Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE SERVER 2003 CHO DOANH NGHIỆP ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 54 trang )






BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE
SERVER 2003 CHO DOANH NGHIỆP










LỜI NÓI ĐẦU

Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ mạnh
mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở công nghiệp
trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên thế giới.
Email có vẻ như vô hình. Bề ngoài Ta không thể biết được rằng sự phân phối email
quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện. Đó thưc sự là
một câu chuyện thú vị? Tuy nhiên nếu Ta phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề phân phối
email hoặc quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email thì Ta cần phải biết
được những vấn đề tối thiểu về công nghệ này.


Trong báo cáo này chúng em sẽ tập trung giới thiệu các công nghệ của email. Ta sẽ
không đi sâu vào vấn đề quản lý mail cũng như các chính sách công ty hay các vấn đề có
liên quan đến hành vi con người. Báo cáo này cũng không nhắm đến các vấn đề chính trong
cuộc chiến chống spam, mặc dù cuộc chiến spam đang dần trở thành một công việc quan
trọng đối với các quản trị viên email ngày nay.
Báo cáo này cũng dự tính sẽ không đi sâu vào chuyên môn kỹ thuật: với những kiến
thức ABC, không có nghĩa là toàn bộ từ A đến Z. Hầu như trong số đó lại quá khó hiểu cho
đại đa số người dùng. Mặc dù vậy nếu email là quan trọng đối với doanh nghiệp thì ta phải
làm sao cho các nhân viên trong công ty của mình có những kiến thức nhất định về email
cùng với một số người có trách nhiệm quan trọng với nó. Báo cáo này sẽ giới thiệu những cơ
sở nền tảng công nghệ vì vậy ta sẽ có được hiểu biết về quá trình làm việc của nó như thế
nào và những gì có thể diễn ra.
Do thời gian thực hiện đồ án ngắn, nên sẽ có nhiều hạn chế và sai sót trong qúa
trình thực hiện, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em được hoàn
chỉnh hơn. Từ đó làm cơ sở để chúng em có thể củng cố và phát triển thêm .
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ
chúng em thực hiện thành công đồ án này.



Mục lục Error! Bookmark not defined.
Phần I: Lời mở đầu Error! Bookmark not defined.
Phần II: Nội dung Error! Bookmark not defined.
Chương 1: Mail Server Error! Bookmark not defined.
1. Các khái niệm cơ bản Error! Bookmark not defined.
1.1 Hệ điều hành Windows Server 2003Error! Bookmark not
defined.
1.2 DNS là gì? Error! Bookmark not defined.
1.3 IIS là gì? Error! Bookmark not defined.
1.4 Active Directory Error! Bookmark not defined.

1.5 Server là gì Error! Bookmark not defined.
1.6 Các loại server Error! Bookmark not defined.
2.Mail server Error! Bookmark not defined.
2.1 Mail server là gì? Error! Bookmark not defined.
2.2 Cấu hình Mail server Error! Bookmark not defined.
2.3 Một số mô hình Error! Bookmark not defined.
2.4 Các bước triển khai một hệ thống mail serverError! Bookmark
not defined.
Chương 2. Tìm hiểu về hệ thống Mail Exchange 2003Error! Bookmark not defined.
1.Giới thiệu 1 số giao thức được sử dụng trong hệ thống mail.
Error! Bookmark not defined.
1.4MIME Error! Bookmark not defined.
2.Giới thiệu về hệ thống mail. Error! Bookmark not defined.
2.1 Mail Gateway. Error! Bookmark not defined.
2.2 MailHost. Error! Bookmark not defined.
2.3 MailServer. Error! Bookmark not defined.
2.4 MailClient Error! Bookmark not defined.
3.Một số hệ thống Mail thường dung.Error! Bookmark not defined.
3.1 Hệ thống Mail cục bộ. Error! Bookmark not defined.
3.2 Hệ thống Mail cục bộ có kết nối ngoài.Error! Bookmark not
defined.
3.3 Hệ thống 2 domain và một Gateway.Error! Bookmark not
defined.
4. Một số khái niệm. Error! Bookmark not defined.
4.1 Mail User Agent Error! Bookmark not defined.
4.2 Mail Transfer. Error! Bookmark not defined.
4.3 MailBox. Error! Bookmark not defined.
4.4 Hàng đợi Mail(Mail Queue).Error! Bookmark not defined.
4.5 Asia mail. Error! Bookmark not defined.
5. Mail Exchange 2003 Server. . Error! Bookmark not defined.

5.1 Một số phiên bản chính thức của Exchange.Error! Bookmark
not defined.
5.2 Kiểm tra Active Directory. . Error! Bookmark not defined.
5.3 Cấu hình Microsoft Exchange 2003.Error! Bookmark not
defined.
5.3.1 Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003.Error! Bookmark
not defined.
5.3.2 Quản lý tài khoản Mail Error! Bookmark not defined.
5.3.3 Administrative và Routing Group.Error! Bookmark not
defined.
5.4 Microsoft Outlock Web Access.Error! Bookmark not defined.
5.5 Thiệt lập một số luật phân phối message.Error! Bookmark not
defined.
6.Public Folder.(thư mục chứa các thông tin dung chung).Error!
Bookmark not defined.
6.1 Các thành phần trong Public Folder.Error! Bookmark not
defined.
6.2 Quản lý Public Folder. Error! Bookmark not defined.
7. Một số thao tác quản lý Mail Exchange Server.Error! Bookmark
not defined.
7.1 Lập chính sách nhận thư. Error! Bookmark not defined.
7.2 Quản lý Storage Group. Error! Bookmark not defined.
8.Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server. Error!
Bookmark not defined.
Chương 3: Cài đặt Mail Exchange 2003 Error! Bookmark not defined.
I.Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Exchange Error!
Bookmark not defined.
1. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003Error! Bookmark not
defined.
2. Cài đặc Antivirut Error! Bookmark not defined.

3. Update Windows, Update Antivirus, Disable các dịch vụ không
cần thiết, cấu hình Group Polocy nâng cao tính bảo mật, Enable
FireWall chỉ cho phép các dịch vụ cấn thiết.Error! Bookmark not
defined.
4. Cài đặt DNS, cấu hình DNS Error! Bookmark not defined.
6. Cài đặt Active Directory Error! Bookmark not defined.
7. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003Error! Bookmark not
defined.
8. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 trên một máy chủ khác
(Additions) Error! Bookmark not defined.
II. Chuẩn bị cài Mail Exchange Server 2003Error! Bookmark not
defined.
1.Cài đặt DNS, Active Directory hoàn chỉnhError! Bookmark not
defined.
2.Cho đĩa CD Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 tìm file
Setup.exe chạy Error! Bookmark not defined.
3.Chạy file Setup.exe Error! Bookmark not defined.
4.Chọn Deploy the First exchange 2003 serverError! Bookmark not
defined.
5.Chọn Options New Exchange 2003 IntallationError! Bookmark
not defined.
III. Các bước cài đặt Mail Exchange 2003Error! Bookmark not
defined.
1.Windows yêu cầu windows mới hơn 2003Error! Bookmark not
defined.
2.Cài đặt compenent như IIS, NNTP, SMTP, ASP.NETError!
Bookmark not defined.
3.Kiểm tra hệ thống Windows hoạt độngError! Bookmark not
defined.
4.Text hệ thống Error! Bookmark not defined.

5.Chạy setup.exr Error! Bookmark not defined.
6.Chạy DomainPrep Error! Bookmark not defined.
7.Tiến hành cài đặt Error! Bookmark not defined.
Chương 4: Kiểm thử: Error! Bookmark not defined.
1.Kết quả chạy thử chương trìnhError! Bookmark not defined.
3.Lỗi trong quá trình sử dụng Error! Bookmark not defined.
5.Bảo trì hệ thống Error! Bookmark not defined.
Phần III: Kết luận chung Error! Bookmark not defined.
III.1 Ưu điểm Error! Bookmark not defined.
III.2 Nhược điểm Error! Bookmark not defined.
III.3 Hướng phát triển đề tài Error! Bookmark not defined.











Chương 1:Tổng quan về Mail Server
1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Hệ điều hành Windows Server 2003
Windows Server 2003 Standard Edition
Microsoft Windows Server 2003 Standard Edition là một hệ điều hành máy chủ toàn
diện, tích hợp và đáng tin cậy, được thiết kế để giúp các chuyên gia IT đạt được hiệu quả
làm việc cao hơn bằng cách giảm giá thành và tăng tính hiệu quả cho các thao tác máy tính.
Được thiết kế cho các tổ chức nhỏ và mục đích sử dụng ở cấp phòng, Windows Server 2003

Standard Edition cung cấp các tính năng có độ tin cậy, có khả năng mở rộng và an toàn ở
mức độ cao.
Dịch vụ hạ tầng cơ bản được cung cấp bởi Windows Server 2003 Standard
Edition đã được phát triển dựa trên những công nghệ tốt nhất của Microsoft Windows 2000
Server và được đơn giản hóa giúp dễ triển khai, quản lý và sử dụng. Kếu quả đem lại là một
hệ điều hành được nâng cao an ninh, ổn định, và sẵn sàng để sử dụng với các tính năng giúp
tăng quy mô và mức độ sẵn sàng.
● Windows Server 2003 giúp khách hàng:
- Chạy các cơ sở hạ tầng CNTT hiệu quả hơn.
- Xây dựng các ứng dụng kịp thời
- Mang lại một hạ tầng máy chủ mạnh mẽ giúp nâng cao năng suất lao động của các
kỹ sư thông tin và giảm chi phí hỗ trợ.
● Windows Server 2003 là một hệ điều hành máy chủ có chất lượng cao nhất từ trước tới
nay.
● Tốc độ và quy mô dẫn đầu trong ngành.
● Thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến lớn.
● Yêu cầu hệ thống.
- Máy tính với bộ vi xử lý Pentium 133-MHz hoặc nhanh hơn, khuyến nghị tốc độ 550 MHz
- Cần có 256 MB RAM (hỗ trợ tối thiểu 128 MB; tối đa 4 GB)
- 1.5 – 2 GB dung lượng trống*
- - Ổ CD-ROM hoặc DVD
- Màn hình Super VGA hoặc có độ phân giải cao hơn
1.2 DNS là gì?
Viết theo tiếng anh là Domain Name System
Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ IP.
DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một thể
thống nhất
Đối với tên miền,mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Universal
Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm.
Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà

không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền
thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào websit là công việc của một
DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược
lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con
số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều "nói
chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ
nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS (Domain
Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi muốn liên hệ
tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như:
www.microsoft.com, www.ibm.com , thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó nhớ.
1.3 IIS là gì?
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ) .IIS được đính kèm với các phiên
bản của Windows.
Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là
các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân
tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP
Server,
Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
Protocol (HTTP).
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng lên
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web Server, ở đây
là IIS.
Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
IIS có thể làm được gì?
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng
cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để: · Xuất bản một Website của Ta trên Internet · Tạo các giao dịch

thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời
tiêu dùng) · Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. · Cho phép người ở xa có thể truy
xuất database của Ta (gọi là Database remote access).Và rất nhiều khả năng khác
IIS hoạt động như thế nào?
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) và
FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3, để tiếp nhận yêu
cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình này là
dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt Web
(Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web
và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web
tương ứng.
Cài đặt IIS Hiện tại đã có các phiên bản 3.0, 4.0 và 5.1. Active Directory
1.4 Các loại server phổ biến hiện nay.
Các loại server phổ biến: Web server, Database server, FTP server, SMTP server ,
DNS sever.
+ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi người ta
cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và chạy được các
file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt
chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho *.php…; Sun
Java system web server của SUN dành cho *.jsp…
+ Database Server: máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…
+ DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào
mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho
việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên
miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP
2.Mail server
2.1 Mail server là gì?

Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận hoặc mail
server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho người trong
hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử dụng web-mail
(web) để nhận mail(giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook (application), hay cả 2
(giống như gmail)
2.2 Các bước triển khai một hệ thống mail server cho một doanh nghiệp
1. Trước hết ta cần tìm hiểu nhu cầu sử dụng của công ty bạn, số lượng người bao
nhiêu? tần suất sử dụng email có lớn không? > ra được cấu hình con máy chủ.
2. Sau đó việc mua tên miền thì ta chọn tên miền quốc tế hay việt nam?
3. Tiếp đến thuê 1 static IP (IP tĩnh)
4. Sau tiếp bảo bên quản lý đặt các bản ghi Mail Exchange về địa chỉ IP vừa mua
5. Cài đặt phần mềm email ( có thể dùng 6. Testing Mdaemon, Kerio, atmail )
7. Tiến hành sử dụng chính thức
Chương 2. Tìm hiểu về hệ thống Mail Exchange 2003
1.Giới thiệu 1 số giao thức được sử dụng trong hệ thống mail.
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail Transfer
Protocol(SMTP), Post Office Protocol(POP), Multipurpose InternetMail Extensions(MINE)
và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong RFC 1176 là một giao thức
quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ chế tìm kiếm văn bản, phân
tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP
1.1SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ thống này
sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ,cậy hướng kết nối(
connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control Protocol ), nó
sử dụng số hiệu cổng 25
1.2 Post Office Protocol.

POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và POP3
sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng chúng cùng
thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user và chuyển tới từ
server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
1.3 Internet message Access.
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua IMAP người
dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng Internet
trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
- Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.
- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server
1.4 MIME
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều
loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng
Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ
những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương
trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ
liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được tìm
thấy trên NET.
1.5 X.400.
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở
Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email, X.400 sử dụng
định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên mạng
2.Giới thiệu về hệ thống mail.
Một


hệ

thống

Mail

yêu

cầu

phải



ít

nhất

hai

thành

phần,





thể


định

vị

trên

hai

hệ

thống

khác

nhau hoặc

trên

cùng

một

hệ

thống,

Mail

Server




Mail

Client
.

Ngoài

ra,



còn



những

thành

phần

khác như

Mail

Host
,


Mail

Gateway
.




đồ

về

một

hệ

thống

Email

đầy

đủ

các

thành

phần:





2.1 Mail Gateway.
Một

mail

gateway



máy

kết

nối

giữa

các

mạng

dùng

các

giao


thức

truyền

thông

khác

nhau

hoặc

kết

nối

các

mạng

khác

nhau

dùng

chung

giao


thức.



dụ

một

mail

gateway



thể

kết

nối

một

mạng

TCP/IP

với

một


mạng

chạy

bộ

giao

thức

Systems

Network

Architecture

(
SNA
).

Một

mail

gateway

đơn

giản


nhất

dùng

để

kết

nối

2

mạng

dùng

chung

giao

thức

hoặc

mailer.

Khi

đó mail


gateway

chuyển

mail

giữa

domain

nội

bộ



các

domain

bên

ngoài.

2.2 MailHost.
Một

mail


host



máy

giữ

vai

trò

máy

chủ

Mail

chính

trong

hệ

thống

mạng.




dùng

như

thành

phần trung

gian

để

chuyển

Mail

giữa

các

vị

trí

không

kết

nối


trực

tiếp

được

với

nhau.


Mail

host

phân

giải

địa

chỉ

người

nhận

để

chuyển


giữa

các

Mail

server

hoặc

chuyển

đến

Mail gateway
.

Một



dụ

về

Mail

host




máy

trong

mạng

cục

bộ

LAN



modem

được

thiết

lập

liên

kết

PPP


hoặc

UUCP

dùng

đường

dây

thoại.

Mail

host

cũng



thể



máy

chủ

đóng


vai

trò

router

giữa

mạng

nội

bộ



mạng

Internet.

2.3 MailServer.
Mail

Server

chứa

mailbox

của


người

dùng.

Mail

Server

nhận

mail

từ

mail

Client

gửi

đến



đưa

vào
Mail


Server

nhận

mail

từ

Mail

Host

gửi

đến



đưa

vào

mailbox

của

người

dùng.


Người

dùng

sử

dụng

NFS

(Network

File

System)

để

mount

thư

mục

chứa

mailbox

trên


Mail

Server

để

đọc.

Nếu

NFS

không

được

hỗ

trợ

thì

người

dùng

phải

login


vào

Mail

Server

để

nhận

thư.

Trong

trường

hợp

Mail

Client

hỗ

trợ

POP/IMAP




trên

Mail

Server

cũng

hỗ

trợ

POP/IMAP

thì

người dùng



thể

đọc

thư

bằng

POP/IMAP.


2.4 MailClient


những

chương

trình

hỗ

trợ

chức

năng

đọc



soạn

thảo

thư,

Mail

Client


tích

hợp

hai

giao

thức SMTP



POP,

SMTP

hỗ

trợ

tính

năng

chuyển

thư

từ


Client

đến

Mail

Server,

POP

hỗ

trợ

nhận

thư

từ Mail

Server

về

Mail

Client.

Ngoài


giao

thức

việc

tích

hợp

giao

thức

POP

Mail

Client

còn

tích

hợp

giao thức

IMAP,


HTTP

để

hỗ

trợ

chức

năng

nhận

thư

cho

Mail

Client.

Các

chương

trình

Mail


Client

thường

sử

dụng

như:

Microsoft

Outlook

Express,

Microsoft

Office

Outlook,

Eudora,…

3.Một số hệ thống Mail thường dung.
3.1 Hệ thống Mail cục bộ.
Cấu

hình


hệ

thống

Mail

đơn

giản

gồm

một

hoặc

nhiều

trạm

làm

việc

kết

nối

vào


một

Mail

Server
.

Tất

cả

Mail

đều

chuyển

cục

bộ.





3.2 Hệ thống Ma il cục bộ có kết nối ngoài.
Hệ

thống


Mail

trong

một

mạng

nhỏ

gồm

một

Mail

Server
,

một

Mail

Host



một


Mail

Gateway

kết

nối với

hệ

thống

bên

ngoài.

Không

cần

DNS

Server
.


Hệ

thống


Mail



kết

nối

ra

ngoài


3.3 Hệ thống 2 domain và một Gateway.
Cấu

hình

dưới

đây

gồm

2

domain




một

Mail

Gateway.

Trong

cấu

hình

này

Mail

Server,

Mail

Host,



Mail

Gateway

(hoặc


gateways)

cho

mỗi

domain

hoạt

động

như

một

hệ

thống

độc

lập.

Để

quản

trị




phân

phối

Mail

cho

2

domain

thì

dịch

vụ

DNS

buộc

phải

có.





Hệ

thống

kết

nối

mail

thông

qua

Mail

gateway.


4. Một số khái niệm.
4.1 Mail User Agent.
MUA

:



những


chương

trình



người

sử

dụng

dùng

để

đọc,

soạn

thảo



gửi

Mail

4.2 Mail Transfer.
MTA


:



chương

trình

chuyển

thư

giữa

các

máy

Mail

Hub.

Exchange



một

Mail


Transfer

Agent (MTA)

dùng

giao

thức

SMTP

để

đóng

vai

trò



một

SMTP

Server

làm


nhiệm

vụ

định

tuyến

trong

việc phân

thư

.



nhận

Mail

từ

những

Mail

User


Agent

(MUA)



những

MTA

khác,

sau

đó

chuyển

Mail đến

đó

đến

các

MTA

trên


máy

khác

hay

MTA

trên

máy

của

mình.

Để



không

đóng

vai

trò




một

trạm phân

thư

đến

cho

người

dùng,

ta

phải

dùng

một

chương

trình

khác

như


POP,

IMAP

để

thực

hiện

việc

này.

4.3 MailBox.
Mailbox



một

tập

tin

lưu

trữ


tất

cả

các

Mail

của

người

dùng.

Trên

hệ

thống

Unix,

khi

ta

thêm

một


tài khoản

người

dùng

vào

hệ

thống

đồng

thời

sẽ

tạo

ra

một

mailbox

cho

người


dùng

đó.

Thông

thường, tên

của

mailbox

trùng

với

tên

đăng

nhập

của

người

dùng.

Khi




Mail

gửi

đến

cho

người

dùng,
chương

trình

xử



Mail

của

Server

cục

bộ


sẽ

phân

phối

Mail

này

vào

mailbox

tương

ứng.

4.4 Hàng đợi Mail(Mail Queue).
Các

Mail

gởi

đi




thể

được

chuyển

đi

ngay

khi

gởi

hoặc

cũng



thể

được

chuyển

vào

hàng


đợi.

Có nhiều

nguyên

nhân

khiến

một

Mail

bị

giữ

lại

trong

hàng

đợi

:

-


Khi

mail

đó

tạm

thời

chưa

thể

chuyển

đi

được

hoặc



một

số

địa


chỉ

trong

danh

sách

người

nhận chưa

thể

chuyển

đến

được

vào

thời

điểm

hiện

tại.


-

Một

số

tùy

chọn

cấu

hình

yêu

cầu

lưu

trữ

Mail

vào

hàng

đợi.


-

Khi

số

lượng

tiến

trình

phân

phối

bị

tắt

nghẽn

vượt

quá

giới

hạn


quy

định.

4.5 Asia mail.
Alias



sự

thay

thế

một

địa

chỉ

người

nhận

bằng một

hay

nhiều


địa

chỉ

khác,

địa

chỉ

dùng

thay

thế



thể



một

người

nhận,

một


danh

sách

người
nhận,

một

chương

trình,

một

tập

tin

hay



sự

kết

hợp


của

những

loại

này.

5. Mail Exchange 2003 Server.
5.1 Một số phiên bản chính thức của Exchange.
Exchange

Server

5.5

-

Hoạt

động

trên

hệ

điều

hành


Windows

NT

4

Server,

Windows

2000

Server



sử

dụng

service pack.

-

Không

cần

cài


đặt

Active

Directory

nhưng



thể

nhân

bảng

dữ

liệu

đến

Active

Directory

sử

dụng


Active

Directory

Connector

(ADC).

-

Exchange

2000

Server

-

Windows

2000

Server

(kèm

theo

Service


pack

1

hoặc

cao

hơn)

-



thể

cài

đặt

trên

member

server

hoặc

domain


controller
.
-

Exchange

Server

2003

-

Windows

2000

Server

(yêu

cầu

SP3,

SP4)

-

Windows


2003Server

-



thể

cài

đặt

trên

member

server

hoặc

domain

controller
.

5.2
Yêu

cầu


cài

đặt.

Khi

cài

đặt

Microsoft

Exchange

2003

ta

cần

tham

khảo

bảng

yêu

cầu


về
Thành

phần

Yêu

cầu

đề

nghị

Bộ

xử



(CPU)

Pentium

III

500

(Exchange

Server


2003,

Standard

Edition)
Pentium

III

733

(Exchange

Server

2003,

Enterprise

Edition)


Hệ

điều

hành

(OS)



Windows

2003


Bộ

nhớ

(Memory)


512MB


không

gian

đĩa

(Disk
space)


200MB

trên




đĩa

hệ

thống,

500MB

trên



đĩa

cài

đặt

Exchange.










Ngoài

yêu

cầu

về

phần

cứng

ta

cần

phải

cài

đặt

thêm

các

dịch

vụ


hệ

thống

như:

-

Microsoft

.NET

Framework.

-

Microsoft

ASP.NET.

-

World

Wide

Web

service.


-

Simple

Mail

Transfer

Protocol

(SMTP)

service.

-

Network

News

Transfer

Protocol

(NNTP)

service.

5. 3 Kiểm tra Active Directory.

Để

tăng

tốc

quá

trình

cài

đặt

Exchange

Server

cũng

như

để

tránh

một

số


lỗi

không

cần

thiết

ta

cần cập

nhật

các

thông

tin

về

Forest



Domain

trong


Active

Directory

thông

qua

hai

tiện

ích

ForestPrep



DomainPrep.

Active

Directory

lưu

trữ

dữ


liệu

trong

ba

phân

vùng

5.4 Cấu hình Microsoft Exchange 2003.
5.4.1 Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003.
Tên

dịch

vụ

Ý

nghĩa

Microsoft

Exchange

Event

Quản






theo

dõi

sự

kiện

cho

Exchange
.


Microsoft

Exchange

IMAP4


Cung

cấp

dịch


vụ

Internet

Message

Access

Protocol

4

(
IMAP4
)

cho

Client.


Microsoft

Exchange

Information

Store



Quản



các

thông

tin

lưu

trữ

cho

Exchange

như:

Mailbox



Public

Folder
.



Microsoft

Exchange

Management


Cung

cấp



chế

quản



Exchange

bằng

cách

sử

dụng


Windows

Management

Instrumentation

(
WMI
).



Microsoft

Exchange

MTA

Stacks


Cung

cấp

dịch

vụ

Microsoft


Exchange

X.400

services
được

sử

dụng

để

kết

nối

với

Exchange

5.5

Server

thông
qua

Connector

.


Microsoft

Exchange

POP3


Cung

cấp

dịch

vụ

POP3

cho

Client

hỗ

trợ

nhận


thư

cho
từng

Client
.


Microsoft

Exchange

Routing

Engine


Cung

cấp

kiến

trúc



thông


tin

định

tuyến

cho

Exchange

2003

Server
.


Microsoft

Exchange

Site

Replication

Service


Cho

phép


Exchange

2003



thể

tương

tích



đồng

bộ

dữ

liệu

với

Exchange

5.5
.



Một

số

dịch

vụ

liên

quan

tới

Exchange

2003

Server
:


















5.4.2 Administrative và Routing Group.


một

nhóm

đối

tượng

của

Exchange

cùng

chia

sẻ

chung


một

số

quyền

hạn

nhất

định

nào

đó.

Thông qua

Administrative

group

cung

cấp

quyền

sử


dụng

public

folder,

đặt

một

số

chính

sách

lưu

trữ,

quản



các

mailbox

server


trong

cùng

site,…

5.5 Microsoft Outlock Web Access.
Outlook

Web

Access

(OWA)

cung

cấp

cho

người

dùng

sử

dụng


mail

qua

trình

duyệt

Web.

OWA

hỗ

trợ

e-mail,

calendar,

contact

management,

server-side

rules,

spell


checking,

junk

mail processing,…

6. Một số thao tác quản lý Mail Exchange Server.
6.1 Lập chính sách nhận thư.
Recipient

policies



tập

hợp

các

chính

sách



luật

áp


đặt

trên

tất

cả

các

mailbox

của

người

dùng bao

gồm

gởi

thông

báo

đến

người


dùng

khi

xử



thư,

đặt

các

luật

di

chuyển



xóa

thư

của

người dùng…


6.2 Quản lý Storage Group.
Storage

group

còn

gọi



bộ

lưu

trữ

thông

tin,



lưu

trữ

mailbox




Public

Folder

của

hệ

thống:

7.Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server.
GFI

MailEssentials

được

tổ

chức

GFI

Software

Ltd.

phát


phát

triển

nhằm

tích

hợp

thêm

một

số

công

cụ

hỗ

trợ

công

tác

quản


trị

Mail

Server.

-

Một

số

đặc

điểm

của

GFI

MailEssentials:

-

Anti

spam:

Cung


cấp

một

số



chế

chống

sparm

mail.

-

Company-wide

disclaimer/footer

text:

Được

sử

dụng


để

thêm

một

số

thông

tin

chuẩn

(standard

-

Mail

archiving

to

a

database:

cho


phép

nhận

tất

cả

các

inbound



outbound

Internet

mail

để

ta



thể

theo


dõi

hoặc

backup

tất

cả

các

E-mail

này.

-

Reporting:

Cho

phép

ta



thể


thống



hiện

trạng

sử

dụng

Mail

của

hệ

thống

-

Personalized

server-based

auto

replies


with

tracking

number:

Cung

cấp

kỹ

thuật

tự

động

reply

message.

-

POP3

downloader:

Một


số

Mail

Servers

như

Exchange

Server



Lotus

Notes,

không

thể download

mail

từ

POP3

mailboxes.


GFI

MailEssentials

cung

cấp

tiện

ích

này

để



thể

chuyển Mail



phân

phối

Mail


từ

POP3

mailboxes

tới

mailbox

server

nội

bộ.

-

Mail

monitoring:

cung

cấp

một

số




chế

giúp

theo

dõi



giám

sát

hệ

thống.


Chương 3: Cài đặt Mail Exchange 2003
Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Exchange
I. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003
1. Đưa đĩa CD cài đặt vào CD-ROM, khởi động lại Computer. Cho phép boot từ đĩa
CD
2. Chương trình Windows setup bằt đầu load những Files phục vụ cho việc cài đặt.
Nhấn Enter khi mà hình Welcome to Setup xuất hiện
3. Đọc những điều khoản về License trên Windows Licensing Agreement , sau đó
nhấn F8 để đồng ý với các điều khoản quy định của MS

4. Trên Windows Server 2003, xuất hiện màn hình tạo các phân vùng Partition trên
đĩa cứng, trước hết tạo Partition dùng cho việc cài đặt Hệ Điều hành. Nhấn ENTER.
5. Trên Windows Server 2003, chọn Format the partition using the NTFS file system
Nhấn ENTER.
6. Chương trình Windows Setup tiến hành định dạng (format) đĩa cứng, sẽ chờ ít phút
cho tiến trình này hoàn tất
7. Computer sẽ tự Restart khi tiến trình copy File vào đĩa cứng hoàn tất
8. Computer sẽ restart lại và boot giao diện đồ họa. Click Next trên trang Regional
and Language Options
9. Trên trang Personalize Your Software, điền Tên và Tổ chức của Ta
Ví dụ : Name: Server 2003
Organization: Bao Tuoi Tre
10. Trên trang Product Key điền vào 25 chữ số của Product Key mà Ta có và click
Next.
11. Trên trang Licensing Modes chọn đúng option được áp dụng cho version
Windows Server 2003 mà Ta cài đặt. Nếu cài đặt Licence ở chế độ per server licensing, hãy
đưa vào số connections mà Ta đã có License. Click Next.
12. Trên trang Computer Name và Administrator Password điền tên của Computer ví
dụ Server2003, tên này được điền vào Computer Name text box. Điền tiếp vào mục
Administrator password và xác nhận lại password tại mục Confirm password (ghi nhớ lại
password administrator cẩn thận, nếu không thì Ta cũng không thể log-on vào Server cho
các hoạt động tiếp theo). Click Next.
13. Trên trang Date and Time Settings xác lập chính xác Ngày, giờ và múi giờ Việt
Nam (nếu các Ta ở Việt Nam), lưu ý time zone là GMT + 7
Click Next.
14. Trên trang Networking Settings, chọn Custom settings option.
15. Trên trang Network Components, chọn Internet Protocol (TCP/IP) entry trong
Components và click Properties.
16. Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, xác lập các thông số sau:
IP address: 10.0.0.2.

Subnet mask: 255.255.255.0.
Default gateway: 10.0.0.1 (chú ý Default Gateway 10.0.0.1 này cũng là IP address của Card
Ethernet cua Router ADSL).
Preferred DNS server: 10.0.0.2 và Additional DNS server la địa chỉ mà ISP đã cung cấp cho
ADSL Router, ví dụ : 203.162.4.1
17. Click OK trong Advanced TCP/IP Settings dialog box.
18. Click OK trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box.
19. Click Next trên trang Networking Components.
20. Chấp nhận lựa chọn mặc định môi trường Network là Workgroup (chúng ta sẽ tạo
môi trường Domain sau, thăng cấp (promote) máy này trở thành một Domain controller và
cũng là thành viên của Domain. Click Next.
21. Tiến trình cài đặt được tiếp tục và khi Finish, Computer sẽ tự khởi động lại
22. Log-on lần đầu tiên vào Windows Server 2003 dùng password mà chúng ta đã tạo
cho tài khoản Administrator trong quá trình Setup.
23. Xuất hiện đầu tiên trên màn hình là trang Manage Your Server, Ta nên check vào
"Don’t display this page at logon checkbox" và đóng cửa sổ Window lại.
II. Cài đặt Antivirut
III. Update Windows, Update Antivirus, Disable các dịch vụ không cần thiết,
cấu hình Group Polocy nâng cao tính bảo mật, Enable FireWall chỉ cho phép các dịch
vụ cấn thiết.
Iv. Cài đặt DNS, cấu hình DNS
Tiến hành các bước sau để cài đặt DNS server
1. Click Start, Control Panel. Click Add or Remove Programs.
2. Trong Add or Remove Programs, click Add/Remove Windows Components
3. Trong Windows Components, xem qua danh sách Components và click
Networking Services entry. Click Details.
4. Check vào Domain Name System (DNS) checkbox và click OK.
5. Click Next trong Windows Components.

×