Báo cáo thực tập kinh tế
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN
BÔNG HỒNG
☻
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
1.1.1. Tên và địa chỉ của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Xí nghiệp CBLS Bông Hồng là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán phụ thuộc
Công ty cổ phần Lâm nghiệp 19, có con dấu riêng để giao dịch, có đầy đủ tư cách
pháp nhân, hoạt động theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
- Tên Xí nghiệp : Xí nghiệp chế biến lâm sản Bông Hồng.
- Tên giao dịch : Bông Hồng Funiture Factory.
- Trụ sở đóng tại : Khu vực 3, Phường Ghềnh Ráng - Thành phố Quy Nhơn -
Tỉnh Bình Định.
- Điện thoại : (056) 846891 / (056) 647996.
- Fax : 056 646155.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Xí nghiệp CBLS Bông Hồng là đơn vị kinh tế hoạch toán phụ thuộc Công ty Lâm
sản 19 (nay là Công ty cổ phần Lâm nghiệp 19), trụ sở đặt tại khu vực 3, Phường
Ghềnh Ráng, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
Tiền thân của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng là xưởng dịch vụ sản xuất và xuất
nhập khẩu lâm sản Bông Hồng, được thành lập năm 1982 cùng với Xí nghiệp chế biến
Gia Lai và Xí nghiệp chế biến lâm sản An Nhơn thuộc Tổng Công ty dịch vụ và xuất
nhập khẩu lâm sản 2 (nay thuộc Công ty Lâm sản Việt Nam).
Sau đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà nước ta chủ trương mở cửa
nền kinh tế, hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, ngành xuất nhập khẩu được chú trọng
trong nền kinh tế. Trước tình hình đó, để đảm bảo tốt cho việc quản lý và kết hợp chặt
chẽ giữa sản xuất và xuất nhập khẩu, Tổng công ty dịch vụ sản xuất và xuất nhập khẩu
lâm sản 2 đã ký quyết định thành lập Công ty Lâm nghiệp 19 theo quyết định số
261/TCLĐ ngày 01/10/1990 của Bộ Lâm nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các Xí nghiệp
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 1
Báo cáo thực tập kinh tế
trước đây của Tổng công ty dịch vụ sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản 2. Căn cứ
quyết định số 34/HĐBT ngày 03/2/1990 của Hội đồng Bộ Trưởng, quyết định số
261/TCLĐ ngày 01/1/1990 thành lập Công ty Lâm nghiệp 19 và xét theo đề nghị của
Giám đốc Công ty Lâm nghiệp 19, Tổng giám đốc Công ty dịch vụ sản và xuất nhập
khẩu lâm sản 2 ký quyết định thành lập Xí nghiệp CBLS Bông Hồng trực thuộc Công
ty Lâm nghiệp 19.
Với phương châm lấy uy tín và chất lượng làm hàng đầu nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng ngày càng phát triển. Hàng năm, Xí
nghiệp sản xuất được từ 900 - 1000 m³ gỗ tinh chế xuất khẩu, tương đương khoảng
100 containers và tổng doanh thu đạt từ 10 - 48 tỷ đồng. Bên cạnh đó các mặt hàng
xuất khẩu của Xí nghiệp rất đa dạng về mẫu mã, kích cỡ, chủng loại, rất được thị
trường thế giới ưa chuộng. Ngoài ra, Xí nghiệp còn phối hợp với các chi nhánh trực
thuộc Công ty Lâm sản 19 để cùng hợp tác, liên doanh nhằm làm cho Xí nghiệp ngày
càng phát triển hơn.
Từ năm 1998 đến nay Xí nghiệp đã chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chuyên sản xuất
các hàng mộc xuất khẩu và được Công ty quan tâm đầu tư đúng mức, quy mô của Xí
nghiệp đã không ngừng lớn mạnh, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Doanh số
xuất khẩu đạt 2.000.000 USD, số lượng lao động gần 450 người. Trong những năm
gần đây, các sản phẩm của Xí nghiệp luôn gia tăng, các mặt hàng đều đa dạng về mẫu
mã, kích cỡ chủng loại đã đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, giữ được uy
tín với khách hàng. Đặc biệt vào cuối năm 2004, nhà nước thực hiện chủ trương cổ
phần hóa doanh nghiệp, Công ty đã cổ phần hóa chuyển thành Công ty cổ phần hoạt
động từ ngày 01/01/2005.
1.1.3. Quy mô hiện tại của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Xí nghiệp chế biến lâm sản Bông Hồng là một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa
kinh doanh.
- Hình thức hạch toán: Hạch toán phụ thuộc, Xí nghiệp được Công ty ủy nhiệm
ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch do
Công ty giao.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 2
Báo cáo thực tập kinh tế
- Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu vốn cổ đông.
+ Nhà nước chiếm : 30%.
+ Cán bộ công nhân viên chiếm : 70%.
- Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực kinh doanh: Chế biến gỗ và kinh doanh các mặt hàng lâm sản, dịch vụ
vật tư, kỹ thuật và đời sống.
- Tổng số vốn kinh doanh là : 25.007.216.418 đồng. Trong đó:
+ Vốn chủ sở hữu : 10.341.619.033 đồng.
+ Vốn vay : 14.665.597.385 đồng.
- Tổng số lao động là : 438 người. Trong đó:
+ Lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 18 người.
+ Lao động có trình độ trung cấp là 42 người.
+ Lao động có trình độ khác là 378 người.
Ngoài ra đơn vị còn phối hợp cùng các chi nhánh trực thuộc Công ty Lâm nghiệp
19 như chi nhánh Công ty Lâm nghiệp 19 An Khê đóng tại An Khê - Gia Lai, chi
nhánh Công ty Lâm nghiệp 19 An Nhơn đóng tại An Nhơn - Bình Định để cùng hợp
tác, liên doanh nhằm đưa Xí nghiệp phát triển đến một tầm cao hơn và kinh doanh có
hiệu quả hơn, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Như vậy ta có thể kết luận rằng Xí nghiệp có quy mô vừa, hoạt động với nhiều
chức năng khác nhau và thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ổn định.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
1.2.1. Các chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là chế biến gỗ xuất khẩu nhằm
sinh lời một cách hợp pháp. Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất chế biến hàng hóa trên
cơ sở tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường, đồng thời đóng góp vào ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người
lao động và từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp.
Ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế cũng như tuân thủ tốt các quy định, chính
sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu và các giao dịch đối ngoại.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 3
Báo cáo thực tập kinh tế
Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tài sản do Công ty giao phó để thực
hiện mục tiêu kinh tế chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Công ty và các cơ quan quản lý
có thẩm quyền.
Thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, tài sản tiền lương lao động, đảm bảo công
bằng xã hội, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của Xí nghiệp.
Thực hiện công tác thanh toán, quyết toán định kỳ về kết quả tài chính cho Công
ty và giải quyết kịp thời công nợ cho khách hàng và nội bộ Công ty.
Thực hiện tốt các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ môi trường và an
ninh trật tự, an ninh quốc phòng.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn hàng năm của Xí nghiệp phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và
ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch phân
phối của Công ty và hoàn thành kế hoạch được giao, chịu trách nhiệm trước Công ty
về chỉ tiêu nhiệm vụ thực hiện kế hoạch cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm làm ra, cung
ứng ra thị trường trong và ngoài nước.
1.2.2. Các hàng hóa kinh doanh của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Loại hình kinh doanh của Xí nghiệp là chế biến gỗ. Với ngành nghề chế biến gỗ
tinh chế, Xí nghiệp chủ yếu sản xuất các mặt hàng bàn ghế xuất khẩu đi các thị trường
nước ngoài như: Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Hà Lan, Bỉ… đều được chấp nhận và
đánh giá cao. Ngoài ra, Xí nghiệp còn sản xuất hàng nội địa bán trong nước để góp
phần tăng thu nhập. Tuy nhiên doanh thu từ thị trường trong nước thấp hơn rất nhiều
so với doanh thu từ các thị trường nước ngoài (doanh thu từ thị trường nước ngoài
chiếm 85% trong tổng doanh thu bán hàng của Xí nghiệp).
Trong quá trình hình thành và phát triển, Xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn
bởi sự cạnh tranh khắc nghiệt, thiếu nguyên liệu sản xuất do cháy rừng, chặt phá rừng
bừa bãi. Do đó, Xí nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu với giá cao từ các nước như
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 4
Báo cáo thực tập kinh tế
Malaysia, Singapo, Thái Lan, Lào… và một số ít được mua từ các tỉnh trong nước
như: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng… Mặt khác, việc tìm kiếm thị trường không phải
do Xí nghiệp thực hiện mà do Công ty EUROFAR thực hiện nên Xí nghiệp không chủ
động trong việc tìm kiếm thị trường và tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu. Bên cạnh đó là
việc đòi hỏi chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày càng cao hơn, các chi phí ngày càng
tăng. Trước những khó khăn đó, Xí nghiệp đã từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, trình độ lao động và phương thức tổ chức quản lý để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao.
Hiện nay Xí nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ yếu sau: các loại bàn ghế xuất
khẩu, giường tắm nắng, xích đu Sản phẩm của Xí nghiệp không những đa dạng về
mẫu mã, chủng loại mà đã đáp ứng và cung cấp được các loại sản phẩm của khách
hàng khó tính. Sản phẩm của Xí nghiệp có mặt tại các thị trường các nước ở Châu Âu.
- Các loại bàn: Bàn xếp Wessex, bàn tròn xoay, bàn tròn có dù…
- Các loại ghế: Ghế xếp Wessex, ghế tay vịn Bringhton, ghế lưng tựa, ghế tắm nắng…
- Các loại giường: Giường Panama, giường tháo ráp…
Ngoài các mặt hàng sản xuất từ gỗ chò, teak, bạch đàn. Xí nghiệp đã mở rộng
sang các loại sản phẩm mới như: nhôm kết hợp gỗ, nhôm kết hợp vải. Và hiện nay các
mặt hàng này cũng đã tạo được chỗ đứng trên thị trường nước ngoài.
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa chủ yếu của Xí nghiệp CBLS Bông
Hồng
1.3.1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới như hiện nay, yếu tố khoa
học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là
trong giai đoạn khoa học - công nghệ đạt tới đỉnh cao cùng với công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước thì ta có thể nói rằng: “Khoa học - công nghệ là chìa khóa
mở ra con đường tồn tại, phát triển và vươn tới thành công của các doanh nghiệp”.
Đối với một đơn vị sản xuất, muốn sản xuất ra các loại sản phẩm có chất lượng
cao, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì điều đầu tiên là phải hoàn chỉnh bộ
máy quản lý, nâng cao trình độ lao động. Bên cạnh đó cần trang bị máy móc và dây
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 5
Báo cáo thực tập kinh tế
chuyền công nghệ tiên tiến thì mới có thể đạt tới mục tiêu lớn của doanh nghiệp là
nâng cao chất lượng, giảm chi phí, hạ giá thành và có thể cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, Xí nghiệp CBLS Bông Hồng đã không ngừng
trang bị cho mình những dây chuyền công nghệ hiện đại. Nguyên liệu chính cung cấp
cho quá trình sản xuất là gỗ. Quy trình công nghệ sản xuất có nhiều nét tương đương
với nhau, chỉ khác nhau ở một số ít công đoạn như thời gian gia công, khối lượng
nguyên vật liệu theo yêu cầu của từng loại sản phẩm.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bàn ghế của Xí nghiệp:
Hình 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất bàn ghế
(Nguồn: Phân xưởng sản xuất.)
1.3.2. Nội dung cơ bản các bước trong quy trình công nghệ
- Bãi chứa nguyên liệu: Là nơi dùng để phơi nguyên liệu gỗ, hàng hóa sau khi thu
mua về chưa sử dụng và được kiểm tra về số lượng, chất lượng của sản phẩm.
- Gỗ nguyên liệu: Là nguyên liệu gỗ tròn được mua về từ những lâm trường hoặc
nhập khẩu từ nước ngoài. Đây là nguyên liệu chính cung cấp cho quá trình sản xuất
sản phẩm của Xí nghiệp.
- Cưa xẻ theo quy cách: Được thực hiện bởi phân xưởng xẻ máy cưa với công
suất khoảng 30.000 m
3
/năm, thực hiện xẻ gỗ tròn theo đúng quy cách theo từng loại
hàng hóa trong đơn đặt hàng.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 6
Định hình, kiểm phẩm
Gia công chế tác
Chà ráng, vécni
KCS, bao gói, nhập kho
Bãi chứa nguyên vật liệu
Khu pha sấy tổng hợp
Tuyển chọn và phân loại
Gỗ, xẻ theo quy cách
Gỗ nguyên liệu
Báo cáo thực tập kinh tế
- Tuyển chọn và phân loại: Sau khi cưa xẻ xong thì tiến hành tuyển chọn và phân
loại để tiến hành hoàn thiện các chi tiết, lắp ráp theo từng khâu, từng loại sản phẩm.
- Khu pha sấy tổng hợp: Khi tuyển chọn và phân loại xong đưa vào khu pha sấy
được thực hiện bởi 13 lò sấy làm cho gỗ được cứng, tránh mọt và các loại vi trùng, tạo
thêm độ bền chắc cho gỗ.
- Gia công chế tác: Được thực hiện bởi dàn máy cưa đĩa, máy bào 2 mặt của phân
xưởng tinh chế nhằm tạo từng bộ phận riêng lẻ của từng loại hàng hóa.
- Định hình, kiểm phẩm: Sau khi gia công chế tác gỗ phải được định hình để các
loại sản phẩm làm ra được mịn, láng và đẹp hơn theo thị hiếu của khách hàng.
- Chà nhám, vécni, bao gói: Sau khi đã làm xong, để tăng thêm vẻ đẹp cho sản
phẩm, đảm bảo chất lượng khi vận chuyển ta chà láng, đánh vécni và bao gói cẩn thận.
- KCS, nhập kho, xuất thành phẩm: Khi đã hoàn thành giai đoạn trên thì kiểm tra
lại sản phẩm, nếu sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn mà có thể sửa lại được thì tiến
hành cho sữa chữa lại, còn nếu không sửa chữa lại thì cho ra phế phẩm. Sau đó tiến
hành nhập kho, chờ ngày xuất xưởng.
1.4. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách
nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức
năng khác nhau của doanh nghiệp.
Xí nghiệp CBLS Bông Hồng có cơ cấu tổ chức quản lý được thiết lập theo kiểu
trực tuyến - chức năng. Với kiểu cơ cấu này, một mặt đảm bảo được chế độ một thủ
trưởng, đảm bảo tính thống nhất, tính tổ chức cao. Mặt khác phát huy được năng lực
chuyên môn của các phòng chức năng. Đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện tốt quyền
làm chủ tập thể của người lao động. Hơn nữa, Xí nghiệp sẽ có sự toàn quyền quyết
định trong điều hành, mệnh lệnh được tập trung vào một người lãnh đạo, tránh tình
trạng phân tán quyền hành. Nhưng nhược điểm là người lãnh đạo phải mất nhiều công
sức và thời gian để phối hợp các ý kiến của lãnh đạo chức năng cũng như các cơ sở.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 7
Báo cáo thực tập kinh tế
Sau đây là mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp:
Hình 1.2: Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính.)
Xí nghiệp CBLS Bông Hồng trực thuộc Công ty Lâm nghiệp 19 và Tổng Công ty
Lâm nghiệp Việt Nam nên chính sách và chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp đều phụ thuộc vào sự chỉ đạo và quản lý của hai công ty trên. Chính vì
vậy mà Xí nghiệp có ba cấp quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh sự phụ thuộc vào hai công ty
trên, Xí nghiệp cũng chủ động trong một số lĩnh vực như liên kết, liên doanh với các
doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phát huy hiệu
quả của nguồn vốn và không ngừng nâng cao giá trị tài sản của Xí nghiệp.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 8
Phòng Kế toán -
Tài chính
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Phòng Tổ chức
-Hành chính
Phòng Kế
hoạch - Vật tư
Phân xưởng sản xuất
Tổ xẻ
phôi
Tổ mộc
máy
Tổ lắp
ráp
Tổ kỹ
thuật
Tổ
nguội
Báo cáo thực tập kinh tế
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
- Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất và là người đại diện cho tư cách
pháp nhân của Xí nghiệp, do Công ty bổ nhiệm và ủy quyền ký quyết định lãnh đạo tổ
chức, điều hành mọi hoạt động của Xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho phân xưởng
và các tổ sản xuất hoạt động có hiệu quả, kịp thời giải quyết các khó khăn phát sinh
trong quá trình sản xuất, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quan và cơ
quan quản lý cấp trên cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
- Phó giám đốc: Là cánh tay đắc lực của Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành Xí
nghiệp theo lĩnh vực mà Giám đốc ủy quyền, đóng góp những ý kiến cho những quyết
định quan trọng trong việc điều hành phân xưởng và các tổ sản xuất về các hoạt động
sản xuất kinh doanh, là người thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động và giải quyết
một số vấn đề của Xí nghiệp khi Giám đốc vắng mặt.
- Bộ phận Tổ chức - Hành chính: Giúp Giám đốc trong việc tuyển chọn, bố trí
công việc cho phù hợp với năng lực từng người, tìm giải pháp tham mưu cho Giám
đốc về quy hoạch đào tạo cán bộ quản lý và kỹ thuật, thực hiện công tác thanh tra bảo
vệ nội bộ, tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn cho các đơn vị thành viên cho việc
tuyển dụng nâng bậc cho công nhân viên chức, xây dựng các định mức lao động tiền
lương, phổ biến các chính sách và các cơ chế bảo hiểm xã hội - bảo hiểm thân thể,
luôn quan tâm đến các vấn đề bảo hộ lao động, thi đua khen thưởng và kỷ luật. Ngoài
ra, còn thực hiện cả công việc hành chính, quản trị, văn thư, đánh máy, tiếp tân, fax,
photocopy, lái xe, tạp vụ, trang bị văn phòng.
- Bộ phận Kế toán - Tài chính: Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức
chỉ đạo và hướng dẫn các kế toán viên khác thực hiện tốt công tác kế toán ở Xí nghiệp.
+ Là phòng có chức năng và nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc trong lĩnh
vực tài chính kế toán, lập các kế hoạch tài chính, tín dụng, tổ chức thực hiện, ghi chép
và lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán về mọi hoạt động tài chính của Xí nghiệp, đảm bảo
thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời về các quy định tài chính do nhà nước ban hành.
+ Bộ phận Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực hiện đúng quy định chế độ kế toán nhà nước quy định. Quản lý
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 9
Báo cáo thực tập kinh tế
toàn bộ tài sản, hàng hóa, công nợ, tiền vốn và các quỹ của Xí nghiệp. Tổng hợp về
tình hình thu chi tài chính, báo cáo quyết toán chính xác.
+ Phân tích tình hình kinh doanh và sử dụng đồng vốn cố định, tăng nhanh
vòng quay vốn lưu động, giảm chi phí lưu thông, nghiên cứu xây dựng và đề xuất các
định mức kinh tế kỹ thuật cho các bộ phận và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình
hình tài chính của Xí nghiệp.
- Bộ phận Kế hoạch - Vật tư: Nắm bắt và theo dõi tình hình nguyên vật liệu
hàng hóa trên thị trường, theo dõi các chiều hướng phát triển, khả năng phối hợp với
các doanh nghiệp trong nước và tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài. Đồng thời
xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp, quản lý toàn
diện công tác kế hoạch hóa của toàn Xí nghiệp, sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,
dịch vụ, liên doanh - liên kết đầu tư, lao động, tiền lương, xây dựng cơ bản , tham
mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch cho các công trình cấp trên theo quy định của
Nhà nước và cơ quan chức năng.
- Phân xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm của Xí nghiệp
và là bộ phận tổ chức quản lý điều hành một phân đoạn trong dây chuyền sản xuất tại
Xí nghiệp. Đứng đầu là quản đốc - người chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám
đốc. Phân xưởng sản xuất bao gồm:
+ Tổng kho: Là nơi giao nhận và cất giữ các hàng hóa nhập khẩu của Xí
nghiệp.
+ Tổ xẻ gỗ tròn: Có nhiệm vụ là xẻ từ gỗ tròn ra gỗ xẻ theo đúng quy cách từng
đơn đặt hàng.
+ Tổ xẻ phôi: Có nhiệm vụ xẻ gỗ ra thành phôi theo đúng quy cách từng chi tiết
của từng loại sản phẩm.
+ Tổ mộc máy: Nhận các phôi từ các tổ xẻ phôi để tiến hành khoan các lỗ và
đục mộng.
+ Tổ lắp ráp: Nhận các bán thành phẩm từ tổ mộc máy để đưa vào lắp ráp thành
những sản phẩm hoàn chỉnh phù hợp với bản vẽ và theo tiêu chuẩn của từng loại sản
phẩm theo đơn đặt hàng.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 10
Báo cáo thực tập kinh tế
+ Tổ nguội: Có nhiệm vụ chà nhám, trám trít, nhúng dầu và đánh bóng sản
phẩm theo các yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật đã đặt ra.
+ Tổ bốc xếp: Bốc xếp nguyên vật liệu từ tổ này sang tổ khác, bao gói sản
phẩm hàng hóa giúp cho quá trình sản xuất cũng như xuất hàng của Xí nghiệp được
tiến hành một cách thuận lợi.
Nhìn chung cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp được thiết lập theo mô hình
trực tuyến chức năng, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được ổn định và hiệu quả.
1.5. Nhận xét và đánh giá chung
Xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nhưng trải qua nhiều giai đoạn nó đã thể hiện
được trình độ phát triển ngày càng mở rộng và nâng cao. Nằm ở một nơi thuận lợi cơ
bản về vị trí và nguồn nguyên liệu đã tạo nhiều cơ hội cho Xí nghiệp phát triển. Xí
nghiệp chuyên sản xuất chế biến các loại sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng được
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
trong thời gian qua cho thấy những nỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân
viên của Xí nghiệp cũng như sự quan tâm hỗ trợ, đầu tư của Công ty. Tuy nhiên, từ
thực tế hoạt động của Xí nghiệp có thể thấy những vấn đề còn tồn tại sau:
- Dù đã đầu tư nhiều quy trình công nghệ sản xuất mới, hiện đại nhưng do đa
phần các trang thiết bị của Xí nghiệp đã có tuổi đời lớn nên trong quá trình sản xuất
không đảm bảo và phát huy tốt công suất của máy cũng như chưa tận dụng hết nguồn
nguyên liệu để tạo nên sự đa dạng hơn nữa các chủng loại sản phẩm.
- Chất lượng các sản phẩm của Xí nghiệp chưa được cao làm giảm tính cạnh
tranh của các sản phẩm trên thị trường.
- Hơn nữa, nguồn nguyên liệu mà Xí nghiệp khai thác, chế biến chủ yếu từ gỗ
nên cũng không tránh khỏi làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của
người lao động.
Để khắc phục những hạn chế trên, Ban lãnh đạo Xí nghiệp cần phải có kế hoạch
mua sắm và chuyển giao công nghệ tiên tiến, đồng bộ để có thể hoàn thiện tốt hơn nữa
quy trình sản xuất của mình và tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có của tỉnh nhà.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 11
Báo cáo thực tập kinh tế
Qua quá trình phân tích trên ta thấy bộ máy quản lý của Xí nghiệp tổ chức rất
khoa học và phù hợp với điều kiện hoạt động của mình, đồng thời sự phối hợp giữa
các bộ phận trong toàn Xí nghiệp rất hợp lý góp phần nâng cao tính hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Với mô hình tổ chức bộ máy theo kiểu
trực tuyến chức năng, chỉ huy tham mưu báo cáo, Xí nghiệp đã đảm bảo được tính
thống nhất khi vạch ra các chiến lược hoạt động. Từ ban lãnh đạo đến nhân viên và các
thành viên trong Xí nghiệp luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết và
hoàn thành nhiệm vụ của Xí nghiệp đề ra.
Quan hệ giữa các phòng ban, đơn vị trong Xí nghiệp có mối quan hệ với nhau và
luôn diễn ra liên tục, những công việc có liên quan thì chủ động phối hợp, hỗ trợ nhau
để giải quyết. Khi công việc vượt ra khỏi khả năng mới tham mưu báo cáo lên cấp
trên, hỗ trợ để hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu mà kế hoạch đề ra.
Từ khi thành lập cho tới nay Xí nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định và đang trên
con đường phát triển.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 12
Báo cáo thực tập kinh tế
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG
TÁC MARKETING CỦA XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN
BÔNG HỒNG
☻
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
2.1.1. Phân tích khái quát kết quả tiêu thụ của Xí nghiệpCBLS Bông Hồng
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến
động, điều này đã gây cho Xí nghiệp nhiều khó khăn. Mặt hàng sản suất kinh doanh
chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất hàng lâm sản xuất khẩu. Khó khăn chung của ngành
là thị trường bị thu hẹp, giá cả liên tục hạ, trong khi đó mẫu mã, chất lượng đòi hỏi
ngày cao, song với sự quyết tâm và nỗ lực cao của Xí nghiệp, cùng với sự giúp đỡ và
tạo điều kiện của Công ty, năm qua Xí nghiệp đã đạt được cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tổng lượng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp 2008 – 2009 theo thị trường
(ĐVT: Sản phẩm.)
STT Tên sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối (%)
I Hàng nội địa 9.510 12.605 + 3.095 + 32,545
II Hàng xuất khẩu 28.857 36.077 + 7.220 + 25,020
Tổng cộng
38.367 48.682 + 10.315 + 26,885
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Qua bảng số liệu về tổng lượng tiêu thụ sản phẩm trên ta thấy:
- Tổng lượng tiêu thụ sản phẩm năm 2009 so với năm 2008 đã có sự tăng lên
10.315 sản phẩm tương đương tăng 26,885%. Sở dĩ đạt được điều này là do trong năm
2009 Xí nghiệp tiến hành nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài nên
hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao hơn.
- Lượng tiêu thụ sản phẩm về mặt hàng xuất khẩu năm 2009 tăng so với năm
2008 là 7.220 sản phẩm tương đương tăng 25,020%.
- Trong nước Xí nghiệp vẫn có thị trường tiêu thụ nhưng không nhiều. Mặc dù
nhu cầu của khách hàng trong nước có nhưng chưa phổ biến lắm nên Xí nghiệp chỉ
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 13
Báo cáo thực tập kinh tế
dùng một phần sản lượng của Xí nghiệp để đáp ứng nhu cầu trong nước. Hiện nay
trong nước mặt hàng gỗ có giá tương đối cao, chỉ có những khách hàng có thu nhập
khá trở lên thì mới có thể sử dụng những mặt hàng gỗ có chất lượng cao. Vì thế sản
lượng sản phẩm mà Xí nghiệp bán ra ở thị trường trong nước rất thấp. Nhưng so với
năm 2008 thì năm 2009 cũng tăng lên đáng kể, năm 2009 tăng so với năm 2008 là
3.905 sản phẩm tương đương tăng 32,545%.
Bảng 2.2: Doanh thu năm 2008 – 2009 của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
(ĐVT: Đồng.)
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của Xí nghiệp trong năm 2009 tăng
so với năm 2008 là 8.859.983.701 đồng, tương đương tăng 21,256%. Trong đó:
- Doanh thu hàng nội địa tăng 1.057.995.110 đồng, tương đương tăng 16,266%.
Sự tăng lên này là do Xí nghiệp tập trung quảng cáo sản phẩm, đưa sản phẩm của
mình đến với người tiêu dùng trong nước nên doanh thu từ thị trường trong nước đã
tăng lên so với năm 2008.
- Doanh thu hàng xuất khẩu năm 2009 của Xí nghiệp cũng tăng 7.293.259.892
đồng, tương đương tăng 20,733% là do năm 2009 Xí nghiệp đã thu hút được một
lượng lớn khách hàng ở nước ngoài nhờ vào chất lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú
của sản phẩm, và chính sách thu hút đối khách hàng với thị trường nước ngoài đã được
thực hiện tốt.
Doanh thu của Xí nghiệp từ thị trường nội địa và thị trường nước ngoài tăng đều
liên tục qua các năm, dẫn đến tổng doanh thu các năm cũng tăng lên. Đó là một dấu
hiệu rất tốt, vì vậy Xí nghiệp cần phát huy khả năng này, thúc đẩy làm sao cho doanh
thu hàng năm tăng cao hơn nữa.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 14
STT Tên sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối(%)
I Hàng nội địa 6.504.425.592 7.562.420.702 + 1.057.995.110 + 16,266
II Hàng xuất khẩu 35.176.993.050 42.978.981.641 + 7.293.259.892 + 20,733
Tổng cộng 41.681.418.642 50.541.402.343 + 8.859.983.701 + 21,256
Báo cáo thực tập kinh tế
2.1.2. Phân tích chi tiết kết quả tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông
Hồng
2.1.2.1. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
theo khu vực địa lý
Gắn sản phẩm của mình với thị trường đó là điều mà các doanh nghiệp đều mong
muốn. Để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận và mang lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp đó lại là mục tiêu mà các doanh nghiệp đề ra và cần đạt được. Xí
nghiệp CBLS Bông Hồng đã đạt được điều này. Sản phẩm của Xí nghiệp có mặt ở cả
thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Dưới đây là bảng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nước ngoài:
Bảng 2.3: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng ở nước ngoài
(ĐVT: Đồng.)
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ xuất khẩu của Xí nghiệp tăng qua các
năm. Năm 2009 doanh thu của Xí nghiệp tăng 7.293.259.892 đồng so với năm 2008.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 15
STT Tên nước Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%)
1 Anh 5.432.519.702 15,539 6.543.519.324 16,552
2 Hà Lan 4.776.250.940 13,580 5.123.534.679 12,921
3 Pháp 3.846.507.119 10,936 4.223.325.126 9,826
4 Tây Ban Nha 2.451.769.810 6,970 2.845.378.123 6,620
5 Bồ Đào Nha 1.256.423.117 3,573 2.124.345.654 4,943
6 Hi Lạp 2.764.519.215 7,860 1.634.564.856 3,803
7 Italia 3.267.891.248 9,300 2.356.456.324 5,483
8 Ba Lan 1.532.467.113 4,356 2.564.785.234 5,968
9 Bỉ 2.033.809.026 5,670 2.356.718.325 5,483
10 Thổ Nhĩ Kỳ 3.514.973.560 9,992 4.654.789.365 10,830
11 Đức 607.884.115 1,729 1.613.870.365 3,755
12 Thụy Sĩ 1.076.530.490 3,060 1.542.758.235 3,590
13 Áo 950.276.155 2,701 1.567.325.456 3,647
14 Hungary 443.817.438 1,262 1.054.215.354 2,453
15 Cộng hòa Séc 1.221.354.002 3,472 1.773.395.221 4,126
Tổng cộng 35.176.993.050 100,000 42.978.981.641 100,000
Báo cáo thực tập kinh tế
Doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp tăng là do xuất khẩu qua một số nước tăng như:
Anh tăng 1.110.9993.622 đồng, Hà Lan tăng 347.283.739 đồng, Ba Lan tăng
1.032.318.121 đồng… Doanh thu của Xí nghiệp tăng đều qua các nước, điều đó thể
hiện sự ổn định về thị trường xuất khẩu nước ngoài và sản phẩm của Xí nghiệp đã có
uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó vẫn có một số nước có doanh thu năm 2009 giảm
so với năm 2008 là Hi Lạp giảm 1.129.954.359 đồng, Italia giảm 911.434.924 đồng…
bởi do họ ưa chuộng những sản phẩm từ các chất liệu khác nên số lượng tiêu thụ sản
phẩm gỗ ở các nước này giảm.
Bên cạnh thị trường nước ngoài là chủ yếu, sản phẩm của Xí nghiệp còn có mặt ở
thị trường trong nước như thị trường Tỉnh Bình Định, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Nha Trang nhưng phần lớn sản phẩm của Xí nghiệp chỉ được tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh Bình Định, các tỉnh thành khác chỉ chiếm một phần nhỏ.
Dưới đây là bảng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp ở thị trường trong
nước:
Bảng 2.4: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng trong thị trường tỉnh
Bình Định
(ĐVT: Đồng.)
Khách hàng Năm 2008 Năm 2009
Công ty TNHH Ca Dao 433.456.125 532.645.579
Công ty TNHH Mỹ Hạnh 201.116.396 218.098.898
Công ty TNHH Phú Cường 725.365.127 856.575.621
Công ty TNHH Hưng Thịnh 535.642.536 435.641.289
Công ty TNHH Thắng Lợi 635.215.364 686.235.164
Công ty TNHH Phát Đạt - 195.662.147
Công ty TNHH Thành Công 521.417.248 756.351.653
Tổng Cộng 3.052.212.796 3.681.210.351
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Bảng 2.5: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng ở thị trường trong
nước năm 2009
Thị trường Số lượng (sản phẩm) Doanh thu (đồng) Tỷ trọng (%)
Vũng Tàu 1.724 968.025.587 12,801
TP Hồ Chí Minh 1.369 867.208.332 11,468
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 16
Báo cáo thực tập kinh tế
Đà Nẵng 1.256 792.587.028 10,481
Nha Trang 1.975 1.253.389.404 16,574
Bình Định 6.281 3.681.210.351 48,676
Tổng Cộng 12.605 7.562.420.702 100,000
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Qua bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm gỗ ở thị trường trong nước năm 2009 ta thấy
sản phẩm của Xí nghiệp tiêu thụ trong nước chủ yếu là trên địa bàn Tỉnh Bình Định
(chiếm 48,676%), tương đương 3.681.210.351 đồng. Mặc dù ở đây tập trung nhiều
doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nhưng nhờ sự uy tín và sự tín nhiệm của nhiều khách
hàng đã lâu mà Xí nghiệp đã giành được nhiều đơn đặt hàng của các Công ty chuyên
kinh doanh các mặt hàng lâm sản. Bên cạnh đó, một số thị trường mới cũng góp phần
làm tăng doanh thu của hàng nội địa như thị trường Vũng Tàu doanh thu chiếm
12,801%, TP Hồ Chí Minh chiếm 11,468%, Đà Nẵng chiếm 10,481% và Nha Trang
chiếm 16,574% trong tổng doanh thu hàng nội địa. Đây là một kết quả đáng mừng cho
toàn bộ Xí nghiệp trong những năm tới. Để có được những thành quả này là nhờ vào
sự nỗ lực, cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của toàn Xí nghiệp và sự giúp
đỡ tận tình của Ban giám đốc Công ty. Chính những kết quả bước đầu này sẽ làm động
lực cho Xí nghiệp tiếp tục phát triển không những trên thị trường quốc tế mà ngay trên
chính mảnh đất của quê hương mình, một thị trường đầy tiềm năng và triển vọng.
Qua quá trình phân tích ở những phần trên, ta thấy sản phẩm của Xí nghiệp được
xuất khẩu ra nước ngoài là chủ yếu, chiếm doanh thu cao hơn rất nhiều so với doanh
thu từ thị trường trong nước. Sản phẩm của Xí nghiệp được xuất khẩu sang nhiều nước
như Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Hà Lan… Trong đó Anh & Hà Lan là hai thị
trường tiêu thụ lớn nhất. Đây là những thị trường rất khó tính, yêu cầu khắc khe về
mẫu mã, chất lượng của hàng hóa. Tuy nhiên việc tìm kiếm thị trường không phải do
Xí nghiệp thực hiện mà do Công ty EUROFAR thực hiện. Công ty EUROFAR là một
công ty thương mại chuyên mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu có chi nhánh ở nhiều
nước, là người trực tiếp ký kết hợp đồng và đặt hàng Xí nghiệp sản xuất. Do vậy Xí
nghiệp không chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, không có điều kiện vươn tới thị
trường tiềm năng để mở rộng thị trường tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 17
Báo cáo thực tập kinh tế
2.1.2.2. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
theo sản phẩm
Bảng 2.6: Sản lượng tiêu thụ của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng theo cơ cấu mặt hàng
(ĐVT: Sản phẩm.)
STT Tên sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối(%)
I Hàng nội địa 9.510 12.605 + 3.095 + 32,545
1
Gỗ xẻ nội địa 2.842 3.417 + 575 + 20,232
2
Hàng mộc nội địa 5.670 4.851 - 819 - 14,444
3 Ghế nhựa - 1.692 + 1.692 -
4 Gỗ tròn 998 2.082 + 1.084 + 108,617
5 Mặt bàn đá - 563 + 563 -
II Hàng xuất khẩu 28.857 36.077 + 7.220 + 25,020
1 Bàn ghế nhựa 5.676 5.283 - 393 - 6,924
2 Gỗ chò, cóc đá 7.809 10.622 + 2.813 + 36,023
3 Vỏ nệm ghế 1.344 3.860 + 2.516 + 187,202
4 Gỗ tạp, teak, nhôm 14.028 17.032 + 3.004 + 21,414
Tổng cộng 38.367 48.682 + 10.315 + 26,885
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Qua kết quả tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp trong 2 năm ta thấy: Theo cơ cấu
sản phẩm thì sản lượng tiêu thụ chủ yếu tập trung ở mặt hàng xuất khẩu.
- Năm 2009 tổng sản lượng hàng nội địa tăng so với năm 2008 là 3.095 sản
phẩm, tương đương tăng 32,545%. Trong đó mặt hàng gỗ xẻ nội địa tăng 575 sản
phẩm, tương đương tăng 20,232%; mặt hàng từ gỗ tròn tăng 1.084 sản phẩm, tương
đương tăng 108,617%. Đặc biệt là các mặt hàng ghế nhựa và mặt bàn đá ở năm 2008
chưa có, nhưng đến năm 2009 lại tăng cao, rõ rệt. Sản phẩm ghế nhựa 1.692 sản phẩm,
và mặt bàn đá 563 sản phẩm, điều đó thể hiện sự quan tâm của khách hàng về các mặt
hàng mới này. Nhưng ngược lại đối với các sản phẩm xuất khẩu truyền thống của Xí
nghiệp lại giảm sút như hàng mộc nội địa năm 2009 so với năm 2008 giảm 819 sản
phẩm, tương đương giảm 14,444%.
- Tổng sản lượng tiêu thụ về mặt hàng xuất khẩu năm 2009 cũng tăng so với năm
2008 là 7.220 sản phẩm, tương đương tăng 25,020%. Trong đó mặt hàng bàn ghế nhựa
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 18
Báo cáo thực tập kinh tế
năm 2009 lại giảm xuống so với năm 2008 là 393 sản phẩm, tương đương giảm
6,924%. Điều đó cũng không làm giảm đến tổng sản lượng tiêu thụ hàng xuất khẩu vì
có một số mặt hàng tăng cao trong năm 2009. Cụ thể gỗ chò, cóc đá năm 2009 tăng so
với năm 2008 là 2.813 sản phẩm, tương đương tăng 36,023%; mặt hàng vỏ nệm ghế
năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.516 sản phẩm, tương đương tăng 187,202% và
mặt hàng gỗ tạp, teak, nhôm năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.004 sản phẩm, tương
đương tăng 21,414%.
Bảng 2.7: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng theo cơ cấu mặt hàng
(ĐVT: Đồng.)
STT Tên sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối(%)
I Hàng nội địa 6.504.425.592 7.562.420.702 + 1.057.995.110 + 16,266
1
Gỗ xẻ nội địa 1.823.804.157 2.159.647.800 + 335.843.643 + 18,414
2
Hàng mộc nội địa 3.864.752.924 4.279.921.876 + 415.168.952 + 10,742
3 Ghế nhựa - 117.970.916 + 117.970.916 -
4 Gỗ tròn 763.588.511 946.432.800 + 182.844.289 + 23,945
5 Mặt bàn đá - 21.959.750 + 21.959.750 -
6 Gia công 52.280.000 36.487.560 - 15.792.440 - 30,207
II Hàng xuất khẩu 35.176.993.050
42.978.981.64
1
+ 7.293.259.892 + 20,733
1 Bàn ghế nhựa 7.919.104.985 6.293.704.021 - 1.625.400.964 - 20,525
2 Gỗ chò, cóc đá 10.519.254.90312.654.121.550 + 2.134.866.647 + 20,295
3 Vỏ nệm ghế 1.638.350.440 4.598.466.310 + 2.960.115.870 + 180,677
4 Gỗ tạp, teak, nhôm 15.100.282.72219.432.689.760 + 4.332.407.038 + 28,690
Tổng cộng 41.681.418.642
50.541.402.34
3
+ 8.859.983.701 + 21,256
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Qua kết quả tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp trong 2 năm theo doanh thu tiêu thụ
sản phẩm ta thấy:
- Năm 2009 so với năm 2008 đối với hàng xuất khẩu mặt hàng gỗ tạp, teak, nhôm
tăng 4.332.407.038 đồng, tương đương tăng 28,690%. Mặt hàng vỏ nệm ghế tăng
2.960.115.870 đồng, tương đương tăng 180,677% và mặt hàng gỗ chò, cóc đá tăng
2.134.866.647 đồng, tương đương tăng 20,295%. Bên cạnh những điều đáng mừng ở
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 19
Báo cáo thực tập kinh tế
trên thì Xí nghiệp không khỏi phải suy nghĩ để có những định hướng đối phó nhằm có
thể duy trì những khách hàng đối với mặt hàng bàn ghế nhựa bởi trong năm 2009
doanh thu đối với mặt hàng xuất khẩu này của Xí nghiệp đã giảm đi một lượng rất lớn
so với năm 2008 là 1.625.400.964 đồng, tương đương giảm 20,525%.
- Đối với mặt hàng nội địa thì phần lớn doanh thu các mặt hàng đều được tăng lên
rất nhiều như: Hàng gỗ xẻ nội địa tăng lên 335.843.643 đồng, tương đương tăng
18,414%; hàng mộc nội địa tăng 415.168.952 đồng, tương đương tăng 10,742% và
mặt hàng gỗ tròn tăng 182.844.289 đồng, tương đương tăng 23,945%. Còn các mặt
hàng mới được tiêu thụ cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Xí nghiệp như mặt
hàng ghế nhựa năm 2009 thu được 117.970.916 đồng và mặt bàn đá thu được
21.959.750 đồng. Bên cạnh đó, doanh thu các mặt hàng gia công đã giảm rõ rệt, cụ thể
năm 2009 giảm 15.792.440 đồng, tương đương giảm 30,207% so với năm 2008.
Trong năm qua, Xí nghiệp đã tích cực tìm kiếm khách hàng để tăng thêm đơn đặt
hàng, nhằm đảm bảo cho Xí nghiệp có thêm công ăn việc làm và thu nhập cho người
lao động những lúc không phải vào mùa cũng như mang lại nguồn thu cho Xí nghiệp
trong những tháng nhàn rỗi.
2.2. Chính sách sản phẩm - thị trường của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Chính sách sản phẩm – thị trường được Xí nghiệp rất coi trọng, bởi vì đây là yếu
tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing – mix của Xí nghiệp trong các năm qua,
là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến hoạt động của các
bộ phận khác và bảo đảm cho việc kinh doanh đi đúng hướng. Thông qua quá trình tìm
hiểu thị trường, Xí nghiệp đã có cho mình những thông tin cần thiết để quyết định
những mặt hàng tung ra thị trường. Đó là những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thị
trường thông qua các tính năng của sản phẩm. Việc quyết định số lượng và chủng loại
sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nhu cầu của khách hàng, sản phẩm cạnh
tranh trực tiếp, năng lực bán hàng ở các cửa hàng các đại lý, chất lượng nguồn hàng…
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Chính sách sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng và hàng đầu của
Xí nghiệp. Nó được thực hiện qua các mặt sau:
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 20
Báo cáo thực tập kinh tế
- Các quyết định về chủng loại và độ đa dạng của sản phẩm cho các thị trường
tương ứng.
- Các quyết định về chất lượng sản phẩm.
- Lựa chọn vị thế sản phẩm trên thị trường.
- Các quyết định về cải tiến đổi mới sản phẩm.
Xí nghiệp CBLS Bông Hồng đã thực hiện công tác này khá tốt, cụ thể:
- Về chủng loại sản phẩm: Trong những năm qua Xí nghiệp duy trì sản phẩm gỗ
tinh chế dùng ngoài trời, đây là sản phẩm chủ lực, Xí nghiệp đã đa dạng hóa về kích
cỡ, mẫu mã và công dụng.
Bảng 2.8: Một số mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
STT Tên sản phẩm M
3
/sản phẩm
1 Ghế xếp Wessex 0,01602
2 Ghế băng Wessex 120 cm 0,02345
3 Ghế tay vịn Bringhton 0,02015
4 Ghế lưng tựa 0,00878
5 Ghế tắm nắng 0,01826
6 Bàn xếp Wessex 0,01756
7 Bàn tròn xoay 0,03070
8 Bàn tròn có dù 0,01952
9 Giường Panama 0,01895
10 Giường tháo ráp 0,02106
(Nguồn: Phòng kế toán.)
- Vị thế sản phẩm trên thị trường: Sản phẩm đồ gỗ của Xí nghiệp thời gian qua
chiếm vị thế rất lớn trên toàn ngành gia công chế biến đồ thủ công mỹ nghệ. Chỉ xét
riêng đồ gỗ dùng ngoài trời thì sản phẩm của Xí nghiệp cũng chiếm một vị thế tương
đối. Trong thời gian tới, Xí nghiệp CBLS Bông Hồng dự kiến sẽ tăng thị phần hiện tại
của mình lên cao hơn.
- Về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm đồ gỗ của Xí nghiệp đang xuất khẩu đòi hỏi
rất khắt khe về chất lượng. Vì vậy các sản phẩm phải có màu sắc đồng đều, phải làm
bằng gỗ cứng, sản phẩm có chất lượng ổn định theo mẫu, phải đáp ứng đủ các yêu cầu
về kích thước, kiểu dáng như:
Bảng 2.9: Yêu cầu về chất lượng sản phẩm
Chỉ tiêu Yêu cầu
Bề dày 25 – 35 cm
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 21
Báo cáo thực tập kinh tế
Dung sai 1,5 mm
Độ ẩm 22ºC
Bề mặt
Không lỗ mọt
Không vệt đen
Không cong vênh
Phải chà nhám, láng mịn
Phụ kiện
Không rỉ
Giấy carton 5 lớp
Bao bì In tên, nhãn hiệu sản phẩm
(Nguồn: Phòng kỹ
thuật.)
Đây là bảng yêu cầu về chất lượng sản phẩm ở một số chỉ tiêu. Điều này cho thấy
Xí nghiệp rất chú trọng chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Để thu hút và giữ được
khách hàng thì sản phẩm ngoài mẫu mã đẹp, đa dạng, phong phú ra thì chất lượng và
tính năng, công dụng của sản phẩm cũng được khách hàng đánh giá rất cao. Vì thế Xí
nghiệp đã đưa ra các yêu cầu cụ thể để quản lý chất lượng sản phẩm, đồng thời Xí
nghiệp cũng rất quan tâm đến các yêu cầu cụ thể của từng chi tiết sản phẩm nhằm
tránh những vấn đề gặp phải về chất lượng sản phẩm gây mất uy tín của Xí nghiệp.
- Cải tiến, đổi mới sản phẩm: Đây là khâu mà Xí nghiệp cần nghiên cứu nhiều
hơn do nhu cầu của khách hàng luôn luôn đổi mới, luôn tìm kiếm những sản phẩm mới
nhất để phù hợp hơn với sở thích của mình. Hàng năm, Xí nghiệp luôn nghiên cứu và
đưa ra nhiều sản phẩm mới với nhiều hình thức, mẫu mã, kích thước, công dụng và
phong cách khác nhau.
2.2.2. Định hướng thị trường mục tiêu của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Thị trường mục tiêu là một hoặc vài khúc thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn
và quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
của mình.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất hàng xuất khẩu.
Hiện nay có thể nói trong năm qua nhờ sự cố gắng của các cán bộ công nhân viên
trong toàn Xí nghiệp và sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo Công ty mà sản phẩm
của Xí nghiệp đã có mặt hầu hết trên các thị trường các nước Châu Âu Đây là điều
đáng mừng cho toàn bộ Ban lãnh đạo và công nhân của toàn Xí nghiệp bởi nó khích lệ
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 22
Báo cáo thực tập kinh tế
tinh thần hăng say sản xuất gắn liền với tinh thần trách nhiệm đối với sản phẩm do
chính họ làm ra.
Trong đó, thị trường mục tiêu của Xí nghiệp trong những năm gần đây là tập
trung vào thị trường Châu Âu là chủ yếu. Đây là thị trường mà nhu cầu của khách
hàng đòi hỏi rất cao về chất lượng, kiểu dáng cũng như mẫu mã của sản phẩm. Bên
cạnh đó nó cũng là thị trường mà rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhắm tới và luôn có
mong muốn giành được. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc Công ty và sự
đánh giá cao về chất lượng sản phẩm nên Công ty đã giành thị trường Châu Âu cho Xí
nghiệp CBLS Bông Hồng. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu là thị trường Châu Âu là
một hướng đi táo bạo của Xí nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo giữ được thị phần của mình
và đặc biệt là giữ được sự ưa chuộng của khách hàng trên thị trường đầy khó khăn này
đòi hỏi Xí nghiệp luôn đổi mới, cải tiến các sản phẩm và ngày càng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
2.3. Chính sách giá của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Xí nghiệp CBLS Bông Hồng xác định giá cả sản phẩm là một công cụ quan trọng
để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh. Xây dựng chính sách giá cả thực chất là
khai thác tối đa lợi thế của giá cả để bán được hàng nhanh, nhiều, cạnh tranh hữu hiệu
và để đạt được các mục tiêu kinh doanh một cách vững chắc. Giá cả hàng hóa là giá cả
thị trường, là giá cân bằng cung cầu. Xí nghiệp luôn sử dụng lợi thế của giá cả thị
trường để tiếp cận với thị trường và khai thác thị trường.
2.3.1. Mục tiêu định giá của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Bên cạnh việc đảm bảo các yêu cầu về chất lượng cũng như mẫu mã của hàng
hóa thì giá cả là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của Xí nghiệp bởi giá cả là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung - lượng
cầu hàng hóa trên thị trường và là một công cụ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Vì
vậy Xí nghiệp đã đưa ra một số mục tiêu trong việc định giá như sau:
- Định giá để đạt được lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư.
- Định giá nhằm tạo được sự ổn định giá và lợi nhuận.
- Định giá nhằm đạt tỉ phần thị trường mục tiêu.
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 23
Báo cáo thực tập kinh tế
- Định giá nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh.
Đồng thời mục tiêu của việc định giá cũng tạo điều kiện tăng cường hoạt động
marketing chú ý đến trọng tâm, trọng điểm của từng địa bàn, từng thời kì để kích thích
tiêu thụ, tạo dấu ấn trong tâm trí khách hàng.
Thực chất trong quá trình kinh doanh có nhiều tác động khác nhau của môi
trường bên ngoài lẫn môi trường bên trong Xí nghiệp bắt buộc phải thay đổi chính
sách về giá cũng như thay đổi giá bán. Cụ thể như:
- Xí nghiệp có thể giảm giá khi cạnh tranh gay gắt, lượng cầu trên thị trường bị
giảm sút, hay Xí nghiệp có thể tăng sản xuất để hy vọng mở rộng thị trường bằng việc
hạn chế giá…
- Xí nghiệp có thể tăng giá do lạm phát, đầu ra tăng hoặc nhu cầu tăng quá mức…
hay việc tăng hay giảm giá sản phẩm là để đối phó với chính sách giá cả của các đối
thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên trong bất kì trường hợp nào Xí nghiệp cũng cần đề phòng và chủ động
để ứng phó với những biến động của thị trường và sự thay đổi của người tiêu dùng.
Tùy từng thời điểm khác nhau mà Xí nghiệp lựa chọn cho mình một mục tiêu khác
nhau để đặt làm mục tiêu hàng đầu.
2.3.2. Phương pháp định giá của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Giá thành sản phẩm là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả cạnh tranh đối với từng loại sản phẩm đưa ra tiêu thụ trên thị trường và là
công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm tra, giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh và xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Sự hình thành và vận
động của giá cả chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm các nhân tố
bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy khi đưa ra những quyết định về
giá đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét và giải quyết nhiều vấn đề, giúp cho người làm
giá chọn được mức giá bán hợp lý và có thể sử dụng giá như một công cụ cạnh tranh
sắc bén.
Xuất phát từ những mục tiêu đã đưa ra ở trên nên hiện tại Xí nghiệp đã lựa chọn
phương pháp định giá cộng lãi vào giá thành:
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 24
Báo cáo thực tập kinh tế
Giá bán = Giá thành sản phẩm + Lãi dự kiến + Thuế (nếu có)
Bên cạnh đó Xí nghiệp còn kết hợp với việc phân tích giá của các đối thủ cạnh
tranh, phản ứng của thị trường để xác định vị trí hàng chào bán của Xí nghiệp so với
hàng chào bán của đối thủ. Chính vì thế, giá cả các sản phẩm của Xí nghiệp đưa ra sẽ
không quá cao hay quá thấp so với giá của đối thủ cạnh tranh và đảm bảo cho Xí
nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, đạt được các mục tiêu marketing trên thị trường trọng
điểm. Sở dĩ Xí nghiệp chọn phương pháp định giá dựa vào chi phí là chính vì nó có
những ưu điểm sau:
- Đơn giản, dễ tính, chi phí sản xuất là đại lượng mà Xí nghiệp có thể kiểm soát
và nắm chắc hơn mức cung – cầu sản phẩm trên thị trường.
- Nếu tất cả các doanh nghiệp trong cùng một ngành hàng đều sử dụng phương
pháp này thì có khả năng giảm thiểu được sự cạnh tranh về giá cả.
- Tạo ra sự công bằng hơn giữa người mua và người bán.
Trong nhiều trường hợp, phương pháp này cũng chưa hợp lý, vì nó bỏ qua sự ảnh
hưởng của cầu và nhận thức về giá của khách hàng và khó có thể dung hòa được sự
cạnh tranh về giá.
2.3.3. Chính sách giá của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
Trong các biến số của Marketing – mix, chỉ có biến số giá cả là trực tiếp tạo ra
doanh thu và lợi nhuận thực tế và các yếu tố khác tạo ra giá thành. Đối với người mua,
giá cả hàng hóa được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải
bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hóa. Vì vậy, giá của sản phẩm là nhân tố quyết định
chủ yếu đến nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đó. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng
đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp và thị phần của doanh nghiệp. Vì vậy đối với
mỗi sản phẩm sản xuất ra, doanh nghiệp phải sử dụng chính sách giá để quy định mức
giá bán cho nó. Chính sách cho mỗi sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận, sự tồn tại và phát triển của sản phẩm nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng.
2.3.3.1. Giá của một số mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
SVTH: Lê Thị Hải Yến Trang: 25