Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CÔNG TY KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.64 KB, 46 trang )

1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CÔNG TY KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của hàng loạt các Công ty với
quy mô vừa và nhỏ, gọn nhẹ, năng động tìm kiếm thị trường còn bỏ ngỏ, bổ xung thêm vào
phần thị trường còn đang thu được lợi nhuận. Nắm bắt được nhu cầu thị trường và được sự
cho phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long
được thành lập vào tháng 7 năm 2000.
Trụ sở của Công ty đặt tại: 93 Cầu Giấy – Hà Nội.
Là Công ty mới, thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng Công ty Kỹ thuật Công
nghiệp Thăng Long đã có nhiều thay đổi theo hướng thích nghi với yêu cầu của thị trường.
Năm 2000 Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt động
kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim loại. Giai đoạn này mang tính chất thăm dò.
Năm 2001 – đầu năm 2002 Công ty thử nghiệm kinh doanh về thiết bị y tế. Đây là
những ngành kinh tế đang được nhiều người quan tâm, nhưng kết quả thu được không cao
do giai đoạn này công ty mới gia nhập vào thị trường, chưa có được vị thế ổn định cũng
như chưa có nhiều kinh nghiệm để chiếm lĩnh thị trường. Giai đoạn này mang tính chất tìm
kiếm thị trường mục tiêu và là cơ sở cho việc lập chiến lược kinh doanh.
Từ cuối năm 2002 – năm 2003 Công ty hoạt động đã có phần ổn định chiếm lĩnh
thị trường nhiều ở mảng kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim loại. Đây là thời kỳ
phát triển mạnh mẽ, kinh doanh đi vào ổn định với doanh thu tăng nhanh mang lại lợi
nhuận ngày một cao cho Công ty.
Từ năm 2003 đến năm 2007 là thời kỳ tăng trưởng mạnh nhất của công ty, thị
trường ngày càng được mở rộng và ổn định. Công ty đã có những khách hàng quan trọng,
đã cung cấp nguồn vật liệu cho rất nhiều công trình lớn. Trong những năm qua, Công ty
tiếp tục phát huy mảng kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim loại đồng thời mở rộng
sang một số mảng kinh doanh khác nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường như kinh doanh
thiết bị điện, thiết bị gia công vật liệu… Công ty cũng không ngại ngần việc quay lại khai


2
thác mảng kinh doanh thiết bị y tế do phát hiện khả năng phát triển của mặt hàng này trong
điều kiện kinh tế thị trường như hiện tại. Hiện nay, công ty đang rất tích cực trong việc
nghiên cứu nhu cầu thị trường để có thể mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình
và mong muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
2.1.2. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
Trong điều kiện tài chính chung của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay hầu như
đơn vị nào cũng thiếu vốn kinh doanh. Công ty Litech cũng nằm trong tình trạng đó nên
phải thường xuyên vay vốn ngân hàng để kinh doanh. Khi thành lập Công ty có tổng số
vốn kinh doanh là 1 tỷ đồng, đến nay số vốn của Công ty là 2 tỷ đồng, doanh số năm 2007
đạt hơn 7.5 tỷ đồng, để đảm bảo mức doanh số trên Công ty đã nỗ lực huy động các nguồn
vốn khác nhau như huy động vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, mua trả chậm nhà cung ứng.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tốc độ tăng so với
năm 2005
2006 2007
1. Nguồn vốn 1.200.000 1.500.000 2.000.000 1,25 1,67
2. Lợi nhuận chưa PP 300.400 496.200
3. Doanh thu 3.000.000 4.315.000 7.500.000 1,44 2,5
4. Tổng LNTT 177.500 391.500 694.000 2,2 3,9
5. Thuế TNDN 49.700 109.620 194.320
6. LN sau thuế 127.800 281.880 499.680
Từ biểu 1 cho thấy: Nguồn vốn năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.25 lần, năm 2007
so với năm 2005 tăng 1.67 lần. Như vậy , tốc độ tăng vốn chủ sở hữu qua các năm so với
năm 2005 là tương đối cao, điều này chứng tỏ Công ty đang ngày càng phát triển, đặc biệt
trong những năm gần đây Công ty đã có những phát triển mạnh đáng kể.
Trong giai đoạn đầu mới tham gia vào thị trường, từ năm 2000 đến năm 2005, số
vốn kinh doanh của doanh nghiệp hầu như không tăng nhiều, điều đó cho thấy, trong giai

đoạn đầu doanh nghiệp không chú trọng việc mở rộng quy mô kinh doanh.
3
Trong những năm tiếp theo, từ năm 2005 đến năm 2007, nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp tăng nhanh một cách đáng kể, điều đó cho thấy hiện nay doanh nghiệp
rất chú trọng vào việc mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng gấp 2 lần so với khi mới thành lập
Từ các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2005, 2006,
2007 như trên nhìn chung cho ta thấy các chỉ tiêu tài chính của Công ty có xu hướng tăng
mạnh qua các năm, điều đó hoàn toàn phù hợp với việc doanh nghiệp đang mở rộng quy
mô kinh doanh trong những năm gần đây. Doanh thu bán hàng của Công ty ngày một tăng
cao với một tỷ lệ đáng kể, doanh thu năm 2006 tăng 1,44 lần so với doanh thu của năm
2005 và doanh thu năm 2007 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Đây là một sự tăng trưởng rất
mạnh cho thấy Công ty làm ăn rất thuận lợi.
2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long
a. Chức năng
• Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, đây là một lĩnh vực kinh tế không
thể thiếu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Hoạt động của công ty Kỹ thuật Công nghiệp
Thăng Long góp phần vào quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, đó là một khâu quan trọng
của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Hoạt động của công ty không những góp phần vào mạng lưới phân phối và lưu thông
hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước phát triển đồng thời góp phần phát
triển lĩnh vực mới là lĩnh vực kinh doanh thương mại. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới được
phát triển trong những năm gần đây.
• Công ty có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với khoản nợ trong phạm
vi số vốn của Công ty. Hàng năm từ hoạt động của mình, công ty cũng góp phần vào sự
tăng trưởng kinh tế của đất nước và đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước.
b. Nhiệm vụ
 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hàng hoạt động khác của đơn vị, sử
dụng hợp lý lao động.
 Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán nhằm sử dụng hợp lý tài sản vật tư và vốn

đảm bảo hoạt động hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước, bảo
toàn và phát triển vốn.
4
 Chấp hành các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà Nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà Nước và các bạn hàng. Thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, bảo
hiểm xã hội đối với cán bộ nhân viên trong Công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng
Long
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên kết quả cuối cùng là lợi nhuận.
Để đạt được lợi nhuận mong muốn Công ty xây dựng bộ máy quản lý điều hành theo hình
thức tập trung
Ban giám đốc
Gồm Tổng Giám Đốc và 02 Phó Tổng Giám Đốc. Đứng đầu Công ty là Tổng Giám
Đốc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hai Phó Tổng Giám
Đốc là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc điều hành Công ty và thực hiện các chức năng
quản lý trong lĩnh vực được giao. Một Phó Tổng Giám Đốc phụ trách hoạt động sản xuất
kinh doanh và một Phó Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm Tổ chức hành chính và kế hoạch.
Các phòng ban thuộc công ty
Là một doanh nghiệp nhỏ nên cơ cấu tổ chức các phòng ban của công ty tương đối
gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ hệ thống các phòng ban chức năng cần thiết cho hoạt
động của công ty. Các phòng ban thuộc công ty bao gồm 6 phòng, mỗi phòng có chức năng
và nhiệm vụ riêng, được thể hiện trong yêu cầu về công việc của mỗi phòng. Dưới sự điều
hành của Tổng giám đốc và hai Phó Tổng giám đốc, hệ thống phòng ban chức năng của
công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần ổn định hoạt động và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc
Phụ trách TCHC&KH
Phó tổng giám đốc
Phụ trách HĐSXKD
Phòng

kế
hoạch
Phòng
marketing
Tổng giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
5
Phòng kinh doanh XNK
Sơ đồ 14. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
* Phòng tổ chức hành chính
Quản lý vấn để nhân sự của Công ty, tổ chức và sắp xếp các cuộc họp, cuộc hẹn
cho Ban Giám Đốc. Theo dõi việc thực hiện nội quy của cán bộ, công nhân viên trong
Công ty.
* Phòng kế toán
Quản lý tài chính của Công ty, báo cáo thường xuyên kết quả hoạt động kinh doanh
cho Công ty, giúp Công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Lập kế
hoạch tài chính của Công ty, thống kê số liệu, ghi chép sổ sách, đảm bảo thông tin kịp thời,
chính xác.
* Phòng kế hoạch
6
Có nhiệm vụ hoạch định kế hoạch kinh doanh của Công ty để Giám Đốc xem xét
tham khảo và đưa ra quyết định kinh doanh. Viêc lập kế hoạch có vai trò vô cùng quan
trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là với một doanh
nghiệp thương mại luôn luôn phải có những dự kiến để thích nghi với nhu cầu thị trường.
* Phòng kinh doanh
Thực hiện xuất nhập kho hàng hóa, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa trong nước. Đây là
bộ phận trực tiếp thực hiện chức năng của công ty, đó là lưu chuyển hàng hóa, thực hiện
mua hàng hóa của nhà cung cấp và bán hàng cho khách hàng. Đây là bộ phận có khả năng
tạo được uy tin của công ty đối với khách hàng.

* Phòng Marketing
Tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường và tiếp xúc với khách hàng, mở rộng tìm
kiếm thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay thì đây là bộ phận
không thể thiếu nhất là đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và xác định chiến lược kinh doanh của có
tính chất quyết định đối với sự phát triển của công ty.
* Hệ thống kho
Nhiệm vụ của hệ thống kho là đảm bảo an toàn nguyên vẹn, dễ bốc dỡ, gọn gàng
hàng hóa trong kho. Xuất nhập đúng, đủ về số lượng, chất lượng hàng hóa, kiểm tra tình
trạng kho hàng để kịp thời sửa chữa, tránh tình trạng thất thoát, hư hỏng hàng hóa. Thực
hiện đúng chế độ sổ sách, báo cáo kế toán, chế độ xuất nhập hàng. Báo cáo về số lượng tồn
của từng mặt hàng để có kế hoạch dự trữ hàng hóa hợp lý. Đây là bộ phận lưu trữ và bảo
quản hàng hóa của công ty, cần phải chú trọng đối với các hoạt động của kho này để đảm
bảo về chất lượng cũng như số lượng hàng hóa của công ty, hầu hết tài sản của công ty tập
trung tại đây.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức KD của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long
Hiện nay, mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là thiết bị y tế, thiết bị và vật liệu
hàn cắt kim loại.
Nhìn chung, thiết bị và vật liệu hàn cắt kim loại là mặt hàng có thị trường tương đối
ổn định về sản lượng và khách hàng. Đây là mảng kinh doanh đã được xây dựng và đầu tư
ngay từ những ngày đầu công ty mới thành lập.
Mua hàng
7
Dự trữ
Tiêu thụ
Sơ đồ 15. Quy trình tiêu thụ thiết bị và vật liệu hàn cắt kim loại
Thiết bị y tế phục vụ cho ngành y tế là rất phổ biến và đa dạng các loại mặt hàng,
nhu cầu sử dụng rất cao và đối thủ cạnh tranh lớn, mặt khác, thiết bị y tế lại là một thị
trường mới của Công ty nên việc xác định nhu cầu và đối tượng sử dụng là khâu quan
trọng. Đây là một thị trường tiềm năng đã được công ty nghiên cứu và đầu tư từ những

năm đầu mới hoạt động (2001-2002) nhưng chưa mang lại hiệu quả cao. Hiện nay, công ty
lại đưa ra quyết định quay trở lại với mặt hàng này.

Tìm hiểu thị trường
Phân vùng thị trường
Lựa chọn
nhà cung cấp
Đặt hàng
Nhập hàng
Chạy thử
Tìm kiếm
nhà cung cấp
Tìm kiếm
khách hàng
Tiêu thụ
Lựa chọn
khách hàng
Sơ đồ 16. Quy trình tiêu thụ thiết bị y tế
8
Với từng giai đoạn khác nhau, chiến lược kinh doanh của Công ty thay đổi, mặt
hàng kinh doanh thay đổi đem lại doanh số ngày một tăng cho Công ty. Điều này chứng tỏ
chiến lược kinh doanh mà ban lãnh đạo Công ty đưa ra là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với
tình hình và nhu cầu của thị trường.
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long
Dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc Công ty, phòng kế toán thực hiện giúp việc,
tham mưu, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ như sau:
* Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
Nước: Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh đầy đủ, trung

thực, chính xác, khách quan để giúp Giám đốc chỉ đạo hạch toán chi phí kinh doanh của
Công ty.
- Kết thúc niên độ kế toán tài chính, phòng tài chính phải nộp các báo cáo tài chính và báo
cáo quản trị đúng theo yêu cầu hiện hành.
9
- Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động của Công ty. Theo dõi hợp đồng kinh tế, nắm chắc
phần tài chính, công nợ của khách hàng đối với Công ty và công nợ của Công ty với khách
hàng để ổn định nguồn vốn kinh doanh.
- Kết hợp với phòng kế hoạch và phòng tổ chức-hành chính thu hồi công nợ theo các hợp
đồng đã ký kết.
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hóa
Kế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Kho hàng
Sơ đồ 17. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
* Nhiệm vụ từng phần hành kế toán trong phòng kế toán
10
Kế toán trưởng
Phụ trách chung về tài chính kế toán, cân đối thu chi, bảo toàn vốn và nguồn vốn
của Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán, theo dõi số dư các tài khoản của
Công ty. Hàng tháng hạch toán lãi, lỗ trong hoạt động của Công ty, cuối tháng vào sổ cái
của Công ty, và cuối niên độ phải lập các báo cáo theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
- Quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Lập các báo cáo quyết toán và duyệt quyết toán theo quy định.
- Lập báo cáo quản trị nộp cấp trên.
Kế toán hàng hóa – Kế toán tiền lương
Theo dõi tình hình tiêu thụ và tính giá thành hàng hóa tiêu thụ trong kỳ (chi tiết theo
từng loại hàng hóa), đồng thời theo dõi số thuế phải nộp Ngân sách và hàng tháng phải làm
các công viêc sau:
- Lập báo cáo thuế nộp cơ quan thuế.
- Ghi sổ chi tiết, tổng hợp nhập – xuất, giá thành hàng hóa tiêu thụ.
- Đối chiếu số liệu với kho hàng.
- Tính lương hành chính, lương làm thêm giờ và BHXH. Lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH.
Cuối năm phải lập báo cáo tổng hợp về các phần:
- Nhập xuất tồn hàng hóa, giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Thuế GTGT còn phải nộp Ngân sách.
- Lên báo cáo tiền lương và BHXH.
- Lên báo cáo thu nhập của CNV.
Kế toán tổng hợp
Tập hợp chi phí phát sinh hàng tháng, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Hàng
tháng vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi và đối chiếu số dư với
thủ quỹ.
Cuối năm lập báo cáo tổng hợp:
11
- Lên cân đối phát sinh.
- Báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh năm.
- Báo cáo số dư tiền mặt, tiền gửi.
Thủ quỹ - Kế toán tài sản cố định
Thủ quỹ hàng tuần lên báo cáo quỹ.
Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản, hàng tháng tính khấu
hao và phân bổ khấu hao theo bộ phận sử dụng.
Để đảm bảo đúng thời gian nộp báo cáo cấp trên thì các khâu trong phòng kế toán

phải hoàn thành trước ngày 08 tháng sau để kế toán tổng hợp lên cân đối phát sinh và lập
báo cáo cấp trên đúng thời gian quy định.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán độc lập. Vì vậy, kế toán Công ty lựa chọn hình
thức “Nhật ký chung” để hạch toán và sử dụng hệ thống tài khoản theo nghị
quyết số 144/2001/QĐ-BTC.
Các tài khoản Công ty sử dụng chủ yếu là:
• Tài khoản phản ánh tài sản lưu động: 111, 112, 144, 131, 156.
• Tài khoản phản ánh TSCĐ: 211, 214, 242.
• Tài khoản phản ánh nguồn vốn: 411, 415, 421.
• Tài khoản phản ánh công nợ: 311, 331, 333, 334.
• Tài khoản phản ánh doanh thu: 511, 515.
• Tài khoản phản ánh chi phí, giá vốn: 632, 641, 642.
• Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 911.
Ban đầu sổ sách kế toán được ghi chép chủ yếu bằng tay, các loại sổ được sử dụng
ở Công ty gồm có:
- Sổ nhật ký chung.
- Các loại sổ kế toán chi tiết như: sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi, sổ chi tiết vật liệu hàng
hóa, sổ chi tiết thanh toán, các sổ chi tiết khác.
- Sổ kho, phiếu xuất nhập kho…
- Các bảng tổng hợp, bảng phân bổ, bảng tính lương và phụ cấp.
12
- Sổ cái.
Hệ thống chứng từ được doanh nghiệp sử dụng đầy đủ và đúng theo mẫu quy định
của Bộ tài chính. Một số loại thường được sử dụng nhiều như mẫu hợp đồng kinh tế, mẫu
hóa đơn bán hàng, mẫu phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho hàng hoá…
Hiện nay, công tác kế toán ở Công ty đã được hiện đại hóa bằng máy tính nhưng kế
toán Công ty vẫn dùng song song cả hai hệ thống sổ: vừa theo dõi bằng máy và vừa ghi
chép bằng tay.

Về việc hạch toán hàng tồn kho: Mặt hàng kinh doanh của Công ty không nhiều,
chủ yếu là hàng đơn khác loại, dễ kiểm tra khi nhập xuất, vì vậy, hàng tồn kho được phản
ánh theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá theo phương pháp nhập trước –
xuất trước.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp, bảng phân bổ
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
So sánh, đối chiếu
Sơ đồ 18. Trình tự hạch toán
(Hình thức Nhật ký chung)
13


2.3. Thực tế công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty Kỹ thuật công nghiệp Thăng Long
2.3.1. Đặc điểm về chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Kỹ thuật
công nghiệp Thăng Long
* Phương thức bán hàng
Do đặc điểm hàng hóa của công ty là các loại máy hàn cắt công nghiệp, các thiết bị
y tế có kích thước cũng như giá trị lớn đồng thời công ty cũng kinh doanh các loại vật liệu
14
hàn cắt, do đó hình thức bán hàng của công ty mang những đặc điểm rất riêng. Công ty
thường tiến hành bán hàng theo hợp đồng và việc giao nhận hàng hóa đều được thực hiện

thông qua hệ thống kho. Hàng hóa của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu, phải qua quá
trình kiểm tra chất lượng rất chặt chẽ rồi mới được nhập kho, do đó chất lượng hàng hóa
bán ra luôn được đảm bảo. Khách hàng nếu đồng ý mua hàng thì bộ phận bán hàng sẽ tiến
hành lập hợp đồng ghi rõ những thỏa thuận với khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng, căn
cứ vào hợp đồng này để tiến hành làm thủ tục xuất kho hàng hóa.
Sau đó, thủ kho xuất kho hàng hóa để giao cho nhân viên phụ trách giao hàng, đồng
thời kế toán hàng hóa lập hóa đơn bán hàng. Sau khi giao hàng cho khách hàng, nhân viên
giao hàng giao hóa đơn cho khách hàng và mang biên bản giao nhận hàng cùng liên 3 của
phiếu xuất kho nộp lại cho phòng kế toán để kế toán làm căn cứ ghi sổ.
* Đặc điểm chi phí
Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực thương mại nên chi phí kinh doanh của công ty không có chi sản xuất mà chỉ
bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
khác phát sinh trong quá trình kinh doanh, trong đó quan trọng nhất là giá vốn hàng bán,
giá vốn hàng bán gần như chiếm đến 93% tổng chi phí của công ty.
* Đặc điểm doanh thu
Là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động thương mại nên hoạt động chính của doanh
nghiệp là hoạt động bán hàng. Do đó, doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu là doanh thu thu
từ hoạt động bán hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp không có khoản thu nào khác để mang lại
lợi nhuận.
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Hàng hóa của công ty Litech chủ yếu là nhập khẩu, giá tính theo lô hàng khá ổn
định, để thuận lợi cho việc quản lý kho hàng cũng như đảm bảo chất lượng hàn hóa nên
công ty thực hiện tính giá theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO). Hàng hóa
xuất bán đều được ghi chép và phản ánh vào các chứng từ phù hợp. Từ đó được phân loại
và hạch toán vào sổ sách có liên quan. Các chứng từ được sử dụng để hạch toán giá vốn
hàng bán bao gồm:
- Hợp đồng bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
15

- Biên bản giao nhận hàng hóa.
- Hóa đơn GTGT.
Kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và
phương pháp tinh giá Nhập trước-Xuất trước để tính giá hàng xuất kho. Cuối tháng kế toán
sẽ lập bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn để theo dõi cả về mặt giá trị lẫn hiện vật. Kế toán sẽ
căn cứ vào bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn kho hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng
hóa đã xuất kho mang bán. Tài khoản sử dụng để hạch toán giá vốn là TK 632- Giá vốn
hàng bán. TK 632 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết từng loại mặt
hàng kinh doanh của công ty như sau:
TK 6321: Máy hàn.
TK 6322: Vật liệu hàn (gồm dây hàn, thuốc hàn, que hàn)
TK 6323: Phụ kiện mỏ hàn.
Tk 6324: Máy cắt.
TK 6325: Thiết bị y tế.
Để theo dõi giá vốn hàng bán, ngoài “bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn kho” của hàng
hóa, kế toán còn sử dụng “sổ cái TK 632” và “sổ chi tiết TK 632”.
Tại doanh nghiệp không có các nghiệp vụ xuất bán thẳng, không qua kho, mà mọi
hàng hóa đều được nhập kho rồi mới được xuất bán cho khách hàng, do đó, mọi hàng hóa
nhập vào và xuất bán đều được hạch toán trên TK 156. Chính vì vậy, số liệu trên bảng tổng
hợp luôn khớp với thẻ kho do thủ kho mở, việc kiểm tra và đối chiếu với thủ kho chỉ là so
sánh, đối chiếu giữa bảng tổng hợp với thẻ kho.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại không hạch toán chi phí mua hàng vào một tiểu khoản
của TK 156 (như các doanh nghiệp khác hay dùng TK 1562) để phân bổ cho từng loại mặt
hàng, mà cũng không theo dõi chi tiết và hay đưa vào từng tiểu khoản khác tương ứng với
từng mặt hàng mà toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng đều được kế toán
tổng hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là một điểm yếu cần khắc phục trong công
tác kế toán của doanh nghiệp.
Khi có nghiệp vụ xuất kho bán hàng hóa, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa
đơn GTGT và các chứng từ có liên quan để nhập số liệu vào phân hệ nghiệp vụ và máy sẽ
tự động tính giá vốn lên sổ chi tiết và sổ cái TK 632 và các loại sổ chi tiết khác như báo cáo

bán hàng tổng hợp. Cùng lúc máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung.

×