Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay ở CHDCND Lào ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.84 KB, 92 trang )












LUẬN VĂN:
Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức
bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay ở
CHDCND Lào







MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
(CHDCND Lào).
Trong thời gian qua, công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào đã đạt được những kết
quả nhất định. Điều đó cho thấy chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước, đặc biệt là
những chính sách đổi mới về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương là hướng đi đúng


đắn cần được tiếp tục triển khai sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực. Những thay đổi và xu
hướng phát triển của đất nước là một tất yếu khách quan đòi hỏi hệ thống chính trị nói
chung, trong có hệ thống chính trị địa phương cần phải đổi mới về tổ chức để có thể đảm
nhận vai trò tổ chức điều hành hoạt động của các cơ quan, điều hành sự phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương. Chính vì vậy, để đáp ứng những tình hình mới, đổi mới bộ máy
hành chính nhà nước mà trọng tâm là đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của
Đảng, cải cách hành chính nhà nước của bộ máy chính quyền cấp tỉnh, nhất là đổi mới tổ
chức bộ máy văn phòng cấp tỉnh ở CHDCND Lào.
Để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phải đổi mới tổ chức bộ máy của cơ
quan tham mưu. Trong đó văn phòng tỉnh là một cơ quan tham mưu rất quan trọng giúp
tỉnh ủy, tỉnh trưởng điều hành công việc hàng ngày. Chất lượng tổ chức bộ máy văn
phòng tỉnh luôn luôn có ảnh hưởng đến hiệu quả của sự lãnh đạo và quản lý hành chính
nhà nước ở địa phương.
Trong thời gian qua, văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào đã từng bước kiện toàn,
việc đổi mới tổ chức bộ máy của văn phòng tỉnh được cải cách về phương tiện, trang
tiết bị, quy chế làm việc. Mặc dù việc thực hiện đường lối tổ chức của Đảng, tổ chức
bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong đó có văn phòng tỉnh đã đạt được một số kết quả
quan trọng, góp phần vào các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói
chung, tỉnh U Đôm Xay nói riêng. Tuy nhiên, đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh
ở CHDCND Lào vẫn mang nặng dấu ấn cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp,


chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ công
việc cho hiệu quả trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả chưa cao, chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của các ban, ngành, phòng, cơ quan chuyên môn thuộc văn
phòng tỉnh chưa rõ ràng, phân nhiệm chưa rành mạch, tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh
nhìn chung còn quá công kềnh, nhiều tầng nấc, chưa có cơ chế, chính sách tài chính
đẩy sự nghiệp thích hợp, đội ngũ cán bộ công chức của văn phòng tỉnh còn thiếu, còn
yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính,
phong cách làm việc…

Cùng với việc sắp xếp bộ máy hành chính nhà nước nói chung, văn phòng tỉnh nói
riêng đã được củng cố, sắp xếp lại một bước để nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành,
tham mưu giúp việc đáp ứng được yêu cầu đổi mới tổ chức, điều hành của chính quyền
tỉnh. Góp phần quan trọng vào việc chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND
Lào hiện nay là một nhiệm vụ trọng tâm, mang ý nghĩa rất lớn trong sự đổi mới tổ chức
bộ máy chính quyền tỉnh nói chung, văn phòng tỉnh nói riêng.
Đề tài: "Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U
Đôm Xay ở CHDCND Lào". Mong muốn đề ra những quan điểm và giải pháp hữu hiệu,
góp phần nâng cao hiệu quả quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương. Đáp ứng
yêu cầu trong công cuộc đổi mới đất nước Lào hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu liên quan đến tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh nói chung, tổ
chức bộ máy văn phòng tỉnh nói riêng đã được nhiều công trình khoa học nghiên cứu đề
cập như sau:
- Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã được công bố như: “Đổi mới tổ chức bộ
máy hành chính đô thị trong cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay” của
TS Đỗ Xuân Đông; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND và UBND tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn tốt nghiệp của tác giả Đinh Thị Thu; “Nâng
cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính văn phòng tỉnh SAVĂN NA KHỆT ở CHDCND
Lào”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả SILYBUNPHAN; “Nâng cao hiệu quả hoạt động của


văn phòng cấp tỉnh ủy, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Minh Hoàng; “Mô
hình tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND tỉnh lấy thực tiễn từ tỉnh Long an”, Luận
văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh.
- Các sách, giáo trình, các công trình khoa học được công bố trên các tạp chí
chuyên ngành…

“Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu
của nhà nước pháp quyền XHCN của dan, do dân và vì dân” của PGS.TS Lê Minh
Thông; “Giáo trìn hành chính văn phòng trong cơ quan nhà nước” của Học viện Hành
chính quốc gia, do TS. Lưu Kiến Thành làm chủ biến, Nxb Giáo dục và các sách báo, tạp
chí khác.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh, phạm vi khác
nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Do vậy, việc
nghiên cứu đồng thời những vấn đề liên quan đến đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh
trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý hành chính nhà
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (NDCM Lào) và trong điều
kiện đổi mới tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay là vấn đề có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho những phương hướng, giải pháp hữu hiệu để nâng cao
vai trò của chính quyền địa phương hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về đổi mới tổ
chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào.
- Phạm vi nghiên cứu: Đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào
có thể đề cập ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, luận văn chỉ đề cập vào một số nội
dung cơ bản về tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh, lấy thực trạng của tỉnh U Đôm Xay từ
năm 1986-2008.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có mục đích phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức bộ máy
văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào nói chung, tỉnh U Đôm Xay nói riêng trong điều kiện


cải cách hành chính nhà nước hiện nay, nhằm góp phần tìm ra những giải pháp cho việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương và văn phòng tỉnh
nói riêng.
Với mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng của văn phòng tỉnh, nêu cơ cấu

tổ chức bộ máy, mối quan hệ của văn phòng tỉnh trong bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở
CHDCND Lào.
- Phân tích những yêu cầu đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND
Lào.
- Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay trong giai đoạn
từ năm 1986-2008.
- Nêu ra và phân tích một số giải pháp quan trọng nhằm đổi mới tổ chức bộ máy
văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào nói chung, tỉnh U Đôm Xay nói riêng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà
nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng NDCM Lào về tổ chức bộ máy nhà nước.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tham khảo những kết quả nghiên cứu của những
công trình khoa học đã được công bố.
- Luận văn sử dụng phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
mácxít và một số phương pháp nghiên cứu khoa học của các bộ môn khoa học khác cụ
thể như: khoa học tổ chức, lý thuyết hệ thống, khoa học thống kế, xã hội học, luật học so
sánh…
6. Những điểm mới của luận văn
Nghiên cứu đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND lào nói chung
tỉnh U Đôm Xay nói riêng, là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải đặt trong tổng thể nhiều
vấn đề, yêu cầu thực tiễn. Trong phạm vi nghiên cứu nhất định, luận văn góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận dưới góc độ chuyên ngành lý luận chung về nhà nước và
pháp luật có liên quan đến tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh trên cơ sở những đòi hỏi về cải
cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Đã đánh giá


khách quan thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay và vận dụng các giải
pháp đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của luận văn gồm

3 chương, 10 tiết.







Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG TỈNH Ở
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, MỐI QUAN HỆ CỦA VĂN PHÒNG TỈNH
TRONG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH Ở CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO
1.1.1. Khái quát một số vấn đề lý luận về bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở
Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào
a. Bộ máy chính quyền địa phương ở CHDCND Lào
Tổ chức quyền lực nhà nước là một vấn đề hết sức phức tạp, quyền lực nhà nước
không chỉ được tổ chức thực hiện ở cấp Trung ương, mà còn phải được tổ chức thực hiện
ở từng phạm vi vùng lãnh thổ nhà nước được phân chia, tức là ở phạm vi lãnh thổ địa
phương.
Việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương tuỳ thuộc vào bản
chất của mỗi kiểu nhà nước. Đối với nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, hoặc nhà
nước tư bản chủ nghĩa trước đây, với bản chất là nhà nước bóc lột, thì việc phân chia lãnh
thổ để tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trên từng vùng lãnh thổ đất nước nhằm mục
đích thực hiện chức năng cai trị của Trung ương đối với địa phương. Đối với nhà nước
XHCN, với bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân, cho nên việc tổ chức thực hiện
quyền lực nhà nước trên từng vùng lãnh thổ địa phương là nhằm mục đích tổ chức cho

nhân dân trong các vùng lãnh thổ khác nhau của đất nước tham gia, tiến tới trực tiếp thực
hiện quyền lực nhà nước của mình.
Ngoài ra, việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương còn phải phụ
thuộc vào nhiều úêu tố khác có tình chất khách quan như vị trí, địa lý, dân cư, phong tục
tập quán, tính tự trị… Vì vậy, mọi nhà nước không kể bản chất khác nhau, đều phải tổ
chức ra cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Việc tổ chức quyền lực nhà nước ở
địa phương phải được quy định bằng pháp luật.


Trong khoa học pháp lý, khái niệm hay thuật ngữ” chính quyền địa phương“
(Local Authorities) được nghiên cứu trên hai khía cạnh theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như
sau:
- Theo nghĩa rộng: khái niệm "Chính quyền địa phương" bao gồm tất cả các cơ
quan nhà nước đóng trên địa bàn địa phương đó. Ở góc độ nghiên cứu này, khái niệm
chính quyền địa phương đồng nhất với khái niệm “Hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa
phương”, tức là gồm cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp
hoạt động trong vùng lãnh thổ địa phương đó.
- Theo nghĩa hẹp: chính quyền địa phương được hiệu chỉ gồm cơ quan quyền lực
nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Như vậy, bất cứ nhà nước nào, với mô hình tổ chức ra sao cũng tổ chức ra các cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp địa phương. Nghiên cứu thực tế tổ chức chính quyền địa
phương của các nước trên thế giới và lịch sử của nước Lào cho thấy, các nước đều phân
chia quốc gia theo các đơn vị hành chính lãnh thổ, từ đó xây đựng mô hình tổ chức chính
quyền địa phương. V.I. Lênin đã chỉ rõ: “Đặc trưng đầu tiên của nhà nước là việc phân
chia công dân của quốc gia theo đơn vị lãnh thổ, việc phân chia đó còn phụ thuộc vào
hình thức cấu trúc nhà nước, các yêu tố cộng đồng dân cư, địa lý, văn hóa, kinh tế”
[tr.37]. Về bản chất, việc phân chia các đơn vị hành chính không chỉ mang ý nghĩa hành
chính, quản lý, mà còn thực hiện quản lý nhà nước một cách thống nhất trên toàn lãnh thổ
quốc gia.
Ở CHDCND Lào, việc phân chia vùng lãnh thổ của đất nước thành các tỉnh và

đơn vị hành chính nhà nước trực thuộc Trung ương là nhằm mục đích thực hiện thuận
tiện các chức năng thống trị và chức năng xã hội của Nhà nước, tạo điều kiện cho mọi
công dân được tham gia vào công việc của nhà nước và trực tiếp thực hiện quyền lực của
mình. Ở CHDCND Lào, cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức theo hệ thống tập
trung, thống nhất và được phân chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hay còn gọi là chính quyền địa
phương được tổ chức quản lý theo lãnh thổ hành chính, Theo Điều 2 của Luật Hành
chính địa phương của CHDCND Lào năm 2003 thì: chính quyền địa phương là sự quản


lý điều hành của hành chính nhà nước ở nước CHDCND Lào, chính quyền địa phương
gồm có 3 cấp như: chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cáp huyện và chính quyền cấp bản-
làng [ ].
Theo quy định trên, ở địa phương gồm có tỉnh, huyện và bản-làng. Tỉnh là một địa
bàn chiến lược rất quan trọng đối với quốc gia - dân tộc, bởi vì tỉnh có cấu trúc tương đối
đầy đủ như Trung ương, nếu có một tỉnh phản lại chính quyền nhà nước trung ương thì ít
hay nhiều cũng có ảnh hưởng tới chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của quốc gia dân tộc
đó. Ngược lại, nếu tỉnh luôn luôn phát huy mặt tích cực sẽ thúc đẩy cho quốc gia - dân
tộc phát triển và tồn tại bền vững. Đồng thời tỉnh cũng là một địa bàn, trên đó hình thành
một cơ cấu kinh tế hợp lý, bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa ngành và lãnh thổ theo sự
phân bố chung của Trung ương và phù hợp với thế mạnh của địa phương. Tỉnh là địa bàn
trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có
sự quản lý của chính quyền địa phương. Theo Điều 6 Luật Hành chính địa phương Lào
năm 2003 thì: Tỉnh là địa bàn của chính quyền địa phương bao gồm nhiều huyện và thành
thị…
b. Bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào
Chính quyền cấp tỉnh là cấp chính quyền cao nhất ở địa phương, chính quyền cấp
tỉnh ở CHDCND Lào là một trong những mắt xích cơ bản của mối liên hệ giữa nhân dân
địa phương với nhà nước cấp trên; là trung tâm tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách,

các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời cũng là trung tâm điều hòa, phối
hợp hoạt động của tất cả các ngành, các cơ quan nhà nước thuộc địa phương đóng trên lãnh
thổ của tỉnh.
Bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào là một đơn vị hành chính chiến
lược của đất nước, là cơ quan quyền lực nhà nước đại diện cho các cơ quan nhà nước ở
Trung ương đóng tại địa phương, đồng thời chính quyền cấp tỉnh cũng là cơ quan đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân với trách nhiệm xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý theo sự phân bố chung của Trung ương, phù hợp với thế mạnh của địa
phương mình, đồng thời bộ máy chính quyền cấp tỉnh có trách nhiệm trước nhân dân ở
địa phương và cấp trên trong việc bảo đảm thi hành quản lý kinh tế, văn hóa, chính trị, an


ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ mà nhà nước giao
cho.
Bộ máy chính quyền cấp tỉnh là sự kết hợp thực thi cả những chức năng của hành
chính địa phương và cả những nhiệm vụ mà Chính phủ Trung ương giao trong khuôn khổ
của pháp luật. Trong khuôn khổ thực hiện chức năng của mình, chính quyền cấp tỉnh là
hoạt động sáng tạo nhằm quản lý có hiệu quả các vấn đề địa phương, phù hợp với đặc
điểm địa phương, hoạt động quản lý các vấn đề địa phương do các cơ quan chuyên môn
của địa phương thực hiện.
Bộ máy chính quyền cấp tỉnh của nước CHDCND Lào là một chính thể thống
nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước, trong đó có cả cơ quan chuyên môn
thường trực ở tỉnh, bộ máy chính quyền cấp tỉnh được tổ chức quản lý theo lãnh thổ hành
chính để thống nhất với tổ chức bộ máy chính quyền cấp Trung ương, ở địa phương cũng
được củng cố lại về bộ máy. Theo Hiến pháp năm 1991 của Lào thì chính quyền địa
phương ở CHDCND Lào gồm có 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp bản - làng.
- Cấp tỉnh có tỉnh trưởng, thành trưởng; phó tỉnh trưởng, phó tỉnh thành.
- Cấp huyện có huyện trưởng, phó huyện trưởng.
- Cấp bản - làng có trưởng bản - làng, phó trưởng bản - làng.
Chính phủ giao trách nhiệm cho cơ quan hành chính địa phương quản lý lãnh thổ,

tài nguyên, thiên nhiên và nhân dân để bảo vệ và xây dựng phát triển địa phương mình.
Như vậy, bộ máy chính quyền cấp tỉnh là cơ quan quản lý hành chính địa phương,
là đơn vị hành chính chiến lược, là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh. Đồng thời, bộ
máy chính quyền cấp tỉnh còn là trung tâm điều hành quản lý phối hợp hoạt động của tất
cả các cơ quan nhà nước Trung ương đóng trên lãnh thổ mình.
Điều 7 Luật Hành chính địa phương năm 2003 của Lào quy định: bộ máy chính
quyền địa phương có vai trò quản lý điều hành về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
xây dựng và sử dựng nhân sự, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, an ninh - quốc
phòng, giữ gìn trật tự xã hội trong địa phương mình và thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế
do Chính phủ giao cho [].
Tóm lại: bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành ở CHDCND Lào cơ quan quản lý
hành chính về mặt chính trị, kinh tế - xã hội, xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực, sử


dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, an ninh - quốc phòng, giữ gìn trật tự xã hội trong
địa phương mình, thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế do Chính phủ giao cho. Cơ quan
chính quyền tỉnh, thành có tỉnh trưởng, thành trưởng là người đứng đầu cơ quan chính
quyền cấp tỉnh, thành, là người đại diện và chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
tổ chức thực hiện sự quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Đồng thời, chính quyền
cấp tỉnh là trung tâm tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quyết định của
Nhà nước cấp trên, là trung tâm điều hòa phối hợp hoạt động của tất cả các ngành, cơ
quan nhà nước Trung ương đóng trên lãnh thổ của mình.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm văn phòng tỉnh ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào
a. Văn phòng trong cơ quan hành chính nhà nước
Văn phòng là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, ngay từ thời La Mã
cổ đại người ta đã lập nên những văn phòng của những "Người biện hộ", với những chức
năng, nhiệm vụ có điểm tương đồng với văn phòng hiện đại. Thuật ngữ "Văn phòng"
tiếng Anh – Office được sử dụng rộng rãi ở các nước châu Âu vào những năm 70 của thế
kỷ thứ XVIII cùng với thuật ngữ "cơ quan", "công sở".

Theo từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên, Nxb Đà Nẵng, năm 1997
định nghĩa văn phòng được giải thích là: "Bộ phận phụ trách công việc, giấy tờ, hành
chính trong một cơ quan". Tuy nhiên, đây chỉ là cách hiểu thông thường, trên thực tế,
thuật ngữ "văn phòng" được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Một mặt văn phòng được
hiểu như là bộ máy giúp thủ trưởng điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị (văn phòng
giám đốc, văn phòng luật sư); hoặc là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa điểm giao
tiếp, đối nội, đối ngoại của cơ quan. Mặt khác, văn phòng còn được hiểu là một loại hoạt
động trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp. Như
vậy, có thể xem xét nội dung của văn phòng trên bốn khía cạnh sau:
Thứ nhất: Văn phòng là bộ máy làm việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ quan
chức năng, phục vụ cho điều hành của lãnh đạo, các cơ quan thẩm quyền chung hoặc có
quy mô lớn thì thành văn phòng.
Thứ hai: Văn phòng còn được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa
điểm giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan đơn vị đó.


Thứ ba: Văn phòng là nơi làm việc cụ thể của những người có chức vụ, có tầm cỡ
như nghị sĩ, tổng giám đốc, giám đốc…
Thứ tư: Văn phòng là một dạng hoạt động trong các cơ quan tổ chức, trong đó diễn
ra việc thu nhận, bảo quản, lưu trữ các loại văn bản, giấy tờ, tức là những công việc liên
quan đến công tác văn thư.
Từ những vấn đề nêu trên, thuật ngữ "văn phòng" được hiểu vừa theo nghĩa rộng,
vừa theo nghĩa hẹp như sau:
- Theo nghĩa rộng: Văn phòng là bộ máy giúp việc cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Đảm bảo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ
đạo, điều hành công việc có hiệu lực, hiệu quả.
- Theo nghĩa hẹp: Văn phòng là trụ sở làm việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức, là
nơi giao tiếp đối nội, đối ngoại và các hoạt động khác của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Cách hiểu trên về văn phòng phản ánh nhận thức của chúng ta về chức năng,
nhiệm vụ của văn phòng ở mỗi thời kỳ lịch sử và trong hoàn cảnh giao tiếp ngôn ngữ

nhất định. Trong hoạt động quản lý hành chính cần có sự đánh giá toàn diện, đầy đủ và
chính xác những hoạt động diễn ra tại bộ phận trong các cơ quan, tổ chức để từ đó có một
khái niệm thống nhất nhằm xây dựng tổ chức và điều hành công việc ngày càng hiệu quả
hơn.
Tóm lại: Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý
và tổng hợp thông tin phục vụ sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó.
b. Văn phòng tỉnh trong bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào
Chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào gồm có tỉnh ủy, tỉnh trưởng. Trong đó văn
phòng tỉnh ở CHDCND Lào là sự hòa nhập nhau giữa văn phòng tỉnh ủy và văn phòng
tỉnh trưởng.
Văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào là cơ cấu tổ chức chính quyền cấp tỉnh, là cơ
quan tham mưu trực tiếp cho tỉnh ủy, tỉnh trưởng trong việc hiện quản lý hành chính cấp
tỉnh, lập kế hoạch, nghiên cứu tổng hợp, theo dõi, giám sát và kiểm tra các tài liệu, phối
hợp và hợp tác với tất cả các sở, ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động thực
hiện công việc của cơ quan chính quyền cấp tỉnh.


Xuất phát từ vai trò của văn phòng trong bộ máy chính quyền nhà nước, văn phòng
tỉnh là cơ quan giúp việc cho lãnh đạo tỉnh như: tỉnh ủy, tỉnh trưởng, làm chức năng tham
mưu, tổng hợp, tổ chức thực hiện thông qua nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các vấn đề có liên
quan thuộc nhiệm vụ của thủ trưởng, cơ quan. Giúp lãnh đạo chỉ đạo điều hành một cách
nhanh chóng và kịp thời.
Từ khái niệm trên, thì văn phòng tỉnh có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất: Văn phòng tỉnh là bộ máy giúp việc, bộ nhớ, bộ lọc, là con mắt của thủ
trưởng, cơ quan tổ chức của bộ máy chính quyền tỉnh, là cái cộng của thủ trưởng (tỉnh ủy,
tỉnh trưởng).
Thứ hai: Văn phòng tỉnh là nơi giao tiếp, lễ tân, đối nội, đối ngoại với tư cách là
(bộ mặt) của thủ trưởng.
Thứ ba: Văn phòng tỉnh là nơi giúp việc cho tỉnh ủy, tỉnh trưởng, đón tiếp và làm

việc với cơ quan các cấp, các ngành và là cầu nối giữa cơ quan tổ chức với nhân dân.
Tóm lại: Văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào là cơ quan giúp việc của tỉnh ủy, tỉnh
trưởng, ban thường trực. Có chức năng tham mưu, tổng hợp, phối hợp, phục vụ, đảm bảo
tính thống nhất liên tục có hiệu lực, hiệu quả về việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các mặt
công tác của bộ máy chính quyền cấp tỉnh, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ.
1.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của văn phong tỉnh ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào
a. Vị trí, chức năng của văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào
Cũng như văn phòng các cơ quan quản lý hành chính nhà nước khác, văn phòng
tỉnh là cơ quan phục vụ sự lãnh đạo và chỉ đạo hàng ngày của tỉnh ủy, tỉnh trưởng, ban
thường trực tỉnh ủy. Do đó, nó cũng có đầy đủ các đặc điểm và tính chất của một văn
phòng thuộc các cơ quan lãnh đạo và quản lý, tính chất và đặc điểm đó được thể hiện qua
vị trí, chức năng sau:
- Văn phòng tỉnh là một tổ chức trong cơ cấu bộ máy của đảng ủy, cơ quan hành
chính nhà nước ở cấp tỉnh, thành, có chức năng tham mưu, giúp việc cho bí thư tỉnh ủy,
tỉnh trưởng, thành trưởng, tạo điều kiện thuận lợi, kiểm soát, thúc đẩy, giám sát việc thực


hiện các quy định, nghị định của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, cơ quan hành chính tỉnh,
thành; là trung tâm tổng hợp, phối hợp, phục vụ điều hành và hoạt động của lãnh đạo
tỉnh, thành.
- Thu thập thông tin và trình lên cho lãnh đạo xem xét.
- Giúp cấp ủy lập chương trình công tác, thông tin tổng hợp, thẩm định về phạm
vi yêu cầu, quy trình tiến độ, thể thức các đề án, kiến nghị, xử lý các vấn đề, biên tập
chỉnh lý, phát hành lưu trữ.
- Trực tiếp phục vụ sự hoạt động hàng ngày của bí thư tỉnh ủy, tỉnh trưởng, nhất là
làm việc với các thành phần như: chuẩn bị các phiên họp của ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh, ban thường vụ tỉnh ủy. Theo dõi lần đi công tác của lãnh đạo, chuẩn bị các điều
kiện, phương tiện bảo đảm công tác làm việc cho lãnh đạo.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào
Như đã nêu ở trên, văn phòng tỉnh là sự hòa nhập của văn phòng tỉnh ủy và văn
phòng tỉnh trưởng, văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào vừa có chức năng tham mưu, giúp việc
cho tỉnh ủy, vừa có chức năng tham mưu cho tỉnh trưởng.
Cho nên, trong Thông tư hướng dẫn của Ban Củng cố cơ quan tổ chức nhà nước
số 01/BCTN, ngày 07/01/2008 đã phân chia nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh:
nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham mưu cho tỉnh ủy và nhiệm
vụ, quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham mưu cho tỉnh trưởng.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham mưu cho tỉnh ủy.
1. Lập kế hoạch, quy hoạch và chương trình làm việc của Ban chấp hành, Ban
thường vụ trong từng giai đoạn để trình lên hội nghị của Ban chấp hành, Ban thường vụ
xem xét.
2. Giúp Ban thường vụ thúc đẩy, giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương Đảng và nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch,
quy hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, thành.
3. Giúp Ban tổ chức tỉnh lãnh đạo việc xây dựng cơ sở chính trị và phát triển nông
thôn.
4. Phối hợp với các ban, ngành liên quan để chuẩn bị nội dung, các tài liệu và lập
biên bản cho các phiên họp thường và bất thường của Ban chấp hành, Ban thường vụ.


5. Chuẩn bị nội dung và các công việc khác cho Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
trong việc quan hệ đối ngoại.
6. Tổng kết tình hình, các sự kiện nổi bật xảy ra trong nước và nước ngoài báo cáo
cho Ban thường vụ; làm báo cáo về việc tổ chức và hoạt động công việc của Ban thường
vụ, Ban chấp hành từng giai đoạn cho văn phòng Trung ương Đảng.
7. Nghiên cứu và soạn thảo các quyết định, công văn, thông tư và các văn bản
khác trình lên Ban thường vụ xem xét.
8. Ra quyết định, chỉ thị, thông tư, công văn về các vấn đề liên quan theo nhiệm
vụ, quyền hạn của mình và theo sự hướng dẫn của Ban thường vụ.

9. Nhận và xử lý các văn bản, thư, đơn đề nghị, đơn khiếu nại, tố cáo… gửi lên
Ban thường vụ xem xét.
10. Lưu trữ và giữ gìn các văn bản, tài liệu của Đảng, đảm bảo sự an toàn, không
đánh rơi, làm mất và tiết lộ tài liệu mật của Đảng.
11. Phối hợp với các cơ quan liên quan, tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn
cho Ban thường vụ trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
12. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác được Ban thường vụ giao cho.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham mưu cho tỉnh
trưởng, cơ quan hành chính tỉnh.
1. Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên lập
thành kế hoạch. Chương trình và dự án hoạt động của cơ quan hành chính tỉnh, thành
trong từng giai đoạn để trình lên cơ quan hành chính tỉnh, thành hoặc tỉnh trưởng, thành
trưởng.
2. Thực hiện vai trò làm đại diện cho Chính phủ trong việc quản lý hành chính
nhà nước ở địa phương.
3. Nghiên cứu, tổng hợp đơn đề nghị của các cơ quan tổ chức trong tỉnh, thành,
tỉnh khác và Trung ương để trình lên tỉnh trưởng xem xét.
4. Làm trung tâm quan hệ, phối hợp với các tổ chức khác trong nước và nước
ngoài.
5. Giám sát, thúc đẩy các bộ phận liên quan trong tỉnh, thành về việc nghiên cứu
các thông tư, đơn đề nghị, đơn khiếu nại của tổ chức và nhân dân đối với các vấn đề đã


xảy ra trong phạm vi thuộc sự quản lý của tỉnh để trình tỉnh trưởng, thành trưởng xem
xét.
6. Thu thập các thông tin và tổng kết các tình hình đã xảy ra trong tỉnh, thành;
các sự kiện nổi bật trong nước và nước ngoài để báo cáo cho tỉnh trưởng biết kịp thời.
7. Tổ chức nhận các báo cáo về việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng… của các sở, ban, ngành và các huyện, thành thị rồi báo cáo lên cấp trên biết và
xem xét.

8. Phối hợp với các bộ phận liên quan, nghiên cứu và chuẩn bị nội dung, vật chấ
t- kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho phiên họp, thăm và làm việc với tỉnh trưởng của
các cơ quan tổ chức khác trong nước và nước ngoài; lập biên bản cho phiên họp, triển
khai cho các thành phần liên quan để tổ chức thực hiện.
9. Nghiên cứu, soạn thảo các quyết định, chỉ thị, thông tư và các văn bản quy
phạm pháp luật trình lên tỉnh trưởng xem xét.
10. Ra quyết định, thông tư, công văn về việc phổ biến, triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính tỉnh, thành theo phạm vi quyền hạn của mình.
11. Thúc đẩy, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tỉnh về việc tuân thủ và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính tỉnh, thành ban
hành.
12. Phối hợp với ban tổ chức tỉnh, thành nghiên cứu việc củng cố bộ máy tổ chức
và quản lý cán bộ, công chức của văn phòng tỉnh, thành để trình tỉnh trưởng, thành
trưởng xem xét.
13. Nghiên cứu về việc củng cố bộ máy tổ chức và quản lý cán bộ, công chức
trong cơ cấu bộ máy của cơ quan hành chính tỉnh, thành.
14. Giúp tỉnh trưởng, thành trưởng quản lý công tác văn thư, hành chính, lưu trữ
hồ sơ của tỉnh trưởng, thành trưởng; hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh về công tác
văn thư, hành chính và lưu trữ thống nhất theo đúng nguyên tắc, chế độ của Nhà nước;
quản lý tài sản, ngân sách, cán bộ công nhân viên và đời sống vật chất của cán bộ, công
chức, viên chức văn phòng tỉnh.
15. Thực hiên các quyền và nghĩa vụ khác do tỉnh trưởng, thành trưởng giao cho.


1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của văn phòng tỉnh
Thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị Trung ương Đảng NDCM Lào khóa VI, bàn
về hệ thống hành chính nhà nước và công tác cán bộ ngày 09/02/1998 để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, văn phòng tỉnh ủy và văn phong tỉnh trưởng đã được nhập thành một văn
phòng gọi là "văn phòng tỉnh".
Điều 8 Luật Hành chính địa phương của Lào năm 2003 quy địn: "Cơ cấu bộ máy

và nhân sự của cơ quan hành chính tỉnh, thành gồm có văn phòng tỉnh, các sở, ngành theo
chiều dọc và các sở tương đương thường trực ở tỉnh, thành" [ ].
Như vậy, văn phòng tỉnh cũng là một tổ chức thuộc cơ cấu bộ máy hành chính nhà
nước ở tỉnh, trong thông tư, hướng dẫn của Ban Củng cố cơ quan tổ chức nhà nước số
01/BCTN, ngày 07/01/2008 đã quy định về tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh, thành như
sau:


Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào

+ Về bộ máy: Văn phòng tỉnh gồm có các bộ phận như: phòng nghiên cứu tổng hợp việc
Đảng; phòng nghiên cứu tổng hợp việc nhà nước; phòng hành chính địa phương; phòng
quản trị - tài vụ; phòng quản lý tài liệu và các đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh.
+ Về nhân sự: Văn phòng tỉnh là một tổ chức thống nhất, làm việc theo chế độ thủ
trưởng, có chánh văn phòng, phó chánh văn phòng từ 2-3 người và các cán bộ, nhân viên
được biên chế làm việc trong các bộ phận thuộc văn phòng tỉnh. Chánh văn phòng và phó
chánh văn phòng tỉnh do tỉnh trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo
phân cấp và theo quy định của pháp luật.
* Chánh văn phòng tỉnh là người đứng đầu; phụ trách chung; chịu trách nhiệm
trước tỉnh ủy, tỉnh trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của văn phòng tỉnh; tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của văn phòng tỉnh được thừa lệnh của tỉnh ủy, tỉnh trưởng; ký
các công văn thường, giấy mời, thông báo của tỉnh ủy, tỉnh trưởng gửi cho các sở, ban,
ngành trong tỉnh; thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nghị
Chánh văn phòng
Tỉnh ủy, tỉnh trưởng
Tham mưu
Phòng nghiên cứu-
tổng hợp việc Đảng
Phòng nghiên cứu-
tổng hợp việc nhà

nước
Phòng hành chính
Phòng quản lý tài
liệu
Phòng quản trị-tài
vụ
Các sở, ban và c
ơ
quan tổ chức
thu
ộc chính quyền
tỉnh
Phó văn phòng phụ trách


quyết, quyết định, chỉ thị… của lãnh đạo cấp trên; làm chủ tài khoản và quản lý chi tiêu
của văn phòng tỉnh theo đúng chế độ của nhà nước.
* Phó chánh văn phòng tỉnh được chánh văn phòng phân công theo dõi chuyên
trách từng phòng, khối công việc và chịu trách nhiệm trước chánh văn phòng, trước pháp
luật về cách lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
* Các phòng chuyên môn thuộc văn phòng tỉnh.
+ Phòng nghiên cứu tổng hợp việc Đảng: Gồm có trưởng phòng, phó trưởng
phòng và một số cuyên viên nghiên cứu, làm việc trực tiếp với chánh văn phòng, phó
chánh văn phòng tỉnh và tỉnh ủy để tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Ban thường vụ tỉnh
ủy, giải quyết các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách ở các khối như:
- Khối nghiên cứu, tổng hợp việc an ninh - quốc phòng.
- Khối kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Khối nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật.
- Khối thông tin và lưu trữ các tài liệu riêng.
+ Phòng nghiên cứu tổng hợp việc nhà nước:

Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một số chuyên viên nghiên cứu, làm
việc trực tiếp với chánh văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và tỉnh trưởng, phó tỉnh
trưởng để tham mưu, giải quyết các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách ở các
khối như:
- Khối nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật và lập thành kế hoạch.
- Khối phối hợp - hợp tác.
- Khối thông tin và lưu trữ tài liệu riêng.
- Khối thư ký lãnh đạo.
+ Phòng hành chính: Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một số chuyên
viên nghiên cứu, làm việc trực tiếp với chánh văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và
tỉnh ủy, tỉnh trưởng, giúp việc, giải quyết các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách
ở các khối như:
- Khối phát triển hành chính nhà nước.
- Khối hành chính địa phương.
- Khối quản lý cán bộ, công chức.


+ Phòng quản trị - tài vụ:
Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một số chuyên viên làm việc giúp
chánh văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và tỉnh ủy, quản lý ngân sách, phương tiện,
làm công tác lễ tân, tiếp khách, ạo điều kiện thuận lợi về tổ chức và hoạt động của lãnh
đạo và giải quyết các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách ở các khối như:
- Khối tài chính, kế toán và ngân sách.
- Khối quản lý phương tiện.
- Khối tổ chức - chính sách.
- Khối lễ tân, tiếp khách.
+ Phòng quản lý tài liệu
Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một số chuyên viên, làm việc giúp
chánh văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và lãnh đạo tỉnh quản lý tài liệu, giữ gìn, lưu
trữ các tài liệu của tỉnh và giải quyết các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách ở

các khối như:
- Khối kế hoạch và thống kê.
- Khối văn thư.
- Khối lữu trữ và giữ gìn tài liệu.
+ Nhiệm vụ của các cán bộ, nhân viên văn phòng tỉnh:
- Theo dõi, nắm tình hình hoạt động của các sở, ngành, các huyện về công tác
được phân công theo dõi, tổng hợp tình hình để báo cáo với tỉnh ủy, tỉnh trưởng, phát
hiện và đề xuất với tỉnh ủy, tỉnh trưởng giải quyết.
- Chuẩn bị chương trình công tác và nội dung các hội nghị, dự thảo các quyết định,
chỉ thị, văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh ủy, tỉnh trưởng để các đồng chí có trách nhiệm
và bảo đảm các văn bản đúng chủ trương của Đảng, các quyết định của cấp trên đúng
theo nguyên tắc pháp lý.
- Soạn thảo các văn bản để tỉnh trưởng báo cáo với cấp trên và thông báo cho cấp
dưới cấp dưới theo dúng yêu cầu về nội dung, thời hạn quy định.
- Được tham dự các cuộc họp của tỉnh ủy, tỉnh trưởng và các cuộc họp với thủ
trưởng các ngành, các cấp trong tỉnh khi bàn về các công việc thuộc phạm vi mình theo


dõi, được giao dịch trực tiếp với thủ trưởng các ngành trong tỉnh và chính quyền cấp
huyện để trao đổi ý kiến và nắm tình hình về công việc có liên quan.
- Tổ chức việc tiếp nhận, phân phối đầy đủ, nhanh chóng các công văn giấy tờ đến
đúng người có nhiệm vụ giải quyết.
- Tổ chức công tác lưu trữ của tình ủy, tỉnh trưởng theo đúng quy chế, hướng dẫn
giúp đỡ văn phòng các ngành và các huyện thực hiện tốt công tác lưu trữ các tài liệu.
- Tự mình thực hiên và bảo đảm cho cán bộ, nhân viên trong văn phòng, thực hiện
tốt các quy định về giữ gìn bí mật, bảo vệ cơ quan và bảo vệ tài liệu, con dấu…
- Quản lý tài sản của cơ quan, thực hiện đúng các chế độ thu, chi tài chính mua
sắm phương tiện…
- Phục vụ các vật chất các hội nghị của tỉnh ủy, tỉnh trưởng và các cán bộ, nhân
viên văn phòng theo đúng quy định.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo sự hướng dẫn của cấp trên.
+ Biên chế các bộ phận của văn phòng tỉnh.
Căn cứ vào quy định chung của Chính phủ nước CHDCND Lào. Tùy theo khối
lượng công việc và chất lượng cán bộ sử dụng, cơ quan hành chính tỉnh quyết định cụ thể
số cán bộ, nhân viên cho từng bộ phận sát với yêu cầu, nhiệm vụ, làm việc có hiệu quả.
Nơi nào sử dụng dưới mức quy định thì vẫn được sử dụng quỹ lương đó để trả thêm cho
cán bộ kiêm nhiệm.
Tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên văn phòng tỉnh căn cứ theo tiêu chuẩn chung. Riêng
cán bộ nghiên cứu - tổng hợp, thì trong khi chờ việc nghiên cứu tiêu chuẩn chung, cần
chú trọng chọn các cán bộ có điều kiện sau:
- Bảo đảm về chính trị, trung thực, kiêm tốn, cần cù.
- Có trình độ văn hóa để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và biên tập.
- Am hiểu chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nắm được kiến thức về nhà
nước và pháp luật, về nguyên tắc làm việc của cơ quan nhà nước.
1.1.5. Mối quan hệ của văn phòng tỉnh với các cơ quan khác
a. Quan hệ nội bộ văn phòng tỉnh
+ Đối với chánh văn phòng tỉnh:


- Chánh văn phòng tỉnh là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban thường vụ, tỉnh
ủy, tỉnh trưởng trong việc quản lý, tạo điều kiện, đôn đốc công việc toàn diện của văn phòng có
hiệu lực, hiệu quả tốt, chẳng hạn trong lĩnh vực nghiên cứu - tổng hợp, công tác hành chính địa
phương và quản trị-tài vụ.
- Báo cáo tình hình công việc cho tỉnh ủy, tỉnh trưởng. Hướng dẫn, chỉ đạo trong
việc tổ chức thực hiện công việc hàng ngày.
- Làm chủ tọa trong phiên họp của ban cán sự văn phòng tỉnh hoặc phiên họp của
cán bộ, công chức trong nội bộ văn phòng tỉnh.
- Giúp tỉnh ủy, tỉnh trưởng chuẩn bị cuộc họp của Ban thường vụ, Ban chấp hành,
làm báo cáo, các nghị quyết, chuẩn bị nghỉ ngơi, ăn ở…
- Chú trọng tổ chức thực hiện các chính sách đối với cán bộ, nhân viên văn phòng

tỉnh, ngân sách, bậc, khen thưởng, kỷ luật, đồng thời chú trọng xây dựng, củng cố về an
ninh - trật tự trong văn phòng tỉnh.
+ Đối với phó chánh văn phòng.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện công việc nội bộ, các bộ phận thuộc
lĩnh vực trách nhiệm của mình.
- Có nhiệm vụ liên hệ với các sở, ban, ngành trong tỉnh và cấp trên theo quyền,
nghĩa vụ, vai trò và chức năng của văn phòng tỉnh. Trong trường hợp giải quyết công
việc thuộc trách nhiệm của người khác phải bàn bạc với họ hoặc xin ý kiến, trao đổi với
chánh văn phòng.
- Tham dự các phiên họp với Ban thường vụ, tỉnh trưởng theo yêu cầu và theo đề
nghị của các bộ phận liên quan, nhận lời chỉ đạo về việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao, sau đó báo cáo lên chánh văn phòng để thống nhất trong sự chỉ đạo hướng dẫn và tổ
chức thực hiện.
- Phó chánh văn phòng là người thay mặt chánh văn phòng giải quyết công việc
hàng ngày khi chánh văn phòng vắng mặt.
b. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác trong tỉnh
Theo Thông tư của Ban Củng cố cơ quan tổ chức nhà nước số 01/BCTN, ngày
07/01/2008 thì “Văn phòng tỉnh là trung tâm giữa lãnh đạo tỉnh, thành với các sở, ngành
theo chiều dọc và ngang bằng trong việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của


Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, thành; mối quan hệ đó phải dựa trên cơ sở công bằng, tôn trọng quyền và nghĩa
vụ lẫn nhau”.
Văn phòng tỉnh thực hiện kiểm tra, hướng dẫn về nhiệm vụ văn thư, lưu trữ và
nhiệm vụ công tác văn phòng đối với văn phòng các sở, văn phòng huyện, phối hợp đề
xuất với tỉnh ủy, tỉnh trưởng những vấn đề liên quan, nhằm triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của tỉnh ủy, tỉnh trưởng.
Giúp lãnh đạo tỉnh, thành phối hợp với lãnh đạo huyện, thành thị thực hiện các
công việc của Ban thường vụ, cơ quan hành chính tỉnh, có trách nhiệm chỉ đạo về chuyên

môn với văn phòng huyện.
Phối hợp với Ban tổ chức tỉnh, tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác văn
phòng cho cán bộ, công chức của văn phòng các sở, văn phòng huyện. Hướng dẫn các sở,
văn phòng huyện kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác văn phòng đảm bảo đúng chức
danh tiêu chuẩn, nhiệm vụ theo quy định của văn phòng Chính phủ và Ban tổ chức Trung
ương.
Để đảm bảo được chức năng tham mưu tổng hợp cho Ban thường vụ tỉnh ủy, tỉnh
trưởng, văn phòng tỉnh phải thường xuyên nắm chắc tình hình hoạt động của các sở, ban,
ngành chuyên môn thuộc tỉnh. Vì thế, mối quan hệ này có mức độ sâu sắc, chặt chẽ
không thể tách rời, thường xuyên liên tục. Văn phòng tỉnh có quyền biết mọi hoạt động
của cơ quan chuyên môn thuộc văn phòng tỉnh.
Khi các sở, ban, ngành có những đề xuất, kiến nghị, tổ chức xử lý công việc
chuyên môn với lãnh đạo tỉnh, hầu hết đều thông qua văn phòng tỉnh, văn phòng tiếp
nhận những thông tin này và đề xuất phương án giải quyết.
Văn phòng tỉnh xem xét, tư vấn các văn bản trình ký của các sở, ban, ngành đảm bảo
tính pháp lý và kỹ thuật soạn thảo, bản chất của mối quan hệ này là cùng hành động nhằm
hoàn thành nhiệm vụ chung của tỉnh ủy, tỉnh trưởng.
Các công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, văn
phòng tỉnh còn có nhiệm vụ tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan này, để hoàn
thành từng nhiệm vụ nhất định, mỗi một hoạt động, một chủ trương của Đảng về một lĩnh
vực nào đó đều liên quan đến rất nhiều lĩnh vực khác. Bởi vậy, phải thành lập các hội


đồng, các ban chỉ đạo… để thống nhất các phương án, giải pháp thống nhất sự phân công
thực hiện.
Nhìn chung, mối quan hệ giữa văn phòng tỉnh với các sở, ban, ngành và các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh được thực hiện khá tốt, văn phòng tỉnh tham mưu khá đồng đều,
kịp thời và nội dung tương đối rõ ràng.
Tuy nhiên, tính hợp lý hành chính chưa cao, phần định trách nhiệm chưa rõ ràng,
chưa khoa học, nên hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm, chờ kết quả lẫn nhau hoặc không

làm hết trách nhiệm của cơ quan dẫn đến kết quả kém.
c. Quan hệ với văn phòng Trung ương Đảng và văn phòng Chính phủ.
Văn phòng tỉnh chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, về công tác văn
phòng của văn phòng Trung ương Đảng và văn phòng Chính phủ, có trách nhiệm cung
cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoạt động của Ban thường vụ tỉnh ủy, tỉnh trưởng và tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh với văn phòng Chính phủ và văn phòng Trung ương Đảng,
đồng thời tiếp nhận và xử lý thông tin do văn phòng Chính phủ và văn phòng Trung ương
Đảng gửi đến theo quy định.
Văn phòng tỉnh làm tốt vai trò đầu mối, chủ động phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong tỉnh để giúp Ban thường vụ tỉnh ủy, tỉnh trưởng xây dựng chương trình công
tác của tỉnh ủy, tỉnh trưởng và đề xuất những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác
của Chính phủ.
Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ và
thủ tục, chuẩn bị các đề án trình tỉnh ủy, tỉnh trưởng, Thủ tướng Chính phủ đã ghi trong
chương trình công tác khi có việc cần trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
Theo dõi quá trình thực hiện công tác của Chính phủ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung
kịp thời, chuẩn bị tài liệu, ý kiến phát biểu của tỉnh ủy, tỉnh trưởng tại phiên họp, thẩm
định các đề án, văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình tỉnh trưởng, thường xuyên gửi
văn phòng Chính phủ, văn phòng Trung ương Đảng lịch công tác tuần, tháng, quý của
Ban thường vụ.
Văn phòng tỉnh giúp tỉnh ủy, tỉnh trưởng rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống, thu
thập thông tin báo cáo giữa các cấp chính quyền ở địa phương, tất cả các loại báo cáo cần
được soạn thảo ngắn gọn, đủ thông tin, đúng tâm, đúng việc cần báo cáo, thường xuyên


liên hệ chặt chẽ với văn phòng Chính phủ và văn phòng Trung ương Đảng để có sự
hướng dẫn cụ thể, cần thiết về công tác văn phòng.
Văn phòng tỉnh có quan hệ với văn phòng Chính phủ, văn phòng Trung ương
Đảng để giúp tỉnh ủy, tỉnh trưởng nắm được kịp thời các văn bản, công báo của Nhà
nước, nắm vững tình thần cơ bản của các quyết định của cấp trên và giúp tỉnh ủy, tỉnh

trưởng tổ chức thực hiện và theo dõi việc thực hiện các quyết định đó của địa phương.
1.2. VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG
TỈNH Ở NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.2.1. Vai trò của văn phòng tỉnh ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Trong bộ máy chính quyền cấp tỉnh, văn phòng tỉnh có vai trò rất quan trọng. Điều
9 Luật Hành chính địa phương năm 2003 của Lào quy định: “Văn phòng tỉnh, thành là
cơ quan tổ chức trong cơ cấu bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành có vai trò là cơ quan
tham mưu cho tỉnh ủy, tỉnh trưởng, thành trưởng trong việc quản lý hành chính nhà nước
cấp tỉnh, thành; xây dựng kế hoạch làm việc, chương trình hoạt động; nghiên cứu tổng
hợp, soạn thảo và xử lý các tài liệu; làm trung tâm phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc quản lý hành chính nhà nước ở địa phương; cung cấp các thông tin, kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cấp trên, tỉnh, thành
ban hành; tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho việc hoạt động, thực thi công việc của cơ
quan chính quyền cấp tỉnh, thành”.
Xuất phát từ vai trò của văn phòng tỉnh trong bộ máy hành chính nhà nước, văn
phòng tỉnh ở CHDCND Lào là cơ quan tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo tỉnh, gồm có
tỉnh ủy, tỉnh trưởng, với vai trò đó, văn phòng tỉnh làm chức năng tham mưu tổng hợp, tổ
chức thực hiện thông qua nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các vấn đề có liên quan thuộc
nhiệm vụ của thủ trưởng, cơ quan, giúp việc cho lãnh đạo chỉ đạo điều hành một cách
nhanh chóng và kịp thời. Là bộ máy giúp việc cho tỉnh ủy, tỉnh trưởng phục vụ sự quản
lý tập trung, thống nhất sự chỉ đạo điều hành mọi mặt công tác của tỉnh ủy, tỉnh trưởng.
Là nơi giao tiếp, lễ tân, quan hệ hợp tác đối nội, đối ngoại với tư cách (bộ mặt) của thủ
trưởng, cơ quan, giúp tỉnh trưởng đón tiếp và làm việc với các cơ quan, các cấp, ngành từ
Trung ương đến địa phương và làm cầu nối giữa cơ quan tổ chức với nhân dân.

×