Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Nghiên cứu quy hoạch tổng thể và định hướng xây dựng khu công nghiệp Bourbon An Hòa, huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 81 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTNH : Chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn
HST : Hệ sinh thái
KCN : Khu công nghiệp
PTBV : Phát triển bền vững
QCXD : Quy chuẩn xây dựng
QH : Quy hoạch
QLMT : Quản lý môi trường
SDĐ : Sử dụng đất
SXSH : Sản xuất sạch hơn
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TTMT : Thân thiện môi trường
XLNT : Xử lý nước thải
SVTH: Đàm Ngọc Tú 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội Dung Trang
1.1 Tiến độ thực hiện dự án. 10
1.2 Tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất. 13
1.3 Cơ cấu sử dụng đất. 17
1.4 Kết quả phân tích mẫu không khí và đo độ ồn tại khu vực dự án. 27
1.5 Vị trí lấy mẫu không khí tại khu vực dự án. 28
1.6 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án. 29
1.7 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án (tt). 29
1.8
Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại khu vực dự án.
30


1.9 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án. 31
1.10 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án (tt). 31
1.11 Vị trí lấy mẫu nước mặt tại khu vực dự án. 32
1.12 Kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực dự án. 33
1.13 Vị trí lấy mẫu tại khu vực dự án. 33
SVTH: Đàm Ngọc Tú 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Nội Dung Trang
1.1 Vị trí của KCN trên bản đồ 7
2.1 Cơ cấu các bộ phận chức năng trong KCN sinh thái 39
2.2 Mô hình công nghệ sản xuất cổ điển. 49
2.3 Mô hình KCN sản xuất sạch trong nền kinh tế hiện đại. 50
2.4 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai cách tiếp cận môi trường 51
SVTH: Đàm Ngọc Tú 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH: Đàm Ngọc Tú 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hàng loạt khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Sự
hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở
Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế nước
nhà.
Song hành với sự phát triển công nghiệp và khu công nghiệp, vấn đề ô nhiễm,
suy thoái môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng gia
tăng. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến
môi trường do hoạt động sản xuất gây ra, chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế
rằng chúng ta đang xử lý các “triệu chứng môi trường”(nước thải, chất thải rắn, khí

thải…) thay vì giải quyết các “căn bệnh môi trường” (nguyên nhân làm phát sinh
chất thải).
Thêm vào đó, các khu công nghiệp hiện nay vẫn là những hệ thống mở. Trong
đó, nguyên liệu được khai thác từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho
hoạt động sản xuất và sau đó được trả lại môi trường dưới dạng chất thải. Đó là
nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường tự nhiên theo đà phát triển công
nghiệp. Theo các nhà sinh thái công nghiệp, có thể khắc phục điều này bằng cách
phát triển hệ công nghiệp theo mô hình hệ thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự
nhiên. Trong đó, chất thải từ một khâu này của hệ thống sẽ là “chất dinh dưỡng” của
một khâu khác.
Đây là sự cộng sinh công nghiệp hay nói cách khác khu công nghiệp sinh thái
được xem là giải pháp hứa hẹn cho sự phát triển công nghiệp bền vững của đất
nước trong tương lai.
Với mong muốn phát huy những tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu
cực do hoạt động công nghiệp gây ra và hướng đến sự phát triển khu công nghiệp
bền vững, đề tài “Nghiên cứu quy hoạch tổng thể và xây dựng định hướng phát triển
SVTH: Đàm Ngọc Tú 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường”
là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các hệ thống và kỹ thuật BVMT phục vụ PTBV đã được ứng dụng rất hữu hiệu
trong việc thiết kế và quản lý KCN tại các nước phát triển trong vòng hơn một nửa
thế kỉ vừa qua. Tại các quốc gia này đã hình thành nên các KCN ST tiêu biểu. Sau
đây là một số ví dụ cụ thể:
Khu công nghiệp sinh thái (KCN ST) Fairfield, Baltimore, Mariland, USA
KCN Fairfield nằm ở phía Đông - Nam thành phố Baltimore. Các ngành công
nghiệp chủ yếu phát triển trên 880 ha của KCN Fairfield là dầu khí, hóa chất hữu cơ
(ví dụ sản xuất và phân phối asphalt, các công ty dầu và hóa chất) và những cơ sở

sản xuất nhỏ hơn hỗ trợ cho các công ty lớn (ví dụ lắp ráp lốp xe, sản xuất thùng
chứa,…). Fairfield được xem là một hệ kinh tế “carbon” (Cornell University Work
and Environment Initiative, 1995), nơi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tái
sinh, tái che các hợp chất hữu cơ. Đó là một trong những lý do khiến cho KCN này
trở thành bằng chứng đáng tin cậy rằng Baltimore đang trở thành mô hình phát triển
công nghiệp lý tưởng trong tương lai.
KCN ST Fairfield được phát triển khong chỉ giúp các cơ sở sản xuất hiện hữu
mở rộng hơn nữa, mà còn bổ sung thêm các cơ sở sản xuất khác phù hợp với hệ
sinh thái công nghiệp theo những hướng chính như sau:
- Công nghệ sản xuất phù hợp với hệ sinh thái công nghiệp hiện tại (ví dụ sản
xuất hóa chất, film, photo,…).
- Phù hợp với công nghệ môi trường đang áp dụng.
- Đóng vai trò của cơ sở tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải.
Bằng cách này, KCN ST Fairfield đạt được mục đích phát triển nhưng không
gây ra các tác động tiêu cực mới đối với môi trường. Phát triển kinh tế bền vững và
bảo đảm công ăn việc làm cho người dân được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược
phát triển KCN này.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
Thành phố Tirupur – Ấn Độ
Titupur là một trung tâm sản xuất vải sợi ở phía Nam Ấn Độ, một vùng đất khan
hiếm nước và nước nguồn lại không sử dụng được do ô nhiễm từ ngành dệt nhuộm.
Để khắc phục tình trạng khan hiếm nước và giảm tiêu hao nhiên liệu, các nhà máy
dệt nhuộm phát triển hệ thống tái sử dụng.
Thứ nhất, tái sinh nước từ công đọan nhuộm, do đó giảm được lượng nước cần
sử dụng. Thứ hai, tái sử dụng lại phế liệu từ nguyên liệu (bông, đay, gai,… ) và giấy
thải để đốt thay vì phải đốt 500.000 tấn củi vốn đã khan hiếm. Bằng cách này cách
doanh nghiệp đã giảm bớt rất nhiều chi phí mua nước và củi đốt.
 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trước tình hình xuất phát từ nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của công tác bảo

vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững các KCN (nhất là các khu vực mới),
trong những năm vừa qua đã có hàng loạt các đề tài dự án khoa học công nghệ các
cấp (Nhà nước, Bộ ngành, địa phương,…) triển khai xung quanh từ chủ đề này. Chỉ
tính riêng khu vực Đông Nam Bộ và lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai đã có hàng
chục đề tài dự án với chủ đề tập trung xung quanh vấn đề này. Các công trình này
nhìn chung đã đóng góp đáng kể cho việc đưa ra một bức tranh hiện trạng khá đa
dạng về tình trạng môi trường và tài nguyên trong khu vực nghiên cứu, và cũng
phần nào đề xuất được một số các giải pháp mang tính định hướng cho công tác bảo
vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững của khu vực nghiên cứu. Tuy vậy có thể
nói rằng hạn chế chung của các công trình này là do địa bàn nghiên cứu khá rộng
nên không tập trung đưa ra được các giải pháp đặc thù về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững thích hợp cho từng địa phương cụ thể, hơn nữa do hạn chế của thời
gian và kinh phí nghiên cứu nên các đề tài, dự án này chưa cập nhật được số liệu cụ
thể, đa dạng và đầy đủ. các số liệu trình bày đôi khi cũng chưa thích hợp với chủ đề
và mục tiêu nghiên cứu.
Nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững các KCN, vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đã có nhiều nghiên cứu hướng KCN truyền thống đến một hình
thức mới hơn đó là KCN thân thiện môi trường, cụ thể như sau:
SVTH: Đàm Ngọc Tú 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
- “Hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển các KCN ở Bình Dương theo
hướng thân thiện môi trường qua nghiên cứu điển hình KCN Việt Hương II”
đề xuất giải pháp phát triển KCN Việt Hương II và các KCN trên địa bàn
Bình Dương theo hướng thân thiện môi trường
- “Ngiên cứu, đề xuất mô hình KCN thân thiện môi trường hướng đến phát
triển bền vững KCN Mỹ Phước Bình Dương đến năm 2020” của Phạm Thị
Thu Thủy dựa trên cơ sở những nghiên cứu về mô hình KCN thân thiện môi
trường đã được thực hiện trong và ngòai nước từ đó phát triển định hướng áp
dụng hiệu quả KCN Mỹ Phước
3. Mục tiêu của đề tài

Tìm hiểu tổng thể quy hoạch và xây dựng định hướng phát triển KCN Bourbon
An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường.
4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đó, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu tổng thể quy hoạch của KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng –
Tây Ninh.
- Đánh giá, so sánh các chỉ tiêu trong quy hoạch của KCN Bourbon An Hòa
Trảng Bàng – Tây Ninh với các tiêu chí cơ bản xây dựng Khu công nghiệp
thân thiện môi trường.
- Đề xuất giải pháp phát triển KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh
theo hướng thân thiện môi trường.
5. Phương pháp luận nghiên cứu
 Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích hệ thống, đặc biệt là phân tích hệ thống quản lý môi
trường
- Phương pháp nghiên cứu thiết kế sinh thái (Ecodesign) và phương pháp
nghiên cứu về sinh thái công nghiệp (Industrial ecology).
 Phương pháp cụ thể
- Thu thập tài liệu.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
- Khảo sát thực địa.
- Phân tích, tổng hợp tài liệu, xử lý số liệu.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa khoa học của đồ án
Làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận để hình thành KCN TTMT, tạo điều kiện cho
việc qui hoạch hợp lý các KCN nhằm góp phần BVMT KCN Bourbon An Hòa
Trảng Bàng – Tây Ninh nói riêng và BVMT các KCN nói chung.

 Ý nghĩa mới của đồ án
Đồ án nghiên cứu ứng dụng mô hình KCN TTMT để xây dựng các nguyên tắc
cơ bản và đề xuất kế hoạch quản lý môi trường cho KCN mới hoạt động cũng như
tăng cường hiệu quả quản lý cho KCN đã hoạt động lâu năm.
 Khả năng áp dụng của đề tài
Nghiên cứu điển hình của đồ án được thực hiện dựa trên việc khảo sát KCN
Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh đang trong giai đoạn hoàn tất các thủ tục
pháp lý và thu hút vốn đầu tư. Do vậy, việc thực hiện đồ án ngay trong giai đoạn
này là một điều kiện thuận lợi để áp dụng kết quả nghiên cứu vào việc xây dựng
một mô hình KCN TTMT phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
7. Giới hạn của đề tài
 Giới hạn không gian
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trường của KCN
Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh
 Giới hạn thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 01/04/2011 – 30/06/2011.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
CHƯƠNG I: QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU CÔNG NGHIỆP
BOURBON AN HÒA TRẢNG BÀNG – TÂY NINH
1.1 Giới thiệu về KCN Bourbon An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây
Ninh.
1.1.1 Thông tin cơ bản.
KCN Bourbon An Hòa do công ty ổ phần Bourbon An Hòa làm chủ đầu tư.
Công ty Cổ phần Bourbon An Hòa được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng
ký kinh doanh và Đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 3900471864 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Tây Ninh cấp ngày 10/09/2008.
- Chủ dự án : Công ty Cổ phần Bourbon An Hòa.
- Đại diện : ĐOÀN HỒNG DŨNG.
- Chức vụ : Tổng Giám đốc.

- Địa chỉ liên hệ: ấp An Hội, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Điện thoại : 066.3886688 Fax: 066.3886868
 Ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Bourbon An Hòa tại
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Đăng ký thuế Công ty Cổ phần số
3900471864:
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiẹp và khu dân cư. tư vấn
đầu tư, xây dựng (trừ kinh doanh, thiết kế công trình).
- Mua bán nhà ở, chung cư, nhà xưởng, kho, bến bãi, bãi đỗ xe. Mua bán vật
liệu xây dựng. Trang trí nội ngoại thất.
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- San lấp mặt bằng.
- Dịch vụ khai thuế hải quan, dịch vụ viễn thông, thể dục thể thao.
- Trồng hoa cây cảnh.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
- Dịch vụ quảng cáo, dịch vụ tư tấn, đào tạo nguồn nhân lực.
- Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp (trừ kế toán). Tư vấn và cung cấp
phần mềm.
- Đầu tư xây dựng trạm y tế.
1.1.2 Vị trí địa lý của dự án.
Vị trí Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Bourbon An Hòa diện tích 760 ha đặt tại xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây
Ninh.
Khu đất dự án thuộc huyện Trảng Bảng giáp thành phố Hồ Chí Minh, cách khu
công nghiệp Trảng Bàng và KCN Linh Trung khoảng 6 km, cách sân bay Tân Sơn
Nhất 50km.
Hình 1.1: Vị trí của KCN trên bản đồ
SVTH: Đàm Ngọc Tú 11
KCN

Bourbon
An Hòa
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
1.1.2.1 Tọa độ địa lý của khu đất.
- Góc Tây Bắc khu đất dự án : 11
0
02’24,27” N - 106
0
16’45,97” E
- Góc Đông Bắc khu đất dự án : 11
0
01’40,84” N - 106
0
19’26,35” E
- Góc Đông Nam khu đất dự án : 11
0
01’00,04” N - 106
0
19’02,32” E
- Góc Tây Nam khu đất dự án : 11
0
01’08,26” N - 106
0
16’22,79” E
1.1.2.2 Phạm vi ranh giới của KCN
- Phía Bắc:
+ Cách rạch Trảng Bàng 50m .
+ Cách khu dân cư tập trung gần nhất 230m.
- Phía Nam:
+ Cách rạch Bà Mảnh 53m (ranh giới tỉnh Long An).

+ Cách khu dân cư tập trung gần nhất 320m.
- Phía Tây:
+ Giáp khu kho cảng của KCN-DV Bourbon An Hòa.
+ Cách sông Vàm Cỏ Đông 245m.
+ Cách khu dân cư tập trung gần nhất 1.190m.
- Phía Đông:
+ Giáp đường 787.
+ Giáp khu tái định cư và nhà ở cho công nhân 260ha.
+ Cách khu dân cư tập trung gần nhất 400m.
1.1.3 Kinh phí đầu tư
1.1.3.1 Tổng kinh phí đầu tư:
Dự kiến tổng mức đầu tư toàn bộ dự án là 2.572.056 tỉ đồng và thực hiện đầu tư
làm 02 giai đoạn với tổng thời gian là 08 năm.
1.1.3.2 Nhu cầu nguồn vốn
 Giai đoạn 1
Nhu cầu vốn cho giai đoạn này là 1.607,07 tỉ đồng, gồm:
- Vốn chủ sở hữu: 500 tỷ đồng.
- Vốn vay: 500 tỷ đồng.
- Vốn ứng trước khách hàng 4 năm đầu tiên: từ 300 đến 600 tỉ đồng.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
 Giai đoạn 2
Nhu cầu vốn cho giai đoạn này là 964,98 tỉ đồng, gồm:
- Vốn chủ sở hữu: 500 tỷ đồng.
- Vốn vay: 200 tỷ đồng.
- Nguồn thu từ kinh doanh của giai đoạn 1 và hiệu quả hoạt động cho phần
còn lại theo yêu cầu của dự án.
1.1.4 Tiến độ thực hiện của dự án
Căn cứ quy mô và vị trí địa lý của khu công nghiệp, dự án KCN Bourbon – An
Hòa dự kiến phân thành 2 giai đoạn đầu tư:

- Giai đoạn 1: triển khai trong 04 năm: 2009 – 2012
- Giai đoạn 2: sẽ triển khai trong 04 năm: 2013 – 2016.
Tiến độ thực hiện dự án được trình bày trong bảng 1.1
SVTH: Đàm Ngọc Tú 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
Bảng 1.1: Tiến độ thực hiện dự án
Hạng mục
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8
Diện tích đầu
tư xây dựng
KCN (m
2
)
2.504.679 746.005 178.280 1.319.680,5 854.722 760.184 641.579 594.871
Diện tích KCN
đã đầu tư xây
dựng (m
2
)
2.504.679 3.250.684 3.428.964 4.748.645 5.603.366 6.363.550 7.005.129 7.600.000
Hạng mục
XLNT đầu tư
(m
3
)
- 4.500 4.500 5.000 4.000 4.000 4.000 4.000
Công suất
HTXLNT đã
đầu tư (m

3
)
- 4.500 9.000 14.000 18.000 22.000 26.000 30.000
Chi phí đầu tư
(tr. đ)
847.654 252.469 60.335 446.617 289.262 257.268 217.128 201.321
Cộng dồn chi
phí (tr. đ)
847.654 1.100.124 1.160.459 1.607.076 1.896.338 2.153.606 2.370.734 2.572.056
Nguồn: báo cáo ĐTM KCN Bourbon An Hòa tháng 08/2008
SVTH: Đàm Ngọc Tú 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
1.1.5 Các ngành công nghiệp dự kiến đầu tư vào KCN
Theo Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2008 về việc Phê
duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Bourbon
– An Hòa thuộc xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, các ngành sản xuất
dự kiến thu hút vào Khu công nghiệp Bourbon - An Hòa sẽ gồm các ngành nghề
thuộc công nghiệp sạch hoặc ít ô nhiễm như sau:
1.1.5.1 Đối với các ngành công nghiệp tương đối ít ô nhiễm:
- Công nghiệp bao bì, chế bản, thiết kễ mẫu mã, in ấn.
- Công nghiệp dược phẩm, dụng cụ y tế, trường học.
- Công nghiệp kim khí, dụng cụ gia đình.
- Sản xuất máy vi tính, chế tạo lắp ráp điện tử, điện gia dụng, công nghệ thông
tin, viễn thông.
- Dụng cụ thể thao, văn phòng phẩm, đồ chơi trẻ em.
- Công nghiệp chế tạo xe máy, xe đạp và các phụ tùng, linh kiện.
Các ngành nghề này sẽ được bố trí ở các khu gần trung tâm hành chính của khu
công nghiệp và gần khu tái định cư.
1.1.5.2 Đối với các loại hình công nghiệp ô nhiễm về nguồn nước
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, bánh kẹo, rượu bia.

- Công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Công nghiệp hóa chất (không xi mạ), hạt nhựa, bột màu công nghiệp, ngành
dệt (không nhuộm).
Các ngành nghề này sẽ bố trí quanh khu vực nhà máy xử lý nước thải.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
1.1.5.3 Đối với các loại hình công nghiệp gây ô nhiễm về mùi, bụi, ô nhiễm
tiếng ồn
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm cao su.
- Công nghiệp ô tô, phương tiện vận tải và các phụ tùng, linh kiện.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm cáp điện, vật tư phục vụ ngành điện.
- Công nghiệp cơ khí chính xác, chế tạo máy.
- Công nghiệp sản xuất đồ gỗ, nhựa, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
- Công nghiệp da giày, dệt may.
Các ngành nghề này sẽ được phân bổ trong các khu còn lại.
1.1.5.4 Các loại hình công nghiệp gây ô nhiễm khác
- Đối với ngành công nghiệp ô tô, chủ đầu tư KCN sẽ bố trí ở vị trí thuận lợi
về cho việc giao thông và vận hành thử sản phẩm.
- Đối với công nghệ sinh học. sản xuất giống và con giống sẽ được bố trí xa
nguồn xả thải và dân cư nhằm bảo đảm nguồn cung ứng phù hợp tiêu chuẩn
ngành.
1.2 Quy hoạch tổng thể và phân khu chức năng của KCN Bourbon An
Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh
1.2.1 Quy hoạch tổng thể của KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây
Ninh
1.2.1.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
 Dân số
- Căn cứ tính chất khu quy hoạch, chỉ tiêu lao động trong khu quy hoạch là 50
người/ha.
- Khu kho cảng KCN Bourbon An Hòa được hình thành trên cơ sở phát triển

công nghiệp mới. Quy mô phát triển khu kho cảng có tính chất quyết định
dân số.
- Tiêu chuẩn bình quân: 50 lao động/ha đất công nghiệp.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
- Với tổng số diện tích 760 ha đất kho cảng, tính toán được số lượng lao động
dự kiến là: 38.000 lao động.
- Số lao động này cư trú tại chổ khoảng 50%, số còn lại có thể ở vùng lân cận.
Với tổng lượng dao động trên, quy mô lao động cư trú thại chổ sẽ là 21.000
người.
 Chỉ tiêu sử dụng đất
Bảng 1.2: Tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất
STT Loại đất Chỉ tiêu(%)
Theo QCXD
Việt Nam
Chỉ tiêu (%)
Theo QH chung
được duyệt
1 Đất xây dựng kho tàng – bến bãi ≥ 55 50 - 70
2 Đất khu hành chính dịch vụ ≥ 1 2 – 3
3 Đất cây xanh mặt nước ≥ 8 10 – 15
4 Đât giao thông ≥ 10 20 – 25
Dự án triển khai 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 là:358,9 ha.
- Giai đoạn 2 là: 401,10 ha.
- Diện tích toàn khu: 760 ha.
 Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số xây dựng, chỉ giới xây dựng, tầng cao các
khu chức năng
- Mật độ xây dựng trong lô:
+ Khu kho bãi: 65% - 70%

+ Khu trung tâm dịch vụ KCN: ≤40%
+ Khu các công trình kỹ thuật đầu mối: ≤ 40%
- Hệ số sử dụng đất toàn khu:
+ Khu xí nghiệp, công nghiệp: ≤ 2,1
+ Khu trung tâm dịch vụ KCN: ≤ 1,2
+ Khu các công trình kỹ thuật đầu mối: ≤ 0,8
- Chỉ giới xây dựng: các lô đất có chỉ giới xây dựng lùi vào 6m so với ranh đất
tiếp xúc với mặt đường giao thông. Khoảng lùi so với tường rào các bên: 4m
- Tầng cao xây dựng:
+ Khu xí nghiệp, công nghiệp: ≤ 3 tầng
+ Khu trung tâm dịch vụ KCN: ≤ 3 tầng
+ Khu các công trình kỹ thuật đầu mối: ≤ 2 tầng
 Chỉ tiêu thiết kế hạ tầng xã hội:
- Căn cứ theo tính chất khu quy hoạch, chỉ tiêu lao động trong khu quy hoạch
là 20 người/ha
SVTH: Đàm Ngọc Tú 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
- Căn cứ tính chất khu quy hoạch, chỉ tiêu lao động trong khu quy hoạch là 50
người/ha
- Dự án triển khai 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là 358,9 ha, giai đoạn 2 là 401,10
ha. Công tác đền bù giải tỏa tiến hành theo quy định
- Dự kiến dân số lao động trong giai đoạn 1 là : 18.061 người (dân cư tại chổ
và dân cư các vùng lân cận được chuyển đổi thành nghề)
- Dự kiến dân số lao động giai đoạn 2: 19.939 người.
 Chỉ tiêu thiết kế hạ tầng kỹ thuật:
- San nền: Cao độ thiết kế ≥ +2.0m (cao độ quốc gia – cao độ Hòn Dấu)
- Thoát nước nưa và vệ sinh môi trường: tuyến thoát nước mưa thoát riêng ra
các rạch và sông Vàm Cỏ Đông
- Giao thông đối nội: Tiêu chuẩn đường công nghiệp. chiều rộng 3,75m/làn xe
- Chỉ tiêu cấp nước khu công nghiệp lấy theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam

45m
3
/ngày đêm. Nguồn nước được lấy từ nhà máy Kênh Đông Củ Chi
- Chỉ tiêu thoát nước: 80% nước cấp
- Chỉ tiêu cấp điện:
+ Đất xí nghiệp công nghiệp : 250kW/ha
+ Đất công trình dịch vụ, điều hành : 400kW/ha
+ Đất công trình đầu mối kỹ thuật : 100kW/ha
+ Đất cây xanh : 10 kW/ha
+ Đất giao thông : 50kW/ha
- Chỉ tiêu thông tin liên lạc : 05 thuê bao/ha
+ Đất xí nghiệp công nghiệp : 10 thuê bao/ha
+ Đất công trình dịch vụ, điều hành : 20 thuê bao/ha
+ Đất công trình đầu mối kỹ thuật : 3 thuê bao/ha
1.2.1.2 Cơ cấu tổ chức không gian
 Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc
Khu kho cảng Bourbon - An Hòa là một đơn vị cấu thành tổ hợp không gian
kiến trúc của KCN và dịch vụ Bourbon - An Hòa có liên hệ với Thị trấn Trảng
Bàng, nên việc nghiên cứu quy hoạch phát triển không gian của khu quy hoạch phải
gắn liền với sự phát triển chung của huyện Trảng Bàng
- Khu vực phía Đông của khu quy hoạch, dự kiến xây dựng khu dân cư – tái
định cư.
- Khu vực phía Tây của khu quy hoạch giáp sông Vàm Cỏ Đông xây dựng
KCN – kho cảng.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
- Dọc sông rạch hình thành các khu công viên cây xanh kết hợp sông nước sẽ
tạo mặt thoáng cho đô thị, cải tạo vi khí hậu cho khu vực. Tổ chức thoát
nước tự nhiên và vận dụng tạo thêm nhiều hồ đào để có thể cân bằng đào đắp
tại chổ

- Quy hoạch khu kho cảng Bourbon - An Hòa được nghiên cứu đồng bộ từ
việc phát triển các mạng lưới hạ tầng xã hội đến việc phát triển mạng lưới hạ
tầng kỹ thuật như cấp điện, cấp nước, thoát nước, mở thêm các tuyến giao
thông nội bộ gắn kết các khu nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn chuyển dần
thành các khu đô thị văn minh hiện đại
 Phương án tổ chức không gian
- Mạng lưới đường giao thông tổ chức theo mạng lưới ô cờ. Chọn đường Cầu
Hàn làm trục chính KCN và đường Hồ Chí Minh (N2) chia KCN ra làm 2
giai đoạn:
Giai đoạn 1 được giới hạn từ đường Hồ Chí Minh đến đường tỉnh 787.
Giai đoạn 2 nằm về phía tây đường Hồ Chí Minh đến ranh khu kho cảng dự
kiến.
- Khu hành chính, khu dịch vụ chia làm 2 khu: khu hành chính, dịch vụ phục
vụ cho giai đoạn 1 được bố trí tiếp cận với đường tỉnh 787. khu hành chính,
dịch vụ phục vụ cho giai đoạn 2 được bố trí tại giao lộ giữa đường Hồ Chí
Minh với đường Cầu Hàn.
- Các công trình kỹ thuật đầu mối: trong khu quy hoạch có kênh phục vụ cho
tưới tiêu chạy dọc theo đường Cầu Hàn. Phương án quy hoạch giữ lại và cải
tạo thành kênh thoát nước nổi. Nước thải trong KCN sau khi xử lý đạt tiêu
chuẩn nước loại A sẽ được thải ra kênh này trước khi thải ra sông Vàm Cỏ
Đông. Như vậy nếu có bất kỳ sự cố nào về xử lý nước thải sẽ dễ dàng phát
hiện và xử lý kịp thời. Nguồn nước được lấy từ giếng khoan công nghiệp cho
KCN giai đoạn 1. Trong giai đoạn 2 sẽ lấy nước từ nhà máy nước Kênh
Đông Củ Chi.
- Cây xanh, mặt nước: cây xanh trong kho cảng được bố trí theo dãy dọc theo
rạch Bà Mảnh vừa đảm bảo cảnh quan ven sông rạch, vừa đảm bảo môi
trường khu kho cảng. Đồng thời, theo khảo sát thực địa vùng ven rạch Bà
Mảnh là vùng khai thác rau xanh của đặc sản bánh tráng Trảng Bàng. Do đó,
SVTH: Đàm Ngọc Tú 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường

phương án quy hoạch giữ lại và cải tọa mảng xanh ven rạch Bà Mảnh nhằm
giữ lại nguồn đặc sản của huyện Trảng Bàng.
1.2.1.3 Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc kho cảng
Việc định hướng phát triển của khu kho cảng Bourbon - An Hòa cần dựa theo
các yếu tố sau:
- Đầu tư xây dựng khu vực cảng – bến bãi, khu vực kho tập trung, các khu
trung tâm, các tuyến giao thông trục chính, khu công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Bảo vệ và khai thác cảnh quan thiên nhiên, tạo đô thị phát triển bền vững. Bố
trí các mảng xanh công viên tập trung, đồng thời bố trí xen kẽ các công viên
vườn hoa, tạo không gian thông thoáng và giải quyết khí hậu trong khu quy
hoạch.
- Cải tạo và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp
nước, thoát nước mưa và nước bẩn), bổ sung thêm hệ thống hạ tầng xã hội
(giáo dục, y tế, thương mại, dịch vụ….)
- Hệ thống công trình hành chính, dịch vụ phải cơ bản đảm bảo được quy mô
và bán kính phục vụ. Xây dựng 1 KCN hiện đại hài hòa với tiêu chí xanh,
thoáng và bố cục không gian thẫm mỹ.
- Trục cảnh quan chính về dường bộ được xác định là các trục đường Hồ Chí
Minh dự kiến, đường ĐT 787, đường biên giới
- Trục cảnh quan đường thủy là sông Vàm Cỏ Đông, rạch Trảng Bàng, kênh
rãnh Long An là trục cảnh quan thiên nhiên kết hợp giữa cây xanh với mặt
nước.
1.2.1.4 Cơ cấu sử dụng đất
Bảng 1.3: Cơ cấu sử dụng đất
STT Loại đất Diện tích (Ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất xây dựng nhà máy 447.98 58.94
2 Đất khu hành chính dịch vụ 15.02 2.00
3 Đất công trình kỹ thuật đầu mối 15.27 2.01
4 Đất cây xanh mặt nước tập trung 119.5 15.72
5

a
b
b
Đất giao thông
Giao thông bộ
Giao thông thủy
162.05
111.9
50.15
21.32
SVTH: Đàm Ngọc Tú 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
TỔNG CỘNG 760.00 100,00
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường ENTEC, tháng 03/2008.
- Giai đoạn 1: 2010 – 2012 : 358,90 ha
- Giai đoạn 2: 2013 – 2020: 401,10 ha
- Đất công nghiệp 2 giai đoạn: 760,00 ha
 Giải pháp phân bố quỹ đất
• Trung tâm điều hành quản lý
- Điểm nhấn cảnh quan của khu kho cảng được xác định là tổ hợp công trình
điều hành, dịch vụ công cộng do ưu thế về chiều cao, hình thức kiến trúc đặc
thù của loại hình cao ốc văn phòng
- Mật độ xây dựng: 40%
- Hệ số sử dụng đất: 0,4 – 1,2
- Tầng cao tối đa: 3 tầng
- Khoảng lùi so với đường đỏ: 6m
- Khoảng lùi so với rào các bên: 4m
Khu trung tâm điều hành và dịch vụ là 1 tổ hợp khối cao tầng, gồm các bộ phận
- Văn phòng ban quản lý khu kho cảng, khu vực giới thiệu, văn phòng chuyên
gia, lưu trú cho chuyên gia, kiểm tra sản phẩm

- Một số các cơ quan khác: hải quan, thuế, ngân hàng, bưu điện, bảo vệ môi
trường
- Văn phòng tuyển dụng lao động
- Cửa hàng, dịch vụ, nhà ăn…
- Văn phòng cho thuê
• Khu vực xây dựng các xí nghiệp công nghiệp
- Các lô đất khác có diện tích trung bình khoảng 0,75 – 1 ha dành để bố trí các
xí nghiệp.
- Về bố cục chung: Các nhà máy, xí nghiệp, kho các loại được dự kiến xây
dựng với tầng cao từ 1 đến 3 tầng. Trong khu vực đất nhà kho yêu cầu tối
thiểu 15% diện tích trồng cây xanh nhằm tăng vẻ mỹ quan và cải thiện môi
trường làm việc
- Trong khu vực nhà xưởng, loại hình công trình có nhiều khả năng đóng vai
trò điểm nhấn kiến trúc chính là công trình văn phòng và các dịch vụ khác.
Các công trình này có thể xem xét xây dựng cao đến 3 tầng, hình thức kiến
trúc linh hoạt, tạo nên sự đa dạng, sinh động cho mỹ quan khu kho cảng. Các
SVTH: Đàm Ngọc Tú 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
công trình nhà kho được xây dựng phù hợp nhu cầu kinh doanh. Hình thức
kiến trúc và màu sắc nhẹ nhàng, có áp dụng các giải pháp kỹ thuật phù hợp
khí hậu nóng ẩm
- Mật độ xây dựng: ≤ 70%
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,1
- Tầng cao tối đa: 3 tầng
- Khoảng lùi so với đường đỏ: 6m
- Khoảng lùi so với rào các bên: 4m
• Khu kỹ thuật đầu mối:
- Giai đoạn 1 khu xử lý nước thải ở phía đất thấp phía Bắc gần rạch Trảng
Bàng. Kế bên là bãi trung chuyển rác
- Công trình cấp nước được bố trí phía Bắc giai đoạn 1.

- Trạm cứu hỏa bố trí tại khu trung tâm KCN
- Các công trình xây dựng thấp tầng trồng cây xanh che chắn đảm bảo mỹ
quan
- Mật độ xây dựng: 40%
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,8
- Tầng cao tối đa: 2 tầng
- Khoảng lùi so với đường đỏ: 6m
- Khoảng lùi so với rào các bên: 4m
• Cây xanh – mặt nước
Cây xanh tập trung:
- Cây xanh tập trung được kết hợp với cây xanh cách ly, gắn kết bằng cây
xanh dọc các tuyến đường tạo thành hệ thống cây xanh liên hoàn.
- Dãy cây xanh các trục đường được trồng cây nhằm để dự trữ cho các hệ
thống kỹ thuật sau này.
- Yêu cầu cây xanh trong từng nhà kho tối thiểu không nhỏ hơn 15% tổng diện
tích khuôn viên nhà máy.
- Tác dụng của cây xanh rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, lọc không khí,
chắn bụi, tạo cảnh quan cho khu kho cảng, có tác dụng tốt về tâm lý đối với
người lao động.
- Ven sông, cần lưu ý phục hồi, tôn tạo dãy cây xanh rộng tối thiểu 20 m,
nhằm bảo vệ môi trường thủy sinh, đồng thời đảm bảo cảnh quan ven sông
chung trong địa bàn tỉnh.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
- Trong khu vực cây xanh tập trung, có thể xây dựng công trình kiến trúc phục
vụ dịch vụ thương mại, ăn uống, giải trí… Cần xây dựng tiểu cảnh, tượng…
làm phong phú thêm cho cảnh quan chung
- Mật độ xây dựng: 10%
- Hệ số sử dụng đất: 0,2
- Tầng cao tối đa: 2 tầng

Mặt nước:
- Khai thác 1 phần quỹ đất của khu quy hoạch để mở rộng thêm diện tích mặt
nước tại rạch Trảng Bàng ở phía Bắc và rạch Bà Mảnh ở phía Nam. Khoảng
cách mở rộng từ 10 – 15m tính từ ranh quy hoạch vào trong khu quy hoạch
- Mở rộng diện tích mặt nước có ý nghĩa tích cực trong việc vận chuyển hàng
hóa qua lại trong khu kho cảng mà không ảnh hưởng đến giao thông thủy
trên sông Vàm Cỏ Đông, tăng trọng tải của tàu thuyền lưu thông trên rạch
Trảng Bàng, rạch Bà Mảnh cũng như tận dụng được 1 phần đất san lấp trong
KCN
 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với khu chức năng
Khu 1 – Giai đoạn 1:
STT Khu chức năng Diện tích
(Ha)
Tầng cao
min - max
Hệ số
SDĐ
1 Khu xưởng xây mới 90,55 ≤ 3 ≤ 2,1
2 Đất khu hành chính, dịch vụ 6,87 2 – 3 0,8 – 1,2
3 Đất kỹ thuật đầu mối 0,93 1 - 3 0,4 – 0,8
4 Đất cây xanh, mặt nước 21,09 - -
Khu 2 – Giai đoạn 1:
STT Khu chức năng Diện tích
(Ha)
Tầng cao
min - max
Hệ số
SDĐ
1 Khu xưởng xây mới 133,38 ≤ 3 ≤ 2,1
2 Đất khu hành chính, dịch vụ 6,42 1 – 2 0,4 – 0,8

3 Đất kỹ thuật đầu mối 19,33 - -
4 Đất cây xanh, mặt nước 9,16 - -
SVTH: Đàm Ngọc Tú 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
Khu 3 – Giai đoạn 2:
STT Khu chức năng Diện tích
(Ha)
Tầng cao
min - max
Hệ số
SDĐ
1 Khu xưởng xây mới 119,19 ≤ 3 ≤ 2,1
2 Đất khu hành chính, dịch vụ 10,91 2 – 3 0,8 – 1,2
3 Đất kỹ thuật đầu mối 5,31 1 - 2 0,4 – 0,8
4 Đất cây xanh, mặt nước 26,25 - -
Khu 4 – Giai đoạn 2:
STT Khu chức năng Diện tích
(Ha)
Tầng cao
min - max
Hệ số
SDĐ
1 Khu xưởng xây mới 155,01 ≤ 3 ≤ 2,1
2 Đất khu hành chính, dịch vụ 2,61 1 – 2 0,4 – 0,8
3 Đất kỹ thuật đầu mối 2,74 - -
4 Đất cây xanh, mặt nước 5,62 - -
1.2.1.5 Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được quy hoạch ngầm hóa bằng hệ thống hào kỹ
thuật bê tông cốt thép cho hệ thống cấp thoát nước, điện, thông tin liên lạc…
 Quy hoạch mạng lưới giao thông

a. Giao thông đường bộ
• Giai đoạn 1:
- Đường tỉnh 787 là trục giao thông trọng điểm của huyện Trảng Bàng có lộ
giới 31m kết nối giữa trung tâm thị trấn Trảng Bàng với huyện Đức Hòa tỉnh
Long An. Khi đi qua KCN được mở rộng 2 đường lưu thông song hành ngăn
cách giữa khu dân cư với KCN với lộ giới 63m.
- Tuyến đường Hồ Chí Minh có lộ giới 79m là trực quốc lộ đi ngang qua khu
đất thiết kế có chiều dài 2.00m, tổ chức 2 tuyến đường nội bộ song hành 2
bên, môi tuyến có lộ giới 20m. Dãy cây xanh cách giữa tuyến đường Hồ Chí
Minh và đường song hành là 29,5m (trong đó có phần cây xanh cách ly theo
thiết kế của đường Hồ Chí Minh là 26,5m) và một dãy cây xanh cách ly giữa
đường song hành đến ranh các lô đất công nghiệp là 6m.
SVTH: Đàm Ngọc Tú 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
• Giai đoạn 2:
- Nâng cấp và mở rộng lộ giới tuyến đường Biên Giới (Đường N8) từ Cầu Hàn
đi các xã biên giới phía Tây có lộ giới 20m. Đây là trục đường chính của
KCN với vai trò chủ đạo ngoài mục đích giải quyết nhu cầu lưu thông còn là
trục giao thông chính kết nối khu kho cảng với trung tâm thị trấn Trảng
Bàng. Ngoài ra, còn là trục đường chuyển tiếp giữa giao thông thủy trên sông
Vàm Cỏ Đông với mạng lưới đường khu kho cảng và KCN
- Dự kiến xây dựng cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Đông nối liền khu đất quy
hoạch với các xã biên giới phía Tây, có tĩnh không thông thuyền tối thiểu
6m, độ dốc tối đa 4%
b. Giao thông thủy
- KCN có một tuyến đường thủy rất quan trọng là sông Vàm Cỏ Đông do
trung ương quản lý đầu tư và khai thác. Đoạn sông này khi đi qua khu đất
thiết kế có bề rộng từ 100 – 150m, độ sâu từ 6,5 – 15,5 m có thể cho phép
lưu thông các tàu vận tải lớn hơn 600 tấn. Ngoài ra trên địa bàn còn có rạch
Trảng Bàng nối từ sông Vàm Cỏ Đông đến thị trấn Trảng Bàng, có chiều dài

khoảng 10 km, bề rộng từ 20 – 50m, sâu 1 – 4,5m cho phép vận tải tàu đến
10 tấn
c. Giao thông đối nội
Mạng đường giao thông đối nội được quy hoạch trên cơ sở xây mới hoàn toàn
mạng lưới nhằm giải quyết một cách hiệu quả nhu cầu đi lại cũng như vận chuyển
hàng hóa trong khu vực
Căn cứ vào chức năng và quy mô, mạng đường nội bộ được phân thành 2 loại:
- Đương khu vực có lộ giới từ 27 – 30m, với tổng chiều dài xây dựng là 1,6km
- Đường nội bộ có lộ giới 20m, với tổng chiều dài xây dựng là 8,6km
 Quy hoạch san nền thoát nước mưa
a. San nền
- Cao độ nền toàn khu vực được xác định đảm bảo cao độ khống chế chung
hxd ≥ +2.0m (cao độ chuẩn tại Hòn Dấu)
- Chở đất (hoặc cát) từ nơi khác đến san lấp mặt bằng phù hợp với quy hoạch
tổng thể. Vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó sử dụng biện pháp
đào nạo vét sông rạch, chỉnh sửa những đoạn khúc, nguy hiểm của sông Vàm
SVTH: Đàm Ngọc Tú 25

×