Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

LUẬN VĂN: Những vấn đề chung về tình hình, kết quả hoạt động công tác xã hội tại phòng tổ chức lao động thương binh và xã hội thành phố yên bái docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.19 KB, 43 trang )











LUẬN VĂN:

Những vấn đề chung về tình hình, kết quả hoạt động
công tác xã hội tại phòng tổ chức lao động thương binh và
xã hội thành phố yên bái














lời mở đầu
Là sinh viên năm cuối của khoa kinh tế lao động gần năm năm trên ghế giảng


đường là thời gian chúng em được các thầy cô giản dạy và đào tạo các kiến thức cơ bản
và chuyên sâu về ngành kinh tế lao động, về phương pháp tiếp cận tâm lý, cách tham
gia và tổ chức, quản lý các hoạt động công tác xã hội. Đó là hành trang cơ bản giúp
chúng em bước vào đời, nhưng để tiếp cận với thực tế và ápdụng có hiệu quả lý thuyết
đã được học vào đời sống đòi hỏi mỗi sinh viên cần có một quá trình thực nghiệm cơ
bản.
Vì vậy thời gian đi thực tập chính là quá trình giúp cho sinh viên nối kết từ lý
thuyết với thực tế, giúp chúng ta hiểu rõ và nắm bắt phương pháp xác định đói nghèo,
chuẩn nghèo đói, các chương trình, chính sách, dự án giành cho đối tượng nghèo ở địa
phương như thế nào và thực hiện ra sao. Từ đó giúp chúng ta rút ra những bài học kinh
nghiệm và kiến thức cho công tác sau này.






phần II:
những vấn đề chung về tình hình kết quả hoạt động công tác xã hội
tại phòng tổ chức - lao động thương binh xã hội.

I. đặc điểm tình hình của phòng tổ chức lao động thương binh và xã hội:
1. Sơ lược lịch sử Thành lập và phát triển:
Thành phố Yên Bái là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh Yên Bái.
Thành phố Yên Bái gồm 7 phường 4 xã, gắn với mục tiêu chung về phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội của Thành phố trong những năm qua Thành phố cũng đã quan tâm chỉ
đạo công tác tổ chức bộ máy đảm bảo theo hướng tinh gọn và hoạt động có hiệu quả,
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và
cán bộ công chức các cấp.
Trước đây Uỷ ban nhân dân Thành phố Yên Bái có 16 phòng ban chuyên môn

giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương.
Trong đó:

+ Văn phòng Uỷ ban nhân dân + Phòng Thanh tra
+ Phòng Tư pháp + Phòng Tổ chức chính quyền
+ Phòng công nông nghiệp + Phòng Lao động TBXH
+ Phòng Địa chính + Phòng Tài chính
+ Phòng Văn hoá Thông tin + Phòng Giáo dục đào tạo
+ Đài Truyền thanh + Hội Chữ Thập đỏ
+ Hội đồng thi đua khen thưởng + Uỷ ban BVCSTE

Tuy nhiên trước sự tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa có sự tập trung thống
nhất cao trong quản lý, sự chỉ đạo điều hành còn nhiều bất cập, hiệu qủa chưa cao, chức
năng, nhiệm vụ của các phòng ban tuy đã quy định xong chưa cụ thể, chưa rõ còn chồng
chéo.



Vì vậy trước tình hình đó Uỷ ban nhân dân Thành phố Yên Bái đã tiến hành sắp
xếp tổ chức lại bộ máy.
Đến năm 2002 Uỷ ban nhân dân Thành phố đã tiến hành sát nhập Phòng Tổ chức
chính quyền và Phòng Lao động - TBXH Thành phòng Tổ chức - Lao động thương binh
xã hội. Vì công tác Tổ chức và Lao động thương binh xã hội có nhiệm vụ chủ yếu gắn
với chính quyền cơ sở và nhằm tập chung lực lượng cán bộ trong hoạt động chung.




2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Chức năng:

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân và giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện quản lý Nhà
nước về công tác Tổ chức chính quyền và Lao động Thương binh xã hội.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân về công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ - công chức thuộc diện quản lý.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân về việc đề bạt, thuyên chuyển, điều động, tiếp
nhận, kỷ luật cán bộ công chức.
- Thực hiện quản lý cán bộ xã, phường theo Nghị định 09/CP của Chính phủ.
- Tham mưu cho Hội đồng nhân dân., Uỷ ban nhân dân về công tác bầu cử Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân công tác xây dựng củng cố chính quyền.
- Quản lý địa giới hành chính.
- Thường trực công tác cải cách hành chính, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Giúp Uỷ ban nhân dân xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của địa phương
về Lao động Thương binh Xã hội.
- Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách, chế độ lao động,
tiền lương - tiền công, việc làm, bảo hộ lao động, nghĩa vụ, điều kiện về lao động công
ích, an toàn lao động, hợp đồng lao động, dạy nghề, xoá đói giảm nghèo.
- Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách đối với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, quân nhân phục viên,
chuyển ngành, chế độ ưu đãi đối với học sinh - sinh viên theo Nghị định 28/ CP của
Chính phủ. Các chính sách đối với người tàn tật, trẻ mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, người là nạn nhân chiến tranh, người nhiễm chất độc màu da cam, các đối tượng
lang thang cơ nhỡ và các đối tượng khác, việc tổ chức cứu trợ xã hội khi có thiên tai
địch hoạ.



- Chủ trì cùng các ngành chỉ đạo, xây dựng các chương trình toàn dân chăm sóc
giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội.

- Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra Nhà nước về việc thi hành chính sách pháp
luạt thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh Xã hội.




3. Hệ thống tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của phòng:
Để hoàn Thành tốt hơn nhiệm vụ được giao Phòng tổ chức - Lao động thương
binh xã hội Thành phố Yên Bái bao gồm 8 cán bộ mỗi người giữ vai trò và chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn riêng phù hợp với trình độ chuyên môn. Từ đó ban lãnh đạo đã
phân công nhiệm vụ cho cán bộ phòng như sau:
a, Đồng chí: Phạm Văn An- trưởng phòng.
Là người đứng đầu của phòng. Phụ trách chung các mặt của phòng, trực tiếp phụ
trách công tác tổ chức cán bộ và công tác quản lý nguồn kinh phí uỷ quyền, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân Thành phố và ngành dọc cấp trên, quản lý cán bộ và lãnh
đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của phòng.
Xây dựng các chương trình kế hoạch hàng tuần, tháng, quý, năm. Được xử lý các
công việc chuyên môn thuộc thẩm quyền chuyên môn.
b. Đồng chí: Trần Đình Thắng- Phó trưởng phòng:
Là người giúp việc cho trưởng phòng, được trưởng phòng phân công phụ trách
một lĩnh vực và được giao một công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng
đối với các lĩnh vực được phân công.
- Phụ trách phòng và quản lý và điều hành công việc theo sự phân công của
trưởng phòng.
- Phụ trách về lĩnh vực Lao động – Thương binh xã hội và được ký giải quyết
một số thủ tục về hành chính.
- Theo dõi chương trình xuất khẩu lao động, công tác chăm sóc
sức khoẻ cho cán
bộ thuộc diện Ban thường vụ Thành uỷ Yên Bái quản lý
.

- Giúp trưởng phòng trong công tác đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức
hàng năm. Theo dõi về công tác thi đua, phong trào của phòng.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tuần, tháng, quý, năm.
- Thực hiện các công việc đột xuất, công việc khác khi được phân công.
- Phụ trách phòng khi được Trưởng phòng uỷ quyền.



c. Đồng chí: Vũ Mạnh Hải - cán bộ:
- Giúp heo dõi công tác xoá đói giảm nghèo, công tác bảo trợ xã hội, phòng
chống tệ nạn mại dâm, quản lý con nghiện sau cai.
- Theo dõi, tổng hợp lao động nghĩa vụ công ích, tuần lễ an toàn vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nổ, quỹ đền ơn đáp nghĩa.
- Công tác tổ chức cứu trợ xã hội khi có thiên tai địch hoạ.
- Theo dõi, quản lý đối tượng nghiện ma tuý, trẻ mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
- Thủ tục hành chính về chế độ ưu đãi đối với học sinh - sinh viên, đối tượng
lang thang cơ nhỡ.
- Chịu trách nhiệm trong công tác hành chính giao dịch của các đối tượng, công
tác thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
d. Đồng chí: Bùi Thị Phương - Cán bộ:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng về công việc, giúp trưởng phòng
xây dựng kế hoạch kinh phí, giải quyết chế độ bảo đảm xã hội, chế độ của các đối tượng
chính sách, người có công.
- Thực hiện việc đảm bảo kính phí cho nhu cầu chi trả tại phòng Nội vụ -
LĐTBXH và phối hợp với Ban chi trả xã, phường và sở Lao động - TBXH tỉnh Yên Bái
với kho bạc, phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố.
- Thanh quyết toán kịp thời đung luật ngân sách.
- Chịu trách nhiệm lưu giữ về hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán.

- Theo dõi Bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách, người có công.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
đ.Đồng chí: Phạm Thị Mai Hương - Cán bộ.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng về công việc và phó phòng phụ
trách lĩnh vực lao động - TBXH theo chuyên môn cụ thể.



- Thực hiện công tác về giải quyết việc làm.
- Theo dõi, tổng hợp lao động nghĩa vụ công ích, tuần lễ an toàn vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nỏ, quỹ đền ơn đáp nghĩa.
- Theo dõi, hướng dẫn, quản lý các đối tượng vay vốn làm dự án, làm thủ tục cần
thiết trong vay vốn, thẩm định dự án.
- Tham mưu về xây dựng kế hoạch vốn vay hàng năm, vấn đề giải quyết việc làm
đảm bảo kế hoạch được giao.
- Theo dõi công tác dạy nghề, đào tạo nghề.
- Theo dõi công tác triển khai thực hiện Bộ luật lao động.
- Phối hợp triển khai công tác xoá đói giảm nghèo.
- Kiêm công tác thủ quỹ của phòn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
e. Đồng chí: Phạm Thị Mơ - Cán bộ.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp cảu trưởng phòng về công việc, thực hiện công ác tổ
chức cán bộ, đánh giá, phân xếp loại cán bộ, mã ngạch công chức, xét duyệt nâng lương
hàng năm.
- Tham mưu cho trưởng phòng giúp UBND Thanh phố Yên Bái kiện toàn các
đơn vị thuộc diện quản lý.
- Nghiêm túc thực hiện giữ bí mật thuộc về tổ chức nói cung và các lĩnh vực
riêng trong công tác cán bộ.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố Yên Bái.
- Phối hợp công tác bồi dưỡng cán bộ công chức thuộc diên quản lý, công tác cải

cách hành chính.
- Quản lý, theo dõi công văn đi, đến của phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
f. Đồng chí: Nguyễn Đình Hưng - Cán bộ.



- Chịu sự chỉ đạo tực tiếp của trưởng phòng, thực hiện công tác tổ chức cán bộ
máy chính quyền cơ sở xã, phường.
- Giúp trưởng phòng trong công tá giải quyết, quản lý các chế độ đối với cán bộ,
công chức xã, phường theo quy định.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức xã, phường theo Nghị định 114/2003/NĐ - CP
của Chính Phủ.
- Quản lý địa giới hành chính thuộc Thành phố Yên Bái.
- Phối hợp cùng các bộ phận liên quan tổng kết báo cáo phong trào thi đua xây
dựng cính quyền vững mạnh hàng năm cho các đơn vị xã, phường và Thành phố.
- Giúp trưởng phòng trong công tác tham mưu cho HĐND - UBND Thành phố
xây dựng củng cố Chính quyền cơ sở, công tác bầu cử.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
g. Đồng chí: Vi Thị Minh Hường - Cán bộ.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ chính sách trong công tác thương binh, liệt sỹ, người có công.
- Xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa.
- Theo dõi thực hiện 5 phong trào chăm sóc thương binh, liệt sỹ, người có công.
- Giải quyết chế độ chất độc màu da cam cho các đối tượng theo quy định.
- Phối hợp theo dõi mua thẻ BHYT cho đối tượng chính sách, tăng giảm đối
tượng ( chết, chuyển đi, hết tuổi) với kế toán của phòng. Công tác tổ đo khám và trả
dụng cụ chỉnh hình, ché độ điều dưỡng của đối tượng, thăm hỏi tặng quà nhân dịp lễ,
tết.
- Theo dõi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi thương binh, liệt sỹ, người có

công.
- Theo dõi tổng hợp công tác tu sửa, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà bia ghi tên liệt
sỹ.
- Phối hợp thực hiện công tác cứu trợ xã hội, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa.



- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
4. Thuận lợi và khó khăn của phòng:
4.1 Thuận lợi:
- Cán bộ nhân viên trong phòng nhiệt tình, sáng tạo trong công việc. Phần lớn là đội
ngũ cán bộ còn rất trẻ tuổi đầy năng lực, nhiệt huyết.
- Người lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao trong công tác quản lý, tổ chức
công việc.
- Hệ thống cơ sơ vật chất khá đầy đủ có 3 máy tính và máy in tạo điều kiện thuận
lợi trong công việc.
- Sự đoàn kết của cán bộ, công nhân viên trong phòng tạo nên một sức mạnh to
lớn giúp phòng đạt được nhiều két quả, thành tích trong các cuôc thi đua của Uỷ ban
Thành phố và Tỉnh.
4.2 Khó khăn.
- Số cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn ít, trong đó:
Có 3 cán bộ có trình độ Đại học.
Có 1 cán bộ có trình độ Cao đẳng.
Có 4 cán bộ có trình độ Trung cấp ( Hiện nay có 3 cán bộ đã và đang đi học nâng
cao trình độ chuyên môn).
- Cơ sở vật chất đã cũ cần có sự đầu tư và nâng cấp.
- Một số cán bộ còn làm việc chưa đạt yêu cầu.
II. thưc trạng tình hình, kết quả hoạt động công tác xã hội tại phòng tổ chức
lao động - thương binh và xã hội.
1. Về công tác Cứu trợ xã hội:

Nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, Yên Bái là một trong những tỉnh miền núi
còn chậm phát triển về kinh tế - xã hội. Bởi vậy đời sống người dân vẫn còn nhiều khó
khăn và thiếu thốn chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản trong sinh hoạt. Trước tình hình
đó Đảng và Chính quyền địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá - kinh tế - xã



hội nhằm góp phần xây dựng Yê Bái thành một tỉnh miền núi vững mạnh, đời sống
nhân dân được ấm no hạnh phúc. Đó cũng là quan điểm cảu Đảng và Nhà nước chủ
trương lấy việc phát triển con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững về kinh
tế, xã hội, đặt con người vào vị trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng cá nhân và cả
cộng đồng dân tộc kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoa, xã hội.
Coi phát triển kinh tế là cơ sở là tiền đề thực hiện các chính sách xã hội.
Bằng các chính sách cụ thể, các văn bản ban hành đầy đủ củng cố việc thực hiện
bảo đảm đời sống cho những người yếu thế, những người rơi vào hoàn cảnh khó khăn
hay gặp phải bất hạnh rủi ro trong cuộc sống đồng thời được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của Thành uỷ, UBND tỉnh sự phối hợp giúp đỡ sở LĐTBXH tỉnh và các ban ngành
liên quan, các đơn vị, sự chủ động tích cực của các cấp các ngành từ thành phố tới cơ sở
đã có nhiều hoạt động cụ thể giúp đỡ, hỗ trợ cho các đối tượng địa bàn thành phố về
tinh thần vật chất để họ khắc phục những khó khăn trong cuộc sống. Vì vậy công tác
cứu trợ xã hội là một công việc có vai trò quan trọng và cấp bách, đươqcj sự chỉ đạo của
UBND Thành phố mà trong những năm qua thành phố đã thực hiện được các biện pháp
cụ thể cho người dân như: Cứu trợ thường xuyên, cứu trợ đột xuất, chăm sóc người già
cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
công tác XĐGN, phòng chống các tệ nạn xã hội
1.1 Về thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, xoá nhà dột nát:
a) Công tác thực hiện:
Từ các chính sách, mục tiêu công tác cụ thể của Quốc gia, tỉnh uỷ Yên Bái cũng
đã nhất quán phấn đấu tăng trưởng kinh tế phải tiến hành đi đôi với XĐGN, giải quyết
công ăn việc làm cho dân, chỉ có con đường này mới phát triển bền vững. Từ đó một

loạt các chính sách phục vụ cho công tác XĐGN đã được triển khai đồng bộ trong đó
công tác xoá nhà dột nát cho người dân cũng là mục tiêu cụ thể tong công tác XĐGN
của Thành phố cho người dân. Thực hiện Kế hoạch số 61/KH - TW ngày 10 thang 6
năm 2004 của thnàh uỷ về vận động ủng hộ
''
ngày

vì ngời nghèo
''
và xoá nhà dột nát cho
các hộ chính sách, hộ người nghèo cua thành phố và căn cứ vào tiêu chí loại nhà dột nát
cần xoá. Qua điều tra năm 2004 toàn thành phố có 177 hộ gia đình chính sách, hộ nghèo
có nhà dột nát cần phải sửa chữa và làm mới trong đó:



+ Hộ chính sách số hộ cần làm mới là 29 hộ, số hộ cần sửa chữa là 25 hộ.
+ Hộ gia đình nghèo: Số hộ làm mới là 60 hộ, số hộ cần sửa chữa là 63 hộ. Mức
hỗ trợ đối với hộ gia đình chính sách;
+ Cho một hộ làm nhà mới là 8.000.000 đồng.
+ Cho một hộ sửa chữa nhà là 4.000.000 đồng.
Mức hỗ trợ đối với hộ nghèo.
+ Cho một hộ làm nhà mới là 3.000.000 đồng.
+ Cho một hộ sửa chữa nhà là 1.500.000 đồng.
Nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc sửa chữa làm nhà mới cho các hộ chính sách, hộ
nghèo chủ yếu là từ ngân sách tỉnh và nguồn ngân sách Thành phố, còn lại từ các xã,
phường và sự huy động trong cộng đồng.
Đến cuối năm 2004 theo kết quả từ số hộ, gia đình đã làm mới và sửa chữa là
173 hộ như vậy số hộ, gia đình chưa triển khai, thực hiện còn 4 hộ.
Vậy là đến nay thành phố Yên Bái đã cơ bản xoá xong nhà ở dột nát cho các hộ

chính sách và hộ người nghèo theo kế hoạch đề ra. Bên cạnh công tác xoá nhà dột nát
thành phố đã rất quan tâm với công tác việc làm cho người lao động, kết quả đã giải
quyết việc làm và ổn định việc làm từ chương trình tăng trưởng kinh tế - xã hội và tự
tạo việc làm cho 2.500 lượt lao động đạt 100% kế hoạch trong đó:
+ Số lao động được giải quyết việc làm từ phát triển kinh tế - xã hội là 830
người.
+ Số người lao động được giải quyết việc làm và cho vay quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làmlà 1.000.000.
+ Số hộ lao động cung ứng đi lao động trong nước và XKLĐ là 150 người đạt
100% kế hoạch ( trong đó cung ứng lao động ngoài tỉnh là 111 người, XKLĐ là 39
người.
+ Số lao động tự giải quyết việc làm là 520 người.



Đồng thời phối kết hợp với công ty chế biến làm nông sản Tỉnh Yên Bái tuyển
chọn được 48 lao động làm việc tại nhà máy gia công giấy xuất khẩu. Hướng dẫn làm
hủ tục đăng ký hợp đồng lao động cho 65 cơ sở lao động với 325 lao động trong các
ngành nghề như: Vận tải, vật liệu xây dựng, dịch vụ ăn uống
Nâng hệ số sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn từ 75 - 77%.
Trong năm qua Phòng Tổ chức phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội Thành
phố đã cho người nghèo vay 1,137 tỷ đồng để người nghèo phát triển sản xuất và ổn
định chính sách với dự án, chương trình cụ thể như: Mô hình trồng đỗ tương xuân trên
đất dốc thu hoạch 17 tạ/ha, trồng cỏ voi làm thức ăn chăn nuôi cho trâu bò đem lại 170
tấn/ha/năm, mô hình chăn nuôi bò vừa là nguồn canh tác cung cấp thịt phong phú
Cùng với các mô hình mới Thành phố còn lồng ghép nhiều chính sách trong hỗ
trợ sản xuất, phát tiển ngành nghề để tiến hành đồng bộ nhiều mục tiêu XĐGN 36 dự án
nhỏ đã tạo việc làm cho 12.000 người lao động.
Về giáo dục - y tế Thành phố có những chính sách ưu tiên cho ngời nghèo như
được khám chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú miễn phí, thuốc cấp không mất tiền cho

người dân ở các vùng sâu. Hơn 12.000 thẻ khám bệnh được phát cho người nghèo và
gần 1500 thẻ cữa bệnh, khám cho cá nhân khẩu thường trú ở các xã, phường đặc biệt
khó khăn là sự cố gắng lớn của ngành y tế Thành phố đặc biệt đến vấn đề là chăm lo sự
nghiệp giáo dục, hỗ trợ học sinh nghèo tại thành phố, gần 3.600 học sinh nghèo được
miễn giảm học phí, được cấp học bổng, cấp sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Đó là sự
động viên tinh thần rất lớn cho các em học sinh nghèo vượt khó.
Nhiều xã, phường đã có đường bê tông đến tận nhà nối gần chợ gần trường học
và cuộc sống văn minh là đã có điện. Trên địa bàn thành phố không có xã nào là chưa
có điện.
Để đạt được những thành tựu trên là nhờ vào chính sách đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, của tỉnh uỷ với người dân, không chỉ có sự tham gia của các cấp chính
quyền, các đoàn thể cùng vào mặt trận XĐGN. Mặt trận Tổ quốc thành phố lập quỹ vì
người nghèo, Hội nông dân thúc đẩy phong trào chuyển giao kỹ thuật, hội Phụ nữ dấy



lên phong trào lá lành đùm lá rách, Đoàn thanh niên trong đó các đội thanh niên tình
nguyện về sửa chữa nhà, dạy trẻ em học và làm vệ sinh môi trường.
b) Nhận xét và đánh giá:
* Thuận lợi.
- Công tác XĐGN, xoá nhà dột nát là một chủ trương lớn của Tỉnh uỷ, của Hội
đồng nhân dân Tỉnh Yên Bái. Các cấp chính quyền từ thành phố đến xã, phường xác
định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng năm 2004 nên đã quan tâm tập trung,
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai, tích cực đạt hiệu quả cao đảm bảo đúng kế hoạch
đề ra.
- Đã có sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ các ngành, đoàn thể, các xã, phường
triển khai thực hiện. Nhiều phường, xã, thôn, tổ dân phố đã rất tích cực huy động nguồn
lực từ cộng đông dân cư, khai thác tiềm năng trong dân một cách có hiệu quả.
- Người dân đã có ý thức vươn lên làm giàu, chịu khó học hỏi kinh nghiệm, dạy
nhau làm ăn nhằm xoá bỏ nghèo nàn lạc hậu.

* Khó khăn:
- Các chương trình, dự án giảm nghèo theo lối thực hiện từ trên xuống nên chưa
có sự tham gia của người dân và các bên hữu quan nên dẫn đến hạn chế tính khả thi và
hiệu quả của các chương trình, dự án không thực tiễn.
- Các hộ gia đình đều rất khó khăn một số hộ vẫn còn nặng tư tưởng trông chờ ỷ
lại vào Nhà nước nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

1.2 Về công tác phòng chống tệ nạn xã hội:
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường với chính sách mở cửa, giao lưu họi nhập
với các nước trong khu vực và trên thế giới thì sự học hỏi những tinh hoa văn hoá, văn
minh tiến bộ của nhân loại đã giúp Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trước.
Nhưng bên cạnh đó sự tràn nhập của các loại văn hoá đen, đồi trụy, buôn bán lậu ngày
càng phát triẻn nhiều hơn trước. Trước sự cám dỗ của đồng tiền thì con người không



sao thoát vòng quay của đồng tiền từ đó tệ nạn xã hội nảy sinh và diễn biến phức tạp, đa
dạng hơn trước.
Cũng như các tỉnh khác trong cả nước, tỉnh Yên Bái cũng đang đứng trước
những nguy cơ đe doạ đó bởi các tệ nạn xã hội: Sử dụng văn hoá phẩm đồi trụy, mê tín
dị đoan, cờ bạc, số đê và nổi bạt hơn tất cả là tệ nạn ma tuý mại dâm. Đây cũng là một
trong những vấn đề bức xúc trong tỉnh cũng như trong cả nước trước sự gia tăng đột
biến của số lượng người nghiện và buôn bán ma tuý và số ngưòi tham gia hoạt động mại
dâm đây là vấn đề không chỉ Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm mà với tất cả
những người dân đang sinh sống đều rất phẫn nộ trước sự gia tăng của hai tệ nạn xã hội
này bởi nó không những làm suy thoái nền kinh tế của gia đình, xã hội mà còn làm băng
hoại truyền thống, đạo đức, nhân cách của con người.
Trước tình hình đó, UBND thành phố đã xây dựng kế hoạch triển khai công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân tránh xa các tệ nạn xã hội và đề ra các văn bản, quy
định hiện hành về phòng chống tệ nạn xã hội trên. Đồng thời thực hiện các hoạt động cụ

thể để nhân dân giác ngộ được sự huỷ hoại của ma tuý về thể chất và kinh tế cũng như
nhân cách con người và công tác đó đã đem lại những kết quả nhất định.
1.2.1 Về ma tuý:
Thực trạng ma tuý tại thành phố Yên Bái.
Ma tuý đang trở thành hiểm họa đối với mỗi gia đình, nó đang gõ cửa vào từng
nhà, từng xã hội, không từ bỏ một quốc gia nào. Nó đã và đang lan rộng khắp thế giới
với số lượng người buôn bán
''
cái chết trắng
''
ngày càng nhiều hơn trước với đủ loại
thuốc khác nhau. Hiện nay, trong tỉnh Yên Bái thì thành phố Yên Bái đứng thứ tư về số
lượng người nghiện ma tuý toàn tỉnh. Đó là con số báo động với 176 người nghiện ma
tuý có hồ sơ quản lý ( số liệu tại thời điểm 30/4/2004), như vậy số người nghiện ma tuý
còn có thể lên tới hơn 200 người ( kể cả những đối tượng chưa được xác nhận và quản
lý).
Bảng tổng hợp số người nghiện ma tuý tại thành phố Yên Bái
STT Tên đơn vị
Số người nghiện ma tuý
(người)
Tỷ lệ %



1 Phường Nguyễn Phúc 22 12,5
2 Phường Hồng Hà 35 19,9
3 Phường Nguyễn Thái Học 17 9,7
4 Phường Minh Tân 9 5,1
5 Phường Yên Ninh 15 8,5
6 Phường Đồng Tâm 7 3,9

7 Phường Yên Thịnh 18 10,2
8 Xã Tuy Lộc 11 6,3
9 Xã Nam Cường 17 9,7
10 Xã Minh Bảo 19 10,8
11 Xã Tân Thịnh 6 3,4
Tổng 176 100
Từ bảng số liệu trên ta thấy phường có nhiều người nghiện ma tuý nhất là
phường Hồng Hà với 35 người, chiếm 19,9%, đây là nơi tâpj trung trung nhiều tệ nạn xã
hội bởi đây là khu vực buôn bán lớn trong thành phố đồng thời lại có
''
xóm liều
''
với số
lượng người thất nghiệp nhiều. Vì vậy đây cũng là tụ điểm của bọn buôn bán ma tuý.
Ma tuý được đưa tới các đối tượng dưới nhiều hình thức như: Quán nước, cổng trường,
trên đường phố, thậm chí giờ đây Công viên Yên Hoà cũng được bọn chúng sử dụng
làm nơi trao đổi và tiêm chích ma tuý vào các buổi tối gây nên sự sợ hãi cho dân chúng
khi đi qua khu vực này.
Hình thức dùng ma tuý của các đối tượng nghiện ma tuý là trích, hút, tiêm, uống,
hít những phổ bién nhất vẫn là trích ma tuý bởi vì cách sử dụng này thuận tiện, rẻ tiền,
phù hợp cho các đối tượng.
Trong danh sách tổng hợp số lượng các đối tượng nghiện ma tuý cho thấy số
người ở tuổi vị thành niên đã bắt đầu gia tăng trong đó:
- Dưới 15 tuổi: 9 người
- Từ 15 tuổi đến 20 tuổi: 38 người
- Từ 20 đến 35 tuổi: 101 người



- Từ 35 tuổi đến 55 tuổi: 28 người

Như vậy số người nghiện ma tuý lại tập trung củ yếu là lứa tuổi thanh niên với số
lượng rất lớn là 1001 người, theo điều tra cho thấy số người nghiện này chủ yếu là rơi
vào những người không nghề nghiệp, không được học hành đầy đủ và một số ít là cán
bộ Nhà nước do bị bạn bè lôi kéo, kích động đã không làm chủ yếu được bản thân rơi
vào nghiện ngập.
Trước tình hình đó Sở LĐTBXH đã phối hợp với các tổ chức, ban ngành đề ra kế
hoạch cai nghiện ma tuý chó các con nghiện nhằm phục hồi nhân cách và giúp họ với
gia đình và cộng đồng.
b) Kế hoạch cai nghiện ma tuý:
Căn cứ Quyết định số 156/2000/QĐ - TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động phòng chống ma tuý giai đoạn
2001 - 2005;
Thực hiện Kế hoạch số 06/ KH - UB ngày 20/3/2002 của UBND tỉnh Yên Bái về
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và các giải pháp cho công tác cai nghiện ma tuý giai đoạn
2001 -2005.
Căn cứ tình hình nghiện ma tuý và kết quả nghiện ma tuý giai đoạn 2002 - 2004.
Căn cứ tình hình tệ nạn nghiện ma tuý và kết quả công tác cai nghiện từ năm
2001 - 2004, Sở LĐTBXH xây dựng kế hoạch cai nghiện ma tuý năm 2005. Đã có
chính sách khuyến khích việc tự nguyện cai nghiện ma tuý, áp dụng chế độ cai nghiện
đối với người nghiên ma tuý, tổ chức các cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc và khuyến
khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các hình thức cai nghiện ma tuý tại
gia đình và cộng đồng khuyến khích tổ chức cá nhân và nước ngoài hỗ trợ các hoạt
động cai nghiện ma tuý. Từ đó thành phố Yên Bái đã đề ra chỉ tiêu cai nghiên ma tuý
cho các đối tượng từ phường, xã như sau:
Chỉ tiêu cai nghiện ma tuý năm 2005 là 176 người, trong đó:
- Cai nghiện tai trung tâm cai nghiện tỉnh là 102:
- Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng là 74 người




Kế hoạch cai nghiện cụ thể của từng phường, xã theo biểu sau:


ST
T


tên đơn vị
Số người
nghiện
ma tuý
và hồ sơ
quản lý
Chỉ tiêu cai nghiện năm 2005

Tổng
số
Cai nghiện
bắt buộc
tại trung
tâm cai
nghiện tỉnh

Cai
nghiện
tại gia
đình và
cộng
đồng
1 Phường Nguyễn Phúc 22 22 12 10

2 Phường Hồng hà 35 35 26 9
3 Phường Nguyễn Thái Học 17 17 6 11
4 Phường Minh Tân 9 9 4 5
5 Phường Yên Ninh 15 15 10 5
6 Phường Đồng Tâm 7 7 5 2
7 Phường Yên Thịnh 18 18 9 9
8 Xã Tuy Lộc 11 11 3 8
9 Xã Nam Cường 17 17 13 4
10 Xã Minh Bảo 19 19 12
7
11 Xã Tân Thịnh 6 6 2 4
Tổng 176 176 102 74
Quyết định đưa người vào cai nghiên bắt buộc tại trung tâm cai nghiên tỉnh thực
hiện theo Luật phòng chống ma tuý: Nghị định số 135/2004/NĐ - CP ngày 10/6/2004
của Chính phủ quy định chế độ, biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động
của cơ sở chữa bệnh.



- Việc quyết định đưa người vào cai tại cộng đồng và gia đình được thực hiện
theo Nghị định số 56/NĐ - CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma
tuý tại gia đình và cộng đồng.
Để thực hiện kế hoạch, hoàn thành tốt chỉ tiêu cai nghiện năm 2005 cần thực hiện
các nhiệm vụ và biện pháp sau:
- Thực hiện tại trung tâm cai nghiện tỉnh:
+Tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức học tập quán triệt chức năng, nhiệm
vụ của trung tâm theo Thông tư Liên tịch số 05/2002/ TTLT/ BLĐTBXH - BTCCBCP
ngày 6/2/2002 của Liên bộ Lao động thương binh và xã hội và Ban tổ chức cán bộ
Chính phủ.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý giáo dục

đối tượng ở trung tâm. Phải chú ý quán triệt quy trình cai nghiện theo 5 bước của Thông
tư liên tịch số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH - BYT ngày 20/2/1999 của Liên bộ Lao động
thương binh và xã hội và Bộ y tế. Đây là mô hình cai nghện có hiệu quả, nếu được thực
hiện đầy đủ, đồng bộ 4 bước ở trung tâm với thời gian 24 tháng và thực hiện tôt bước 5
ở cộng đồng 24 tháng tiếp theo thì công tác cai nghiện cho người nghiện ma tuý sẽ đạt
kết quả cao.
+ Tiến hành đầu tư cải tạo, nâng cấp và mở rộng trung tâm cai nghiện tỉnh lên
quy mô 700 đối tượng/năm, đảm bảo thu nhận cơ bản số người nghiện ma tuý ở thành
phố, thị xã, thị trấn vào trung tâm bắt buộc 24 tháng.
+ Trước mắt nâng cấp, mở rộng khu C từ quy mô 150 đối tượng lên 300 đối
tượng/ năm, đáp ứng yêu cầu tổ chức lao động trị liệu và rèn luyện cho cá đối tượng sau
cắt cơn. Đây là điều kiện cơ bản để chữa trị, tổ chức quản lý, giáo dục người nghiện ma
tuý trên địa bàn nhằm giảm tác hại nhiều mặt cho gia đình và xã hội do người nghiện
ma tuý gây ra.
+Tăng cường hơn nữa về công tác quản lý, giáo dục thông qua biện pháp lao
động trị liệu nhằm cải thiện những con người lầm lỗi sớm giác ngộ, tích cực phấn đấu
tham gia, rèn luyện trở thành công dân tốt, đồng thời thông qua lao động sản xuất tạo ra
thu nhập để nuôi dưỡng đối tượng và một phần tích luỹ xây dựng trung tâm.



+ Khi người nghiện ma tuý chấp hành xong Quyết định cai nghiện tập trung,
trung tâm cai nghiện có trách nhiệm bàn giao người đó cho địa phương. Địa phương có
người nghiện sau cai trở về có trách nhiệm nhận bàn giao và quản lý theo dõi theo Điều
13 và Đièu 14 Quyết định số 330/QĐ - UB ngày 20/12/2002 của UBND tỉnh.
- Cai nghện tại cồng đồng:
Cai nghiện tại cộng đồng bao gồm: Cai tại gia đình, xã, phường, thị trấn, Công
trường 06 hoặc ở các trung tâm giáo dục, lao động xã hội ở các địa phương.
Năm 2005 tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác cai nghiện tại gia đình hoặc cộng
đồng nhằm đạt được về số lượng và nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác cai

nghiện, phục hồi sức khoẻ, quản lý, giáo dục, rèn luyện người nghiện ma tuý tai cơ sở
theo Nghị định số 56 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 01/TTLT/BLĐTBXH-
BCA với những nhiệm vụ và giải pháp sau:
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố về công
tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 56/NĐ- CP của Chính phủ và
Thông tư liên tịch số 01/TTLT/BLĐTBXH -BYT -BCA để cán bộ hiểu và nắm vững
quy trình tiến hành cai nghiện tại gia đình, cộng đồng từ đó tổ chức triển khai và hướng
dẫn, chỉ đạo cán bộ xã, phường thị trấn trực tiếp thực hiện ở cơ sở theo kế hoạch tỉnh
giao.
+ Hướng dẫn các địa phương thành lập tổ công tác và xây dựng kế hoạch của đại
phương về điều tra khảo sát nắm các đối tượng và lập hồ sơ điều tra tại gia đình, cộng
đồng, tăng cường đấu tranh phòng chống ma tuý, tích cực tham gia và tố giác tội phạm.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về
phòng chống ma tuý của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân mà trước hết là đối
với thế hệ trẻ thanh niên.
+ Thực hiện công tác xã hội hoá công tác cai nghiện, phục hồi tạo thành phong
trào rộng khắp với sự tham gia tích cực của đông đảo nhân dân, huy động được các
nguồn lực từ xã hội và cộng đồng. Đề cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của gia đình, các
đoàn thể, tổ chức xã hội, các cấp, các ngành, lồng ghép chương trình phòng chống ma



tuý, cai nghiện phục hồi với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương,
xoá đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn định cuộc sống.
c) Công tác phòng chống tệ nạn ma tuý.
Năm 2005 phấn đấu toàn thanh phố sẽ không còn ma tuý và giảm về số người
nghiện ma tuý với những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về
phòng chống ma tuý. Tổ chức tập huấn cho cán bộ các cấp về Nghị quyết liên tịch số
546/2003/NQLT của Bộ LĐTBXH, Bộ Van hoá thông tin, UBTWMTTQ Việt Nam

cũng như kế hoạch liên ngành số 227/2003/KHLN ngày 12/6/2003 của Sở Văn hoá
thông tin, UBTWMTTQ Việt Nam tỉnh Yên Bái vè việc triển khai thực hiện các quy
định và chỉ tiêu phân loại đánh giá xã, phường lành mạnh không có ma tuý.
- Gần đây công tác xây dựng xã, phường lành mạnh với phong trào
''
toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
''
, xây dựng gia đình văn hoá, làng bản văn hoá
đưa thành tiêu chuẩn thi đua ở địa phương, đơn vị hàng năm.
- Thường xuyên tuyên tryền vận động tác hại của ma tuý cho người dân nhất là
đối với thanh niên, kết hợp với nhà trường phổ biến cho học sinh thấy được sự huỷ hoại
của ma tuý đối với con người, xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án giáo dục phòng
chống ma tuý trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đoàn thể, ban, ngành như : Công an, y tế,
đoàn thanh niên để kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi mua, bán, vận
chuyển trái phép chất ma tuý tại các xã, phường trong toàn thành phố tién tới xây dựng
xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
- Đối với người nghiện sau khi cai thì cộng đồng cũng như các tổ chức và gia
đình tư vấn cho người nghiện lựa chọn phương án phát triển sản xuất đồng thời hỗ trợ
vốn, cho vay vốn để tạo việc làm có thu nhập ổn định cuộc sống và từ bỏ ma tuý.
1.2.2 Về mại dâm:
a) Thực trạng chung:



Toàn thành phố Yên Bái có 7 phường, 4 xã. Thành phố được coi là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh Yên Bái. Với sự phát triển và gia tăng mạnh
mẽ của nền kinh tế, bên cạnh sự phát triẻn các dịch vụ xã hội cũng có chiều hướng biến
động các khu vui chơi, giải trí ngày càng nhiều, hệ thống khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ

cũng gia tăng. Theo thống kê, trên địa bàn thành phố hiện có khoảng 108 nhà nghỉ và
khách sạn ( trong đó chưa tính các tụ điểm vui chơi như quán nước, cà phê, karaoke).
Như vậy, cho thấy nhu cầu của dân trí đã cao hơn trước, đời sống của nhân dân từng
bước được nâng lên. Bên cạnh đó có nhiều hoạt động trái phép, trá hình dưới nhiều hình
thức kinh doanh. Nhiều nhà hàng khách sạn sử dụng nhân viên nữ để tổ chức mua, bán
mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm.
Trong năm 2004 vừa qua, dưới sự theo dõi, điều ra, Công an đã tiến hành bắt giữ
tại chỗ 8 vụ mua bán mại dâm tại các nhà hàng nhà nghỉ trên địa bàn thành phố, đã có
12 nữ tiếp viên tại các nhà hàng, khách sạn đã bị đưa đi cải tạo tại trung tâm. Qua hồ sơ
lý lịch của họ ho thấy, tuổi đời của các nữ tiếp viên còn rất trẻ chủ yếu là từ 16 đến 25
tuổi ( có 01 trường hợp dưới 16 tuổi).
Hầu hế những cô gái tham gia bán dâm đều xuất thân từ nông thôn, gia đình
nghèo, hoàn cảnh khó khăn nhưng không muốn làm việc mà vẫn có tiền ăn chơi vì vậy
họ đã không từ bỏ được con đường cũ, trở lại cuộc sống bình thường.
b) Các hoạt động về phòng chống mại dâm:
Trong năm 2004 và quý I năm 2005, Sở LĐTBXH tổ chức hội nghị triển khai
công tác phòng chống tệ nạn xã hội, mại dâm, ma tuý năm 2005. Thực hiện Kế hoạch số
06/KH - UB ngày 20/3/2003 về phòng chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2001 - 2005 của
UBND tỉnh. Căn cứ vào tình hình diễn biến tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố, sở
Lao động TBXH xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn mại dâm năm 2005 như sau:
- Chỉ đạo phòng Tổ chức LĐTBXH tham mưu cho UBND tổ chức hội nghị quán
triệt pháp lệnh phòng chống mại dâm. Nghị định số 178/NĐ - CP ngày 15/10/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của pháp lệnh phòng chống mại dâm. Tổ chức
cho các chủ cơ sở trên ký cam kết với các cơ quan chức năng ở địa phương thực hiện
nghiêm túc các quy định trong Pháp lệnh phòng chống mại dâm và các quy đinh chi tiết
tại Nghị định số 178/NĐ - CP của Chính phủ.



- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức công tác kiểm tra và điều tra, khảo sát nắm

tình hình diễn biến tệ nạn mại dâm trên thành phố. Thống kê cơ sở kinh doanh dịch vụ
nữ tiếp viên làm việc tại các cơ sở này, phối hợp trong việc triệt phá các tụ điểm hoạt
đọng mại dâm, tư vấn, giáo dục, hướng nghiệp cho đối tượng 05 để họ có cơ hội hoàn
lương.
- Mở lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở cấp xã,
phường về các chủ trương, chính sách mới của Chính phủ, các bộ, ngành về công tác
phòng chống tệ nạn xã hội như: Nghị định số 178/NĐ - CP ngày 15/10/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết môt số điều của pháp lệnh phòng chống mại dâm; Nghị đinh
135/NĐ - CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa
váo cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh; Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ
sở chữa bệnh, chương trình, nghĩa vụ phòng chống tệ nạn xã hội ở địa phương trong
năm 2005.
- Phối hợp chặt chẽ với các chức năng tăng cường sâu sát cơ sở để nắm tình hình
thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm 2005 để có biện pháp chỉ đạo phù hợp và đôn
đốc thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
- Thường xuyên phối hợp tốt cơ quan thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát
thanh, truyền hình MTTQ và các tổ chức tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật
về mại dâm, tác hại của tệ nạn này. Tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân
đặc biệt là thanh thiếu niên giúp họ nhận thức đúng đắn và từ đó biết cách phòng tránh
cho mình và cho xã hội.
- Phối hợp với các ngành như giáo dụ, y tế kết hợp phòng chống mại dâm và
phòng chống HIV - AIDS để nâng cao nhận thức và thực hiện có hiệu quả công tác phòng
chống mại dâm và phòng chống HIV - AIDS.
- Vận động nhân dân tích cực tham gia phòng chống mại dâm, thương xuyên
kiểm tra đôn đốc, rút kinh nghiệm và phát hiện những mô hình, những tập thể cá nhân
làm công tác phòng chống tệ nạn mại dâm để động viên, khen thưởng kịp thời, đồng
thời đề nghị xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.




c) Nhận xét đánh giá:
* Kết quả đạt được:
Nhìn chung trong công tác phòng chống ma tuý, mại dâm tong toàn thành phố đã
có những tiến triển tích cực và đạt hiệu quả đề ra. Số lượng vụ việc liên quan đến ma
tuý, người nghiện ma tuý và tham gia buôn bán ma tuý đã giảm hơn trước, các tổ chức
hoạt động kinh doanh đi vào nề nếp, hoạt động lành mạnh.
Công tác tuyên truyền vận động tới người dân đã đạt hệu quả nhất định, người
dân đã có ý thức tự giác tránh xa các tệ nạn xã hội và tố cáo với cơ quan địa phương khi
phát hiện buôn bán ma tuý hay tổ chức hoạt động mại dâm.
Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, của tỉnh về
phòng chống mại dâm, ma tuý đảm bảo kịp thời, đúng kế hoạch đề ra.
* Những tồn tại, hạn chế:
Công tác tuyên tuyền về mại dâm, ma tuý ở các xã còn hạn chế, một bộ phận
đông nhân dân vẫn chưa được cung cấp đầy đủ các thông tin về ma tuý, mại dâm, nhiều
người chưa thấy được tác hại của ma tuý.
Sự quản lý lỏng lẻo, không đồng bộ giữa chính quyền các cấp, các ngành trong
công tác phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
Tại thành phố việc kiểm soát, ngăn chặn hoàn toàn tệ nạn ma tuý, mại dâm còn
nhiều khó khăn, phức tạp. Việc mua, bán vận chuyển và sử dụng trái phép ma tuý vừa
tinh vi, phổ biến thì việc cai nghiện ma tuý tại trung tâm là mô hình phù hợp nhất để
giúp người cai nghiện cách ly khỏi cơ hội tiếp xúc với ma tuý.
Đa số người nghiện và gái mại dâm có trình độ học vấn thấp, không có nghề
nghiệp, việc làm không ổn định sống phụ thuộc vào gia đình lại thích ăn chơi, hưởng
thụ do vậy sau thời gian ngắn họ lại trở về con đường cũ, bị ban bè xấu lôi kéo dẫn đến
tái nghiện.
2.3 Về công tác cứ trợ đột xuất và cứu trợ thường xuyên:
Trong bất cứ xã hội nào dù phát triển hay đang phát triển những con người có
cuộc sống ấm no, hạnh phúc thì bên cạnh họ cũng sẽ luôn tồn tại một số người rơi vào

×