 8/6/2021, Cơng ty Kiểm tốn Nam Việt chi nhánh phía Bắc ký 2 hợp đồngkiểm toán số 7.11 và 7.12/2021/HĐKT/AASCN.PB với Công ty Ngôi Sao Việt và Công

</div>

×