Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực đến đa dạng sinh học trên vùng chuyên canh rau.ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
  
Đồ Án Tốt Nghiệp
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Đến Đa Dạng Sinh
Học ở Vùng Chuyên Canh Rau

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI
SVTH: PHAN VĂN HUY
Lớp : 09HMT03
MSSV: 09B1080137

Nội dung báo cáo

Tính cấp thiết của đề tài.

Mục tiêu nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu.

Kết luận và kiến nghị.
Tính cấp thiết của đề tài


“Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đến đa dạng sinh học tại vùng chuyên canh
rau” hết sức cần thiết.



Làm cơ sở khoa học góp phần quản lý sâu bệnh, pháp huy vai trò của các
có ích từ đó giảm thiểu việc sử dụng thuốc BVTV bảo tồn đa dạng sinh
học.

Góp phần phát triển nông nghiệp bềnh vững.
Mục tiêu nghiên cứu

Điều tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên vùng chuyên canh rau tại xã Xuân
Thới Thượng, huyện Hóc Môn.

Điều tra sự đa dạng sinh học trên vườn rau canh tác theo phương pháp truyền thống và
phương pháp an toàn.

Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc hóa học đến sự đa dạng sinh học trên
vùng chuyên canh rau.

Tình hình quản lý chất thải rắn ở vùng chuyên canh rau xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc
Môn.
Nội dung nghiên cứu

Phương pháp điều tra thu mẫu trên thực địa:

Phương pháp đếm trực tiếp trên cây rau cải.

Phương pháp đặt bẫy.

Phỏng vấn trực tiếp nông dân, cán bộ xã.

Dùng phiếu khảo sát: khảo sát về tình hình thu gom và xử lý CTR trên 50 nông hộ.

Phương pháp nghiên cứu
Bẫy hầm
Mẫu thu được sau 24h
Mẫu thu được sau 24h
Vỏ thuốc sau khi sử dụng
Phương pháp nghiên cứu

Chỉ số đa dạng Shannon: phản ánh mức độ đa dạng sinh học:
H’ = -∑pi log

(pi)

Chỉ số ưu thế Simpson (D): Chỉ số Simpson phản ánh sự đồng đều giữa các loài, chỉ số
Simpson càng nhỏ cho thấy mức độ đồng đều giữa các loài càng cao.
D = Σn
i
(n
i
-1)/[N(N-1)]
Các chỉ số Đa dạng sinh học

Việc sử dụng thuốc BVTV tại các vườn trồng rau trên các ruộng điều tra khá phổ biến, thường
xuyên thay đổi chủng loại thuốc.

Chủng loại trên 2 mô hình điều tra là tương đối giống nhau với 13 loại, chỉ khác về số lần dùng
thuốc và thời gian cách ly trước khi thu hoạch. Ngoài thuốc trừ sâu bệnh người nông dân còn sử
dụng thuốc tăng trưởng và thuốc trừ cỏ.
Tình hình sử dụng thuốc
Mô hình Số lượng thuốc (loại) Số lần phun thuốc
(lần/vụ)

Thời gian cách ly
(ngày)
PTTT 13 10 1 – 2
PTAT 9 5 3 - 4
Tình hình sử dụng thuốc
Các loại thuốc được nông dân sử dụng
Mô hình T ng s cá th (CT/Đ)ổ ố ể S loài b t g p ố ắ ặ
(loài)
V n phun thu c nhi u ườ ố ề 5855 11
V n phun thu c ítườ ố 8055 14
Tổng số cá thể trên vườn sử dụng ít thuốc cao hơn so với số lượng cá thể trên vườn phun thuốc
nhiều là 1.6 lần. Số loài bắt gặp cũng cao hơn
Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc
Các loài thiên địch
Bọ đuôi kiềm Bọ rùa chữ nhân
Nhện sói Nhện linh miêu

Tổng số Bọ dưa trên ruộng phun ít thuốc là 441CT cao
hơn 2,17 lần so với ruộng phun nhiều thuốc với 203CT.
0
5
10
15
20
25
30
35
Lần điều tra
Vườn phun thuốc
nhiều

Vườn phun thuốc ít
Số lượng (con/điểm)
Biểu đồ biểu diễn số lượng Bọ dưa
Bọ dưa Aulacophora similis
Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc BVTV đến số lượng
Bọ dưa

Giai đoạn đầu (gieo - 5 ngày): sâu bệnh ít, người nông
dân chưa sử dụng thuốc nhiều. Số lượng Nhện sói trên
ruộng sx theo PTTT cao hơn so với PTAT.

Giai đoạn tiếp theo (6 ngày – thu hoạch): Sâu bệnh xuất
hiện nhiều

Vườn phun thuốc ít: số lượng Nhện sói tăng mạnh,
chỉ giảm dần khi thu hoạch.

Vườn phun thuốc nhiều: số lượng Nhện sói cũng bị
kiềm hãm.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100

Lần điều tra
Vườn phun thuốc
nhiều
Vườn phun thuốc ít
Số lượng (con/điểm)
Biểu diễn số lượng Nhện sói
Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc BVTV đến số lựơng Nhện Sói
Mô hình Chỉ số đa dạng Shannon (H) Chỉ số ưu thế Simpson (D)

Vườn phun thuốc nhiều 2.0814 0.1448
Vườn phun thuốc ít 2.2389 0.1198

Về chỉ số đa dạng sinh học Shannon (H'): chỉ số Shannon trên vườn phun ít thuốc (PTAT) cao hơn so với vườn phun
nhiều thuốc (PTTT).

Về chỉ số ưu thế Simpson (D): chỉ số Simpson trên vườn phun ít thuốc (PTAT) thấp hơn so với vườn phun nhiều thuốc
(PTTT).
Tác động của thuốc BVTV đến ĐDSH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
Lần thu mẫu
PTTT PTAT
Chỉ số Shannon

Biễu đồ biễu diễn đa dạng sinh học theo từng kỳ điều tra
Tác động của thuốc BVTV đến ĐDSH
Tác động của thuốc BVTV đến ĐDSH

Biễu đồ biễu diễn sự đồng đều giữa các loài theo từng kỳ điều tra:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
0.18
0.2
Lần thu mẫu
PTTT
PTAT
Chỉ số Simpson
Ruộng
Năng suất (kg/m
2
)
Ruộng phun ít thuốc Ruộng phun nhiều thuốc
1 40 50
2 50 52
Năng suất rau cải trên các ruộng điều tra
Qua bảng số liệu, ruộng sản xuất theo phương thức truyền thống (sử dụng thuốc BVTV nhiều) cho

sản lượng cao hơn so với ruộng sản xuất theo phương thức sản xuất sạch (sử dụng thuốc BVTV ít) thấp
hơn gấp khoảng 1,5 lần.
So sánh K t qu ch s đa d ng sinh h c.ế ả ỉ ố ạ ọ
CHỈ SỐ

Vườn phun
thuốc ít (PTTT)
Vườn phun
thuốc nhiều (PTAT)
Số loài
xuất hiện (loài)
14 11
Tổng số
cá thể thu được (CT/Đ)
8055 5855
Đa dạng sinh học
(Shannon)
2.2389 2.0814
Đồng đều
giữa các loài (Simpson)
0.1198 0.1448
TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ CTR


Đối với bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng:

Để tham khảo 10%,

Vứt bỏ 52%.


Bán phế liệu 8%.

Thu gom lại để xử lý 30%.

Trong số 30% hộ thu gom để xử lý có đến 90% các nông hộ
xử lý đối với chai lọ thuốc BVTV bằng cách “vứt bỏ ra ngoài
bãi rác cùng với rác thải sinh hoạt”. 10% đốt.

Đối với tàn dư, xác bã thực vật sau khi thu hoạch rau:
-
60% vùi lấp trên luống để tiếp tục gieo trồng vụ tiếp theo.
-
10% thu gom lại để đốt, chôn hoặc gom lại khu vực riêng mà không cần che đậy.
-
20% làm thức ăn cho gia súc.
-
10% ủ compost.

An toàn trong sử dụng thuốc hóa học:
Cất giữ thuốc khắp nơi, kể cả gần khu vực ăn uống sinh hoạt,
nước sinh hoạt…
Tiếp xúc trực tiếp bằng tay, không có trang thiết bị bảo hộ trong
quá trình sử dụng.
TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ CTR
Kết luận – Kiến nghị

Kết luận:

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên vùng chuyên cach rau cải là khá phổ biến và thường xuyên thay đổi các
chủng loại thuốc.


Việc sử dụng thuốc hóa học ảnh hưởng rất lớn sự đa dạng sinh học và sự đồng đều giữa các loài.

Vườn phun thuốc nhiều: Sử dụng 13 loại thuốc, số lần phun 10 lần/vụ. Đa dạng sinh học với 11 loài, 5855CT,
chỉ số Shannon là 2.0814, chỉ số Simpson là 0.1448.

Vườn phun thuốc ít: Sử dụng 9 loại thuốc, số lần phun 5 lần/vụ. Đa dạng sinh học với 14 loài, 8055CT, chỉ số
Shannon là 2.2389, chỉ số Simpson là 0.1198.

Tình hình thu gom và xử lý CTR tại vùng chuyên canh rau chưa tốt, việc vứt bỏ chai lọ bao bì thuốc sau khi sử
dụng nhiều với 52% số hộ điều tra, cũng như chưa có cách xử lý hiệu quả.

Kiến Nghị

Tiếp tục điều tra về thành phần sâu hại và thiên địch trên vùng chuyên canh rau vào các thời điểm
khác nhau và với diện rộng ở nhiều địa điểm canh tác khác nhau để có thể thu thập được đầy đủ hơn về
thành phần sâu hại - thiên địch và nhiều loại cây trồng khác nhau.

Cần đẩy mạnh việc nghiên cứu, nuôi cấy các loài thiên địch trong sản xuất rau cải nói riêng và trong
sản xuất nông nghiệp nói chung.

Ứng dụng GIS (hệ thống thông tin địa lý) làm cơ sở dữ liệu không gian, thời gian xuất hiện sâu
bệnh. Từ đó khoanh vùng sâu bệnh, ước lượng dự báo phạm vi gây hại của sâu bệnh.

Trong xử lý CTR cần gắn kết giữa 3 nhà: “Nhà nông - Nhà sản xuất - Nhà quản lý” trong quá trình
thu gom và xử lý bao bì chai lọ thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp.
09:10:39 PM Giao an Van 7, Le Van Binh
Click to edit Master text styles
Second level
Third level

Fourth level
Fifth level
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ
CHÚC BUỔI BÁO CÁO THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP

×