Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
ĐỀ TÀI
"Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Bao
Bì Thăng Long "
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
1
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
L i m uờ ở đầ 3
Ch ng I :ươ 6
1.1 Khái ni m v phân lo i chi phí s n xu tệ à ạ ả ấ 6
1.1.1 Khái ni m chi phí s n xu tệ ả ấ 6
1.1.2 Phân lo i chi phí s n xu tạ ả ấ 7
1.2 Giá th nh s n ph m, phân lo i giá th nh s n ph mà ả ẩ ạ à ả ẩ 10
1.2.1 Khái ni m giá th nh s n ph mệ à ả ẩ 10
1.2.2 M i quan h c a chi phí v giá th nhố ệ ủ à à 10
1.2.3 Ph©n lo¹i gi¸ thµnh s¶n phÈm 11
1.2.3.1 Ph©n lo¹i gi¸ thµnh s¶n phÈm theo thêi gian vµ c¬ së tÝnh gi¸ thµnh 11
1.3.2 §èi tîng tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm 13
1.5. C¸c ph¬ng ph¸p tinh gi¸ thµnh s¶n phÈm 22
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
2
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là quá
trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm.Tổng
hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất.Sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo đảm bù đắp
được chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi
không.Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá
thành sản phẩm là việc làm cấp thiết,khách quan và có ý nghĩa rất quan
trọng ,nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc
độ vĩ mô,do các yếu tố sản xuất nước ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí
sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty quản lý kinh tế
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những phải hạch toán đầy đủ chi
phí sản xuất,phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm ,đáp ứng yêu cầu
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
3
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
của chế độ hạch toán kinh doanh .Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích ,kịp
thời cho việc ra quyết định.Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Công
việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa to
lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh
nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và công ty TNHH Bao Bì Thăng Long
nói riêng
Để có thể cạnh tranh được trên thị trường,công tác kế toán chi phí SX
nghành in còn phải thực hiện đúng theo quy luật khách quan.Như vậy kế
toán chi phí là một phần không thể thiếu được đối với doanh nghiệp ngành
in khi thực hiện chế độ kế toán,hơn nữa có ý nghĩa to lớn và chi phối lượng
công tác kế toán toàn doanh nghiệp
Nằm trong guồng quay của nền kinh tế thị trường công ty TNHH Bao
Bì Thăng Long đang từng bước hoàn thiện sản xuất tìm ra các biện pháp
giảm thiểu chi phí NVL để hạ giá thành sản phẩm.Đồng thời luôn đảm bảo
chất lượng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng
Nhận thức được sự quan trọng và cần cần thiết phải đổi mới hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm kết hợp với quá trình tìm hiểu lý
luận cũng như thực tiễn kế toán tại công ty TNHH Bao Bì Thăng Long em
đã chọn đề tài : “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”
tại công ty để làm báo cáo thực tập.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm
3 phần chính:
Chương I :Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
4
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
Chương II:Thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Bao Bì Thăng Long
Chương III: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện những vấn
đề còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Với kiến thức và trình độ có hạn,và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều
với thực tế nên chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định.Em kính mong sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của
thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán công ty TNNH Bao Bì Thăng
Long để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Thế Hưng – Giảng viên
Bộ môn kế toán – Khoa kế toán doanh nghiệp trường Học Viện Tài Chính
đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cám ơn khoa Kế toán doanh nghiệp Trường Học
Viện Tài Chính,Ban giám đốc,Phòng Kế toán tài chính công ty TNHH Bao
BÌ Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu
này.
Hà nội, ngày 31 tháng 03 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Hòa
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
5
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
Chương I :
Những vấn đề lý luận chung về công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ , dịch
vụ trong một kì nhất định.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và họa động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
6
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
yêu cầu quản lý CPSX phải được tập hợp theo từng thời kỳ; tháng; quý;
năm.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý
chi phí sản xuất khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí
cho phù hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí
sản xuất theo các cách như sau:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung , tính chất kinh
tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung , tính chất kinh tế
của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì
để chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho
sản xuất.
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền phải trả cho công nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao của những
TSCĐ dùng cho SX của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động SX của doanh nghiệp như tiền điện, tiền
nước…
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
7
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản
xuất
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào công dụng và mục đích
của chi phí để phân loại toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( NVLTT): Là toàn bộ các chi phí
nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác được sử dụng trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp(NCTT): Là toàn bộ các chi phí phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương các khoản
phụ cấp, các khoản BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT trích theo tiền
lương của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi
phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp như : chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra.
Theo cách này CPSX được chia làm 3 loại:
- Chi phí khả biến( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản xuất SX
trong kỳ.
- chi phí bất biến( định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi , nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động
thì chi phí này lại thay đổi.
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
8
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
Chi phí bất biến trong các doanh nghiệp bao gồm:chi phí khấu hao
TSCĐ, lương nhân viên quản lý…
- Chi phí hốn hợp(định phí & biến phí): là chi phí mà bản thân nó bao
gồm các yếu tố của đinh phí và biến phí ở mức độ nhất định chi phí
hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí ,nếu quá mức độ đó nó
thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc lọa chi phí hốn hợp cchi phí
điện thoại…
Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí đối tượng chịu chi
phí
Toàn bộ CPSX được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi
phí này kế toán có thể căn cứ số liệu, chứng từ kế toán để ghi trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp:là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.Đối với những laoij chi phí này
kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng
liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Cách phân bổ này có ý nghĩa đối việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn
hợp lý.
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
9
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này CPSX gồm:
- Chi phí đơn nhất: là những chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng.
Cách phân loại này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí trong hình
thành giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán thích hợp với từng
loại
1.2 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.2.2 Mối quan hệ của chi phí và giá thành
Giữa chi phí và giá thành có mối quan hệ biện chứng cho nhau, vừa là
tiền đề của nhau vừa là kết quả của nhau
Xét về bản chất: chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niệm giống
nhau:chúng đều là hao phí về lao động sống và các chỉ tiêu khác của
doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
10
Lu n v n t t nghi p
Xột v ni dung:chi phớ v giỏ thnh l hai mt ca quỏ trỡnh sn xut
v cú mi quan h cht ch vi nhau.
Tuy nhiờn gia chi phớ v sn xut cú s khỏc nhau :
Về phạm vi : chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí,
còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lợng
do đó có sự chênh lệch về trị giá sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ
hoặc cuối kỳ.
Giá thành
sản phẩm
=
Trị giá sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Chí phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Trị giá sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
-
Chi
phí
loại trừ
Chi phí sản xuất là căn cứ để xác định giá thành còn giá thành là
cơ sở xác định giá bán . Vì vậy trong điều kiện giá bán không thay đổi
thì việc giảm giá thành sẽ làm tăng lợi nhuận . Do đó phấn đấu tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của công
tác quản lý kinh tế.
1.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.3.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trớc khi bắt đầu sản xuất, dựa
trên các định mức và dự toán chi phí trong kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
11
Lu n v n t t nghi p
định mức độ chi phí giới hạn để sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành cũng đợc tính trớc khi bắt đầu
sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng
trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt
cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thờng là ngày đầu tháng), nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm, trên cơ sở các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm, kể cả chi vợt hoặc ngoài định mức, kế
hoạch (thiệt hại, hao hụt trong sản xuất, ).
1.2.3.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): bao gồm CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất, CPBH và CPQLDN
tính cho sản phẩm đó
1.3 i tng tp chi phớ sn xut, i tng tớnh giỏ thnh sn phm
1.3.1 i tng tp hp chi phí sn xut
- CPSX trong các DNSX gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng,
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
12
Lu n v n t t nghi p
địa điểm phát sinh khác nhau.Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần
xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp - đối tợng tập hợp
CPSX.
- Xác định đối tợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán tập hợp CPSX. DN chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán
CPSX nếu xác định đối tợng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản
xuất , yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp.
- Để xác định đúng đối tợng SX của doanh nghiệp, quy trình công
nghệ của sản xuất sản phẩm địa điểm phát sinh chi phí, mục đích
công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Từ những căn cứ trên, đối tợng tập hợp CPSX có thể là từng phân x-
ởng, bộ phận, tổ đội SX hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn
công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn
đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
- Tập hợp chi phí SX theo đúng đối tợng quy định có tác dụng phục
vụ tốt cho việc quản lý SX, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành
sản phẩm kịp thời chính xác.
1.3.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tợng đó, có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất
tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản
chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
13
Lu n v n t t nghi p
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá
thành. Nhng, chúng cũng có những điểm khác nhau:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi (nơi) phát
sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá
trình sản xuất (thành phẩm và dịch vụ hoàn thành).
- Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá
thành.
Tuy nhiên, ở nhiều trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
phù hợp với đối tợng tính giá thành. Do đó, để phân biện đợc đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ngay cả khi chúng
đồng nhất là một cần dựa vào những căn cứ đã nêu trên.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là vấn đề mang tính định
hớng
cho tổ cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng
thời, thể hiện đợc mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn trên.
1.4 Phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
14
Lu n v n t t nghi p
1.4.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
TK621, TK622, TK627, TK154 (TK631)
1-/ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( TK621)
Chi phí về NVLTT trong doanh nghiệp là những chi phí cơ bản bao
gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài,
vật liệu phụ, đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí về nguyên vật liệu chính có thể phân bổ theo hệ số, tỷ
lệ với định mức tiêu hao hoặc tỷ lệ với trọng lợng sản phẩm.
- Chi phí vật liệu phụ có thể phân bổ tỷ lệ với định mức tiêu hao,
tỷ lệ với nguyên vật liệu chính.
Chi phí thực tế NVLTT trong kỳ đợc xác định:
= - -
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản
621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Bên Nợ: - Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Có thể khái quát trình tự hạch toán nh sau:
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
15
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
(1) : XuÊt kho NVL dïng trùc tiÕp cho s¶n xuÊt
(2) : Mua NVL sö dông ngay kh«ng th«ng qua nhËp kho
(3) : cuèi k× cã NVL sö dông kh«ng hÕt , kh«ng nhËp kho
(4) : Cuèi k× cã NVL sñ dông kh«ng hÕt nhËp l¹i kho
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
16
TK 621
TK 152(TK 611)
(1) va (3)
TK 111, 112, 141
TK 331
(2)
TK 152
TK 154
TK 632
(4)
(5)
(5)
Lu n v n t t nghi p
(5) : cuối kì kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tợng
2-/ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu tính bằng phơng pháp trực
tiếp vào giá thành từng loại sản phẩm. Nếu phải phân bổ cho nhiều loại
sản phẩm thì có thể theo tiêu thức: định mức tiền lơng của từng loại sản
phẩm, theo hệ số tỷ lệ với khối lợng sản phẩm mỗi loại, Các chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính trực tiếp theo tỷ lệ trích quy định của
Bộ Tài chính.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 -
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí. Nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao
vụ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản giá thành (TK
154 theo phơng pháp KKTX
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Khái quát quá trình hạch toán nh sau:
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
17
TK 622
TK 334
TK 335TK 338
TK 154TK 632
(1)(2)(3) (4)(4)
Lu n v n t t nghi p
(1) : Lơng phải trả cho công nhân sản xuất trong kì
(2) : Trích tiền lơng công nhân nghỉ phép
(3) : Trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN
(4) : Cuối kì kết chuyển CP NCTT cho các đối tợng tính giá thành
sản phẩm
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
18
Lu n v n t t nghi p
3-/ Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK627)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản
xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp. Đây là những chi phí trong phạm vi phân xởng, bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ. Nội dung của TK 627 phản ánh:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất vào bên Nợ TK 154 (KKTX)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 gồm các tiểu khoản sau:
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xởng phản ánh chi phí về lơng
chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng
(quản đốc, phó quản đốc, thủ kho, bảo vệ của phân xởng, ) và các khoản
đóng góp cho các qu BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỉ lệ với tiền lơng
phát sinh.
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
19
Lu n v n t t nghi p
+ TK 627.2 - Chi phí vật liệu bao gồm các khoản chi phí về vật liệu
xuất dùng chung cho phân xởng nh xuất sửa chữa, bảo dỡng máy móc, thiết
bị, nhà cửa, kho tàng, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xởng,
+ TK 627.3 - Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ
dụng cụ xuất dùng trong phân xởng.
+ TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ thuộc các phân xởng nh: máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho hàng
+ TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí
dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xởng, bộ
phận nh: chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nớc, điện thoại,
+ TK 627.8 - Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí còn lại
ngoài các khoản chi phí kể trên nh: chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách,
giao dịch, của phân xởng, bộ phận sản xuất.
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627
có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu
tố chi phí.
Có thể khái quát quá trình hạch toán nh sau:
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
20
Lu n v n t t nghi pậ ă ố ệ
(1): chi phÝ nh©n viªn (5)&(6): Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi
(2): Chi phÝ vËt liÖu (7) : CPSXC ph©n bæ vµo CF chÕ
biÕn
Sv: Tr n Th H aầ ị ũ
CQ 46/21.07
21
TK 627
TK 334, 338
(1)
TK 152
(2)
TK 153(142, 242)
TK 214
TK 112, 111, 141, 331
(3)
(4)
(5) va (6)
TK 154
TK 632
(7)
(8)
Lu n v n t t nghi p
(3) Chi phí CCDC (8) : CPSXC không đợc phân bổ vào
CPSXKD trong kì
(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
1.5. Các phơng pháp tinh giá thành sản phẩm
1.5.1. Phơng pháp tính trực tiếp (phơng pháp giản đơn).
Phơng pháp này, áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tợng tính giá
thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ
báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn định. Do đối tợng
tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với nhau, nên dựa vào số
liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ đánh giá đợc, kế toán sẽ tính giá thành theo công thức sau:
1.5.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này, áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đối t-
ợng, đến kỳ tính giá thành tiến hành phân bổ cho sản phẩm dở dang và
sản phẩm hoàn thành. Sau đó, tổng cộng chi phí của các phân xởng cho
sản phẩm hoàn thành để xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc,
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
22
Lu n v n t t nghi p
1.5.3 Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất sản phẩm cùng sử dụng các yếu tố hao phí, nhng
thu đợc đồng thời nhiều cấp loại, thứ hạng sản phẩm và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho quá trình
sản xuất. Theo phơng pháp này, phải căn cứ vào định mức tiêu chuẩn kỹ
thuật để xác định hệ số giá thành cho từng cấp, loại sản phẩm, dịch vụ.
Trong đó, lấy một loại sản phẩm, dịch vụ làm chuẩn có hệ số giá thành
bằng 1 để tính giá thành cho các cấp, loại sản phẩm.
Trớc hết, căn cứ khối lợng sản phẩm thực tế hoàn thành của từng cấp,
loại và hệ số giá thành tơng đơng để quy đổi ra khối lợng sản phẩm tiêu
chuẩn theo công thức:
QH = (Q
i
. H
i
)
Trong đó:
QH : là tổng khối lợng sản phẩm quy đổi
Q
i
: là khối lợng thực tế sản phẩm loại i
H
i
: là hệ số giá thành sản phẩm loại i
Tổng giá thành sản xuất thực tế đợc xác định cho từng cấp, loại sản
phẩm nh sau:
Z
i
= D
đk
+ C - D
ck
Trong đó:
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
23
Lu n v n t t nghi p
Z
i
: là tổng giá thành thực tế sản phẩm i
C : là tổng chi phí thực tế trong kỳ của đối tợng tập hợp chi phí
D
đk
, D
ck
là chi phí SPDD đầu kỳ, cuối kỳ của đối tợng tập hợp chi phí.
1.5.4 Phơng pháp tỷ lệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau, nh: may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo
(dụng cụ, phụ tùng, ) để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ
lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
(hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm từng loại.
1.5.5 Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ (các
doanh nghiệp chế biến, đờng, rợu, bia, mì ăn liền, ) để tính giá thành
sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi
phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo
nhiều phơng pháp, nh: giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu,
1.5.6 Phơng pháp liên hợp là phơng pháp tính giá thành bằng cách kết hợp
nhiều phơng pháp khác nhau: phơng pháp trực tiếp với phơng pháp tổng
cộng chi phí; phơng pháp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ,
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
24
Lu n v n t t nghi p
1.6 Các hình thức sổ kế toán áp dụng
Công tác kế toán ở đơn vị bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và
kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế toán định kì thông qua quá trình
ghi chép theo dõi, tính toán và xử lý số liệu trong hệ thống sổ kế
toán cần thiết. Việc quy định phải mở những loại sổ kế toán nào để
phản ánh các đối tợng kế toán, kết cấu từng loại sổ, trình tự phơng
pháp ghi sổ và mối liên hệ giữa các loại sổ nhằm đảm bảo chức năng
nhiệm vụ của kế toán gọi là hình thức kế toán:
- Hình thức Nhật kí - sổ cái bao gồm các loại sổ kế toán sau:Nhật
ký sổ cái, Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức Nhật kí chung bao gồm các loại sổ kế toán: Sổ cái , sổ
Nhật kí đặc biệt, Sổ Nhật kí chung, Sổ , thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm cácloại sổ kế toán: Chứng từ ghi
sổ, Sổ cái, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức nhật kí chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán:Nhật ký
chứng từ, Sổ cái, Bảng kê, Sổ , thẻ kế toán chi tiết.
Việc áp dụng hình thức nào tùy thuộc quy mô, đặc điểm sản xuất
kinh doanh và trình độ quản lý của các doanh nghiệp. Vấn đề cần lu ý là
khi đã chọn hình thức nào để áp dụng thì nhất thiết phải tuân thủ theo
các nguyên tắc cơ bản của hình thức đó , tuyệt đối không thay đổi và tùy
tiện làm theo ý riêng của mình.
Sv: Tr n Th H a
CQ 46/21.07
25