8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 1
Chương 7:
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Những vấn đề chung về TTTCQT
Một số TTTCQT điển hình
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 2
7.1. Những vấn đề chung về TTTCQT
Sự hình thành và phát triển của TTTCQT
Phân loại TTTCQT
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 3
7.1.1. Sự hình thành và phát triển
của thị trường tài chính quốc tế
TTTC là nơi giao dịch các công cụ tài chính. Giống
như các loại thị trường khác, thị trường tài chính
được cấu thành bởi các nhân tố: người bán, người
mua, hàng hoá và cơ chế vận hành.
Khác với thị trường tài chính trong nước, trên thị
trường tài chính quốc tế, những người bán và người
mua có thể đến từ các quốc gia khác nhau. Thị
trường tài chính quốc tế là nơi diễn ra các hoạt động
trao đổi mua bán vốn giữa các chủ thể của các quốc
gia khác nhau thông qua những công cụ tài chính
nhất định.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 4
7.1.1. Sự hình thành và phát triển
của thị trường tài chính quốc tế
TTTC ngày càng mở rộng phạm vi hđộng và mang tính
chất quốc tế hóa. Trong khoảng 30 năm trở lại đây, các
TTTCQT có sự phát triển vượt bậc cả về qui mô lẫn tính
chất phức tạp của nó, nhiều CCTC mới lần lượt ra đời.
TTTCQT phtriển đem đến nhiều cơ hội cho các nhà đtư
cũng như các qgia, kdoanh kiếm lời từ các CCTC hay
khai thác nguồn vốn bên ngoài nhằm phục vụ cho chiến
lược phát triển kinh tế đất nước.
TTTCQT phát triển cũng xuất hiện những mặt trái: tình
trạng chu chuyển vốn tràn lan, tình trạng đầu cơ lũng
đoạn thị trường của các thế lực đầu cơ quốc tế =>
TTTCQT luôn ở vị thế hết sức mong manh, dễ bị thương
tổn…
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 5
7.1.1. Sự hình thành và phát triển
của thị trường tài chính quốc tế
STT
SGDCK
Vốn hóa
(tỉ USD)
Số cổ phiếu
trong nước
Số cổ phiếu
nước ngoài
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
SGDCK NYSE
SGDCK Tokyo
SGDCK Nasdaq
SGDCK Euronext
SGDCK London
SGDCK Thượng Hải
SGDCK Hồng Kông
SGDCK Deutsche Bourse
SGDCK TSX (Canada)
SGDCK Mardrid
9.209
3.116
2.396
2.102
1.868
1.425
1.329
1.111
1.033
948
2.596
2.374
2.616
1.002
2.415
864
1.251
742
3.755
3.536
415
16
336
0
681
0
10
90
86
40
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 6
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Theo thời gian chu chuyển vốn (hay thời gian
đáo hạn của luồng tài chính)
Thị trường tiền tệ (Currency Market)
Thị trường vốn (Capital Market)
Theo đối tượng giao dịch
Thị trường cổ phiếu quốc tế
Thị trường trái phiếu quốc tế
Thị trường tín dụng quốc tế
Thị trường hối đoái
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 7
Thị trường cổ phiếu quốc tế
KN: là nơi giao dịch các loại cổ phiếu được phát
hành bởi các công ty đa quốc gia hoặc các công ty ở
nhiều quốc gia khác nhau (cả trong nước và nước
ngoài).
Tiêu chí phân loại “doanh nghiệp nước ngoài”
Hầu hết các SGDCK coi doanh nghiệp nước ngoài là
doanh nghiệp được đăng kí thành lập tại nước ngoài
Một số SGDCK quan niệm doanh nghiệp nước ngoài
là doanh nghiệp có phần lớn hoạt động tại nước
ngoài (ví dụ SGDCK Hồng Kông).
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 8
Thị trường cổ phiếu quốc tế
Lí do niêm yết CP trên TTQT
(1) Là cách thức giới thiệu công ty với các nhà đtư
quốc tế => làm tăng nhu cầu về chứng khoán. Nhu
cầu về chứng khoán lớn và thị trường rộng sẽ làm
tăng tính thanh khoản chứng khoán của công ty.
(2) Việc đăng kí xuyên quốc gia nhằm mục đích nâng
cao uy tín, thương hiệu công ty trên thị trường vốn
quốc tế, tạo tính chuyên nghiệp, nâng cao hệ thống
quản trị doanh nghiệp, từ đó tạo cơ hội cho công ty
huy động nguồn vốn cổ phần mới hoặc vay từ các
nhà đầu tư trên thị trường quốc tế, nâng cao khả
năng chiếm lĩnh thị trường và phát triển các cơ hội
kinh doanh trên thị trường quốc tế…
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 9
Các SGDCK thu hút doanh nghiệp
nước ngoài năm 2008
S
TT
Sở giao dịch
chứng khoán
Số cổ phiếu
nước ngoài
Số cổ phiếu
trong nước
Vốn hóa
(tỉ USD)
1
2
3
4
5
6
7
TTCK London
NYSE Group
NASDAQ
Singapore
Mexican Exchange
Luxembourg SE
TTCK Hồng Kông
681
415
336
312
248
228
10
2.415
2.596
2.616
455
2.596
33
1.251
1.868
9.209
2.396
265
234
261
1.329
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 10
Thị trường trái phiếu quốc tế
KN: là nơi giao dịch mua bán các loại TP của các chủ
thể thuộc các quốc gia khác nhau.
Các loại
(1) Thị trường TP nước ngoài
: là TT trong đó TP do
một tổ chức của một nước nào đó phát hành ở nước
ngoài và được định danh bằng đồng tiền của nước mà
trái phiếu được bán ra ở đó. Người phát hành TP phải
tuân thủ hệ thống pháp lí về phát hành CK của nước
mà TP phát hành.
VD: tháng 10/2005 Chính phủ Việt Nam đã phát hành
TP thời hạn 10 năm để tài trợ các dự án đóng tàu
củaVinashin trên TT Mĩ bằng USD. Tổng số vốn huy
động được 750 triệu USD.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 11
Thị trường trái phiếu quốc tế
Các loại (tiếp theo)
Một số thị trường TP nước ngoài lớn hiện nay: Yankee
(Mĩ), Samurai (Nhật Bản), Bulldog (Anh), Rembrandts
(Hà Lan),…
(2) Thị trường trái phiếu Châu Âu
: là thị trường trong
đó trái phiếu được định danh bằng một loại tiền tệ cụ
thể nhưng được bán cho các nhà đầu tư trên thị
trường không phải là quốc gia phát hành ra loại tiền
tệ đó. Ví dụ: một tổ chức đi vay phát hành trái phiếu
EUR cho nhà đầu tư Mĩ, Nhật…
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 12
Thị trường tín dụng quốc tế
KN: là nơi gặp nhau giữa cung và cầu về các loại vốn
tiền tệ giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác
nhau.
Các loại
Thị trường tín dụng ngắn hạn,
Thị trường tín dụng trung và dài hạn.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 13
Thị trường hối đoái
KN: là thị trường diễn ra hoạt động mua bán các loại
ngoại hối.
Các chủ thể tham gia
Các chủ thể thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển
nhượng,
Các chủ thể phòng ngừa (Hedgers),
Chủ thể kinh doanh chênh lệch tỉ giá (Arbitrageurs),
Chủ thể đầu cơ (Speculator),
Các chủ thể điều tiết và quản lí…
Các chuyển dịch tài chính trên thị trường ngoại hối
Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
Xuất nhập khẩu vốn…
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 14
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Theo địa điểm giao dịch
Thị trường London
Thị trường chính (Main Market): phục vụ các doanh
nghiệp lớn
Thị trường thay thế (Alternative Market - AIM): thành
lập từ năm 1995 phục vụ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Thị trường “Professional Securities Market”: là nơi
công ty phát hành các loại chứng khoán chuyên biệt
cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 15
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp theo)
TTCK New York Euronext (SGDCK New York và
Euronext thực hiện việc sáp nhập vào tháng 4/2007
trong một thương vụ trị giá trên 10 tỉ USD, cạnh
tranh lại hồ sơ thầu của SGDCK Frankfurt )
SGDCK New York (Big Board),
SGDCK Euronext (bao gồm SGDCK Paris, Belgium và
Amsterdam)
SGDCK NYSE Arca (ArcaEx).
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 16
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
TTCK New York Euronext (tiếp theo)
Các DN quốc tế niêm yết tại TT Mĩ thông qua chtrình phát
hành chứng chỉ lưu kí cổ phiếu (ADR).
Chương trình thực hiện theo một trong 2 dạng:
Chtrình không được bảo trợ (un-sponsored):dạng sơ
đẳng nhất của việc niêm yết tại TT Mĩ. Chtrình này xuất
phát từ nhu cầu của nhà đầu tư Mĩ dẫn đến việc ngân
hàng lưu kí đứng ra tự XD chtrình mà không có sự hỗ
trợ từ phíaDN => chrình không tồn tại hợp đồng lưu kí
giữa DN và ngân hàng lưu kí qtế. DN không có quyền
kiểm soát đối với chtrình
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 17
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
TTCK New York Euronext (tiếp theo)
Chương trình được bảo trợ (sponsored)
DN đóng vai trò chủ động trong việc XD chtrình. DN phải
kí thỏa thuận với ngân hàng lưu kí quốc tế. Chtrình
chứng chỉ ADR được bảo trợ chia thành 3 cấp độ:
Cấp độ 1 cho phép DN niêm yết CK trên TT OTC.
Cấp độ 2 cho phép DN niêm yết CK trên TTCK Mĩ (song
không được phép phát hành CK để huy động vốn).
Cấp độ 3 cho phép DN vừa niêm yết, vừa có thể phát
hành CK trên TTCK Mĩ để huy động vốn.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 18
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
Thị trường Singapore
SGDCK Singapore (SGX) được thành lập từ năm 1999
trên cơ sở sáp nhập TTCK Singapore (SES) và thị
trường tiền tệ quốc tế Singapore (SIMEX). SGX là thị
trường đầu tiên tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
kết hợp với TTCK và thị trường phái sinh. SGX có doanh
thu từ TTCK khoảng 72% và thị trường phái sinh
khoảng 28%. Chiến lược của SGX là trở thành thị
trường cửa ngõ đầu tư vào châu Á. Để thực hiện mục
tiêu này, SGX đã và đang hợp tác chiến lược với SGDCK
Bombay, Tokyo và London. SGX chính thức niêm yết CK
trên sàn chính giao dịch vào năm 2000.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 19
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Cơ cấu SGDCK Singapore:
Sàn chính SGX Mainboard: phục vụ cho các DN lớn
Hai sàn phụ:
(1) SGX Catalist (trước đây là SESDAQ): phục vụ
DNVVN. Các DN niêm yết trên SGX Catalist sau 2
năm nếu đáp ứng các điều kiện niêm yết của sàn
chính có thể được chuyển lên sàn SGX Mainboard
(2) CLOB International phục vụ các CK quốc tế niêm
yết trên TTCK quốc tế.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 20
7.1.2. Phân loại thị trường tài chính
quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
Thị trường Tokyo
TT Tokyo được xếp vào một trong 3 TT lớn nhất thế
giới. Nếu như tại London, các nghiệp vụ tài chính
tổng hợp đều do các NHTM thực hiện, tại thị trường
New York đảm nhận các chức năng tài chính tổng
hợp là các ngân hàng đầu tư, thì đối với thị trường
Nhật Bản, chưa có ngân hàng nào thực hiện chức
năng này. Vì vậy, sức hấp dẫn của thị trường tài
chính quốc tế Tokyo kém hơn so với các thị trường
khác.
8/20/2012 PGS., TS. Ng Thị Phương Liên 21
7.2. Một số TTTCQT điển hình
Thị trường tiền tệ châu Âu (Eurocurrency market)
Thị trường trái phiếu châu Âu (Eurobond market)
Thị trường cổ phiếu quốc tế