Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tìm hiểu quy trình vận hành của trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Bình Chiểu thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 80 trang )

BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưới áp lực của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, các khu công nghiệp và khu
chế xuất ra đời như một tất yếu khách quan nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu. Trong những năm gần đây trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam đã hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung, thu hút nhiều dự án đầu tư,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động, nâng cao giá trị
sản xuất công nghiệp trong tổng GDP vùng, tạo ra nhiều sản phẩm thiết yếu phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho công
nhân Việt Nam tranh thủ học hỏi kinh nghiệm và từng bước nâng cao trình độ sản
xuất công nghiệp trong nước …
Đến nay Chính phủ đã có quyết định thành lập 36 khu công nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh và vùng lân cận trong tổng số 60 khu công nghiệp trong cả nước,
trong đó có KCN Bình Chiểu và 34 khu công nghiệp với tổng diện tích chiếm đất
theo quy hoạch được duyệt là 18749 ha. Sự mất cân bằng về sinh thái, sự gia tăng
áp lực của con người lên môi trường, sự biến đổi cấu trúc xã hội, những vấn đề liên
quan đến sức khỏe cộng đồng, nước thải, khí thải, tiếng ồn, rác thải công nghiệp…
Trước tình trạng trên, việc tiến hành xử lý nước thải của các khu công nghiệp
phải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là bắt buộc. Đối với
từng nhà máy trong khu công nghiệp, việc bắt buộc phải tiến hành xử lý nước thải
của mình đúng tiêu chuẩn thải mới được thải ra hệ thống xả chung của khu công
nghiệp đã trở thành một gánh nặng cho mỗi nhà máy đặc biệt là những nhà máy có
lưu lượng nước thải thấp và cũng là một trong những trở ngại khiến cho giới đầu tư
Trang 1
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
cân nhắc khi tham gia xây dựng tại khu công nghiệp. Do đó, nhằm giảm chi phí cho
các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và giúp cho các chủ đầu tư giảm bớt
nỗi lo về chất lượng nước thải đầu ra của mình khi thải vào hệ thống chung; giúp
bảo vệ môi trường sống, lao động và làm việc, sinh hoạt của công nhân và nhân dân


trong và xung quanh khu công nghiệp nên chủ đầu tư khu công nghiệp đã phải tiến
hành xây dựng nhà máy xử lý nước thải chung cho toàn khu.
Qua khảo sát thực tế, nước sông Sài Gòn hiện nay đã có sự nhiễm bẩn vượt
mức cho phép về nước cấp. Hệ thống sông Đồng Nai nơi tiếp nhận nước thải của
hơn 200 nhà máy đang hoạt động từ 6 khu công nghiệp, qua khảo sát cũng cho thấy
nồng độ các chất ô nhiễm vượt mức cho phép đối với nguồn nước cấp. Vì nếu
không ngăn chặng sớm thì có thể anh hưởng đến môi trường sau này.Mặc dù, bài
này không làm rõ lắm về vấn đề kinh tế xã hội nhưng phần nào giúp cho ta biết
được quy trình xử lý nước thải từ đó đề ra kế hoạch xây dựng hợp lý để môi trường
ngày càng tốt đẹp hơn nữa.
Chính vì lý do trên nên em chọn đề tài này để sau đợt tốt nghiệp em có thể nắm
vững tốt hơn về vấn đề XLNT thông qua hiểu rõ quy trình vận hành của trạm
XLNT khu công nghiệp Bình Chiểu – TP. Hồ Chí Minh.
1. 2 MỤC TIÊU
Giúp cho em nắm vững
Quy trình vận hành của trạm XLNT khu công nghiệp Bình Chiểu
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phương pháp thực tiễn:
- Tổng hợp toàn bộ tài liệu có liên quan .
- Kiểm tra và phỏng vấn trực tiếp tại trạm XLNT Bình Chiểu.
Trang 2
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
1.4- PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Thời gian : 7 tuần.
 Không gian : Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiêp Bình Chiểu, Phường
Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, TP.HCM.
 Nội dung : Tìm hiểu nguyên lý vận hành của hệ thống xử XLNT của khu
công nghiệp Bình Chiểu – TP. Hồ Chí Minh để có thể vận hành các trạm
XLNT sau khi tốt nghiệp.
Trang 3

BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU VỀ KCN BÌNH CHIỂU
2.1 TỔNG QUAN
KCN Bình Chiểu có vị trí giao thông khá thuận lợi: nằm gần quốc lộ 1A (xa lộ
Xuyên Á), gần cảng Sài Gòn (15km), cảng Vũng Tàu (76km), cảng Đồng Nai, ga
Sóng Thần (1000m), nên rất thuận tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm
bằng cả đường thủy và đường bộ.
Khu đất KCN Bình Chiểu có chiều rộng khoảng 350m, chiều dài 800m, diện
tích cả KCN chiếm 27.34 ha. Phía Đông Bắc giáp Quân Đoàn 4, phía Bắc giáp tiểu
đoàn 100, phía Tây và phía Nam giáp với khu dân cư Bình Chiểu. Hiện tại, KCN
Bình Chiểu có 20 nhà đầu tư đang hoạt động với các nghành nghề sản xuất đa dạng
bao gồm: sản xuất bao bì, giày da, chế biến thực phẩm, trang trí nội thất, sản xuất
nhôm định hình, chế biến gỗ, sản xuất cơ khí, kho vận.
Các nhà đầu tư có tính chất gây ô nhiễm môi trường nặng không được bố trí
vào KCN Bình Chiểu như: thuộc da, nhuộm, bột giấy, hóa chất ô nhiễm…
2.2 CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRONG KCN
Khu công nghiệp Bình Chiểu thuộc vùng đất khá bằng phẳng, hơi nghiêng về
phía Đông Nam. Độ cao tự nhiên tuyệt đối thấp nhất là 12.1 m, trung bình vào
khoảng 13.9m, cao nhất vào khoảng 15.5 m so với mực nước biển. Hệ thống thoát
nước mưa và hệ thống thoát nước thải xây dựng thành 2 hệ thống riêng biệt. Hai hệ
thống thoát nước này nằm bao quanh các tuyến đường bộ trước mặt các nhà máy.
Trang 4
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
 Giao thông:
Đường nội bộ trong KCN có các trục chính sau:
Trục chính nối từ cổng Đông (tiếp giáp với đường Bình Chiểu) đến cổng Tây
(tiếp giáp với tỉnh lộ 43) có lộ giới 22.5m chiều dài 600m.
Ba trục phụ từ trục chính rẽ về phía Bắc dẫn đến tất cả các lô đất có lô giới là
16.5m (đường số 1, đường số 2, đường số 3) và trục phụ Đông Tây nối 3 đầu phía

Bắc, các trục có lộ giới là 14.5m (đường B) tổng chiều dài của các trục phụ 1565m.
Mặt đường trải bê tông nhựa nóng trên nền đất thiết kế đường chịu tải tối đa 30
tấn.
 Cấp nước:
Hiện tại: KCN Bình Chiểu chưa có hệ thống cấp nước thành phố nhưng theo
khảo sát địa chất thủy văn thì KCN nằm trên vùng có trữ lượng nước ngầm khá dồi
dào, dễ khai thác, chất lượng tốt, trữ lượng chung 38000m
3
/ ngày đêm.
Các doanh nghiệp trong KCN Bình Chiểu thuộc loại ít dùng nước. Nguồn nước
cung cấp cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt là khai thác nguồn nước ngầm sau
khi có giấy phép khai thác nước ngầm do quận Thủ Đức và Sở Tài Nguyên Môi
Trường Tp.HCM cấp.
 Cấp điện:
Nguồn điện từ lưới điện chung của thành phố HCM trên tuyến 15KV chạy dọc
theo tỉnh lộ 43 cách khu đất 120m dẫn vào KCN, dùng các trạm biến áp hạ thế
15/0.4V để cung cấp điện cho từng nhà máy. Nguồn điện từ mạng chính trên tỉnh lộ
43 đưa vào KCN dùng dây AC – 240. Các tuyến nhánh 15KV từ khu trung tâm theo
các trục đường bộ dùng dây AC – 240 đi trên bê tông ly tâm 12m, đường dây cáp hạ
thế dùng cho chiếu sáng đường sá, công viên và khu trung tâm dùng cáp hạ thế bọc
nhựa PVC đi trên trụ bê tông.
Trang 5
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Đèn chiếu sáng đường giao thông là loại neon cao áp thủy ngân 400W, 200V
để chiếu sáng 2 bên trục đường chính và trục đường phụ nội bộ.
 Phòng cháy chữa cháy:
Tổng mặt bằng toàn khu vực được tổ chức và bố trí thuận lợi cho yêu cầu chữa
cháy với hệ thống đường ngắn, đến tận các nhà máy.
KCN có bố trí 11 họng nước chữa cháy ở các giao lộ bao quanh các tuyến
đường nội bộ. Có đội bảo vệ được huấn luyện PCCC và kết hợp với đội PCCC

Quận 9, bảo vệ các nhà máy khi có sự cố xảy ra. Mỗi nhà máy có hệ thống chữa
cháy riêng.
2.3 CÁC NGUỒN PHÁT SINH NƯỚC THẢI TRONG KCN
Trang 6
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
2.3.1 Nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và
sinh hoạt của các đơn vị trong KCN chảy về hệ thống xử lý nước thải tập trung và
được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường.
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đầu nước thải của KCN Bình Chiểu
2.3.2 Lưu lượng và thành phần nước thải
Trang 7
Mức
Chỉ tiêu
Ghi chú
COD
(mg/l)
BOD
(mg/l)
SS (mg/l)
1 400-600 100-200 200-400
Các chỉ tiêu khác bắt buộc
không vượt quá tiêu chẩn
cột B theo
QCVN24:2009/BTNMT
2 80-400 50-100 100-200 -nt-
3
Đối với doanh nghiệp phát
sinh nước thải có các chỉ
tiêu lớn hơn cột A và nhỏ

hơn cột B theo
QCVN24:2009/BTNMT
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Kết quả đo lưu lượng nước thải KCN Bình Chiểu được trình bày trong bảng sau.
Công suất thiết kế được chọn cho hệ thống XLNT tập trung – KCN Bình Chiểu là
1500m
3
/ngđ.
Bảng 2.2: Lưu lượng nước thải đổ về hố thu
Trang 8
STT Ca hoạt động Lưu lượng (m
3
/h)
1
Ca 1 ( 14h30  21h30) 76.25
2
Ca 2 ( 22h30  5h30) 44
3
Ca 3 ( 06h30  13h30) 54.88
Tổng cộng : Q tổng = 1401 m
3
/ngđ
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG

(Nguồn: Ban quản lý KCN Bình Chiểu cung cấp)
Bảng 2.3 Nước thải đầu vào KCN Bình Chiểu
Trang 9
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Trang 10
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả

1 Nhiệt độ
0
C 28.9
2 pH - 6.31
3 Mùi - Không khó chịu
4 Màu sắc (Pt-Co, pH = 7) 157
5 BOD
5
(20
0
C) mgO
2
/l 318
6 COD mgO
2
/l 539
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 426
8 Sắt mg/l 25.9
9 Clo dư mg/l 0.48
10 Clorua (Cl
-
) mg/l 169
11 Ammoniac mg/l 37.4
12 Tổng Nitơ mg/l 54
13 Tổng photpho mg/l 17
14 Dầu mỡ khoáng mg/l 14.2
15 Dầu động vật mg/l 39.4
16 Coliforms MPN/100ml 2.4*10
6
17 Crom VI mg/l 0.01

18 Crom III mg/l 0.012
19 Đồng mg/l 0.79
20 Kẽm mg/l 6.42
21 Niken mg/l 0.09
22 Mangan mg/l 0.28
23 Chì mg/l 0.07
24 Thiếc mg/l 0.08
25 Xianua mg/l 0.04
26 Phenol mg/l 37.8
27 Thủy ngân mg/l 0.0001
28 Sunfua mg/l 0.04
29 Florua mg/l 0.92
30 Aen mg/l 0.013
31 Cadmium mg/l 0.37
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
(Nguồn: Viện nghiên cứu môi trường và bảo hộ lao động)
Bảng 2.4 Nước thải đầu ra của KCN Bình Chiểu
Trang 11
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Trang 12
STT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp Kết quả
QCVN
24:2009/BT
NMT
1 Nhiệt độ
0
C
2 pH - TCVN 6492:1999 7.24 5.4-8.1
3
Mùi

-
- Không khó
chịu
Không khó
chịu
4
Màu sắc (Pt-Co, pH
= 7)
DR2010 13 18
5
BOD
5
(20
0
C)
mg/l
APHA 5210 – C 21 27
6 COD mg/l APHA 5210 – C 35.2 45
7
Chất rắn
lơ lửng
mg/l
APHA 5240 D 34.6 45
8 Sắt mg/l APHA AAS 0.26 0.9
9 Clo dư mg/l DR 5000 0.16 0.9
10
Clorua
(Cl-)
mg/l
APHA 4500 –

Cl
-
-C
148 450
11
Ammonia
c
mg/l
APHA 4500 –
NH
4
+
-C
3.4 4.5
12
Tổng
Nitơ
mg/l
APHA 4500 – N 9.18 13.5
13
Tổng
photpho
mg/l
APHA 4500 – P -
D
1.7 3.6
14
Dầu mỡ
khoáng
mg/l

APHA 5520 C 2.12 4.5
15
Dầu động
vật
mg/l
APHA 5520 B 3.1 9
16
Coliform
s
MPN/100
ml
Standard Method
9221-2003
2160 2700
17 Crom VI mg/l APHA AAS KPH 0.045
18 Crom III mg/l APHA AAS KPH 0.18
19 Đồng mg/l APHA AAS 0.63 1.8
20 Kẽm mg/l APHA AAS 0.97 2.7
21 Niken mg/l APHA AAS KPH 0.18
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
(Nguồn : Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và Bảo hộ lao động)
• Ghi chú:
− KK1: Khu vực cổng – đường Bình Chiểu
− KK2: Khu vực cổng tỉnh lộ 43
− KK3: Khu vực đường B – đường số 3
− KK4: Khu vực đường B – đường số 1
QCVN05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
2.4 TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN BÌNH CHIỂU
CÔNG SUẤT 1500M

3
/NG.Đ
2.4.1- Giới thiệu tóm tắt về nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Bình
Chiểu
- Địa điểm: KCN Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP.HCM
- Qui mô và công suất:
+Tổng diện tích khu đất dự án là 1666.02 m
2
, diện tích xây dựng các hạng mục
công trình là 837.6m
2
, phần còn lại là diện tích cây xanh và đường nội bộ.
+ Công suất xử lý : Q = 1.500m
3
/ngđ
- Cơ quan chủ quản:
Trang 13
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Tổng công ty Bến Thành GROUP.
KCN Bình Chiểu đi vào hoạt động năm 1998. Khi KCN đi vào hoạt động sẽ
phát sinh một số vấn đề về môi trường. Một trong những vấn đề môi trường cấp
bách hiện nay của KCN là nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các nhà
máy. Lượng nước này được thu gom về hồ chứa nước thải tập trung với dung tích
hồ chứa là 7.438.75m
3
.
Cho đến nay, KCN đã thu hút 20 doanh nghiệp vào đầu tư sản suất nhưng chỉ có
6 công ty đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ.
- Mục tiêu xây dựng hệ thống xử lý nước thải
Mục tiêu xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Bình Chiểu là:

Trang 14
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
+ Xử lý triệt để lượng nước thải phát sinh hằng ngày từ các nhà máy trong
KCN, giảm thiểu các tác động đến môi trường do nước thải của KCN gây ra cũng
như đảm bảo sức khoẻ cho dân cư sống xung quanh.
+ Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào môi trường
(rạch Gò Dưa).
2.4.2 Địa điểm xây dựng và nguồn tiếp nhận
KCN Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, Tp.HCM, nằm ở vị trí
thấp nhất, cuối hướng gió của khu công nghiệp.
Hệ thống thoát nước KCN được chia làm hai hệ thống thoát nước riêng biệt là
hệ thống thoát nước thải và hệ thống thoát nước mưa.
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống kín có chức năng thu gom toàn bộ nước
thải sinh hoạt và sản xuất (đã qua xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn tại nhà máy trước khi
xả thải vào hệ thống thoát nước chung) dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung
của khu theo cơ chế tự chảy.
Hệ thống thoát nước mưa cũng theo cơ chế tự chảy có chức năng thu gom toàn
bộ nước mưa từ nhà máy, đường xá sau đó dẫn ra hồ tiếp nhận.
Nước thải sau khi ra khỏi nhà máy XLNT và nước mưa dẫn ra hồ tiếp nhận sau
đó chảy vào rạch Gò Dưa.
2.4.3 Quy trình sản xuất và xác định các dòng vật chất
Các loại hình sản xuất chủ yếu trong khu chế xuất: sản xuất bao bì, giày da, chế
biến thực phẩm, trang trí nội thất, sản xuất nhôm định hình, chế biến gỗ, sản xuất cơ
khí, kho vận…
Các dòng vật chất
 Nước mưa chảy tràn
Trang 15
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Nước mưa chảy tràn trên mặt bằng khu công nghiệp sẽ cuốn theo đất đá chất cặn
bã, dầu mỡ rơi rớt xuống hệ thống thoát nước. Mặt khác, một số nhà máy có hệ

thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải đấu nối vào nhau làm cho đầu ra
của hệ thống thoát nước mưa có một số chỉ tiêu gây ô nhiễm. Điều này có thể gây
hậu quả xấu tới môi trường trong khu vực và các vùng phụ cận.
 Nước thải sinh hoạt
Chiếm thành phần chủ yếu trong nước thải của khu công nghiệp. Nước thải sinh
hoạt có nguồn gốc phát sinh từ bếp ăn của các căn tin trong khu công nghiệp, từ các
nhà vệ sinh của các nhà máy được thải ra hệ thống cống thoát chung cùng với nước
thải trong quá trình sản xuất được đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Nhìn chung nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
khá cao gồm các chất hữu cơ thực vật như cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy…các
chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của con người và động vật, xác động vật;
các chất vô cơ như đất sét, cát, muối, axít, dầu khoáng,…một lượng lớn vi sinh vật
như vi khuẩn, vi rút, rong tảo, nấm, trứng giun sán,…có khả năng gây nên dịch
bệnh.
 Nước thải sản xuất
Phát sinh từ các công đoạn sản xuất của một số nhà máy, có thể chứa các kim
loại, các hợp chất vô cơ, hữu cơ khó phân hủy bằng vi sinh trong thời gian ngắn. Vì
tính chất và đặc điểm phức tạp về thành phần, tính chất và lưu lượng của dòng thải
mà nước thải sản xuất được quan tâm nhiều nhất trong các nguồn thải của khu công
nghiệp. Mỗi loại hình công nghiệp đều có những đặc trưng về thành phần, tải lượng
ô nhiễm, mức độ độc hại với môi trường nên việc xử lý phải khác nhau. Trong KCN
Bình Chiểu, những nhà máy có thành phần các chất ô nhiễm cao đều có hệ thống xử
lý cục bộ của từng nhà máy trước khi thải vào hệ thống chung của toàn khu. Tuy
nhiên, trên thực tế vấn đề ô nhiễm từ hoạt động sản xuất của một vài nhà máy là
một vấn đề hết sức nan giải, các nguồn nước thải đã được thải ra hệ thống thoát
Trang 16
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
nước chung không qua xử lý hoặc xử lý không đạt đã gây ảnh hưởng đến nơi tiếp
nhận nước thải của khu công nghiệp.
Nhìn chung, các ngành công nghiệp trong KCN Bình Chiểu đều thuộc loại sạch,

ít có khả năng gây ô nhiễm vì nước thải sản xuất.
2.4.4 An toàn lao động, phòng cháy chữa cháy
2.4.4.1 Vấn đề an toàn lao động: rất được quan tâm
- Nhân viên được trang bị quần áo bảo hộ lao động, găng tay, nón, . . .
- Trong hệ thống bể có lắp đặt lan can đầy đủ nhằm tránh tình trạng sơ ý bị rơi
xuống hồ; các hố, lỗ đặt dụng cụ ngầm đều được che đậy kỹ càng.
- Trang thiết bị, hóa chất đều được để ngăn nắp ở những nơi đã quy định.
- Môi trường lao động của nhân viên an toàn, thông thoáng.
2.4.4.2 Đối với phòng cháy và chữa cháy
Nhà máy hầu như không có khả năng cháy nổ do đặc tính của nhà máy là xử lý
nước thải sinh hoạt và sản xuất, ý thức trách nhiệm của công nhân, tay nghề thao tác
của nhân viên cao. Hệ thống xử lý hoạt động hoàn toàn tự động, khi gặp sự cố bất
thường đều phát tín hiệu cho nên các sự cố đều được xử lý kịp thời. Tuy nhiên, hệ
thống hoạt động theo chế độ tự động bằng năng lượng điện do đó khi có sự cố về
điện thì khả năng gây cháy cao.
Thiết bị phòng cháy chữa cháy đã được chú trọng: nhà điều hành có lắp đặt thiết
bị báo cháy, được trang bị bình CO
2
chữa lửa.
Công nhân và nhân viên được tập huấn về các biện pháp giải quyết khi có các sự
cố xảy ra.
Chương 3:
Trang 17
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ CÁC
HẠNG MỤC CỦA HỆ THỐNG XLNT
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễn khác nhau, đòi hỏi phải
xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát, các
phương pháp xử lý nước thải:
− Phương pháp xử lý lý học

− Phương pháp xử lý hóa học
− Phương pháp xử lý sinh học:
+ Quá trình hiếu khí
+ Quá trình yếm khí
3.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ LÝ HỌC
Bảng 3.1 Ứng dụng các công trình và thiết bị để xử lý lý học
Công trình hoặc thiết bị Ứng dụng
Lưu lượng kế Theo dõi, quản lý lưu lựơng nước thải
Song chắn rác Loại bỏ rác có kích thước lớn
Thiết bị nghiền rác
Nghiền các loại rác có kích thước lớn, tạo nên một
hỗn hợp nước thải tương đối đồng nhất
Bể điều lưu
Điều hòa lưu lượng nước thải cũng như khối lượng
các chất ô nhiễm
Thiết bị khuấy trộn
Khuấy trộn các hóa chất và các khí với nước thải,
giữ các chất rắn ở trạng thái lơ lững.
Bể tạo bông cặn Tạo điều kiện cho các hạt nhỏ liên kết lại với nhau
Trang 18
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
thành các bông cặn để chúng có thể lắng.
Bể lắng Loại các cặn lắng và cô đặc bùn.
Bể tuyển nổi
Loại các chất rắn có kích thước nhỏ còn sót lại sau
khi xử lý nước thải, có tỉ trọng bằng tỉ trọng nước.
Siêu lọc
Như bể lọc cũng được ứng dụng để lọc tảo trong các
hồ cố định chất thải.
Trao đổi khí

Đưa thêm vào hoặc khử đi các chất khí trong nước
thải.
Bể lọc Loại bỏ các chất rắn có kích thước nhỏ còn sót lại.
Làm bay hơi và khử các
chất khí
Khử các chất hữu cơ bay hơi trong nước thải.
Khử trùng Loại bỏ các vi sinh vật bằng tia UV.
(Nguồn: Wastewater Engiineering: treatment, reuse, disposal )
Xử lý lý học là một giai đoạn trong hệ thống xử lý nước thải, bản chất của
phương pháp này là làm sạch sơ bộ nước thải trước khi xử lý sinh học. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp, khi mức độ cần thiết làm sạch nước thải không cao lắm và
điều kiện vệ sinh cho phép thì phương pháp xử lý lý học giữ vai trò chính trong hệ
thống xử lý.
3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ HÓA HỌC
Phương pháp xử lý hóa học là đưa vào nước thải một hóa chất nào đó. Hóa chất
này tác dụng với các chất ô nhiễm có trong nước thải để tạo thành cặn lắng hay chất
hòa tan không độc hại.
Bảng 3.2 Ứng dụng quá trình xử lý hóa học
Trang 19
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Quá trình Ứng dụng
Trung hòa
Để trung hòa các loại nước thải có độ kiềm hoặc
độ axit cao
Keo tụ
Loại bỏ phospho và tăng hiệu quả lắng của các
chất rắn lơ lửng trong các công trình lắng sơ cấp.
Hấp phụ
Loại bỏ các chất hữu cơ không thể xử lý được
bằng các phương pháp xử lý hóa học hay sinh

học thông dụng. Cũng được dùng khử clo của
nước thải sau xử lý.
Khử trùng
Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương
pháp thường sử dụng là: Chlorine,
Chlorinedioxit…
Khử Clo
Để loại bỏ các hợp chất của chlorine còn sót lại
sau quá trình khử trùng bằng clo
Các quá trình khác
Nhiều loại hóa chất sử dụng để đạt một mục tiêu
nào đó
( Nguồn: Wastewater Engineering: treament, reuse, disposd )
3.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC
Quá trình xử lý sinh học thường đi theo sau quá trình xử lý cơ học để loại bỏ các
chất hữu cơ trong nước thải nhờ hoạt động của các vi khuẩn. Tùy theo nhóm vi
khuẩn sử dụng là hiếu khí hay hiếm khí mà người ta thiết kế các công trình khác
nhau và tùy vào nhóm vi khuẩn, vi sinh vật mà các quá trình xử lý hiếu khí hay quá
trình xử lý yếm khí.
3.3.1 Sơ lược về quá trình hiếu khí
Trang 20
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
 Quá trình oxi hóa ( hay dị hóa)
(COHNS) + O
2
+ vi khuẩn hiếu khí CO
2
+ NH
4
+ Sản phẩm khác +

năng lượng chất hữu cơ
 Quá trình tổng hợp (hay đồng hóa)
(COHNS) + O
2
+ vi khuẩn hiếu khí + năng lượng C
5
H
7
O
2
N
Khi hàm lượng chất hữu cơ thấp hơn nhu cầu của vi khuẩn, vi khuẩn sẽ trải qua
quá trình hô hấp nội bào hay là tự oxi hóa để sử dụng nguyên sinh chất của bản thân
chúng làm nguyên liệu.
C
5
H
7
O
2
N + 5O
2
5CO
2


+ NH
4
+
+ 2H

2
O + năng lượng
Trang 21
Nước thải đầu vào
BOD
Các chất nền
không phân hủy
Sinh khối
Nước thải đầu ra
CO
2
,H
2
O
(SO
4
2-
, NO
3
-
)…
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Hình 3.1: Sơ đồ quá trình phân huỷ hiếu khí
3.3.2 Sơ lược về quá trình yếm khí
Trong điều kiện yếm khí, vi khuẩn yếm khí sẽ phân hũy chất hữu cơ sau:
(COHNS) + vi khuẩn yếm khí CO
2
+ H
2
S + NH

4
+
+ CH
4
+ các chất khác
+
+ năng lượng
(COHNS) + vi khuẩn yếm khí + năng lượng C
5
H
7
O
2
N
Thành phần hỗn hợp khí sản sinh ra từ quá trình phân hũy yếm khí bao gồm:
Methane (CH
4
) 55 - 65%
Carbon Deoxide (CO
2
) 35 - 45%
Nitrogen (N
2
) 0 - 3%
Hydrogen (H
2
) 0 – 1%
Hydrogen Sulfide (H
2
S) 0 – 1%

Quá trình yếm khí là một quá trình phức tạp, liên hệ đến hàng trăm phản ứng và
chất trung gian, mỗi phản ứng sẽ được tiếp xúc bởi một loại enzyme hay chất xúc
tác. Nói chung quá trình yếm khí diến ra qua các giai đoạn sau:
− Thủy phân hay quá trình cắt ngắn mạch các chất hữu cơ cao phân tử.
− Tạo axit.
− Sinh khí methane.
• Có 4 nhóm vi khuẩn chính tham gia vào quá trình lên men yếm khí:
Trang 22
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
− Các vi khuẩn thủy phân và lên men chất hữu cơ.
− Các vi khuẩn thuộc nhóm acetogenic (tạo ra acetate và H
2
).
− Nhóm vi khuẩn sử dụng acetate để tạo ra methane.
− Nhóm vi khuẩn sử dụng hydrogen để tạo ra methane.
3.4 CÁC HẠNG MỤC CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ
3.4.1 Song chắn rác
Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong nước thải
để đảm bảo cho bơm, van và các đường ống không bị nghẽn bởi rác. Kích thước tối
thiểu của rác bị giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách các thanh kim loại của song chắn
rác. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực của dòng chảy người ta thường
xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cò rác thủ công hoặc cơ giới. Tùy theo yêu
cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các song thay đổi.
3.4.2 Bể lắng cát
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sạn , sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải .
Trong nước thải, bản thân chúng không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng
hoạt động của các công trình thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị
cơ khí, lắng cặn trong các kênh dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và
tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải có bể
lắng cát.

Bể lắng cát thường đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp. Đôi khi
người ta đăt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn rác có
lợi hơn cho việc quản lý bể. Ở đây phải tính toán như thế nào cho các hạt cát và các
hạt vô cơ cần loại bỏ lắng xuống còn các chất hữu cơ lơ lững khác trôi đi.
Trang 23
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
Bể lắng cát được áp dụng lâu đời nhất là bể lắng cát chuyển động dọc theo dòng
chảy, trong bể này ta khống chế vận tốc dòng chảy để tạo diều kiện cho các hạt cát,
sỏi lắng xuống còn các hạt hữu cơ khác sẽ theo dòng chảy trôi ra ngoài. Vận tốc
dòng chảy được khống chế ở mức 0,3 m/ s, nhằm tạo dủ thời gian để các hạt cát
lắng xuống đáy bể. với vận tốc này hầu hết các hạt chất hữu cơ dều dược đưa ra
khỏi bể và vẫn ở trạng thái lơ lửng. Thông thường thì các bể này được thiết kế để
lắng các hạt có kích thước lớn hơn 0,15 mm. Chiều dài bể phụ thuộc vào chiều sâu
cần thiết để lắng các hạt ở vận tốc thiết kế, diện tích mặt cắt đứng của bể được điều
chỉnh vận tốc dòng chảy và số bể . Cần phải hạn chế dòng chảy rối xảy ra ở đầu vào
và đầu ra của bể, người ta đề nghị tăng chiều dài lý thuyết lên 50% để thoả mãn
vấn đề này
* Chú ý thời gian tồn lưu nước nếu quá nhỏ sẽ không đảm bảo hiệu suất lắng, nếu
lớn quá sẽ có các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng hường được trang bị thêm thanh gạt
chất lắng ở dưới đáy, gàu múc các chất lắng chạy trên đường rây để cơ giới hoá việc
xả cặn.
3.4.3 Bể điều lưu
Trong quá trình xử lý nước thải cần phải điều hoà lượng dòng chảy. Trong quá
trình này thực chất là thiết lập hệ thống điều hoà lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm
trong nước thải nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các công trình phía sau hoạt động
ổn định.
Nước thải công ty được thải ra với lưu lượng biến đổi theo thời vụ sản xuất, giờ
mùa. Trong khi đó các hệ thống sinh học phải được cung cấp nước thải đều đặn về
thể tích cũng như các chất cần xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện diện của bể điều lưu
là hết sức cần thiết.

Bể điều lưu có chức năng điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần xử lý để
đảm bảo hiệu quả cho các quá trình xử lý sinh học phía sau, nó chứa nước thải và
các chất cần xử lý ở những giờ cao điểm rồi phân phối lại cho các giờ không hoặc ít
Trang 24
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: THÀNH QUỐC CƯỜNG
sử dụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho các hệ thống xử lý
sinh học phía sau.
• Các lợi ích của bể điều lưu như sau:
Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do đó nó hạn chế hiện
tượng “shock” của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng cũng
như hàm lượng các chất hữu cơ, giảm được diện tích xây dựng các bể sinh học. Hơn
nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở
mức độ thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật .
Trong thực tế bể điều lưu được xây dựng lớn hơn thể tích thiết kế 10 ÷20% để
phòng ngừa các trường hợp không tiên đoán được sự cố biến động hàng ngày của
lưu lượng, trong một số hệ thống xử lý người ta có thể bơm, hoàn lưu một số nước
thải về bể điều lưu.
3.4.4 Bể tuyển nổi
Bể tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ các hạt rắn hoặc lỏng ra khỏi hỗn hợp
nước thải và cô đặc bùn sinh học. Trong xử lý nước thải, bể tuyển nổi được sử dụng
chủ yếu để loại các chất lơ lửng và cô dặc bùn sinh học. Lợi điểm chủ yếu của bể
tuyển nổi là nó có thể loại các hạt chất rắn nhỏ, có vận tốc lắng chậm trong một thời
gian ngắn.
Bể tuyển nổi gồm có các loại:
Bể tuyển nổi theo trọng lượng riêng
Bể tuyển nổi bằng phương pháp điện phân
Bể tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí ở áp suất cao
Bể tuyển nổi bằng sục khí
Trang 25

×