Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
****************
TRẦN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
****************
TRẦN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn
THÁI NGUYÊN, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã được sự
quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên,
cán bộ phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật Chi cục Lâm nghiệp, cán bộ Khoa
sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả
xin được bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quí báu đó.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Tiến sĩ
Nguyễn Huy Sơn - người hướng dẫn khoa học cho tác giả đã tận tình chỉ bảo
và dành nhiều thời gian quí báu giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp
trong quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân
trong gia đình đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Trần Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids) 4
1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh 6
1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng. 6
1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng . 8
1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 10
1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids) 10
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng 11
1.2.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai 19
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 22
2.1.1. Mục tiêu chung 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2.2. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu 22
2.2.1. Đối tượng: 22
2.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 23
2.3. Nội dung nghiên cứu: 23
2.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Keo lai 23
2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng rừng trồng Keo lai 23
2.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh
trưởng của rừng trồng Keo lai 24
2.3.4. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý - hóa của đất sau khi trồng rừng Keo lai được
5 năm tuổi. 24
2.3.5. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai nhằm phục vụ công nghiệp
chế biến bột giấy 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát 24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đồng Hỷ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội của huyện 34
3.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực bố trí thí nghiệm 38
3.3. Đặc điểm sinh thái cây Keo lai 40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của rừng trồng
Keo lai 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
4.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng và năng suất của
rừng trồng Keo lai 49
4.3. Ảnh hƣởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến
sinh trƣởng, năng suất rừng trồng Keo lai 57
4.4. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý hóa của đất rừng sau khi trồng Keo lai đƣợc 5
năm tuổi 64
4.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai phục vụ công nghiệp bột
giấy 68
4.5.1. Đặc điểm gỗ Keo lai 68
4.5.2. Nghiên cứu qui trình nấu bột 72
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ
viết tắt
Nội dung ký hiệu, chữ viết tắt
Bộ NN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
G
Tổng tiết diện ngang
D
1.3m
Đường kính ở vị trí 1.3m
H
vn
Chiều cao vút ngọn
D
T
Đường kính tán
RCFTI
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
F
a
Đất granit
F
k
Đất nâu đỏ bazan
F
v
Đất nâu vàng bazan
F
s
Đất đỏ vàng trên phiến sét
F
p
Đất phù sa cổ
ÔTC
Ô tiêu chuẩn
VS
Phân vi sinh
R
Hệ số tương quan
Sig.
Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra
[1]
Số hiệu tài liệu trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo
1
Độ dày tầng đất cấp I > 100cm, kết von đá lẫn ở tầng A và
B < 50%
2
Độ dày tầng đất cấp II : 50 - 100cm, kết von đá lẫn < 50%
3
Độ dày tầng đất cấp III < 50cm, kết von đá lẫn > 40%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
bảng
Nội dung
Trang
3.1
Kết quả phân tích đất tại xã Khe Mo
39
4.1
Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Keo
lai 3 tuổi và 5 tuổi ở Khe Mo-Đồng Hỷ
44
4.2
Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng
Keo lai sau 5 năm tuổi ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên (trồng
năm 2002, thu thập số liệu năm 2007)
51
4.3
Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh
đến sinh trưởng, năng suất của rừng trồng Keo lai ở Đồng
Hỷ-Thái Nguyên.
61
4.4
Kết quả phân tích đất trồng rừng thâm canh Keo lai tại Khe
Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
65
4.5
Tỷ trọng gỗ của Keo lai
69
4.6
Kích thước xơ sợi
70
4.7
Thành phần hóa học của gỗ Keo lai
72
4.8
Ảnh hưởng của mức dùng kiềm đến hiệu suất bột và trị số
Kappa của bột từ gỗ Keo lai 5 tuổi
73
4.9
Kết quả tách Lignin trong bột gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái
Nguyên bằng ôxy kiềm
75
4.10
Điều kiện công nghệ của các giai đoạn tẩy trắng bột giấy
76
4.11
Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai sau tẩy trắng
77
4.12
So sánh chất lượng bột giấy từ Keo lai 5 năm tuổi tẩy trắng
theo qui trình ECF với qui trình C-EOP-H đối chứng
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
hình
Nội dung
Trang
4.1.1
Biểu đồ sinh trưởng D
1.3
của các công thức mật độ Keo lai
tuổi 3 và tuổi 5
47
4.1.2
Biểu đồ sinh trưởng Hvn của các công thức mật độ Keo lai
tuổi 3 và tuổi 5
47
4.1.3
Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng M(m
3
/ha) của các công
thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5
47
4.1.4
Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ
2.000 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
48
4.1.5
Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ
1.660 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
48
4.2.1
Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng của các công
thức bón phân Keo lai 5 năm tuổi
53
4.2.2
Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức bón phân
tốt nhất (CT 4 - Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
56
4.2.3
Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi - đối chứng công thức bón phân
56
4.3.1
Biểu đồ sinh trưởng D
1.3
công thức thí nghiệm thời điểm
và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên
62
4.3.2
Biểu đồ sinh trưởng H
vn
công thức thí nghiệm thời điểm
và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên
62
4.3.3
Biểu đồ trữ lượng gỗ cây đứng các công thức thí nghiệm
thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ -
Thái Nguyên
61
4.3.4
Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa
63
4.3.5
Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa
mưa (Đối chứng thời vụ trồng)
63
4.4.1
Ảnh chụp phẫu diện lấy mẫu đất phân tích (đất trồng
Keo lai sau 5 năm ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, tổng diện tích rừng toàn quốc gần
12,840 triệu ha, trong đó có gần 10,284 triệu ha rừng tự nhiên và hơn 2,553
triệu ha rừng trồng, độ che phủ của rừng đã tăng lên 38,2% (Bộ NN&PTNT,
2008)[2]. Tuy diện tích rừng và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể
nhưng chất lượng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là
rừng trung bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu cầu
sản xuất hiện nay. Đặc biệt là rừng trồng trong những năm vừa qua năng suất
đã nâng lên gần 20m
3
/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho
nhu cầu sản xuất của xã hội.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có hơn
1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6
triệu m
3
. Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến
giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc
biệt là đồ mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù, năm
2006 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt sấp xỉ 2 tỷ USD, nhưng
chi phí nhập khẩu gỗ nguyên liệu, phụ kiện sử dụng cho ngành công nghiệp
chế biến gỗ đã lên tới trên 1 tỷ USD (Thông tấn xã Việt Nam, 2007) [35].
Trong quí I năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 691 triệu USD,
nhưng chỉ tính riêng 02 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ
nguyên liệu đã là 183,7 triệu USD. Điều này một lần nữa lại khẳng định sự
thiếu hụt nguồn nguyên liệu trong nước là đáng kể (Chuyên trang gỗ- Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2008) [1].
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 đã đề
ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2010 phải đạt 5,56 tỷ USD. Tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
trên 30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu vào cho
các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2010 và đến năm
2020. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và
các nhu cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để
đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã
đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh
và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng.
Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh
được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo
lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có
khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải
thiện môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm,
trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công nghiệp giấy. Keo
lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm
lượng xenluylô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy
lớn, chất lượng bột giấy tốt.
Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được
các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng trồng
tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến tài
nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2007 toàn tỉnh có 164.355 ha rừng,
trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ lượng gỗ
trên 3 triệu m
3
và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn tỉnh khai
thác khoảng 20.000 m
3
gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một phần
phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần còn lại cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
cấp nguyên liệu cho Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy Bãi
Bằng. Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy
mạnh công tác trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là
cây Keo lai và Keo tai tượng. Mặc dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản
xuất là trồng 2 loài cây trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Thái Nguyên thì lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt
khoảng 16 - 18m
3
/ha/năm. Với lượng tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp
ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho địa phương là không đủ. Do đó, cần phải
nâng cao được năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu
cầu trên cần phải lựa chọn giống tốt, điều kiện lập địa và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Vì vậy, thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất
và chất lượng gỗ Keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết.
Mục tiêu của đề tài là xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng
Keo lai đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất bột giấy của Nhà máy giấy
Bãi Bằng và Công ty ván dăm Thái Nguyên.
Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những số liệu ban đầu và mô hình
trồng rừng thâm canh của đề tài cấp Nhà nước, mã số KC.06.05.NN: “Nghiên
cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất
khẩu” do TS. Nguyễn Huy Sơn làm chủ nhiệm đề tài. Do điều kiện thời gian
thực hiện của đề tài cấp Nhà nước có hạn (2001-2005) chưa thu thập và đánh
giá được khả năng sinh trưởng của những năm tiếp theo, nên đề tài luận văn
này đã kế thừa và tiếp tục đánh giá cả về số lượng và chất lượng gỗ rừng
trồng của mô hình làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm
canh ở Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng là một hệ thống các biện
pháp kỹ thuật bao gồm từ khâu chọn tạo giống đến trồng rừng, chăm sóc rừng
trồng, quản lý bảo vệ rừng trồng cho đến khi khai thác sử dụng. Hệ thống các
biện pháp kỹ thuật này đã được các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số công trình được phân chia thành các
chuyên đề sau:
1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids)
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên
này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972
trong số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang
Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn
chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh
trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng
đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu
bản thực vật ở Queensland - Australia (Lê Đình Khả, 1999) [10]. Ngoài ra,
Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của
Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin, 1988), ở
một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip,
1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar,
1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát
hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân
dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [12].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) [50]; Gan.E và Sim Boom Liang (1991) [42]
các tác giả đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo
tai tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá
tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ
8-9 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự phát
hiện về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận
sinh sản (Bowen, 1981) [38].
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [49] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của
chúng đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế
lai thật sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều
của thân, có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn
Keo tai tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành
lại kém hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso
Cyril và Robert Nasi, (1991) [47] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có
xuất xứ ở Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế
lai thì có thể có nhưng không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu
tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh
trưởng của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh
trưởng không đồng đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng.
Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi
(1991) [47] thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều
của thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các
chương trình trồng rừng thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế
giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các
nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…
Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới 35m
3
/ha/năm ở giai đoạn 7 năm tuổi.
Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống Bạch
đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55m
3
/ha/năm sau 7 năm trồng
(Welker, 1986) [50]
Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông Pinus patula sau 15 năm
tuổi đạt năng suất 19m
3
/ha/năm (Pandey, 1983)[48]
Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt
từ 35m
3
- 40m
3
/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới
55m
3
/ha/năm, có nơi lên tới 70m
3
/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988)[40]
1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của rừng trồng
Kết quả nghiên cứu của tổ chức Nông - Lương Quốc tế (FAO, 1994)
[41] ở các nước vùng nhiệt đới đã chỉ ra rằng: khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng cây nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào
4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại
đất và hiện trạng thực bì.
Nghiên cứu của Laurie (1974) đã cho thấy đất đai ở vùng nhiệt đới rất
khác nhau về nguồn gốc và lịch sử phát triển, điều này được thể hiện ở sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
khác nhau về đặc điểm của các phẫu diện đất, đó là độ dày tầng đất, cấu trúc
vật lý, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và
nồng độ muối. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng trên các loại đất khác nhau là khác nhau. Khi đánh giá khả năng
sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [44]
đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan
hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình
tương quan sau:
Y = -18,75 + 0,0544x
3
- 0,000022x
3
2
+ 0,0185x
4
+ 0,0449x
5
+ 0,5346x
11
Trong đó:
Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
x
3
: Độ cao so với mặt nước biển (m);
x
4
: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x
5
: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
x
11
: Độ phì của đất đã được xác định.
Cùng với đó, Julian Evans cũng đã kết luận khí hậu có ảnh hưởng khá rõ
đến năng suất rừng trồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng của tổng lượng mưa bình
quân hàng năm, sự phân bố lượng mưa trong năm, lượng bốc hơi và nhiệt độ
không khí.
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [48] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau
đã cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-
20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m
3
/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt
đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30m
3
/ha/năm. Kết quả này lại một lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
nữa khẳng định điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng
khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm
1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Ngô
Đình Quế, 2004) [28]. Về vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm và đi sâu nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Mello
(1976) [46] ở Brazin, tác giả cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá
tốt ở công thức không bón phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng
trồng có thể tăng lên trên 50%. Một nghiên cứu khác của Schonau (1985) [51]
ở South Africa về vấn đề bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis đã kết
luận công thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng chiều
cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Tại Colombia,
Bolstand và cộng sự (1988) [39] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản
ứng tích cực đối với rừng trồng Thông P. caribeae, đó là Potassium,
Phosphate, Boron và Magnesium. Tại Cu Ba, cũng với đối tượng là rừng
Thông P. caribeae, khi nghiên cứu các công thức bón phân cho đối tượng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Herrero và cộng sự (1988) [43] đã kết luận bón phân Phosphate sau 13 năm
trồng nâng cao sản lượng rừng từ 56m
3
/ha lên 69m
3
/ha.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa đã khẳng định bón phân
cho rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, tăng sinh
trưởng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi dạng
lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách sắp xếp,
bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình là
các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [44] khi nghiên cứu mật độ
trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 công
thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075 cây/ha; 750
cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của
các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện
ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này có nghĩa là rừng trồng
ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng
gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao. Trong một
nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland - Australia, tác giả cũng đã
thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha;
1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được
kết quả tương tự, nhưng ở các công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075
cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
(D
1.3
) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt
từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường kính (D
1.3
) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cây Keo lá tràm và Keo tai tượng được nhập vào nước ta từ những năm
1960 nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai mới
được phát hiện và tập trung nghiên cứu từ các khâu chọn tạo giống cho đến
trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình sau:
1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids)
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được
ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc
một số dòng được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [12, 13, 14, 15]
khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết
luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai
loài bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và
Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi
ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về
thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai
sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường
kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng
tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các
dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và
phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [11] đã khẳng định: Không nên
dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F
1
có hình thái
trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F
2
Keo lai có
biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F
2
sinh trưởng kém hơn cây
lai F
1
và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai
vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy
mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và
giống tiến bộ kỹ thuật.
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh
Trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây có rất ít người quan tâm,
song do nguồn gỗ rừng tự nhiên không còn đáp ứng được nhu cầu về gỗ
ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, diện tích đất qui hoạch cho lâm
nghiệp nói chung ngày càng giảm do phải cắt chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác như mở rộng đất nông nghiệp, đất thổ cư, đường… Hơn
nữa, đất qui hoạch cho trồng rừng hầu hết là đất nghèo và xấu, vì thế trồng
rừng thâm canh đã trở thành xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện
nay, nhất là trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy
và ván nhân tạo.
Vào những năm 1980, bên cạnh các nước có lịch sử phát triển rừng
theo hướng thâm canh như: Đức,Ý, Thụy Điển,…thì ở Việt Nam vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
này cũng bắt đầu được quan tâm và đưa ra thảo luận, điển hình là các tác
giả Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986),
Phùng Ngọc Lan (1986).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [21], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo
vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan để nâng cao
năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng,
chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mô hình mật độ
tối ưu cho đến đảm bảo tái sinh trong khai thác.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [27], trồng rừng thâm canh là một
phương thức canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu
tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên
cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển
của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá
thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được
tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn
định, lâu dài và bền vững.
Đến giai đoạn 2001-2005, đáng chú ý là công trình nghiên cứu cấp Nhà
nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30], kết quả bước đầu đã cho thấy có thể
nâng cao năng suất của rừng trồng từ 20m
3
/ha/năm lên đến 36m
3
/ha/năm ở
khu vực Đông Nam Bộ và dự đoán lên đến 30m
3
/ha/năm ở khu vực Đông
Bắc Bộ. Tuy nhiên, rừng trồng mới được 3-4 năm tuổi nên cần phải tiếp tục
theo dõi thêm cho các năm cuối của chu kỳ kinh doanh để có những kết luận
chính xác hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Trong các nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) [24] khi đánh giá về
rừng trồng thâm canh tại một số tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai, Bình
Dương đã chỉ ra rằng chi phí chung cho 01 ha trồng rừng thâm canh Keo lai
cao gấp đôi so với đầu tư trong chương trình trồng rừng sản xuất theo Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và gấp 1,5 lần so
với phương thức trồng rừng bán thâm canh hoặc quảng canh. Tuy nhiên, trên
thực tế trồng rừng thâm canh đã mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với các
phương thức trồng rừng khác. Nếu trồng rừng bằng các loài cây mọc nhanh
theo phương thức quảng canh thì chu kỳ kinh doanh thường dài trên 10 năm
mà năng suất chỉ đạt 7 - 10m
3
/ha/năm, nhưng nếu trồng rừng thâm canh thì
sau từ 7 - 8 năm đã có thể khai thác gỗ với năng suất đạt từ 25 - 30m
3
/ha/năm.
Điều này cho thấy vốn bỏ ra ban đầu được thu hồi sớm hơn, vòng quay nhanh
hơn nên hiệu quả đầu tư vốn cũng cao hơn, thời gian thu hoạch sản phẩm
được rút ngắn nên đất đai được giải phóng sớm để tiếp tục trồng rừng cho chu
kỳ sau sớm hơn (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, 2006) [31].
1.2.2.1. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
30% so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các
loài cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ.
Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp
(nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây
dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [16].
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh
thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm
1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai
tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân
giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát
triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ
sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân
tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [16]. Trong
khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4
dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia
là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [17]. Gần đây một số
dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ
kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11;
KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006) [12].
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997-
1999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp
lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm
tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước
cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [12].
1.2.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng
sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua khí hậu,
địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật khác nhau và
năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cộng sự, 2001) [9]. Đề cập
đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1994) [32],
khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác
giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là
đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài
cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các loài cây cung cấp gỗ nguyên
liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn và Keo.
Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai ở
vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004) [6] đã chỉ ra
rằng Keo lai cho năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau.
Sau 7 năm trồng, năng suất cao nhất đạt 33m
3
/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng
nền Sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25m
3
/ha/năm trên đất
xám nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như vậy, trên các loại đất khác nhau thì
khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các biện pháp kỹ