LỜI CẢM ƠN
Trong 8 tháng làm luận văn ở Viện Môi trường và tài nguyên, tôi đã được
giúp đỡ tận tình của thầy và các anh chị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới thầy hướng dẫn, PGS.TSKH.
Bùi Tá Long, trưởng phòng Tin học Môi trường, Viện Môi trường và Tài nguyên,
Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh, người đã đặt ra bài toán, luôn khuyến khích,
quan tâm giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô khoa Môi trường và công
nghệ sinh học –Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt bốn năm học qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Thái Hòa, KS.
Nguyễn Duy Hiếu cùng các anh chị trong phòng Tin học Môi trường, Viện Môi
trường và Tài Nguyên, Đại học Quốc gia Tp. HCM đã tận tình giúp đỡ trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý môi trường – HEPZA đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân yêu nhất,
đã luôn yêu thương, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các bạn Lớp 07DMT – những
người bạn đã luôn giúp đỡ và chia sẻ trong suốt bốn năm học vừa qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 7 năm 2011
Sinh viên thực hiện
ĐINH THỊ DIỄM HƯƠNG
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương i
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TP.HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
oOo
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên : ĐINH TH DIỄM HƯƠNG Phái : Nữ
Ngày, tháng, năm sinh : 23 - 11 - 1988 Nơi sinh: Hưng Yên
Chuyên ngành : Quản lý môi trường
Khóa : 2007
I. TÊN ĐỀ TÀI :“ Bước đầu ứng dụng mô hình TISAp đánh giá tình hình phát
thải khí SO
2
tại một số Khu Công Nghiệp trên địa bàn
TP.HCM ”.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Điều tra, khảo sát, lập danh sách các doanh nghiệp sử dụng lò hơi.
Tính tải lượng SO
2
cho các khu công nghiệp bằng phần mềm TISAP
III. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN :
PGS.TSKH: Bùi Tá Long
IV. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ LUẬN VĂN : 1/4/2011
V. NGÀY HOÀN THÀNH : 12/7/2011
Ngày Tháng năm
PHÒNG ĐÀO TẠO PHÒNG CHUYÊN MÔN CHỦ NHIỆM
NGÀNH
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tổng quan về môi trường tại các KCN, KCX 6
1.2. Đánh giá chung về phát thải không khí của các KCN 14
Chương 2. TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Các phương pháp tính toán phát thải được sử dụng 21
2.2. Tổng quan phần mềm được sử dụng 25
2.3. Phương pháp kết nối CSDL, GIS, mô hình toán và công nghệ ENVIM 36
2.4. Sơ đồ các bước thực hiện 44
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
3.1. Mô tả số liệu được sử dụng 45
3.2. Các bước nhập số liệu 48
3.3. Kết quả chạy mô hình 50
3.4. Thảo luận 53
3.5. Đề xuất 54
Kết luận và kiến nghị 55
Tài liệu tham khảo 57
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ
CTNH Chất thải nguy hại
CTKNH Chất thải không nguy hại
HTXLNTTT Hệ thống xử lý nước thải tập trung.
CSDL Cơ sở dữ liệu
HEPZA Ban quản lý các khu chế xuất - công nghiệp TP.Hồ Chí
Minh
KCN Khu công nghiệp
KCN-KCX Khu công nghiệp - khu chế xuất
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TISAP
Tool for Improving Strength Environmental Management
for Industrial Zone for Air Pollution
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm 11
Bảng 1-2: Thành phần trung bình các chất trong chất thải rắn của một số KCN phía Nam.
13
Bảng 2-3: Đặc điểm tính toán nhiên liệu thường sử dụng trong lò đốt 24
Bảng 2-4:Giá trị hệ số f và KCO phụ thuộc vào dạng lò và loại nhiên liệu 24
Bảng 2-5:Giá trị các hệ số q3, q4 24
Bảng 2-6: Giá trị at- phần tro của nhiên liệu (rắn) trong khi thải 25
Bảng 3-7: Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp 45
Bảng 3-8: Bảng tổng kết dữ liệu đã thu thập được tại HEPZA 46
Bảng 3-9: Bảng phân loại nhiên liệu sử dụng 47
Bảng 3-10: Bảng kết quả tính toán của mô hình 51
Bảng 3-11: Phần trăm phát thải khí SO2 52
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1. Trang khởi động phần mềm TISAP 26
Hình 2-2: Giao diện thông tin KCN 27
Hình 2-3: Giao diện thông tin doanh nghiệp 28
Hình 2-4: Giao diện báo cáo KCN 28
Hình 2-5: Giao diện thông tin chung của DN 29
Hình 2-6: Giao diện thông tin khí thải 29
Hình 2-7: Giao diện thông tin nhiên liệu của DN 30
Hình 2-8: Giao diện thông tin về trạm khí tượng 30
Hình 2-9: Giao diện thông tin điểm nhạy cảm 30
Hình 2-10: Giao diện thông tin điểm lấy mẫu CLKK 31
Hình 2-11: Cửa sổ nhập thông tin tính tải lượng 31
Hình 2-12: Kết quả tính nhanh tải lượng phát thải 32
Hình 2-13: Cửa sổ nhập thông tin báo cáo 32
Hình 2-14: Kết quả báo cáo tải lượng phát thải theo nhiên liệu sử dụng 33
Hình 2-15: Cửa sổ nhập thời gian tính phát thải của KCN 33
Hình 2-16: Kết quả báo cáo tải lượng phát thải của các KCN 34
Hình 2-17: Cách thêm hàng mới 35
Hình 2-18: Cách xóa hàng 35
Hình 2-19: Hình minh họa sau khi xóa hàng 35
Hình 2-20: Công nghệ tích hợp ENVIM 37
Hình 2-21: Mô hình lý luận của ENVIM 39
Hình 2-22. Sơ đồ hoạt động Khối Môi trường trong công nghệ ENVIM 41
Hình 2-23. Sơ đồ tích hợp mô hình toán môi trường trong ENVIM 42
Hình 2-24. Các bước thực hiện luận văn 44
Hình 3-25: Cửa sổ đăng nhập 48
Hình 3-26: Giao diện của phần mềm TISAP 2011 48
Hình 3-27: Giao diện để nhập thông tin KCN 49
Hình 3-28: Giao diện để nhập thông tin con của KCN 50
Hình 3-29: Giao diện nhập thông tin nhiên liệu của DN 50
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong nền sản xuất hiện đại ngày nay, chất lượng không khí môi trường
xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và sức khỏe con người.
Đa số các chất thải độc hại cho sức khỏe của con người ngày càng đa dạng và
không ngừng gia tăng về nồng độ.
Ngày nay, môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với con người và sinh
vật. Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các khu công nghiệp không
chỉ còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn
đề toàn cầu. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới
trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trường, đã làm cho môi
trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Chính vì vậy
vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững bài toán giám sát chất lượng
không khí vào môi trường khí quyển có một vai trò quan trọng.
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) tập trung đang là xu
hướng chung của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển, nhằm tạo ra bước chuyển biến tích cực cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tại
Việt Nam, việc đầu tư phát triển các KCN để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước đang là mục tiêu chiến lược của quốc gia từ nay đến năm
2010 và 2020. Các KCN ở Việt Nam được hình thành và đang phát triển mạnh mẽ
trong những năm qua khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong quá trình
phát triển chung của đất nước. Cùng với những đóng góp tích cực về tăng trưởng
kinh tế, các KCN ngày càng làm tăng áp lực các vấn đề ô nhiễm đến môi trường.
Mặc dù có sự nỗ lực của các cấp quản lý nhưng hiện tại vẫn chưa đáp ứng được các
nhu cầu phát triển và bảo vệ môi trường.
Với tốc độ phát triển công nghiệp tăng nhanh chóng thì TP.HCM sẽ phải
gánh chịu một nguồn phát thải khổng lồ nếu không có các chính sách quản lý bảo
vệ môi trường thích hợp. Hiện nay có rất nhiều tồn đọng trong công tác quản lý chất
lượng không khí tại TP.HCM như: Nhận thức chưa đầy đủ của cộng đồng; Việc
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương 1
kiểm soát nguồn thải gây ô nhiễm không khí chưa được chú trọng; Chưa có chương
trình hành động thống nhất chống lại tình trạng ô nhiễm không khí; Sự nhận thức
chưa đầy đủ của cộng đồng đối với việc bảo vệ môi trường không khí. Đây cũng là
điểm tồn tại lớn nhất của công tác quản lý chất lượng không khí tại TP.HCM. Điều
này không chỉ thể hiện rõ ở thái độ của các cấp lãnh đạo mà ngay cả thái độ của các
doanh nghiệp trong việc đầu tư cho xử lý khí thải cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ
của một số bộ phận dân chúng về tác hại của ô nhiễm không khí.
Song song với việc nhận thức chưa đầy đủ của cộng đồng, việc kiểm soát
nguồn thải gây ô nhiễm không khí cũng chưa được chú trọng đúng mức. Cụ thể, các
nguồn phát thải ô nhiễm không khí do các ngành công nghiệp gây ra chưa được
kiểm soát chặt. Từ đó, dẫn đến tình trạng số lượng nguồn thải tăng lên nhanh chóng
mà khó có thể kiểm soát được.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Bước đầu ứng dụng mô hình
TISAp đánh giá tình hình phát thải khí SO
2
tại một số Khu Công Nghiệp trên địa
bàn TP.HCM” để đánh giá và qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường không khí.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngày nay thế giới đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc
xây dựng mô hình liên quan tới ô nhiễm không khí. Viện sĩ Moiseev N.N., nhà khoa
học hàng đầu của Liên Xô cũ về nghiên cứu môi trường, khi đề cập tới các công
trình xây dựng mô hình đã đưa bức tranh khái quát về hai phương pháp tiếp cận:
Hướng nghiên cứu thứ nhất xây dựng các mô hình ở mức chi tiết cao đòi hỏi
các phương tiện tính toán mạnh và cơ sở dữ liệu đầy đủ. Các mô hình này phục vụ
cho các mục tiêu nghiên cứu và việc đưa ra phổ biến rộng rãi cho việc sử dụng rộng
rãi ít được khuyến cáo.
Hướng nghiên cứu thứ hai đặt mục tiêu khiêm tốn hơn và hướng tới sử dụng
rộng rãi cho các bài toán thông qua các quyết định hành chính. Gần 70 năm qua kể
từ khi xuất hiện các công trình nghiên cứu của Bonsanquet – Pearson (1936) và
Sutton (1947), đến nay số lượng công trình, bài báo liên quan tới xây dựng mô hình
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương 2
ô nhiễm không khí lên tới hàng nghìn, thật khó mà thống kê nổi tất cả các mô hình
này trong một công trình ngiên cứu nào. Trong nhiều công trình đã liên kết các mô
hình lan truyền ô nhiễm, các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm lên thực
vật và thế giới động vật, mô hình nghiên cứu ảnh hưởng các hoạt động kinh tế của
con người phụ thuộc vào các quá trình xã hội và các quyết đinh kinh tế được thông
qua. Hiện giờ mô hình phức hợp như vậy được xây dựng cho từng vùng riêng biệt
và hướng tới phục vụ cho các cơ quan quản lý môi trường tại các khu vực đó.
Từ các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu trong lĩnh vực mô
hình hóa cho phép định hướng trong việc lựa chọn mô hình. Điều đầu tiên trước khi
tiến hành xây dựng mô hình cần phải phân loại các khoảng thời gian đối với quá
trình đang xét. Việc làm này là cần thiết nhằm xác định ưu tiên trong lựa chọn mô
hình và như vậy xác định được cấu trúc phần mềm phục vụ cho tính toán thực tế.
Hiện nay trong bài toán mô hình hóa ô nhiễm không khí tồn tại một số
phương pháp phân loại phân tán chất ô nhiễm khác nhau.
Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) và Chương trình Môi trường của Liên
hợp quốc (UNEP) đã có cách phân loại theo ba hướng chính sau đây:
- Mô hình thống kê kinh nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết toán học Gauss.
Các nhà toán học có công phát triển mô hình này là Taylor(1915), Sutton
(1925 – 1953), Turler (1961 – 1964), Pasquill (1962 – 1971), Seifeld
(1975) và gần đây được các nhà khoa học môi trường của các nước như
Anh, Mỹ, Pháp, Hunggari, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc,…ứng dụng và
hoàn thiện mô hình toán theo điều kiện của mỗi nước.
- Mô hình thống kê thủy động, hoắc lý thuyết nửa thứ nguyên (còn gọi là
mô hình K). Mô hình này được Berliand (Nga) hoàn thiện và áp dụng ở
Liên Xô. Ở Việt Nam, KS Nguyễn Cung là một trong những người đầu
tiên áp dụng mô hình này cho một số công trình, dự án.
- Mô hình số trị, tức là giải phương trình vi phân bằng phương pháp số.
Ngày nay do vấn đề môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu cho nên chính
phủ đã quan tâm đặc biệt cho các công trình nghiên cứu môi trường trong đó có bài
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương 3
toán xây dựng mô hình phục vụ cho việc thông qua quyết định hành chính. Hiên
nay Việt Nam đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu xây dựng các mô hình phục
vụ cho bài toán thông qua quyết định tại các KCN lớn của đất nước.
Trong những năm gần đây nhóm nghiên cứu của TSKH. Bùi Tá Long, Viện
Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia TP.HCM đã thực hiện một số nghiên
cứu ứng dụng công thức toán học vào xây dựng mô hình tính toán phát thải. Phần
tính toán phát thải cho các KCN được tác giả luận văn này thực hiện trong mục
dưới đây dưới sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn.
3. Mục tiêu, nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu
- Tính toán tải lượng phát thải SO
2
của các khu công nghiệp tại Tp.Hồ Chí
Minh
Nội dung
- Điều tra, khảo sát, lập danh sách các doanh nghiệp sử dụng lò hơi.
- Tính tải lượng SO
2
cho các khu công nghiệp
Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát tán khí SO
2
của 12
KCN ở TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu ứng dụng với từng nội dung của đề tài được trình
bày tóm tắt như sau:
Phương pháp thu thập tài liệu: Đọc báo cáo môi trường định kì 6 tháng đầu
năm 2010, lấy toàn bộ thông tin về doanh nghiệp, ngành nghề, nước thải, khí
thải, chất thải…
Phương pháp tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã có từ những
đề tài nghiên cứu đã thực hiện, sách báo, tạp chí, tài liệu công bố mã nguồn
trên internet… Qua đó phân tích, đánh giá và xử lý thông tin để lấy những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương 4
- Phương pháp thông kê: thống kê những doanh nghiệp có sử dụng nồi hơi.
- Phương pháp xử lý số liệu: Nhập, xử lý các số liệu thu thập, các số liệu
phân tích bằng EXCEL, WORD. Nhập các kết quả thống kê, xử lý vào dữ
liệu đầu vào phần mềm TISAP
Phương pháp mô hình hóa: Ứng dụng phần mềm TISAP quản lý thông tin
phát thải và xuất kết quả tính toán phát thải khí SO
2
cho các KCN trong
phạm vi Tp. HCM.
Phương pháp so sánh: Thu thập những thông tin liên quan và những qui
định, tiêu chuẩn hiện có của Nhà nước về chất lượng môi trường để so sánh
và phát hiện những vấn đề không phù hợp.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Trong thời gian thực hiện khóa
luận tại phòng Tin học Môi trường, Viện Môi trường và Tài nguyên, tác giả
đặt ra các vấn đề cần quan tâm nhằm thu thập các ý kiến của chuyên gia am
hiểu về lĩnh vực đang xem xét để giải quyết những vấn đề có tính chuyên
môn sâu, như các vấn đề về mô hình, phần mềm …
SVTH:Đinh Thị Diễm Hương 5
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
Chương 1. TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1.1. Tổng quan về môi trường tại các KCN, KCX.
Tại TP. HCM nói riêng và cả nước nói chung, phát triển các KCN - KCX là
nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước; nhận chuyển giao công nghệ mới, đẩy mạnh sản xuất
tăng nguồn hàng xuất khẩu; tạo việc làm và thu nhập cho người lao động; việc phát
triển KCN theo quy hoạch đã tránh được sự phát triển tự phát, phân tán, tiết kiệm
được đất và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư phát triển hạ tầng.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của các KCN - KCX cũng tạo ra rất
nhiều áp lực về môi trường như nước thải, rác thải, khí thải…
Tính đến nay, trên địa bàn TP.HCM đã hình thành hệ thống 16 KCN -KCX
với diện tích đất đã thực hiện 3.614,23ha, trong đó có 13 KCN -KCX đã đi vào hoạt
động; 2 KCN đang triển khai hạ tầng (KCN Phong Phú và KCN Đông Nam) và 1
KCN đang trong giai đoạn thực hiện quy hoạch (KCN Phú Hữu). Ngoài ra,
TP.HCM còn có 6 KCN dự kiến thành lập, bao gồm: Bàu Đưng, Phước Hiệp, Xuân
Thới Thượng, Vĩnh Lộc 3, Lê Minh Xuân 2, Lê Minh Xuân 3 với tổng diện tích
1.455 ha; 4 KCN dự kiến mở rộng, bao gồm: Hiệp Phước giai đoạn 3, Vĩnh Lộc,
Tây Bắc Củ Chi và Lê Minh Xuân với tổng diện tích 849 ha. Như vậy, đến năm
2020, TP.HCM sẽ có tổng cộng 22 KCN - KCX tập trung với tổng diện tích
5.918ha.
Tính đến ngày 31/12/2008, 100% các KCN -KCX đang hoạt động trên địa
bàn đã xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung và hoàn thiện cơ bản mạng lưới
thu gom nước thải và từng bước đôn đốc doanh nghiệp đấu nối thoát nước. Sở
TN&MT và HEPZA đã yêu cầu các chủ đầu tư KCN -KCX thành lập bộ phận
chuyên trách bảo vệ môi trường, trong đó có một lãnh đạo công ty phát triển hạ tầng
phụ trách. Bộ phận bảo vệ môi trường là lực lượng tại chỗ, có thể giám sát 24/24
giờ tình hình môi trường phát sinh trên địa bàn. Hiện nay, số lượng cán bộ này của
các khu đã đến trên 120 người có chuyên môn về môi trường.
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 6
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
Định kỳ, HEPZA tổ chức họp giao ban công tác quản lý môi trường với các
công ty phát triển hạ tầng KCN - KCX luân phiên tại từng khu, có tham quan thực
tế hệ thống xử lý nước thải tập trung để trao đổi kinh nghiệm và kịp thời hỗ trợ
trong công tác quản lý môi trường. Sau cuộc họp đều có thông báo kết luận và các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các KCN -
KCX. Đồng thời, mời lãnh đạo các doanh nghiệp vi phạm về môi trường lên làm
việc để lắng nghe khó khăn của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường, chỉ cho họ
thấy việc vi phạm và yêu cầu các doanh nghiệp khắc phục.
1.1.1. Hiện trạng ô nhiễm của các KCN.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, sự phát triển của KCN đã tạo sức ép
không nhỏ đối với môi trường. Với đặc thù là nơi tập trung các cơ sở công nghiệp
thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, nếu công tác bảo vệ môi trường không
được đầu tư đúng mức thì chính các KCN trở thành nguồn thải ra môi trường một
lượng lớn các chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc
sống của cộng đồng xung quanh và tác động xấu lên hệ sinh thái nông nghiệp và
thủy sinh.
Quá trình phát triển các KCN cũng bộc lộ một số khiếm khuyết trong việc xử
lý chất thải và đảm bảo chất lượng môi trường. Khoảng 70% trong số hơn một triệu
m
3
nước thải/ngày từ các KCN được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử
lý gây ô nhiễm môi trường nước mặt. 57% số KCN đang hoạt động chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Chất lượng nước mặt tại những vùng chịu tác động
của nguồn thải từ các KCN đã suy thoái. Không khí ở các KCN đang bị ô nhiễm,
một số nơi xuất hiện ô nhiễm khí CO, SO
2
, NO
2
. Lượng chất thải rắn tại khác KCN
ngày càng tăng, trong đó chất thải rắn nguy hại chiếm khoảng 20%, tỷ lệ chất thải
rắn có thể tái chế hoặc tái sử dụng khá cao.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển công nghiệp gắn với bảo
vệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan về quản lý môi trường KCN;
có sự phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN; một số địa phương
triển khai quy hoạch KCN tương đối đồng bộ. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi
trường KCN còn nhiều hạn chế, yếu kém. Để nâng cao chất lượng môi trường
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 7
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
KCN, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn
bản chính sách, pháp luật, nhất là vấn đề phân cấp quản lý môi trường các KCN và
công tác tổ chức thanh tra môi trường. Thực hiện đồng bộ việc quy hoạch KCN gắn
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường KCN theo hướng tổ chức quản lý tập
trung. Tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ môi trường KCN, chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường, tổ chức công bố thông tin về
môi trường KCN theo quy định. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
kỹ thuật KCN cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung
và khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại. Các doanh nghiệp trong KCN thực
hiện nghiêm túc chế độ tự quan trắc, báo cáo môi trường và các quy định liên quan
đến bảo vệ môi trường.
Theo tin từ Thanh tra Sở TN-MT TPHCM, hiện nay có hàng loạt khu công
nghiệp (KCN) xả thải gây ô nhiễm môi trường. Nhưng chuyện xử lý cũng chỉ dừng
ở mức phạt tiền. Còn những hình thức phạt bổ sung có tính chất răn đe hơn như
buộc tạm ngưng hoạt động, rút giấy phép đầu tư hoặc truy tố hình sự rất khó áp
dụng.
KCN Cát Lái 2 do Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 2 làm chủ
đầu tư là một điển hình. Đơn vị này đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung
(HTXLNTTT) với công suất 600m³/ngày đêm, nhưng kết quả kiểm tra vừa qua cho
thấy nước thải sau xử lý chưa đạt yêu cầu. KCN Hiệp Phước do Công ty cổ phần
KCN Hiệp Phước làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cũng đưa vào vận hành
HTXLNTTT 3.000 m³/ngày đêm nhưng nước thải sau xử lý vẫn vượt quy chuẩn
1,8– hơn 3 lần.
Tương tự, KCN Tân Tạo (do Công ty CP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
làm chủ đầu tư), KCN Tân Thới Hiệp (do Công ty TNHH Xây dựng kinh doanh cơ
sở hạ tầng), KCN Tây Bắc Củ Chi (do Công ty CP Đầu tư phát triển Công nghiệp -
Thương mại Củ Chi làm chủ đầu tư) và KCN Bình Chiểu (do Tổng Công ty Bến
Thành làm chủ đầu tư) cũng liên tục bị phát hiện nước thải sau xử lý đều vượt quy
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 8
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
chuẩn cho phép 1 - 7 lần. Điều đáng nói, các đơn vị nêu trên có lưu lượng nước xả
thải rất lớn, trên 1.000 m³/ngày đêm nên nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước rất cao.
Đại diện thanh tra sở cho biết, tổng mức phạt tiền các KCN trên là 330 triệu
đồng. Trong đó, KCN Hiệp Phước, Cát lái 2 và Bình Chiểu cùng bị mức phạt cao
nhất: 75 triệu đồng. Các KCN còn lại đồng bị phạt 35 triệu đồng/đơn vị. Ngoài ra,
mức phạt bổ sung áp dụng cho các KCN là trong vòng 30 ngày phải khắc phục hành
vi xả thải không đạt quy chuẩn của mình.
Liên quan đến việc làm thế nào để xử lý triệt để những KCN xả thải không
đạt quy chuẩn cho phép, bà Nguyễn Thị Dụ, Chánh Thanh tra Sở TN-MT, cho biết
rất khó áp dụng biện pháp phạt bổ sung như buộc tạm ngưng hoạt động hoặc rút
giấy phép đầu tư. Vì hoạt động của KCN còn liên quan đến hàng trăm, hàng ngàn
doanh nghiệp (DN) khác đang hoạt động trong KCN.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, lượng nước thải công nghiệp xả ra môi trường
hơn 400.000 m
3
/ngày đêm. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh,
trong số 12 KCN trên địa bàn, mới có KCN Lê Minh Xuân, Tân Tạo có hệ thống xử
lý nước thải, còn lại các KCN với khoảng hơn 30.000m
3
/ngày đêm thải ra sông
ngòi, kênh rạch. Thành phố với gần 5 triệu dân, tổng lượng nước thải sinh hoạt
khoảng 600.000 m
3
/ngày đêm, chỉ 60% được xử lý sơ bộ. Nước thải xả trực tiếp ra
các kênh Nhiêu Lộc, kênh Tân Hoà lan toả đi các sông Sài Gòn - Đồng Nai, Nhà
Bè, Chợ Đệm, sông Tranh… Hiện nay, lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai bị ô
nhiễm trên diện rộng với mức độ tăng dần từ thượng lưu đến hạ lưu, chủ yếu là ô
nhiễm hữu cơ, vi sinh vật và bị axit hoá, một số khu vực hạ lưu bị ô nhiêm nặng.
Qua các kết quả phân tích chất lượng nước năm 2006 cho thấy, chất lượng nước tại
các trạm đầu nguồn sông Sài Gòn - Đồng Nai bị ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt là ô
nhiễm dầu và vi sinh.
Để hạn chế việc xả nước thải ô nhiễm, Nhà nước cần có các biện pháp, chế
tài, đưa ra các lộ trình bắt buộc các đơn vị phải xử lý nước thải, đổi mới công nghệ.
Nước thải trước khi xả ra hệ thống thoát nước phải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
Trưởng phòng Bảo vệ Tài nguyên nước, Cục Quản lý Tài nguyên nước, Nguyễn
Chí Công cho rằng: Các cơ quan quản lý, đơn vị, nhà máy, người dân cần thực hiện
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 9
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
nghiêm chỉnh Nghị định 149/2004/NĐ-CP về cấp phép thăm dò, xả nước thải vào
nguồn nước, nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước.
Cơ quan chuyên môn cần đẩy mạnh công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, yêu
cầu các cơ sở sản xuất phải có biện pháp xử lý nước thải trước khi xả ra ngoài. Hiện
tại, ở Hà Nội đã đầu tư đưa vào sử dụng 2 trạm xử lý nước thải tập trung: Trạm
Trúc Bạch, Kim Liên với công suất khoảng 6.000m
3
/ngày đêm, xử lý được khoảng
2% tổng lượng nước thải. Theo chủ trương mới của thành phố các KCN mới đầu tư
xây dựng trong đô thị bắt buộc phải có trạm xử lý nước thải. Với quy định này sẽ
hạn chế được lượng nước thải ô nhiễm xả ra hệ thống sông ngòi.
1.1.2. Ô nhiễm nước mặt do nước thải KCN
Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những năm gần đây là rất lớn. Tốc
độ gia tăng này cao hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh
vực trong toàn quốc.
Thành phần nước thải KCN phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản
xuất trong KCN. Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ
lửng (SS), chất hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng
(biểu hiện bằng hàm lượng tổng Nitơ và tổng lượng Phospho) và kim loại nặng.
Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nước
thải có được xử lý hay không. Hiện nay, tỉ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm
xử lý nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%, rất nhiều KCN đã đi vào hoạt
động mà hoàn toàn chưa triển khai xây dựng hạng mục này. Nhiều KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải tập trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong
KCN còn thấp. Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ
nhưng không vận hành hoặc vận hành không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến
việc phần lớn nước thải của các KCN khi xả thải ra môi trường đều có các thông số
ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy chuẩn Việt Nam.
Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho
tình trạng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Những nơi
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 10
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
tiếp nhận nước thải của các KCN đã bị ô nhiễm nặng nề, nhiều nơi nguồn nước
không thể sử dụng được cho bất kì mục đích nào.
1.1.3. Ô nhiễm không khí do khí thải KCN.
Theo số liệu báo cáo của các địa phương và khảo sát thực tế thì hiện nay
nhiều cơ sở sản xuất trong các KCN đã lắp đặt hệ thống xử lý ô nhiễm khí trước khi
xả thải ra môi trường, mặt khác do diện tích xâp dựng nhà xưởng tương đối rộng,
nằm trong KCN, phần nhiều tách biệt với khu dân cư nên tình trạng khiếu kiện về
gây ô nhiễm môi trường do khí thải tại các KCN chưa bức xúc như vấn đề nước thải
và chất thải rắn.
Các khí thải ô nhiễm phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do hai
nguồn: quá trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản xuất (nguồn điểm)
và sự rò rỉ chất ô nhiễm từ quá trình sản xuất (nguồn diện). Tuy nhiên, hiện nay các
cơ sở sản xuất chủ yếu mới chỉ khống chế được các khí thải từ nguồn điểm. Ô
nhiễm không khí do nguồn diện và tác động gián tiếp từ khí thải, hầu như vẫn
không được kiểm soát, lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất, có thể gây tác động
đến sức khỏe người dân sống gần khu vực bị ảnh hưởng.
1.1.3.1. Đặc trưng của khí thải KCN
Mỗi ngành sản xuất phát sinh các chất ô nhiễm không khí đặc trưng theo
từng loại hình công nghệ. Rất khó để xác định tất cả các loại khí gây ô nhiễm,
nhưng có thể phân loại theo từng nhóm ngành sản xuất chỉnh tại các KCN như:
Bảng 1-1: Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm
Loại hình sản xuất công nghiệp Thành phần khí thải
Tất cả các ngành có lò hơi, lò sấy hay
máy phát điện đốt nhiên liệu nhằm cung
cấp hơi, điện, nhiệt cho quá trình sản
xuất
Bụi, CO, SO
2
, NO
2
, CO
2
, VOC
S
, muội
khói…
Nhóm ngành may mặc: phát sinh từ giai
đoạn cắt may, giặt tẩy, sấy.
Bụi, Clo, SO
2
Nhóm ngành sản xuất thực phẩm và đồ
uống.
Bụi, H
2
S
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ Bụi kim loại đặc thù, bụi Pb trong công
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 11
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
kim loại.
đoạn hàn chì, hơi hóa chất đặc thù, hơi
dung môi hữu cơ đặc thù, SO
2
, NO
2
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm
nhựa, cao su.
SO
2
, hơi hữu cơ, dung môi cồn,…
Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, dinh
dưỡng động vật
Bụi, NH
3
, H
2
S, CH
4
Chế biến thủy sản đông lạnh Bụi, NH
3
, H
2
S
Nhóm ngành sản xuất hóa chất như:
- Ngành sản xuất sơn có sử dụng sơn
Ngành cơ khí
(Công đoạn làm sạch bề mặt kim loại)
Ngành sản xuất hóa nông dược,
hóa chất bảo vệ thực vật, sản xuất phân
bón.
Bụi, NH
3
, H
2
S, hơi hữu cơ, bụi, hơi hóa
chất đặc thù,… như:
- Dung môi hữu cơ bay hơi, bụi sơn
- Hơi axit
NH
3
, H
2
S, lân hữu cơ, Clo hữu cơ
Các phương tiện vận tải ra vào các công
ty trong các KCN
Khí CO, SO
2
, NO
2
, VOC
S
, bụi,…
(Nguồn: [10].)
Vấn đề ô nhiễm không khí bên trong cơ sở sản xuất của các KCN lại đang là
vấn đề cần quan tâm. Một số loại hình sản xuất trong các KCN (như chế biến thủy
sản, sản xuất hóa chất,…) đang gây ô nhiễm không khí tại chính các cơ sở sản xuất
và tác động không nhỏ đến sức khỏe của người dân lao động bên trong và dân cư
gần các cơ sở sản xuất. Tuy nhiên, không có số liệu để đánh giá chính xác vấn đề
này do hiện nay chưa có đơn vị có thẩm quyền nào tiến hành quan trắc chất lượng
môi trường không khí trong khu vực sản xuất của các KCN. Vấn đề này chưa được
quy định trong các văn bản pháp quy về quản lý môi trường.
1.1.3.2. Ô nhiễm không khí tại các KCN.
Chất lượng môi trường không khí tại các KCN, đặc biệt các KCN cũ, tập
trung các nhà máy có công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa có đầu tư hệ thống xử
lý khí thải, đã và đang bị suy giảm. Ô nhiễm không khí tại KCN chủ yếu bởi bụi,
một KCN có biểu hiện ô nhiễm CO, SO
2
và tiếng ồn. Các KCN mới với các cơ sở
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 12
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
có đầu tự công nghệ hiện đại và hệ thống quản lý tốt thường có hệ thống xử lý khí
thải trước khi xả ra môi trường nên thường ít gặp các vấn đề ô nhiễm không khí
hơn.
Ô nhiễm bụi - dạng ô nhiễm phổ biến nhất ở các KCN. Tình trạng ô nhiễm
bụi ở các KCN diễn ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô và đối với các KCN
đang trong quá trình xây dựng. hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh
của các KCN qua các năm đều vượt QCVN.
Ô nhiễm CO, SO
2
và NO
2
chỉ diễn ra cục bộ tại mốt số KCN. Nhìn chung
nồng độ khí CO, SO
2
và NO
2
trong không khí xung quanh các KCN hầu hết nằm
trong giới hạn cho phép.
Ô nhiễm các khí khác – đặc thù cho các loại hình sản xuất. Tại các KCN, bên
cạnh những ô nhiễm thông thường như bụi, CO, SO
2
và NO2 còn cần quan tâm đến
một số khí ô nhiễm đặc thù do loại hình sản xuất sinh ra như hơi axit, hơi kiềm,
NH
3
, H
2
S, VOC… Nhìn chung những khí này vẫn nằm trong ngưỡng cho phép.
Mặc dù vậy, cũng cần phải lưu ý đến việc kiểm soát các hơi khí độc trong khu vực
KCN.
1.1.4. Chất thải rắn tại các KCN
Hoạt động sản xuất tại các KCN đã phát sinh một lượng không nhỏ chất thải
rắn và chất thải nguy hại. Thành phân, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi
KCN tùy thuộc vào loại hình công nghiệp đầu tư, quy mô và công suất của các cơ
sở công nghiệp trong KCN.
Trong thành phần chất thải rắn của các KCN, tỷ lệ chất thải nguy hại thường
chiếm dưới 20% nếu được phân loại tốt, trong đó tỷ lệ các chất có thể tái chế hay tái
sử dụng cũng khá cao (kim loại, hóa chất…) và những thành phần có nhiệt trị cao
không nhiều (sơn, cao su…). Tuy nhiên trên thực tế cũng cần lưu ý vì có nhiều
KCN mới (nhất là ngành điện tử), tỷ lệ chất thải chất thải nguy hại có thể vượt con
số 20%.
Bảng 1-2: Thành phần trung bình các chất trong chất thải rắn của một số
KCN phía Nam.
Vật liệu %
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 13
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
Kim loại 4 -9
Thủy tinh < 0,5
Cao su, da, giả da 3 -7
Plastic các loại < 1
Gỗ vụn, mạt cưa 15 - 25
Vải giẻ < 1
Các loại bao bì 2 - 4
Sơn keo, hóa chất, dung môi 1 - 5
Các loại rác hữu cơ 30 - 40
Bã vôi, gạch đá, cát 4 - 8
Tro xỉ 10 - 15
Bùn khô từ xử lý nước thải 8 - 17
Rác điện tử 0.1 - 1
(Nguồn: [11].)
Thành phần chất thải rắn của các KCN không chỉ thay đổi theo loại hình sản
xuất mà còn thay đổi theo giai đoạn phát triển của KCN. Trong giai đoạn xây dựng
KCN, chất thải rắn chủ yếu là phế thải xây dựng. Thành phần chính là đất, đá, xi
măng, gạch, sắt thép hư hỏng, bao bì và phế thải xây dựng. Trong giai đoạn KCN đã
đi vào hoạt động, phế thải xây dựng, mặc dù phát sinh không nhiều, vẫn được thu
gom lẫn với rác thải công nghiệp.
Do hầu hết các KCN chưa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn nên các
doanh nghiệp trong KCN thường hợp đồng với công ty môi trường đô thị tại địa
phương, hoặc một số doanh nghiệp có giấy phép hành nghề để thu gom và xử lý
chất thải rắn. Việc đăng kí chủ nguồn thải chất thải nguy hại cũng do các doanh
nghiệp chủ động đăng kí với Sở TN&MT cấp tỉnh.
1.2. Đánh giá chung về phát thải không khí của các KCN.
Vấn đề khí thải ít được quan tâm tại các KCN. Các doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh tại KCN có thành phần khí thải thì phải xây dựng hệ thống xử lý và tự
mời các đơn vị bên ngoài quan trắc khí thải để báo cáo lên HEPZA. Đối với chất
lượng không khí xung quanh, Khu công nghiệp mời đơn vị bên ngoài tiến hành đo
đạc định kì.
Ô nhiễm khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở công
nghiệp trong KCN rất đa dạng tuỳ theo đặc điểm ngành nghề sản xuất, có thể phân
chia theo các dạng sau:
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 14
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
- Khí thải do đốt nhiên liệu.
- Khí thải phát sinh trong dây chuyền công nghệ sản xuất.
1.2.1. Khí thải do đốt nhiên liệu.
Các doanh nghiệp trong các KCN sử dụng các loại nhiên liệu ( dầu FO, DO,
Gas, than đá, củi…) để cấp nhiệt cho quá trình sản xuất và một phần cho hoạt động
giao thông.
Các thông số ô nhiễm chính của khí thải
Cacbon monoxide (CO):
Cacbon monoxide hình thành do sự cháy không hoàn toàn nhiên liệu (than,
dầu, khí đốt); quá trình đốt rác và sinh khối. Các hoạt động nấu ăn và đốt rẫy,
ruộng
Cacbon monoxide là chất khí không màu, không mùi, không kích thích
nhưng có độc tính cao do nó phản ứng rất mạnh (có ái lực) với hầu cầu trong máu
và tạo ra Cacboxy hemoglobin (COHb) làm hạn chế sự trao đổi và vận chuyển oxy
của máu đi nuôi cơ thể. Ái lực của CO đối với hồng cầu gấp 200 lần so với oxy.
Hàm lượng COHb trong máu có thể làm bằng chứng cho mức độ ô nhiễm Oxit
carbon trong không khí xung quanh. Hồng cầu trong máu hấp thu CO nhiều hay ít
còn tuỳ thuộc vào nồng độ CO trong không khí, thời gian tiếp xúc của cơ thể với
không khí và mức độ hoạt động của cơ thể.
Nitơ oxit (NO
x
):
Có tất cả 6 loại nitơ oxit N
2
O (dinitơ oxit), NO (nitơ oxit),NO
2
(nitơ dioxit),
N
2
O
3
(dinitơ trioxit), N
2
O
4
(dinitơ tetraoxit) và N
2
O
5
(dinitơ pentaoxit).Trong số đó
NO2 (nitơ dioxit) là đáng chú ý nhất do những nguyên nhân sau:
Tất cả các loại nitơ oxit NO
x
đều có tác động trong môi trường giống như
NO
2
NO
2
được xem là hợp chất chủ yếu trong chuỗi phản ứng cực tím với
hydrocarbon trong khí thải của máy móc tiêu thụ nhiên liệu dẫn đến hình thành
muội khói có tính gây oxy hoá mạnh.
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 15
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
NO
2
được hình thành như sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt nhiên liệu
trong các loại động cơ đốt trong cũng như trong các lò nung do có sự oxy hoá trong
hỗn hợp của NO được tạo ra ở nhiệt độ cao.
Nguồn phát sinh nhân tạo chính của NO
2
chính là quá trình đốt nhiên liệu có
N hoặc không khí bị nung nóng ở nhiệt độ cao hơn 6500
0
C trong sự hiện diện của
oxy.
Ở nhiệt độ thấp gặp NO
2
trong môi trường lao động hoặc trong không khí
xung quanh, tác hại của NO
2
tương đối chậm và khó nhận biết. Hiện nay, khí nitơ
oxit ở nồng độ thường gặp trong thực tế có thể được xem như chất độc hại tiềm tàng
có tác hại gây bệnh viêm xơ phổi mãn tính, tuy nhiên chưa có số liệu định lượng về
vấn đề này.
Sunful dioxit (SO
2
):
Nguồn phát sinh SO
2
nhân tạo chủ yếu là quá trình đốt nhiên liệu có chứa S,
quá trình khử S trong nhiên liệu: dầu mỏ, than đá, khí đốt. SO
2
là một chất khí
không màu, có tính ăn mòn cao có tác hại trực tiếp đến cả động vật và thực vật. Ở
trong không khí, SO
2
có thể bị oxy hoá thành SO
3
khí này tác dụng với hơi nước
hoặc các hạt lơ lửng tạo ra axit sulfuric, tác nhân chính của mưa axit.
Các hạt bụi hoặc nước có kích thước rất nhỏ có thể mang ion SO
4
2-
đi rất xa
trong không khí, có thể đi sâu vào phổi và gây ra tác hại rất nghiêm trọng. Ảnh
hưởng sức khỏe do ô nhiễm SO
2
chỉ đứng thứ hai sau hút thuốc lá.
Bụi:
Bụi sinh ra từ nhiều quá trình như đốt nhiên liệu, giao thông
Bụi gây ra nhiều tác hại khác nhau nhưng trong đó tác hại đối với sức khỏe
con người là quan trọng nhất. Về sức khỏe, bụi có thể gây tổn thương đối với mắt,
da hoặc hệ tiêu hoá (một cách ngẫu nhiên), nhưng chủ yếu vẫn là sự thâm nhập của
bụi vào phổi do hít thở.
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 16
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
1.2.2. Tác hại của khí SO
2
.
1.2.2.1. Đối với con người.
SO
2
là loại khí dễ hòa tan trong nước và được hấp thụ hoàn toàn rất nhanh
khí hít thở ở đoạn trên của đường hô hấp. Người ta quan sát thấy rằng: khi hít thở
không khí có chưa SO
2
với nồng độ thấp (1 – 5 ppm) xuất hiện sự co thắt tạm thời
các cơ mềm của khí quản. Ở nồng độ cao hơn, SO
2
gây xuất tiết nước nhầy và viêm
tấy thành khí quản, làm tăng sức cản đối với sự lưu thông không khí của đường hô
hấp, tức gây khó thở.
Khí SO
2
có mùi hăng khét ngột ngạt và người nhạy cảm với SO
2
nhận biết
được ở nồng độ 0.56 ppm tương đương với 1.6 mg/m
3
, còn người bình thường ít
nhạy cảm với SO
2
thì nhận biết mùi của nó ở nông độ 2 – 3 ppm. Cũng có số liệu
chứng tỏ rằng công nhân làm việc thường xuyên ở nhưng nơi có nồng độ SO
2
khoảng 5 ppm hoặc hơn thì độ nhạy cảm về mùi sẽ giảm và không còn nhận biết
được mùi ở nồng độ ấy nữa cũng như không có phản ứng phòng vệ xuất tiết nước
nhầy ở đường hô hấp.
Như vậy, có thể nói rằng nồng độ 1 ppm của khí SO
2
trong không khí là
ngưỡng xuất hiện các phản ứng sinh lý của cơ thể, ở nồng độ 5 ppm – đa số các cá
thể nhận biết được mùi và có biểu hiện bệnh lý rõ ràng, còn ở nồng độ 10 ppm hầu
hết đều than phiền do đường hô hấp bị co thắt nghiêm trọng.
1.2.2.2. Đối với động vật.
Tác hại của ô nhiễm không khí đối với động vật cần được nghiên cứu bởi hai
lý do quan trọng sau đây: Một là lý do kinh tế đối với ngành chăn nuôi nói chung
của quốc gia cũng như của từng hộ gia đình nông dân nói riêng, hai là lý do liên
quan trực tiếp tới sức khỏe con người khi sử dụng thực phẩm nguồn gốc động vật.
Ngoài ra, những loài động vật nhỏ như: chuột bạch, chuột lang, thỏ…thường
được dùng làm vật thí nghiệm để xác định tác hại của các độc tố hoặc môi trường ô
nhiễm, từ đó rút ra kết quả áp dụng cho con người.
Khí SO
2
gây tổn thương lớp mô trên cùng của bộ máy hô hấp, gây bệnh khí
thủng và suy tim.
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 17
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
Đối với chuột cống nồng độ SO
2
là 11ppm và thời gian tiếp xúc 18 ngày bắt
đầu gây ảnh hưởng đến hoạt động của lớp mao trên màng nhầy của phế nang phổi
tăng xuất tiết nước nhầy và viêm đỏ khí quản, ở nồng độ 25ppm phổi bị tổn thương
nặng.
1.2.2.3. Đối với thực vật.
Trong các chất ô nhiễm không khí thường gặp thì SO
2
là chất gây tác hại đã
từng xảy ra ở nhiều nơi nhất trên thế giới và vì thế được nghiên cứu đến nhiều nhất.
Khí SO
2
thâm nhập vào các mô của cây và kết hợp với nước để tạo thành
H
2
SO
3
gây tổn thương màng tế bào và suy giảm khả năng quang hợp. Cây sẽ có
những biểu hiện như chậm lớn, vàng úa lá rồi chết.
Ánh mặt trời có tác dụng kích thích mở rộng các khoang trao đổi khí nằm ở
mặt dưới của lá và vì thế khí SO
2
cũng như các chất ô nhiễm khác thâm nhập vào lá
cây vào ban ngày mạnh hơn gấp 4 lần so với ban đêm. Một lượng nhỏ cần cho sự
sống và phát triển của cây nhưng với nồng độ cao, SO
2
gây tác hại nghiêm trọng.
Khi thâm nhập vào các tế bào ở lá cây, SO
2
chuyển thành các ion SO
3
2-
sau
đó chuyển thành SO
4
2-
SO
2
→ SO
3
2-
→ SO
4
2-
Trong đó tốc độ biến đổi từ SO
2
thành SO
3
2-
nhanh hơn nhiều so với tốc độ
biến đổi từ SO
3
2-
thành SO
4
2-
mà ion SO
3
2-
độc hại gấp 30 lần so với ion SO
4
2-
.
Tác hại cấp tính của SO
2
đối với thực vật chủ yếu là gây thành đốm nâu vàng
ở lá cây và mang tính cục bộ, chỗ tổn thương không bao giờ được phục hồi, nhưng
những chỗ không bị tổn thương vẫn hoạt động bình thường. Sau khi bị tác hại bởi
SO
2
, chồi lá non mọc ra vẫn bình thường, không bị ảnh hưởng.
Tác hại cấp tính của SO
2
xảy ra khi nồng độ trong không khí khoảng
0.03ppm. Tác hại mãn tính xảy ra ở nồng độ thấp hơn.
Các loại thực vật nhạy cảm với SO
2
là cây linh lăng, cây bông cải, củ cải, bắp
cải, cà rốt, lúa mì, táo…các loài cây chống chịu tốt đối với SO
2
là khoai tây, hành,
ngô, dưa chuột, bầu bí, chanh…
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 18
Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu
1.2.3. Khí thải phát sinh trong dây chuyền công nghệ sản xuất.
Tuỳ theo đặc điểm từng ngành nghề, các dạng khí thải này rất khác nhau.
Các khí này làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của công nhân làm việc trong
nhà máy nếu không được xử lý thích hợp.
Khí thải phát sinh từ một số ngành sản xuất
Sản xuất xi măng:
Chất ô nhiễm chủ yếu trong công nghiệp sản xuất xi măng là bụi. Bụi thoát
ra môi trường xung quanh từ các công đoạn sau đây:
Vận chuyển và chứa kho các vật liệu đá vôi, đất sét, phụ gia. Nếu thao tác
với nguyên liệu ẩm (có phun nước trước), lượng bụi toả ra sẽ được giảm thiểu đáng
kể.
Sấy và nung: toả ra nhiều bụi và khí SO
2
có nguồn gốc từ nhiên liệu.
Nghiền và trữ clinker: toả bụi.
Sản xuất đồ nhựa:
Các loại công nghiệp sản xuất gia công đồ nhựa là nguồn ô nhiễm không lớn
song rất đa dạng do sự khác nhau trong nguyên liệu sản xuất, máy móc, thiết bị
công nghệ.
Công đoạn chế biến: polymer hoá các nguyên liệu ban đầu (monomer) được
tiến hành trong thùng kín, nguy cơ gây ô nhiễm hầu như triệt tiêu, ngoại trừ một số
vị trí thao tác của công nhân đòi hỏi phải được trang bị phòng hộ lao động một cách
cẩn thận(vị trí rót các chất phản ứng ).
Khi rửa các loại thùng chứa, đồ đựng polymer, các chất xúc tác tiếp xúc với
không khí khi dọn sạch thiết bị phản ứng v.v có thể làm bốc ra một số hơi, khí có
mùi khó chịu gây dị ứng, nhất là đối với công nhân làm việc tại các công đoạn này.
Công đoạn ép khuôn: để sản phẩm có chất lượng cao, người ta phải trộn vào
nhựa polymer nhiều loại phụ gia có tính độc hại cao đối với cơ thể con người ví dụ
như các khoáng chất có gốc chì, cacdimi. Hít thở hoạt tiếp xúc với loại vật liệu này
rất nguy hiểm đối với sức khoẻ.
Gia công bề mặt kim loại:
SVTH: Đinh Thị Diễm Hương 19