Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn thị xã Bến Tre tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.38 KB, 68 trang )

Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

CHƯƠNG 1- MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Cùng với sự phát triển chung của đất nước Việt Nam trong thời đại mới,
thời đại của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tỉnh Bến Tre đang trong giai đoạn
chuyển mình từ một tỉnh nghèo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long tiến lên xây
dựng để trở thành đô thị loại III vào năm 2007 sắp tới. Trong quá trình xây dựng
và phát triển không thể tránh khỏi những vấn đề nảy sinh cần giải quyết, đó là
các vấn đề về kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục,….Một trong
những vấn đề đáng quan tâm nhất đó là vấn đề bảo vệ môi trường, ngoài các vấn
đề ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và công nghiệp, ô nhiễm không khí do giao
thông,…,ô nhiễm môi trường do chất thải rắn đang là vấn đề đáng lo ngại nhất.
Chất thải rắn được sản sinh ra hàng giờ, hàng ngày, và ở bất kỳ nơi nào có hoạt
động sống của con người. Việc quản lý CTR không đảm bảo đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nguồn nước, không khí, đất và ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, và thực tế là hệ thống kênh sông của Thị xã Bến Tre đang bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, và bãi rác của thị xã đang bị quá tải.
Do đó ngay từ bây giờ vấn đề CTR phải được đặt ra từ quy hoạch, quản lý,
giáo dục đến xử lý CTR nếu không sẽ là quá muộn.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Với thực tế việc thu gom và xử lý CTR không đảm bảo, bãi chứa rác Phú
Hưng của thị xã đang bị quá tải ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và mỹ
quan đô thị, nhất thiết phải có một kế hoạch, chiến lược thật cụ thể về vấn đề
quản lý CTR. Hơn nữa, thị xã Bến Tre đang trong giai đoạn chuyển giao phát
triển trở thành đô thị loại III, vậy mà tỉnh chưa có một kế hoạch cũng như chiến
lược cụ thể nào về vấn đề CTR. Vì thế, đề tài “ Nghiên cứu quy hoạch tổng thể
hệ thống quản lý chất thải rắn thị xã Bến Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 “ là hết sức cần thiết.
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204



1


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

1.3. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
- Xác định hiện trạng quản lý CTR ở thị xã Bến Tre.
- Đảm bảo toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt, công nghiệp, xây dựng,… được
thu gom và xử lý hiệu quả, chi phí thấp chấp nhận được và hạn chế gây tác hại
đến môi trường.
- Định hướng quy hoạch tổng thể việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
phù hợp với tình hình phát triển của thị xã nhằm cải thiện ô nhiễm môi trường do
CTR gây ra.
1.4. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Tỉnh Bến Tre.
- Hiện trạng quản lý CTR tại thị xã Bến Tre - Tỉnh Bến Tre.
- Các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR
– Thị xã Bến Tre
- Đề xuất quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến Tre.
1.5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cho quy hoạch tổng thể hệ thống quản
lý CTR đô thị. Luận văn này không đề cập đến quản lý chất thải nguy hại trên
địa bàn tỉnh Bến Tre và CTR y tế nguy hại sinh ra tại thị xã Bến Tre.
1.6. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:
Hệ thống quản lý CTR tại địa bàn thị xã Bến Tre.
1.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.7.1. Phương pháp luận:

Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR là một trong những
nghiên cứu giúp ích rất nhiều trong các vấn đề cải thiện môi trường sống của con
người mà cụ thể hơn trong đề tài nghiên cứu này là có thể cải thiện môi trường
sống của con người tốt hơn hoà nhập với xu hướng phát triển bền vững. Quy
hoạch tổng thể này đi kèm với các giải pháp mang tính khả thi về mặt môi trường
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204

2


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

và cải thiện môi trường sống của cộng đồng dân cư đóng một vai trò quyết định
trong chiến lược phát triển bền vững.
1.7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế:
- Sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát thực tế về CTR đô thị, CTR bệnh
viện.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về môi trường của thị xã Bến Tre.
- Xử lý số liệu nhằm thống kê lượng rác hiện tại và lượng rác phát sinh trên địa
bàn thị xã Bến Tre.
- Sử dụng các phương pháp điều tra thực địa, lấy mẫu, phân tích thành phần CTR
đô thị.

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

3


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến

Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ BẾN TRE - TỈNH BẾN TRE
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
2.1.1. Vị trí địa lý:
Bến Tre là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích tự
nhiên là 232.162 ha, được hợp thành bởi ba cù lao lớn là An Hóa, Bảo và Minh,
có tọa độ địa lý từ 9o48’ đến 11o20’ vó độ Bắc và 105o57’ đến 106o48’ kinh độ
Đông.
Về ranh giới hành chính Bến Tre giáp với các tỉnh sau :
- Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang có ranh gới chung là sông Tiền.
- Phía Tây và Tây – Tây Nam giáp tỉnh Vónh Long và Trà Vinh, có ranh
giới chung là sông Cổ Chiên.
- Phía Đông và Đông – Đông Nam tiếp giáp với biển Đông với chiều dài
bờ biển là 65 km.
Hình 1: Bản đồ hành chính Tỉnh Bến Tre

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

4


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

2.1.2. Địa hình:
Bến Tre có hình dáng như một tam giác cân có cạnh đáy tiếp giáp với biển
Đông, địa hình tương đối bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam và nghiêng ra phía biển Đông. Cục bộ có các giồng cát phân bố thành

tuyến, hình cánh cung, cao hơn địa hình xung quanh từ 1 – 5 m.
- Nhìn chung địa hình tỉnh Bến Tre bị biến đổi mạnh có xu thế lấn dần ra
biển theo hướng Tây – Tây Nam tại các cửa sông (Ba Lai và Cổ Chiên) bởi các
tác động tổng hợp giữa các dòng hải lưu ven bờ và phù sa sông đổ ra biển. Tốc độ
bình quân lấn biển hàng năm 9,25 km2. Đặc biệt, trong năm 2001, khu vực ven
biển đã xuất hiện các cồn đất mới hình thành, còn bị ngập nước và chỉ hiện rõ khi
nước triều thấp.
2.1.3. Khí hậu:
Bến Tre có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Do nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa kết hợp với điều kiện địa hình và mặt đệm là những vườn dừa,
vườn cây ăn trái và những cánh đồng rộng lớn đan xen tạo cho Bến Tre có sự
tương đối đồng nhất về khí hậu, không có sự phân hóa mạnh theo không gian
giữa các huyện, giữa các vùng ven biển và xa biển.
- Nhiệt độ: không cao lắm và tương đối ổn định, bình quân nhiệt độ cả năm
27,10C, nóng nhất vào tháng IV: 29,20, mát nhất vào tháng XII: 25,10C
- Độ ẩm: Bến Tre có hệ thống kênh rạch, sông ngòi dày đặc do đó độ ẩm
không khí trung bình năm cao khoảng 83 –84%.
- Gió: trong mùa Mưa, từ tháng 5 –11 gió hình thành theo hướng Tây – Tây
Nam, tốc độ trung bình 2- 3,9 m/s. Trong mùa khô, hướng gió Đông – Đông Bắc
xảy ra từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Tháng 5 là thời kỳ gió chuyển hướng
Tây – Tây Nam với tần suất lặng gió khá cao (40%).

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

5


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.


2.1.4. Thủy văn:
Bến Tre có chế độ triều biển Đông là chế độ bán nhật triều không đều,
mỗi ngày 24giờ 25 phút có hai lần nước lên và hai lần nước xuống. Hàng tháng
có hai kì triều cường ( 3 và 17 âm lịch ) và hai kì triều kém ( 10 và 25 âm lịch ).
Đỉnh triều bình quân trong năm cao nhất vào tháng 10 (130cm), tháng 11
(132cm), chân triều bình quân cao nhất vào tháng 1 (-39cm), thấp nhất vào tháng
6 (-154cm), tháng 7 (-146cm) với biên độ triều trong năm biến thiên từ 201 –
242cm.
Lượng mưa và nền nhiệt cao, ổn định quanh năm, ít bão rất thuận lợi cho
phát triển nông ngư nghiệp. Tuy nhiên những năm gần đây tình hình thủy văn
diễn biến khá phức tạp tạo nên tình trạng ngập lũ, xâm nhập mặn sâu và rộng
trên hầu hết các địa bàn.
2.1.5. Tài nguyên sinh vật:
Động vật và thực vật phân hóa theo không gian thành 3 vùng sinh thái
mặn, ngọt, lợ với những biến động mang tính chất nhịp điệu theo mùa.
- Tài nguyên rừng ngập mặn:
+ Thảm thực vật: hệ thực vật rừng ngập mặn tại Bến Tre có thành phần
tương tự như các cửa sông khu vực Đông Nam Á gồm 25 loài thuộc 19 họ trong
đó ưu thế là các cây Mắm trắng, Bần đắng, Đước, Đưng, Dừa lá,….Trước đây,
diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp một phần do chiến tranh tàn phá bởi khai
hoang và chất độc hóa học, mặt khác việc bảo vệ không chặt chẽ dẫn đến phá
rừng bừa bãi làm diện tích và chất lượng bị giảm sút kéo theo những bất lợi khác
về môi sinh, giảm tài nguyên thủy sản của tỉnh. Hiện nay, diện tích rừng đang
dần dần được phục hồi nhằm tăng độ che phủ và cải thiện điều kiện môi trường.
+ Chim, thú rừng: hệ động vật có chiều hướng thoái hóa trong những năm
gần đây, chủ yếu là: rắn, dơi, chuột, đặt biệt là tỉnh Bến Tre có sân chim Vàm Hồ

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

6



Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

với hàng ngàn cá thể chủ yếu là Cò trắng, Cò ruồi, Vạc, Diệc xám,…, ngoài ra
còn co các loài Bìm bịp, Chích Chòe, Chẽo Chẹt,….
- Tài nguyên thủy sản: gồm có các loài thực vật nổi (tảo lam, tảo giáp và
tảo mắt,…); động vật nổi (trùng bánh xe, Chân Chèo,…); động vật đáy (thân mềm,
giun đốt, tiếp túc, giáp xác,…); cá gồm các loài cá nước lợ ( cá kèo, các bống cát,
cá đối, cá trích,…), cá nước ngọt (cá mè, cá trê, cá rô, cá lóc…).
- Tài nguyên cây trồng: với điều kiện môi trường tương đối thuận lợi nên
cây trồng ở Bến Tre rất phong phú gồm các loài chính: dừa, mía, lúa, cam, chanh,
cây ăn trái, cây trồng phân tán.
- Tài nguyên vật nuôi: cũng như các tỉnh khác của đồng bằng sông Cửu
Long, các vật nuôi chính của tỉnh Bến Tre là: heo, gà, vịt, trâu, bò, dê,….
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản:
- Cát lòng sông: Bến Tre là tỉnh nằm ở hạ nguồn sông Cửu Long, nên các
dạng tích tụ của đất cát từ thượng nguồn đổ về rất dồi dào. Cát lòng sông chủ yếu
được khai thác dùng cho san lấp mặt bằng và cải tạo đất nông nghiệp. Theo điều
tra cơ bản về cát lòng sông của Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam ở các sông
chính của Bến Tre thì tiềm năng dự báo là 321,9 triệu m 3.
- Sét gạch ngói: chất lượng đất sét ở Bến Tre không cao ( độ mịn, nhiễm
phèn, mặn), không có giá trị kinh tế cao, lại phân bố trên diện tích rộng và trong
khu vực đất nông nghiệp, người dân đang canh tác các loại cây ăn trái có giá trị,
bề dày trung bình 0,8 – 1m, chỉ được khai thác sử dụng khi người dân muốn cải
tạo đất của mình.
2.2. KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ BẾN TRE:
2.2.1.Tổ chức hành chánh:
Thị xã Bến Tre là một đô thị cũ có từ lâu đời và phát triển qua nhiều giai

đoạn. Hiện thị xã Bến Tre được chia thành 9 phường (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Phú

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204

7


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

Khương) và 6 xã (Phú Hưng, Mỹ Thạnh, Nhơn Thạnh, Phú Nhuận, Bình Phú và
Sơn Đông).
2.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội tại thị xã Bến Tre:
2.2.2.1. Kinh tế:
Nhìn chung, nền kinh tế Bến Tre có thể phân chia theo ngành nghề như
sau:
- Vùng sản xuất nông nghiệp gồm tất cả các xã của các huyện, thị, trong
đó:
+ Cây lúa: phân bố ở các xã thuộc phía Bắc, Tây Bắc và các xã lân cận
trung tâm các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại.
+ Cây ăn trái: tập trung chủ yếu ở huyện Chợ Lách, Châu Thành và một
phần ở Giồng Trôm.
+ Nuôi trồng thủy sản: phân bố chủ yếu ở các xã ven biển của huyện Bình
Đại, Thạnh Phú và Ba Tri.
- Các cơ sở sản xuất CN - TTCN phân bố tập trung nhiều ở các huyện Ba
Tri, Bình Đại, Mõ Cày, Giồng Trôm và Thị xã. Công nghiệp quốc doanh tập
trung chủ yếu ở Thị xã Bến Tre, Châu Thành, ngược lại ngoài quốc doanh (vi mô
hộ gia đình) tập trung ở các huyện Mõ Cày, Ba Tri, Bình Đại,….
a) Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp:
Giá trị sản xuất nông – lâm – thuỷ sản tăng 6,05% so với năm 2004, trong

đó, nông nghiệp tăng 4,25%, thuỷ sản tăng 9,2%. Cơ cấu sản xuất tiếp tục chuyển
đổi theo hướng giảm dần diện tích lúa, mía, dừa năng suất thấp sang trồng cây ăn
trái và nuôi thuỷ sản; từng bước bố trí l cơ cấu sản xuất, cơ cấu mùa vụ, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác và giống chất lượng cao, kết hợp với trồng
xen, nuôi xen, nhằm tăng thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác. Nuôi thuỷ sản
tiếp tục phát triển theo quy mô công nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp:
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

8


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

+ Cây lúa: diện tích lúa gieo trồng cả năm là 83.504 ha, đạt 92,47% kế
hoạch giảm 7.007 ha so với năm 2004. Nguyên nhân giảm là do chuyển sang nuôi
thuỷ sản, trồng cây ăn trái kết hợp trồng cỏ nuôi bò,… Năng suất lúa bình quân
đạt 41,17% tạ/ha, sản lượng 341.391 tấn, đạt 90,8% kế hoạch, giảm 7,27% so
cùng kỳ.
+ Cây mía: tổng diện tích 8.933 ha, giảm 883 ha so với năm 2004, năng
suất bình quân 70,4% tấn/ha, sản lượng 628.838 tấn. Tỉnh đang tiếp tục thực hiện
dự án giống mía mới cho các xã và vùng dự án, hiện nay diện tích trồng giống
mía mới chiếm khoảng 70% diện tích mía toàn tỉnh.
+ Cây dừa: diện tích hiện có 36.827 ha, tăng 942 ha so với năm 2004, sản
lượng 249,628 triệu quả, tăng 8% so cùng kỳ. Năm 2005, giá dừa ổn định ở mức
cao nên nông dân tăng cường đầu tư thâm canh vườn dừa, mở rộng diện tích, kết
hợp với các mô hình trồng xen, nuôi xen đạt hiệu quả khá.
+ Cây ăn trái: diện tích tiếp tục tăng theo hương nâng cao chất lượng sản
phẩm, tổng diện tích hiện có là 41.061 ha, tăng 183 ha so với năm 2004; sản

lượng 384.491 tấn tăng 1,13% so với năm 2004. Các loại giống cây ăn trái chất
lượng và hiệu quả cao được nông dân chú trọng đầu tư thay thế vườn tạp và cây
có giá trị thấp. Hiện nay các loại cây có giá trị kinh tế như: sầu riêng, măng cụt,
bòn bon, chôm chôm đường, cam xoàn, ….chiếm gần 45% diện tích cây ăn trái
toàn tỉnh và đã cho sản phẩm ổn định.
+ Chăn nuôi: tiếp tục phát triển theo hướng đa dạng hoá chủng loại, nạc
hoá đàn lợn, sind hoá đàn bò. Tổng đàn lợn ước khoảng 299.830 con, chất lượng
tiếp tục được nâng lên, hầu hết là lợn lai và lợn ngoại có tỷ lệ nạc cao. Các hình
thức nuôi theo quy mô trang trại từ 50 – 100 lợn nái đã và đang phát triển mạnh ở
các huyện: Mỏ Cày, Giồng Trôm, và Châu Thành. Đàn bòphát triển mạnh theo
hướng lai sind, ước tỷ lệ khoảng 30% tổng đàn, tổng đàn bò 124.306 con, tăng
29,3% so với năm 2004. Tổng đàn trâu là 2.888 con, tăng 3% so với năm 2004.
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

9


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

Đàn gia cầm ước hiện còn 2,7 triệu con, giảm 2% so với năm 2004, nguyên nhân
giảm chủ yếu do ảnh hưởng đợt dịch cúm gia cầm vừa qua. Tình hình dịch bệnh
trên đàn gia súc xảy ra ở một số nơi, nhưng các ngành chức năng đã phòng trị kịp
thời, mức độ thiệt hại không đáng kể.
* Tình hình dịch cúm gia cầm và công tác tiêm phòng:
Dịch cúm gia cầm tái phát từ ngày 05/01/2005 đến tháng 03/2005 ở 46 xã
của 7/8 huyện thị ( trừ Chợ Lách), số gia cầm bị chết và tiêu huỷ 732.879 con,
ước thiệt hại trên 5 tỷ đồng. Đến cuối tháng 03/2005, dịch cúm gia cầm cơ bản đã
được dập tắt cho đến nay.
Hiện nay, tình hình dịch cúm gia cầm tái phát và đại dịch cúm ở người có

khả năng xảy ra rất cao. Trước tình hình trên, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, để chủ động đề phòng, đối phó với dịch cúm tái phát, ngày
07/11/2005, UBND tỉnh ra Chỉ thị số 25/2005/CT-UB nghiêm cấm mọi hình thức
chăn nuôi gia cầm, chim cảnh, sản phẩm gia cầm dưới bất cứ hình thức nào kể từ
ngày 30/11/2005. Đồng thời tổ chừc đợt tiêm phòng vắc-xin cúm cho đàn gia cầm
đạt trên 90% số gia cầm thống kê toàn tỉnh. Nhìn chung, phần lớn các hộ chăn
nuôi tích cực hưởng ứng việc tiêm phòng, tuy nhiên sau đó các hộ này đã nhận
thức tốt và tự nguyện kê khai, đăng ký tiêm phòng.
- Thuỷ sản:
+ Nuôi thuỷ sản tiếp tục phát triển trên cả 3 vùng sinh thái mặn, ngọt, lợ.
Diện tích nuôi thuỷ sản 42.310 ha, tăng 2,9% so với năm 2004. Trong đó, nuôi với
hình thức thâm canh, bán thâm canh là 6.021 ha, tăng 13% so với năm 2004. Nuôi
thuỷ sản vùng ngọt như: tôm càng xanh, cá tra,… trong mương vườn tiếp tục phát
triển ở các huyện vùng ngọt, tổng diện tích khoảng 5.108 ha. Sản lượng nuôi thuỷ
sản năm 2005 ước khoảng 61.567 tấn, đạt 72,43% kế hoạch, tăng 1,7% so với
cùng kỳ, trong đó, sản lượng tôm 24.900 tấn, tăng 16,4% so với năm 2004.
Nguyên nhân sản lượng thuỷ sản nuôi năm 2005 không đạt kế hoạch đề ra chủ
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204

10


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

yếu là do sản lượng nghêu sò sụt giảm nhiều (giảm 36%) do thời tiết không thuận
lợi , biến động nhiệt độ, độ mặn khu vực cửa sông cao… nên nghêu chết nhiều.
Năm nay, do giá cả tôm sú giảm, kết hợp với những diễn biến môi trường bất lợi,
chi phí nuôi tăng, dẫn đến lợi nhuận người nuôi giảm, thậm chí lỗ hoặc hoà vốn.
+ Hoạt động đánh bắt tương đối ổn định; mô hình đánh bắt theo đoàn có

hiệu quả được khuyến khích và nhân rộng. Cơ cấu tàu thuyền được chuyển dịch
theo hướng tích cực, ngư dân đã mạnh dạn đầu tư đổi mới khai thác xa bờ. Tổng
số tàu thuyền đánh bắt toàn tỉnh hiện có 2.728 chiếc, công suất bình quân 111,7
CV/tàu, trong đó, tàu đánh bắt xa bờ là 850 chiếc, tăng 110 chiếc so với năm
2004, chiếm 31,2% tổng số tàu của tỉnh. Sản lượng thuỷ sản đánh bắt ước đạt
75.945 tấn, tăng 5,8% so với năm 2004. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của giá xăng
dầu tăng, nhưng giá bán sản phẩm khai thác thuỷ sản năm nay giảm so với năm
2004.
Tình hình hoạt động cảng cá Ba Tri đã đi vào ổn định, lượng tàu cập cảng
tăng, hàng thuỷ sản qua cảng năm 2005 đạt 7.500 tấn, tăng 20% so với năm 2004,
doanh thu 390 triệu đồng, tăng 9% so với cùng kỳ.
- Lâm nghiệp:
Diện tích trồng mới khoảng 57 ha, trong đó dự án 5 triệu ha rừng trồng mới
là 16 ha; khoanh nuôi tái sinh rừng ở các bãi bồi ven biển khoảng 44 ha. Công tác
chăm sóc, bảo vệ rừng được chú trọng, đã ổn định được vành đai rừng phòng hộ
ven biển. Tuy nhiên tình trạng đào đắp, lấn đất rừng trái phép để nuôi tôm vẫn
còn xảy ra 34 vụ với 13 ha, thiệt hại khoảng 51 triệu đồng, ảnh hưởng đến việc
quản lý, bảo vệ và duy trì diện tích rừng của tỉnh.
b) Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2005 là 2049 tỷ đồng, đạt 93,1% kế hoạch,
tăng 15,7% so năm 2004. Trong đó, kinh tế nhà nước tăng 18,25%, kinh tế tư
nhân tăng 14,74%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 4,3%. Các sản
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

11


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.


phẩm chủ yếu tăng khá như: thuỷ sản chế biến tăng 10,5%, cơm dừa nạo sấy tăng
1,34 lần, thuốc trị bệnh tăng 59,54%, chỉ xơ dừa tăng 13,5%, giá trị cơ khí
15,7%.... Bên cạnh đó, một số mặt hàng sản lượng giảm so với năm 2004 như:
than hoạt tính giảm 76,5%, đường quy cát giảm 15,1%, dầu dừa thô giảm 23,7%,
than thêu kết giảm 1,17%,… do chất lượng sản phẩm không cao, khả năng cạnh
tranh sản phẩm trên thị trường thấp.
Các hoạt động của Chương trình khuyến công đã có tác động tích cực trong
việc khôi phục và phát triển làng nghề, góp phần nâng cao trình độ quản lý và
chất lượng sản phẩm.
Đối với Khu công nghiệp Giao Long, đến nay đã san lấp mặt bằng được
793.000 m3, đạt 91,5% khối lượng dự toán. Đã có 08 doanh nghiệp được cấp phép
và ký hợp đồng nguyên tắc thuê đất trong khu công nghiệp. Trong đó: 03 doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, với vốn đăng ký là 8,58 triệu USD, 05 doanh
nghiệp trong nước, vốn đăng ký 172 tỷ VNĐ, với tổng diện tích thuê đất là 16,041
ha. Đến nay, đã bàn giao đất cho 04 doanh nghiệp, với tổng diện tích là 55.711
m2. Đang triển khai quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp thị trấn Thạnh Phú, thị
trấn Giồng Trôm; lập các thủ tục cần thiết để đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp An
Hiệp, Bình Phú, cụm thị trấn Chợ Lách, Hoà Nghóa (Chợ Lách).
c) Phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Giao thông: đã hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng
như: đường tránh Thị xã, đường từ cầu Cái Cá đến phà Hàm Luông, cầu Sơn
Đông, cầu An Hiệp, cầu Cây Da, Cả Chát Lớn, Cả Chát Nhỏ đường từ Tân Thành
đến Công viên Đồng khởi… Đặc biệt, vào ngày 28/08/2005 đã tổ chức gát dầm
đầu tiên cho công trình cầu Rạch Miễu. Tiếp tục thực hiện công trình cầu Rạch
Miễu, chuẩn bị các bước để khởi công xây dựng cầu Hàm Luông vào ngày
17/01/2006.

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

12



Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

Phong trào nhựa hoá, bê tông hoá giao thông nông thôn tiếp tục phát triển,
một số huyện đã cơ bản hoàn thành nhựa hoá, bê tông hoá cầu đường giao thông
nông thôn như Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày. Đặc biệt, công tác vận động
từ thiện làm cầu đường nông thôn của Hội Khoa họckỹ thuật cầu đường Bến Tre,
đang tạo được uy tính và tiếng vang trong và ngoài tỉnh, đã góp phần tích cực vào
việc xây dựng giao thông nông thôn thời gian qua. Trong năm 2005, đã nhựa hoá,
bê tông hoá được 330 km đường và xây dựng mới 125 cầu/3.161 mét dài, tổng
kinh phí đầu tư 85,38 tỷ đồng, trong đó vốn huy động nhân dân đóng góp 28,6 tỷ
đồng. Trong năm, Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường Bến Tre vận động xây dựng
giao thông nông thôn được 10,5 tỷ đồng ( ông Toni Ruttimann – Thụy Sỹ là 215
ngàn USD, Quỹ tài trợ W.P.Schmitz là 12 ngàn Euro) đã triễn khai xây dựng 101
cầu với tổng chiều dài 2.508 m, 15 đoạn lộ bê-tông xi măng dài 12.541 m. Tính từ
khi phát động phong trào xây dựng giao thông nông thôn đến nay, toàn tỉnh đã
nhựa hoá, bê-tông hoá 1.888 km đường và 1.471 cây cầu/tổng chiều dài 30.947 m
với tổng kinh phí thực hiện 735,6 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp 153,2 tỷ
đồng và 1,65 triệu ngàn công nhân lao động.
+ Thủy lợi: tiếp tục đầu tư và khai thác các công trình thuỷ lợi như: hệ
thống thuỷ lợi Cây Da, Cầu Sập, đê cặp sông Hàm Luông, đê bao Tân Hương, đê
phòng ven sông Cổ Chiên, bê tông hoá nội đồng cầu An Hoá và Hữu Định, cống
đập Ba Lai… Ngoài ra, bằng nguồn vốn của tỉnh đã đầu tư xây dựng 17 hạng mục
công trình, góp phần chủ động tưới tiêu trên 80% diện tích lúa. Các tuyến đê bao
các cồn vùng nước ngọt đảm bảo phục vụ tốt cho các công tác chuyển đội cơ cấu
cây trồng, vật nuôi. Tổng kinh phí đầu tư cho công tác thuỷ lợi năm 2005 là 37 tỷ
đồng.
+ Điện: Hoàn thành và đưa vào sử dụng đường dây trung thế và trạm ngã

tư Tân Thành – Bình Phú, đường dây 22KV khu công nghiệp Giao Long, phát
triển lưới điện hạ thế huyện Ba Tri, cung cấp điện cho các khu vực dân cư huyện
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

13


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

Châu Thành, Bình Đại, Thạnh Phú; điện khí hoá các xã Phú Phụng, Phú Sơn, Sơn
Định, Vónh Hoà (Chợ Lách), An Thạnh, Đa Phước Hội ( Mỏ Cày), Thới Lai (Bình
Đại), Vónh An (Ba Tri), Mỹ An, An Quy, An Nhơn (Thạnh Phú),….Tỷ lệ hộ dân sử
dụng điện đến cuối năm 2005 ước đạt 85,01% trong đó: Thị xã đạt 99,5%, Châu
Thành 92,5%, Giồng Trôm 91%, Ba Tri 89%, Bình Đại 82%, Mỏ Cày 80%, Chợ
Lách 75,1% và Thạnh Phú đạt 71%. Tình hình bàn giao lưới điện nông thôn cho
Điện lực quản lý đến nay còn 03 huyện thực hiện tiến độ chậm là Mỏ Cày, Chợ
Lách và Châu Thành, dự kiến cuối năm 2005 sẽ thực hiện bàn giao xong.
+ Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Ngoài các công trình cấp
nước hiện có, năm 2005 đã đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng thêm 04 trạm cấp
nước ở 03 huyện: Châu Thành, Giồng Trôm và Mỏ Cày. Đến cuối năm 2005, số
hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh toàn tỉnh là 70%, trong đó hộ dân nông thôn sử
dụng nước sạch là 37%. Nguyên nhân tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch chưa đạt chỉ
tiêu Nghị quyết đề ra là do một số nhà máy nước nông thôn đã xuống cấp, chưa
được duy tu, sữa chữa kịp thời và ý thức tự bảo vệ sức khoẻ của người dân chưa
cao, vẫn còn tập quán sử dụng nước sông lóng phèn mặc dù một số nơi đã có
trạm cấp nước sạch.
Tóm lại: Tình hình kinh tế năm 2005 tiếp tục phát triển; tốc độ tăng trưởng
kinh tế(GDP) ước đạt 11,24%, tăng 1,16% so với năm 2004. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch đúng hướng, cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi phù hợp với

từng vùng sinh thái theo hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả; mô hình trồng
xen, nuôi xen trong vườn dừa tiếp tục được nhân rộng và đạt hiệu quả cao, góp
phần tăng giá trị sản xuất trên một diện tích đất canh tác; nuôi trồng thuỷ sản
phát triển mạnh, nhất là nuôi tôm thâm canh và bánh thâm canh; công nghiệp chế
biến nhất là chế biến các sản phẩm từ dừa phát triển mạnh do có thị trường tiêu
thụ tốt và ổ định; tình hình xuất khẩu, thu ngân sách tăng khá so với năm 2004;
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng hơn và được bố trí tập trung nhiều công
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

14


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

trình hoàn thành và phát huy tác dụng tốt. Hệ thống giao thông (nhất là giao
thông nông thôn), thuỷ lợi, điện, nước được đầu tư ngày càng hoàn chỉnh. Chất
lượng hoạt động các dịch vụ như: thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, bảo
hiểm,… được nâng cao, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống của
nhân dân.
2.2.2.2. Xã hội:
a) Dân số:
- Tổng số dân tỉnh Bến Tre là 1.234.637 người ( năm 2004 ), tỉ suất sinh
16,61‰, tỉ suất chết 6,4‰, tỉ lệ gia tăng tự nhiên 10,21‰, với số dân tăng trung
bình hàng năm 10.000 – 12.000 người. Tốc độ tăng dân số bình quân các năm gần
đây đã thấp hơn nhiều so với giai đoạn 1990 – 2000, do việc thực hiện chương
trình dân số – kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm nhanh. Số người
thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 108,98% kế hoạch đề ra, tỷ lệ sinh
con thứ 03 trở lên chiếm 569% tổng số trẻ mới sinh năm 2005, so với năm 2004
giảm 0,51%, tỷ suất sinh giảm 0,1%, tốc độ phát triển dân số tự nhiên tăng 1%

(Nghị quyết 2005 dưới 1,075%).
- Bến Tre là một tỉnh đất hẹp người đông, mật độ dân số 580 người/km 2
(năm 2004 ). Dân số phân bố không đều và khác biệt giữa các vùng địa lý kinh
tế. Vùng nước ngọt và nước lợ là nơi có đất đai, điều kiện kinh tế và canh tác khá
thuận lợi tập trung 65,16% dân số. Vùng nước mặn gồm 3 huyện (Bình Đại, Ba
Tri, Thạnh Phú) có 34,84% dân số sinh sống.
- Bến Tre có kết cấu dân số tương đối trẻ. Dân số trong độ tuổi lao động là
867.253 người, ngoài độ tuổi lao động là 26.417 người, trong đó nam giới là
652.531 người, nữ giới là 693.106 người.
- Hiện tượng di dân đến các thành phố khác trong cả nước gây ra vấn đề
nan giải làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của Tỉnh.

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

15


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

b) Y tế:
Mạng lưới y tế được tổ chức rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở; công tác điều trị
và triển khai thực hiện chương trình y tế Quốc gia đạt chất lượng và kết quả tốt.
Các địa phương đang tập trung triển khai xây dựng các kế hoạch và biện pháp
cấp bách phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch cúm H 5N1 ở người. Đến nay, toàn
tỉnh có 1 ca nhiễm cúm H5N1 và đã tử vong. Sốt xuất huyết xảy ra 3.383 ca, giảm
41,32%, không tử vong, bệnh hội chứng não cấp giảm 13,04 %, bệnh thương hàn
giảm 7.69%, bệnh Rubella xảy ra 779 ca, không có ca tử vong. Trong năm, xét
nghiệm phát hiện có 176 trường hợp nhiễm HIV, 44 trường hợp chuyển sang
AIDS, tử vong 41 người, nâng tổng số toàn tỉnh có 1.359 người nhiễm HIV, 258

người chuyển sang AIDS, tử vong 241 người. Lónh vực khám và điều trị bệnh có
chuyển biến tốt và đi dần vào nề nếp, các chỉ tiêu của Bộ Y tế về nâng cao chất
lượng khám và chữa bệnh cho nhân dân được thực hiện tốt, có 16,89 giường
bệnh/vạn dân; 100% xã có bác só phụ trách và y só sản nhi hoặc nữ hộ sinh. Công
tác chăm sóc, bảo vệ bà mẹ trẻ em – KHHGĐ, quản lý khám thai, chường trình
mục tiêu phòng ngừa chống suy dinh dưỡng trẻ em được đẩy mạnh. Ước đến cuối
năm 2005, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 23%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết
đề ra.
c) Văn hoá:
Tập trung tuyên truyền phục vụ các ngày lễ lớn trọng đại của đất nước và
của địa phương như: 45 năm ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, 115 năm
ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh, 60 năm ngày Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh
2/9, phòng ngừa dịch cúm gia cầm, … đặc biệt là góp phần quan trọng vào việc
tập trung tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp với nhiều hoạt động phong phú, đa
dạng, thiết thực, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong các tầng lớp nhân dân
hướng về Đảng và Đất nước. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá và dịch vụ văn hoá được tiến hành thường xuyên, có trọng tâm, góp phần
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

16


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

ngăn chặn các tệ nạn xã hội, tạo môi trường văn hoá lành mạnh ở địa phương.
Trong năm 2005, đã công nhận thêm 12 xã, 114 ấp, khu phố, 19.328 hộ gia đình
đạt chẩun văn hoá, nâng tổng số lên 19 xã, 646 ấp, khu phố và 268.063 hộ gia
đình đạt chuẩn văn hoá.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng ngày càng được mở rộng, số người

luyện thể dục thể thao thường xuyên tăng nhanh, chiếm khoảng 21% dân số, số
hộ gia đình thể thao đạt 14,7% tổng số hộ. Nhiều điểm tập luyện thể dục thể thao
được hình thành phong trào thể dục thể thao đã từng bước đi vào vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn. Công tác đào tạo cán bộ cũng như vận động viên thể dục thể
thao của tỉnh ngày càng đi vào nề nếp và được quan tâm đầu tư, phát triển. Trong
năm, đã tham dự các giải cấp khu vực và quốc gia gồm 07 giải, cấp tỉnh tổ chức
25 giải và cấp huyện, thị 80 giải. Tổng số huy chương đạt được trong năm là 194
chiếc gồm : 53 HCV, 69 HCB, 72 HCĐ, đạt 102% kế hoạch đề ra.
Công tác phát thanh truyền hình có nhiều tiến bộ, tăng dần thời gian phát
sóng, hình thức và nội dung thông tin được nâng cao; kịp thời đưa những thông tin
tuyên truyền chủ trương, chính sách cũng như các sự kiện nổi bật trong phát triển
kinh tế – xã hội của tỉnh phục vụ tốt nhu cầu thông tin và hưởng thụ văn hoá, văn
nghệ của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
2.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thị xã Bến Tre đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020:
2.2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010:
- Ổn định tốc độ phát triển GDP trên 8% trong giai đoạn 2001 – 2005 và
bình quân cho cả thời kỳ 2001 – 2010 là 8,5 – 9%. Trong trường hợp có điều kiện
thuận lợi, phấn đấu đạt tốc độ bình quân là 10 -11%/ năm. Nhằm rút ngắn dần với
khoảng cách trung bình của cả nước.
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 600 – 650 USD vào năm 2010.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 0,98% vào năm 2010.
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

17


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.


- Hoàn chỉnh hệ thống trục giao thông nội bộ (4 trục dọc, 4 trục ngang),
xây dựng hoan thành cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông. Đầu tư hoàn chỉnh đường,
điện nông thôn, từng bước hình thành một số thị tứ, trung tâm xã, tạo việc làm ở
nông thôn từng bước tăng tỷ lệ đô thị hóa theo quy hoạch. Phấn đấu đạt mật độ
đường bộ 800 m/km2, điện thoại đạt 6,3 máy/100 dân, tỷ lệ điện khí hóa đạt
100%, tỷ lệ dân đô thị được cung cấp nước sạch là 100% vào năm 2010.
- Giảm nhanh nạn mù chữ còn 0,3% dân số, phổ cập cấp 2 trên toàn tỉnh
vào sau năm 2007, tiếp đến phổ cập cấp 3 tại các đô thị, 40% tổng số lao động
được đào tạo, phấn đấu cứ 2000 dân có 1 bác só và 355 dân có một giường bệnh,
xây dựng đều khắp tại các huyện xã hệ thống thư viện – trạm truyền thanh – khu
vui chơi thể thao. Đến năm 2010 giảm tỷ lệ hệ nghèo xuống còn dưới 5%.
2.2.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 của thị
xã Bến Tre:
A. Định hướng phát triển các ngành kinh tế :
Thị xã Bến Tre là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá KHKT của toàn tỉnh.
Đã có mối quan hệ gắn bó với các vùng lân cận, do đó định hướng trước mắt là
phát triển theo cơ cấu công – nông nghiệp – dịch vụ – đánh bắt thuỷ hải sản.
a. CN – TTCN:
Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong
phú hiện có, đặc biệt là các nguồn lợi biển, các nguồn nguyên liệu từ nông sản
như lương thực, trái cây, dừa, mía...nâng cao giá trị chế biến bằng các biện pháp
tinh chế sâu, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, cải tiến bao bì, đóng gói, tiếp thị,....
Phát triển các ngành CN – TTCN: chế biến thuỷ sản, chế biến dừa, chế
biến trái cây và nước giải khát, chế biến đường, công nghiệp vật liệu xây dựng,
bánh kẹo, sản xuất nước măm, may mặc – giày xuất khẩu, công nghiệp cơ khí
phục vụ.
b. Nông, lâm, ngư nghiệp:
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204

18



Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

Trong điều kiện đất nông nghiệp không có nhiều khả năng mở rộng, năng
suất một số cây trồng khó có thể tăng nhanh, việc đáp ứng những mục tiêu phát
triển tổng thể kinh tế – xã hội của tỉnh chủ yếu dựa vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nâng
cao hiệu quả sản xuất, tạo nhiều việc làm, đa dạng hoá các nguồn thu nhập, tạo
tiền đề phát triển toàn diện toàn diện, hài hoà cân đối và bền vững.
- Tăng trưởng nông nghiệp đến năm 2010 giữ mức bình quân 3,5 –
4%/năm, trong trường hợp gặp cơ hội thuận lợi có thể tăng cao hơn. Chăn nuôi sẽ
tăng dần tỷ trọng lên 32% vào năm 2010, tỷ trọng sản phẩm không qua giết mổ
ổn định khoảng 13 – 14%. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt sẽ giảm tương ứng từ
68,5% vào năm 2005 và 68% vào năm 2010 (chủ yếu là giảm tỷ cây hàng năm).
Cơ cấu trồng trọt của Bến Tre dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng từ lương thực
sang cây ăn quả, cây lâu năm và dịch vụ.
- Tập trung khai thác tối đa diện tích mặt nước trên 3 vùng sinh thái (mặn,
ngọt, lợ), phát triển nuôi trồng thuỷ sản cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Dự kiến đến
năm 2010, diện tích nuôi khoảng 37.500 ha, trong đó nuôi công nghiệp và bán
công nghiệp từ 15 – 20%.
- Dự kiến đất lâm nghiệp dự kiến tăng thêm từ 6.196 vào năm 2005 lên
7.290 và năm 2010 do diện tích các bãi bồi ven biển mở rộng.
c. Thương mại, dịch vụ, du lịch: đảm bảo nhập vật tư hàng hoá đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất và đời sống. Phát triển mạng lưới lữ hành trong tỉnh, trong nước
và quốc tế, cải tạo nâng cấp các khách sạn, nhà hàng. Đầu tư khai thác du lịch
sinh thái, sông nước phù hợp với các điều kiện của tỉnh Bến Tre.
d. Cơ sở hạ tầng:
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và công trình công cộng đồng bộ nhằm

phá thế biệt lập của tỉnh “ cù lao “ đã kìm hãm tốc độ phát triển của tỉnh trong
các năm qua.
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204

19


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

- Giao thông: nhanh chóng mở rộng và hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết
hợp với các tuyến kinh tế đô thị. Nhanh chóng hoàn thành 2 dự án lớn: xây dựng
cầu Rạch Miễu và cầu Hàm Luông, mở rộng thông thương với các tỉnh lân cận.
- Cấp nước: hoàn chỉnh hệ thống cấp nước lớn cho phát triển công nghiệp
và dân sinh.
- Điện: hoàn chỉnh tuyến điện cao thế và trung thế ba pha cho toàn tỉnh,
đặt biệt là vùng kinh tế biển.
B. Định hướng phát triển các ngành văn hoá – xã hội:
- Dân số: tổng dân số Bến Tre là 1.346 ngàn người ( năm 2004) với tỉ lệ gia
tăng dân số tự nhiên là 1,02% năm, dự báo đến năm 2010 dân số của tỉnh khoảng
1.515 ngàn người. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thông qua nâng
cao trình độ dân trí, cải thiện và làm lành mạnh, phong phú đời sống văn hoá,
tinh thần.
- Lao động: lao động xã hội phân bổ vào các ngành kinh tế quốc dân phù
hợp với mức độ tăng trưởng các ngành và năng suất lao động trong các ngành đó.
Phấn đấu đến năm 2010 có 40% lao động có tay nghề, tỷ lệ thất nghiệp còn dưới
5%.
- Giáo dục và đào tạo: tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách
hàng đầu, phát triển quy mô giáo dục đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh nhà. Thực hiện đúng chủ

trương xã hội hoá giáo dục.
- Y tế: nâng cao sức khoẻ cho mọi người, giảm tỷ lệ mắc bệnh và chết do
ốm đau bệnh tật. Thực hiện xã hội hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ chuyên
môn của ngành y tế.
2.2.2.3. Định hướng phát triển đến năm 2020:
- Phát triển nhanh nền kinh tế, bắt kịp mức GDP bình quân đầu người của
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204

20


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

- Tiếp tục đẩy mạnh giao lưu hợp tác với các tỉnh vùng đồng bằng sông
Cửu Long và các tỉnh trên cả nước nhờ vào điều kiện giao thông thuận lợi và cơ
sở hạ tầng phát triển.
- Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao
tay nghề và kinh nghiệm của nhân dân nhằm tạo ra những sản phẩm nông – lâm
– ngư nghiệp có chất lượng và giá trị kinh tế cao, có khả năng cung cấp cho chế
biến xuất khẩu.
- Hình thành các vùng chuyên canh cây con chủ lực, khu cụm công –
thương nghiệp, mặt hàng trọng điểm, chuyển đổi một bước quan trọng cơ cấu kinh
tế, chuẩn bị tăng tốc phát triển sau năm 2010.
- Cùng với hệ thống đô thị, cần sắp xếp lại các đơn vị công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp hiện có và tạo mọi điều kiện về cơ sở hạ tầng cũng như mặt
bằng để phát triển. Dự kiến xây dựng tại thị xã Bến Tre một khu tập trung công
nghiệp, mỗi thị trấn, huyện thị một cụm công nghiệp phức hợp, các cụm công
nghiệp chế biến nông – ngư sản, cơ khí. Từng bước bố trí lại và bổ sung các khu

chức năng trong đô thị, chỉnh trang phát triển và bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, nâng cao phúc lợi xã hội, các công trình công cộng đồng bộ với phát triển
kinh tế – xã hội và tương ứng với phần đô thị mở rộng.
- Đào tạo lực lượng và xây dựng đội ngũ, bộ máy nhân sự cho yêu cầu
trước mắt, chuẩn bị cho phát triển bền vững .
- Ban hành các khung định chế và cơ chế phù hợp với những điều kiện của
tỉnh nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình, tối đa hoá xoá đói
giảm nghèo và xoá nạn mù chữ, giải quyết lao động và việc làm nâng cao trình
độ dân trí và chất lượng cuộc sống cho dân cư.

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

21


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

CHƯƠNG 3 - HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI THỊ XÃ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
3.1. TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN TRE:
3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý CTR:
Hiện nay, toàn bộ lượng CTR trên địa bàn thị xã Bến Tre do Đội vệ sinh
Đô thị thuộc Công ty Công Trình Đô Thị đảm nhiệm công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý. Công ty Công trình Đô thị được thành lập năm 1997 gồm có 2
chức năng: vệ sinh đô thị và chiếu sáng công cộng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đội vệ
sinh đô thị thị xã Bến Tre được đưa ra trong hình 2.
Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đội vệ sinh đô thị thị xã Bến Tre.


Ban giám đốc ( 3 người)
Đội vệ sinh đô thị (60 người)
Đội trưởng (1 người)

Đội phó (1 người)

Công nhân quét, thu gom ( 58 người)

Tổ vệ sinh mặt đường

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

Tổ vận chuyển rác

22


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của đơn vị chịu trách nhiệm quản lý
CTR tại thị xã Bến Tre:
(1). Chức năng:
Từ khi thành lập, Công ty Công trình Đô thị ngoài 2 chức năng: vệ sinh đô
thị và chiếu sáng công cộng. Từ năm 1998 đến nay Công ty tiếp tục được phân
cấp thêm 2 chức năng là quản lý chăm sóc bảo dưỡng cây xanh – công viên, hồ
cảnh, hồ Trúc Giang, bồn binh và duy tu bảo dưỡng các tuyến đường nội thị theo
phân cấp.
(2). Nhiệm vụ:

Từ năm 2000 đến năm 2005, xuất phát từ yêu cầu phục vụ phát triển kinh
tế – xã hội của thị xã, Công ty Công trình Đô thị thị xã có 8 đầu mối dịch vụ phục
vụ khác nhau trên địa bàn thị xã được các ngành chức năng cấp giấy phép kinh
doanh hoạt động gồm:
- Vệ sinh đô thị ( xử lý rác thải, nhà VSCC, rút hầm cầu).
- Chiếu sáng công cộng ( đèn công lộ, trang trí khu vui chơi công cộng).
- Phát triển chăm sóc Công viên – Cây xanh đô thị.
- Duy tu bão dưỡng cầu đường đô thị và Bến đò trung tâm thị xã.
- Quản lý khai thác nghóa trang nhân dân thị xã tại Phú Hưng.
- Xây dựng công trình dân dụng vừa và nhỏ.
- Kinh doanh địa ốc ( tham gia xây dựng khu tái định cư tại Phú Hưng)
- Thực hiện nhiệm vụ công ích được UBND thị xã quyết định giao nhiệm
vụ hàng năm và được Ngân sách Thị xã chi trả từ nguồn vốn kiến thiết thị chính.
(3). Chức năng của Đội vệ sinh đô thị : (gồm 60 người).
- Tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công
tác Vệ sinh đô thị trên địa bàn thị xã.
- Quét hốt, thu gom, vận chuyển rác nơi công cộng, đường phố, chợ, Công
viên đến bãi rác tập trung để xử lý.
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ÑHMT204

23


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.

- Xử lý rác tại bãi rác đúng theo quy định không gây ô nhiễm môi trường.
- Nạo vét cát, đất, cỏ chỗ tiếp giáp lòng lề đường, miệng hố ga.
- Quản lý các nhà vệ sinh công cộng theo sự phân cấp.
- Tổ chức bộ phận thu và giám sát việc thu, chi tiền rác được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý chặt chẽ vật tư, phương tiện phục vụ công tác Vệ sinh đô thị, trực
tiếp quản lý lực lượng lao động làm công tác Vệ sinh đô thị.
3.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
BẾN TRE:
3.2.1. Nguồn gốc phát thải chất thải rắn tại TX. Bến Tre:
Chất thải rắn tại thị xã Bến Tre phát sinh từ các nguồn gốc sau:
- Rác sinh hoạt từ các hộ gia đình.
- Rác đường phố và rác từ các công trình công cộng như: chợ, công viên,
bến phà.
- Rác thải y tế của các bệnh viện và các trạm y tế.
- Rác thải của các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Rác từ các cơ quan, trường học,…
- Rác xà bần từ các công trình xây dựng.
- Bùn cặn của quá trình nạo vét kênh, mương, cống rãnh và phân ham cầu.
3.2.2. Đặc trưng chất thải rắn tại thị xã Bến Tre:
Từ các nguồn gốc phát sinh CTR tại thị xã có thể phân loại chất thải như sau:
+ CTR sinh hoạt đô thị: là CTR được sản sinh hàng ngày trong quá trình sinh
hoạt của con người. Do mức sống và nhu cầu của con người ngày càng cao nên
lượng rác thải sinh hoạt cũng ngày một gia tăng. Theo số liệu thống kê năm 2005,
hàng ngày thị xã Bến Tre thải ra 74,619 tấn rác thải sinh hoạt đô thi.

SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

24


Luận văn Tốt nghiệp: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR thị xã Bến
Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến 2010 và định hướng 2020.


+ CTR CN – TTCN : là CTR được sản sinh từ các cơ sở sản xuất, nhà máy chế
biến và các làng nghề trong thị xã như: các lò bánh kẹo, cơ sở chế biến thủy sản,
sản xuất các sản phẩm từ cây dừa, các làng nghề,….
+ CTR xây dựng: là CTR sinh ra trong quá trình xây dựng nhà cửa, cầu đường,
xây dựng các khu dân cư mới.
+ CTR y tế của thị xã phát sinh từ 3 bệnh viện : 1 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 bệnh
viện Y học Cổ Truyền, và 1 bệnh viện khu vực. Các bệnh viện này đều có phân
loại rác thải và có biện pháp xử lý tương đối tốt.
Với các đặc điểm về nguồn gốc phát sinh và thực tế khảo sát bãi rác Phú
Hưng của thị xã, nhận thấy CTR của thị xã thuộc CTR đô thị có các thành phần
và tính chất đặc trưng như trình bày trong bảng 1.
Bảng 1 : Đặc trưng CTR đô thị tại thị xã Bến Tre.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

TÍNH CHẤT
TỈ LỆ (%)
Giấy: sách, báo, bìa, các loại bao bì giấy,…
5,8 – 7,2
Thủy tinh: các vật dụng bằng thủy tinh
0,4 – 1,3
Kim loại: lin sắt, nhom, hợp kim các loại

1,1 – 2,4
Nhựa: chai nhựa, bao nilon các loại
3,4 – 6,2
Các chất hữu cơ: thức ăn thừa,rau, củ, lá cây,…
60,3 – 85,4
Các chất độc hại: pin, ắcqui, sơn, bệnh phẩm,…
0,2 – 0,3
Xà bần: sành, sứ, bêttông, đá, gạch, vỏ sò,…
1,0 – 2,2
Chất hữu cơ khó phân hủy: cao su, da, giả da, vỏ trứng
0,8 – 1,9
Các chất có thể đốt cháy: cành cây, gỗ, vải vụn, lông 4,2 – 8,4
gia súc,….
Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bến Tre năm 2004.

3.2.3. Thu gom và vận chuyển CTR:
Tỷ lệ hộ gia đình đăng ký thu gom và xử lý rác là 90,88% (05 phường nội ô),
19,78% (08 phường ngoại ô),(12/2004). Trên các tuyến đường và các tụ điểm sinh
SVTH: Đặng Trúc Phương - MSSV: 02ĐHMT204

25


×