Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHCT hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.68 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 7
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của NHTM 7
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM 7
1.1.1. Khái niệm NHTM 7
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 7
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 7
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 9
1.1.2.3. Hoạt động khác 11
1.2. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. 12
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 12
1.2.2.Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh NHTM 13
1.2.2.1. Mục tiêu của đánh giá hiệu quả kinh doanh 13
1.2.2.2 Phương pháp phân tích 13
1.2.2.3 Chỉ tiêu và lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích 14
1.2.2.4 Nội dung phân tích 14
1.2.2.5 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của một NHTM độc lập và một chi
nhánh NHTM
14
1.2.3. Tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh doanh 14
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 14
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tính an toàn trong hoạt động 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
19
1.3.1. Các nhân tố khách quan 19
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 20
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công
thương Hải Dương
22


2.1. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Hải Dương 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 22
2.1.1.2. Cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức 22
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Hải Dương 28
2.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Hải Dương 28
2.2.1.1 Khả năng sinh lời 28
1
2.2.1.1.1 Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), các chỉ tiêu tỉ
số sinh lợi hoạt động (NPM), tỉ số hiệu quả (AU), tỉ trọng vốn chủ sở hữu
(EM), hiệu quả kiểm soát chi phí.
28
2.2.1.1.2 Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản ROA, tỉ lệ lợi nhuận lãi cận
biên (chênh lệch lãi suất trung bình) NIM, tỉ số lợi nhuận ngoài lãi cận biên
32
2.2.1.1.3. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận 34
2.2.2.1.1.4 Hiệu suất tín dụng 39
2.2.1.2 Tính an toàn trong hoạt động kinh doanh 40
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hải Dương 42
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn 42
2.2.2.2. Hoạt động đầu tư và cho vay 44
2.2.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quĩ 46
2.2.2.4. Hoạt động dịch vụ ngân hàng khác 48
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Hải Dương trong
thời gian qua
49
2.3.1. Kết quả đạt được về hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT
Hải Dương.
49
2.3.2. Hạn chế trong hiệu quả hoạt động của chi nhánh và nguyên nhân 49

2.3.2.1. H¹n chÕ
49
2.3.2.2. Nguyªn nh©n
49
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHCT Hải Dương.
51
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của NHCT Hải Dương 51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh NHCT Hải
Dương.
52
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn 52
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đâu tư và cho vay: 53
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán. 56
3.2.4. Nâng cao hiệu quả các dịch vụ khác 57
3.2.5. Hạn chế rủi ro và giảm chi phí kinh doanh. 58
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác cán bộ của chi nhánh 59
3.2.7.Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng 60
3.3. Đề xuất và kiến nghị. 60
3.3.1. Đề xuất với ban giám đốc của chi nhánh. 60
3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam. 61
2
Kết luận 62

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
NHCT : Ngân hàng công thương
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCKT : Tổ chức kinh tế

3
TSCĐ : Tài sản cố định
TDN : Tổng dư nợ
VCSH : Vốn chủ sở hữu
NV : Nghiệp vụ
DV : Dịch vụ
DT : Doanh thu
LNTT : Lợi nhuận sau thuế
TTNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ
và đạt được những thành tựu rất quan trọng. Cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện.Nền kinh tế đang tiến dần đến một nền
kinh tế thị trường thực sự, trong đó các chủ thể kinh tế canh tranh gay gắt để tồn
tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh đó doanh nghiệp nào có năng lực yếu
hơn, khả năng cạnh tranh kém hơn sẽ dần bị thu hẹp hoạt động hoặc bị đào thải.
4
Lĩnh vực cung cấp dịnh vụ tài chính đang ngày càng trở thành sân chơi bình
đẳng cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tư duy của
khách hàng về các ngân hàng với hình thức sở hữu khác nhau đã có sự thay đổi.
Các ngân hàng thương mại cổ phần với hoạt động linh hoạt, hiệu quả đang vươn
lên mạnh mẽ, tạo dựng được hình ảnh tốt và thu hút khách hàng ngày một nhiều
hơn.
Địa bàn tỉnh Hải Dương có thể được xem như một minh chứng điển hình về
sự cạnh tranh ngày một gay gắt hơn giữa các ngân hàng. Với một tỉnh diện tích
không rộng (1648 km2) nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
đã tập trung tới bảy ngân hàng, chi nhánh ngân hàng cấp một, quĩ tín dụng nhân
dân trung ương và sáu mươi tám quĩ tín dụng nhân dân với 143 điểm giao dịch

trải khắp toàn tỉnh. Trong điều kiện đó yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của một ngân hàng là hiệu quả kinh doanh. Thời gian vừa qua, chi nhánh
NHCT Hải Dương đã xuất hiện những dấu hiệu suy giảm khả năng cạnh tranh
như: khả năng huy động vốn giảm rỏ rệt, thu nhập từ phí dịch vụ tăng không
đáng kể … Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đang
được đặt ra cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá
trình thực tập tại chi nhánh NHCT Hải Dương em đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Hải Dương” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề sẽ hệ thống lại những vấn đề lí luận về hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động, hiệu quả hoạt động của chi
nhánh NHCT Hải Dương chuyên đề sẽ tìm ra các vấn đề còn tồn tại, đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động của chi nhánh NHCT Hải
Dương bao gồm hoạt động của hội sở, các chi nhánh cấp hai và các phòng giao
dịch. Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các chi tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận và các chi tiêu về rủi ro tín dụng của chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5
Chuyên đề tập trung sử dụng các phương pháp thống kê doanh nghiệp,
phương pháp phân tích tài chính cho ngân hàng thương mại.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận gồm có ba chương :
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hải
Dương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHCT

Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Thị Thu Hà đã hướng dẫn em
thực hiện chuyên đề, ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị làm việc tại phòng
kinh doanh NHCT Hải Dương đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để em có thể
hoàn thành chuyên đề này.
Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo
và của các cô chú, anh chị trong chi nhánh NHCT Hải Dương để chuyên đề của
em có thể hoàn thiện hơn.
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1.Khái niệm NHTM
Nhu cầu lưu chuyển vốn từ khu vực tiết kiệm đến khu vực đầu tư dẫn đến
sự ra đời của các trung gian tài chính trong đó ngân hàng thương mại là trung
gian tài chính quan trọng nhất.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm ngân hàng. Một số khái
niệm dựa trên các hoạt động chủ yếu của ngân hàng như Luật các tổ chức tín
6
dụng nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.”
Có thể định nghĩa ngân hàng thông qua chức năng, các dịch vụ mà chúng
thực hiện nhưng các yếu tố trên của ngân hàng và các trung gian tài chính khác
đều không ngừng thay đổi, đan xen lẫn nhau.
Do vậy, theo quan điểm của cá nhân tôi cách tiếp cận khoa học nhất về khái
niệm ngân hàng là xem xét chúng thông qua các loại hình dịch vụ mà chúng
cung cấp: “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm và các dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế ”

1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nói một cách ngắn gọn thì hoạt động của ngân hàng thương mại là huy
động vốn để cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động huy động
vốn tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại.Chất lưọng của nguồn vốn
huy động có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng.
Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:
* Huy động vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu là nguồn vốn lớn
hơn hoặc bằng vốn pháp định buộc phải có để thành lập ngân hàng và nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu có thể hình thành từ vốn ngân sách nhà
nước (NHTM nhà nước) hoặc là vốn huy động từ các cổ đông nếu là NHTM cổ
phần hoặc là vốn do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh …
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động có thể được huy động từ lợi
nhuận (lợi nhuận được giữ lại một phần không chia để bổ sung vào vốn chủ sở
hữu) hoặc huy động theo phương thức phát hành cổ phiếu.
* Huy động vốn nợ:
- Huy động tiền gửi:
7
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn nhất có vai trò quan trọng
ảnh hưởng quyết định đến qui mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng nên các
ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau để có
được nguồn tiền gửi với số lượng, chất lượng ngày càng cao.
+ Huy động tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là tiền của khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng
cho nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi suất của các khoản tiền gửi này
thường rất thấp hoặc bằng không. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán
cho khách hàng và cho phép khách hàng thanh toán trong phạm vi số dư tài

khoản. Khả năng huy động tiền gửi thanh toán của ngân hàng phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
+ Huy động tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội:
Các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội thường có những khoản tiền tạm
thời chưa sử dụng đến. Nếu muốn tăng thu, doanh nghiệp và tổ chức này có thể
mở tài khoản và gửi vào ngân hàng với thời hạn thích hợp. Loại tiền gửi này tuy
không có các tiện ích như tiền gửi thanh toán nhưng thu lãi cao hơn. Để huy
động khoản tiền gửi này đòi hỏi ngân hàng phải có quan hệ tốt đối với khách
hàng thường xuyên có tiền tạm thời chưa sử dụng: kho bạc, các đơn vị xuất nhập
khẩu ….
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Khu vực dân cư luôn được đánh giá là nguồn cung cấp tiền gửi quan trọng
nhất, nhiều nhất đối với ngân hàng. Người dân gửi tiết kiệm nhằm hai mục đích:
an toàn và sinh lợi. Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, để huy
động được nhiều tiền gửi tiết kiệm của người dân, các ngân hàng đưa ra nhiều
hình thức huy động đa dạng, lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và nhiều hình thức
khuyến mãi.
+ Huy động tiền gửi của các ngân hàng khác: Khoản tiền gửi của các ngân
hàng khác là nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ. Qui mô của nguồn này không
lớn.
- Huy động vốn bằng cách đi vay :
+ Vay ngân hàng trung ương: là các khoản vay trong trường hợp ngân hàng
thương mại gặp vấn đề khó khăn trong thanh toán chi trả hoặc do thiếu hụt dự
8
trữ bắt buộc. Hình thức vay NHTW có thể là vay chiết khấu,vay cầm cố các giấy
tờ có giá hoặc vay lại theo hồ sơ tín dụng
+ Vay tổ chức tín dụng khác: Một ngân hàng thương mại có thể vay tổ chức
tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Huy động vốn vay từ các tổ chức
tín dụng khác thường do NHTM đang thiếu hụt dự trữ hoặc có nhu cầu vay
mượn tức thời để đảm bảo tính thanh khoản. Các khoản vay này có tính thanh

khoản cao và lãi suất rất cao.
+ Vay trên thị trường vốn: Ngân hàng thương mại có thể huy động trên thị
trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn.Các khoản vốn
huy động trên thị trường vốn thường có lãi suất cao, kì hạn đa dạng. Để huy
động bằng hình thức này ngân hàng thường phải có đủ uy tín, qui mô hoạt động
lớn.
- Huy động vốn nợ khác:
Ngân hàng có thể huy động từ nguồn khác như nguồn vốn uỷ thác. Dựa trên
năng lực, điều kiện của ngân hàng thương mại, ngân hàng có thể thực hiện các
dịch vụ uỷ thác. Qua đó ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn uỷ thác về
mình. Huy động được nguồn vốn uỷ thác không chỉ mang lại lợi ích về chi phí
thấp, an toàn mà còn mang lại uy tín cho ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Cho vay
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản phản ánh đặc trưng của NHTM.
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với
mục đích vay vốn đa dạng của khách hàng.
- Phân loại theo thời gian, hoạt động cho vay bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn: thời hạn từ 12 tháng trở xuống và thường tài trợ cho
tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và thường tài trợ cho các
tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: thời hạn trên 5 năm, thường để tài trợ cho công trình
xây dựng, máy móc thiết bị lớn có thời gian sử dụng dài.
- Phân loại theo mục đích thì hoạt động cho vay bao gồm:
9
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Các khoản cho vay đầu tư thiết bị
kinh doanh, trang trải các chi phí hoạt động của doanh nghiệp, tài trợ cho các

công việc kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân: Các khoản cho vay mua ô tô, cho vay theo thẻ tín dụng,
cho vay mua nhà, hàng hoá…
+Cho vay kinh doanh bất động sản: Cho vay xâydựng và giải phóng mặt
bằng, cho vay mua các bất động sản ở nước ngoài…
+ Cho vay đối với các tổ chức tài chính: các khoản cho vay đối với các
ngân hàng thương mại, các công ty tài chính khác.
+ Cho vay hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, các khoản cho vay khác dành cho
nông dân.
+ Cho vay khác: cho vay đối với chính quyền, cho vay theo thương phiếu
chấp nhận thanh toán của các ngân hàng khác.
- Phân loại theo hình thức cấp tín dụng, hoạt động cho vay bao gồm:
+ Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay trong đó mỗi lần vay
được tách biệt thành các hồ sơ khác có qui mô cho vay, thời hạn giải ngân,kì hạn
trả nợ, lãi suất riêng biệt.
+ Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả
thuận câp cho khách hàng hạn mức tín dụng tính cho cả kì hoặc cuối kì. Khách
hàng cỏ thể vay với số dư tối đa bằng hạn mức tín dụng.
+ Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên chu kì luân chuyển
của hàng hoá. Khi doanh nghiệp mua hàng có thể thiếu vốn sẽ vay ngân hàng và
trả ngân hàng khi bán hàng.
+ Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng
cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả
thuận.
+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
* Đầu tư :
Ngân hàng đầu tư các loại chứng khoán nhằm hai mục đích : thanh khoản

và sinh lời. Các loại chứng khoán chủ yếu mà ngân hàng đầu tư là tín phiếu kho
10
bạc, trái phiếu chính phủ …Đối với cổ phiếu, trái phiếu của các công ty thì tuỳ
theo qui định của mỗi nước ngân hàng có thể tiến hành đầu tư trực tiếp hoặc
phải thông qua công ty chứng khoán của ngân hàng đó.
* Góp vốn liên doanh :
Ngân hàng có góp vốn cùng các tổ chức tài chính khác hình thành nên các
ngân hàng liên doanh , công ty tài chính, công ty chứng khoán, bảo hiểm,…
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê, khách hàng trả tiền thuê định kì cho ngân hàng và khi hết hạn
hợp đồng, ngân hàng có thể thanh lí thiết bị cho khách hàng.
1.1.2.3. Hoạt động khác
- Hoạt động quản lí ngân quĩ:
Do có rất nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản và gửi tiền nhờ ngân
hàng giữ hộ.Do có kinh nghiệm và khả năng trong quản lí ngân quĩ, ngân hàng
đã cung cấp dịch vụ quản lí ngân quĩ cho khách hàng trong đó ngân hàng quản lí
việc thu, chi cho khách hàng và tiến hành đầu tư phần thăng dư tiền mặt tạm thời
vào chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán.
- Hoạt động thanh toán:
Thông qua các tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng, ngân hàng thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng với nhiều ưu điểm: an
toàn, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm.
Hoạt động thanh toán của ngân hàng bao gồm:
+ Thanh toán bằng séc: là phương tiện thanh toán do khách hàng kí phát lập
dưới hình thức chứng từ, lệnh cho ngân hàng thanh toán không điều kiện một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: là hình thức thanh toán trong đó chủ tài
khoản thông qua giấy UNC, UNT uỷ nhiệm cho ngân hàng trích một số tiền nhất
định từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng hoặc thu

hộ một số tiền nhất định từ người phải trả (UNT)
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (LC): là hình thức thanh toán trong đó
ngân hàng theo yêu cầu của người mở LC sử dụng dịch vụ thanh toán để trả tiền
hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng khi
11
nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư
tín dụng.
+ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: sử dụng thẻ ngân hàng để thanh toán
thông qua các máy chấp nhận thẻ.
Theo quá trình phát triển, hoạt động của ngân hàng ngày càng trở nên đa
dạng hơn, bên cạnh các dịch vụ truyền thống, ngân hàng thương mại còn cung
cấp các dịch vụ khác vừa làm đa dạng hoá hoạt động ngân hàng vừa đem lại
nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng. Các dịch vụ đó bao gồm:
- Bảo quản tài sản hộ: các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy
tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két và thu phí.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình
thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: ngân hàng quản lí tài sản và quản lí
hoạt động tài chính hộ khách hàng hoặc tư vấn để thu phí.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán , dịch vụ bảo hiểm…
1.2. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một thuật ngữ kinh tế phản ánh sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu của một đơn vị kinh doanh, phản ánh khả năng sử dụng tốt nhất
các nguồn lực, chi phí các nguồn lực để thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp tập trung phản ánh sự phát
triển của một đơn vị kinh doanh trong một thời gian nhất định, nó bao hàm đến
nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau. Khi xem xét
đánh giá hiệu quả kinh doanh ta phải chú ý những vấn đề sau:

- Một là, hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với tuân thủ pháp luật. Khi
chúng ta đánh giá một đơn vị kinh doanh hoạt động có hiệu quả hay không hiệu
quả trước tiên phải đảm bảo đơn vị đó có tuân thủ các qui định của pháp luật hay
không. Một đơn vị có chi phí thấp, lợi nhuận thu về cao, nhưng vi phạm pháp
luật thì không thể đánh giá là đơn vị kinh doanh có hiệu quả.
- Hai là, hoạt động kinh doanh phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích
đơn vị, lợi ích người lao động và lợi ích xã hội.
12
Hiệu quả kinh doanh của đơn vị phải đặt trong lợi ích xã hội và gắn liền với
lợi ích người lao động bởi đó là động lực để người lao động làm việc và đạt hiệu
quả kinh doanh cho đơn vị.
- Ba là, hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp do đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh đòi hỏi phải có sự phát triển đồng bộ ở nhiều mặt của hoạt động
kinh doanh.
- Bốn là, đánh giá hiệu quả kinh doanh cuối cùng phải dựa trên chỉ tiêu lợi
nhuận. Có thể có nhiều chỉ tiêu khác nhau cùng phản ánh hiệu quả kinh doanh
nhưng lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của đơn vị.
1.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh NHTM
1.2.2.1. Mục tiêu của đánh giá hiệu quả kinh doanh
Đánh giá hiệu quả kinh doanh là một công tác hết sức quan trọng giúp cho
các nhà quản lí ngân hàng đánh giá hoạt động ngân hàng xây dựng các mục tiêu
và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. Mục tiêu hoạt động đánh giá hiệu
quả kinh doanh:
- Làm rõ thực trạng hoạt động của ngân hàng, nhân tố tác động đến hoạt
động của ngân hàng .
- Tìm ra các nguyên nhân gây ra sự kém hiệu quả trong hoạt động để có
biện pháp khắc phục.
- Tính toán, dự trù các yếu tố hình thành nên kết quả để quyết định phương
hướng hoạt động.

1.2.2.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu ở đây là phân tích nhân tố
theo thời gian, phân tích tỷ lệ và so sánh để thấy được sự thay đổi về quy mô và
thay đổi về cấu trúc của các chỉ tiêu .
1.2.2.3 Chỉ tiêu và lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích
Mục tiêu đầy đủ và quan trọng nhất là lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
của ngân hàng. Có nhiều chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu
này thường được phân thành hai nhóm: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng
1.2.2.4 Nội dung phân tích
- Phân tích hoạt động của ngân hàng.
13
- Lựa chọn và tính toán các chỉ tiêu chủ yếu.
- Phân tích sự thay đổi và nguyên nhân sự thay đổi của các chỉ tiêu.
Ngân hàng là một trung gian tài chính do vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng cần tập trung phân tích đánh giá hoạt động tài chính .
1.2.2.5 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng thương mại
độc lập và một chi nhánh NHTM.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng thương mại độc lập
và một chi nhánh NHTM là thống nhất nhưng không đồng nhất với nhau. Đánh
giá hiệu quả một ngân hàng độc lập mang tính tổng quát và toàn diện hơn đòi
hỏi nguời phân tích phải xem xét tất cả các vấn đề trong hoạt động của một ngân
hàng thương mại và đặt trong tương quan so sánh với các NHTM trong nền kinh
tế.Trong khi đó đánh giá hiệu quả của một chi nhánh NHTM cần tập trung vào
những hoạt động chủ yếu của chi nhánh trong mối tương quan với các chi nhánh
NHTM, NHTM trên địa bàn. Về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động, có những
chỉ tiêu được xem xét với một NHTM độc lập : rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất
mà không có ý nghĩa khi đánh giá với một chi nhánh.
1.2.3. Tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh doanh
Như đã nói ở trên, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chúng ta

cần xem xét trên cả hai mặt là khả năng sinh lời và mức độ an toàn trong hoạt
động, Do đó, chúng ta có thể xếp các tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thành hai nhóm sau:
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
* Các chỉ tiêu tổng quát phản ánh khả năng sinh lời của NHTM:
Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối = Kết quả – Chi phí
Kết quả
Hiệu quả kinh doanh tương đối =
Chi phí
Kết quả trong kinh doanh ngân hàng có thể được đo bằng: doanh thu, thu
nhập trước thuế, thu nhập sau thuế…
Chi phí bỏ ra có thể được đo bằng: tổng chi phí,chi phí vốn, chi phí trả lãi,
chi phí tài sản cố định…
Công thức hiệu quả tuyệt đối phản ánh quy mô hiệu quả đạt được, công
thức hiệu quả tương đối phản ánh sức sinh lời của các yếu tố chi phí bỏ ra.
14
Các chỉ tiêu cụ thể là :
Chỉ tiêu kết quả quan trọng nhất là lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu chi phí quan
trọng nhất là chi phí vốn chủ sở hữu .Vì vậy ROE là chỉ tiêu quan trọng nhất
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó phản ánh mục tiêu
chủ yếu là tối đa hoá lợi ích chủ sở hữu.

- Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu


ROE:
LNST
VCSH
=
=
LNST

DT

x
DT
Tổng TS

x
Tổng TS
VCSH
= Tỉ số sinh lời HĐ x Tỉ số hiệu quả x Tỉ trọng VCSH
(NPM ) (AU) (EM)
- Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM) không phải là một chỉ tiêu trực tiếp phản
ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nhưng nó là chỉ tiêu trung gian phản
ánh tính hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ.Tỉ
lệ này càng cao thì ROE càng cao.
- Hiệu quả sử dụng tài sản (AU) là một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ngân
hàng phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư, đặc biệt là cấu trúc và
thu nhập của tài sản.
-Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu (EM) là chỉ tiêu trung gian, phản ánh các
chính sách đòn bẩy tài chính: các nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt
động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu).Chỉ tiêu này càng cao thì ROE càng
cao.
15

ROE:
LNST
VCSH
=
L
NST
LNTT

x
LNTT
DT
x

DT
TổngTS
x
Tổng TS
VCSH

= Tỉ số hiệu quả quản lí thuế x Tỉ số hiệu quả kiểm soát CP
x Tỉ số hiệu quả sử dụng tài sản x Tỉ trọng VCSH
Tỉ số hiệu quả kiểm soát chi phí không phải là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nhưng nó là chỉ tiêu trung gian phản ánh
hiệu quả kiểm soát chi phí để thu được lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này càng cao thì
ROE càng cao
Bên cạnh ROE thì ROA cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh
hiệu quả hoạt động của ngân hàng , nó phản ánh khả năng sinh lời của danh mục
tài sản của ngân hàng.
- Tỉ lệ thu nhập trên tổng tài sản
(ROA)

=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROA =
Lợi nhận sau thuế
Doanh thu
(PM)
x
Doanh thu
Tổng tài sản
(AU)
Tỉ số
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
(PM) phản ánh mức độ kiểm soát và
định hướng trong quản lí tài sản.
Tỉ lệ này cho chúng ta biết ngân hàng có thể tăng thu nhập bằng việc tăng
cường kiểm soát chi phí và tối đa hoá các nguồn thu.
16
Tương tự, thông qua việc phân bổ vốn của ngân hàng cho các khoản mục
tín dụng và đầu tư với tỉ lệ thu nhập cao nhất tại mức rủi ro hợp lí, ngân hàng có
thể tăng tỉ lệ thu nhập trung bình trên tài sản (AU – hiệu quả sử dụng tài sản).
- Tỉ lệ thu nhập lãi cận biên
( chênh lệch lãi suất )
NIM
=
DT từ lãi – CP trả lãi
Tổng tài sản sinh lãi
- Tỉ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên =
Doanh thu ngoài lãi – chi phí ngoài lãi

Tổng tài sản sinh lãi
- Tỉ lệ thu nhập hoạt động cận biên =
Doanh thu - chi phí
Tổng tài sản sinh lãi
Những tỉ lệ nêu trên phản ánh những khía cạnh khác nhau về khả năng sinh
lời của ngân hàng. ROA là một chỉ tiêu phản ánh chủ yếu về tính hiệu quả quản
lí. Nó chỉ ra khả năng của ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản thành thu
nhập ròng. ROE là một chỉ tiêu đo lường tỉ lệ thu nhập của chủ sở hữu ngân
hàng nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Tỉ lệ thu nhập hoạt động cận
biên, tỉ lệ thu nhập lãi cận biên và tỉ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên là các thước
đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời. Chúng chỉ ra năng lực của ngân
hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu và kiểm soát mức tăng
của chi phí. Tỉ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi
và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát
chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Ngược lại tỉ
lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi
chủ yếu là nguồn thu phí dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải
chịu
ROE = ROA x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Mối quan hệ giữa ROA và ROE thể hiện rõ sự đánh đổi cơ bản giữa thu
nhập và rủi ro mà nhà quản lí ngân hàng phải đối mặt.
17
- Lợi nhuận sau thuế = thu nhập trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – chi phí
- Doanh thu
Doanh thu = Doanh thu từ lãi + doanh thu từ các dịch vụ khác
= Doanh thu từ cho vay + doanh thu từ đầu tư chứng khoán +
doanh thu từ tiền gửi tại các tổ chức khác + doanh thu từ lãi cho thuê + doanh

thu từ các dịch vụ khác.
- Chi phí
Chi phí = Chi phí trả lãi + chi phí khác
= Chi phí cho tiền gửi + chi phí cho các khoản vốn vay phi tiền gửi
+ chi phí khác.
Doanh thu, chi phí, thu nhập trước thuế, thu nhập sau thuế được coi là các
chỉ tiêu cuối cùng phản ánh bản chất kết quả hoạt động mà ngân hàng cần đạt
đến
- Hiệu suất tín dụng =
Tæng d nî tÝn dông
Tæng nguån vèn
Hiệu suất tín dụng là một chỉ tiêu đo lường khả năng sử dụng vốn của ngân
hàng. Nó cho biết trong một đồng vốn huy động thì ngân hàng sử dụng bao
nhiêu cho hoạt động tín dụng. Đây tuy không phải là một chỉ tiêu trực tiếp phản
ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng nó lại là chỉ tiêu trung
gian phản ánh lợi nhuận của ngân hàng. Hiệu suất tín dụng càng cao, lợi nhuận
của ngân hàng càng lớn.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tính an toàn trong hoạt động
- Tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư
nợ
- Tỉ lệ nợ khó đòi =
Nợ khó đòi
Tổng dư nợ
x 100
Chỉ tiêu này cho biết nợ khó đòi chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư
nợ

18
- Tỉ lệ dự phòng tổn thất trên nợ quá hạn =
Dự phòng tổn thất
Nợ quá hạn
x 100
Tỉ lệ dự phòng tổn thất trên nợ quá hạn cho biết dự phòng tổn thất của
ngân hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trong nợ quá hạn. Nó còn cho biết khả
năng ứng phó của ngân hàng trong trường hợp không nợ quá hạn chuyển thành
các khoản cho vay mất vốn.
Các chỉ tiêu trên không phải là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhưng chúng là các chỉ tiêu có ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí
của ngân hàng. Nợ quá hạn càng cao thì dự phòng rủi ro càng lớn, chi phí càng
tăng và lợi nhuận giảm .
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau. Ta có thể chia chúng thành nhóm các nhân tố
khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
* Môi trường pháp lí:
Hoạt động của một ngân hàng thương mại phải tuân thủ những qui định
chặt chẽ của luật và các văn bản dưới luật của chính phủ và ngân hàng nhà nước.
Những qui định đó tạo thành môi trường pháp lí cho ngân hàng thương mại hoạt
động. Nếu môi trường pháp lí phù hợp sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng.
Ngược lại nó sẽ cản trợ hoạt động của ngân hàng, làm cho hoạt động ngân hàng
không thể phát triển được.
* Môi trường kinh tế:
Là một đơn vị kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế nên hoạt động của
ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố vĩ mô. Một nền kinh tế
có tốc độ phát triển nhanh là môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng phát

triển và ngược lại một nền kinh tế đang trong thời kì trì trệ sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động ngân hàng khiến cho hoạt động của ngân hàng không thể phát
triển được. Hơn nữa, trong nền kinh tế lành mạnh ổn định, hoạt động ngân hàng
sẽ ít rủi ro hơn rất nhiều.
* Đối thủ cạnh tranh:
19
Trong điều kiện hiện nay, khi rất nhiều các ngân hàng cùng cạnh tranh
mạnh mẽ để được cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Do vậy hiệu quả kinh
doanh của một ngân hàng thương mại chịu sự tác động trực tiếp từ hoạt động
của các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Qui mô ngân hàng là một yếu tố: các ngân hàng thương mại có qui mô
nhỏ và vừa thường đạt được tỉ lệ thu nhập trên tài sản lớn hơn các ngân hàngcó
qui mô lớn. Nhưng các ngân hàng có qui mô lớn lại thường đạt được tỉ lệ thu
nhập trên vốn chủ sở hữu lớn hơn do sử dụng mức đòn bẩy tài chính cao hơn.
- Tăng trưởng về tài sản, tiền gửi và các khoản cho vay đóng một vai trò
quan trọng bởi vì ngân hàng đứng đầu về lợi nhuận nhìn chung tăng trưởng
nhanh hơn các ngân hàng khác.
- Khả năng kiểm soát chi phí nổi lên như là một sự khác biệt quan trọng
nhất giữa những ngân hàng có lợi nhuận hàng đầu với các ngân hàng khác. Các
ngân hàng có lợi nhuận cao kiểm soát chi phí hoạt động tốt hơn, chi phí lãi và
chi phí ngoài lãi được duy trì ở mức thấp,tỉ số giữa chi phí hoạt động trên tổng
thu hoạt động thấp hơn đáng kể so với tỉ số này của ngân hàng có lợi nhuận
thấp.
- Khả năng huy động: Khả năng huy động và cơ cấu tiền gửi huy động
được cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Các khoản tiền gửi thanh toán huy động được là một ưu thế của ngân hàng
vì chi phí trả lãi thấp và nó luôn đi kèm với nhiều dịch vụ khác.
- Năng suất lao động: Năng suất lao động cũng là một yếu tố nội tại của
ngân hàng ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả kinh doanh. Một ngân hàng có đội

ngũ nhân viên tốt, đạt được mức năng suất lao động cao thường trả thu nhập cao
hơn cho nhân viên và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
- Khả năng kiểm soát rủi ro: Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro xảy ra có
thể ít về số vụ nhưng về mặt giá trị thường rất lớn. Do đó, khả năng kiểm soát
rủi ro là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động của ngân hàng. Một ngân hàng có khả năng kiểm soát rủi ro tốt sẽ hạn chế
được các tổn thất, đạt được mức chi phí thấp vì vậy đạt được mức lợi nhuận cao
hơn.
20
- Đòn bẩy tài chính: Đòn bẩy tài chính được thể hiện bởi tỉ số giữa vốn
chủ sở hữu và tổng tài sản là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Một tỉ lệ đòn bẩy tài chính thấp đồng nghĩa với một mức
độ rủi ro cao và chi phí thấp, lợi nhuận cao .Ngược lại, một tỉ lệ đòn bẩy tài
chính cao gắn với mức độ rủi ro thấp, chi phí cao, lợi nhuận thấp. Các ngân hàng
kinh doanh hiệu quả thường tìm được một tỉ lệ đòn bẩy tài chính hợp lí.
- Khả năng mở rộng các dịch vụ thu phí: phát triển các dịch vụ thu phi
tín dụng là vừa đa dạng hoá hoạt động, hạn chế được rủi ro vừa nâng cao thu
nhập cho ngân hàng.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng
công thương Hải Dương
2.1. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Hải Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của ngân hàng công thương Hải Dương là ngân hàng công
thương Hải Hưng.Chi nhánh ngân hàng công thưong Hải Hưng được thành lập
từ tháng 8 năm 1988 .Trên cơ sở nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội
đồng bộ trưởng chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp chuyển sang 2 cấp tách
biệt 2 chức năng quản lí nhà nước và kinh doanh.Theo đó hệ thống ngân hàng
được tách thành ngân hàng nhà nước và 2 ngân hàng quốc doanh là ngân hàng

ngoại thương Việt Nam và ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, và thành
lập thêm 2 ngân hàng : ngân hàng công thương Việt Nam và ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh
Hải Hưng được thành lập theo quyết đính số 57/NH-QĐ ngày 1/7/1988 của
21
tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam với 2 chi nhánh phụ thuộc là
chi nhánh Hưng Yên và chi nhánh Nhị Chiểu, NHCT Hải Hưng thực hiện chế
độ hạch toán phụ thuộc đặt dưới sự chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt
Nam. Cùng với sự tái lập tỉnh Hải Dương ngày 17/12/1996, hội đồng quản trị
của ngân hâng công thương Việt Nam quyết định thành lập chi nhánh ngân hàng
công thương Hải Dương trên cơ sở giải thể ngân hàng công thương Hải
Hưng.Ngân hàng công thương Hải Dương bắt đầu đi vào hoạt động từ 1/1/1997
với 1 chi nhánh phụ thuộc là chi nhánh NHCT Nhị Chiểu.Chi nhánh NHCT Hải
Dương có 7 phòng nghiệp vụ và 2 phòng giao dịch.Năm 2004 ngân hàng công
thương Việt Nam quyết định thành lập thêm 1 chi nhánh NHCT cấp 2 trên địa
bàn tỉnh trực thuộc NHCT Hải Dương là chi nhánh Khu Công Nghiệp. Trong
thời gian sắp tới với sự đổi mới về công nghệ của NHCT Việt Nam các chi
nhánh cấp 2 sẽ tách ra khỏi NHCT Hải Dương, trực thuộc thẳng NHCT trung
ương
2.1.1.2. Cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức
- Cơ chế hoạt động :
Theo uỷ quyền của tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam, giám
đốc chi nhánh Hải Dương là người thay mặt tổng giám đốc thực hiện điều hành,
quản lí mọi mặt hoạt động của chi nhánh.Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc về các quyết định của mình và kết quả hoạt động của chi
nhánh. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách từng phòng
nghiệp vụ chức năng theo sự phân công của giám đốc,chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các vấn đề giám đốc phân công và uỷ quyền.
Ngân hàng công thương trung ương xây dựng phương hướng hoạt động
chỉ tiêu kế hoạch cho toàn hệ thống sau đó phân chỉ tiêu cho các chi nhánh cấp

1.Dựa trên phưong hướng chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, ban giám đốc, các cán
bộ lãnh đạo phòng xây dựng kế hoạch biện pháp cụ thể để chỉ đạo tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của chi nhánh.Trên cơ sở đó giám đốc sẽ tiếp tục phân chỉ tiêu
hoạt động cho chi nhánh cấp 2 .Các chi nhánh cấp 2 và phòng ban chức năng có
nhiệm vụ thực hiện các chỉ tiêu được phân.
Giám đốc chi nhánh cấp 1 chỉ đạo việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của
giám đốc chi nhánh cấp 2 và các trưởng phòng nghiệp vụ. Giám đốc chi nhánh
cấp 2 và các trưởng phòng phân công chỉ đạo công việc của nhân viên dưới
22
quyền. Những vấn đề liên quan đến quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức
như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, bảo hiểm y tế , bảo hiẻm xã hội… thực
hiện theo qui định chung của ngân hàng công thương Việt Nam và dựa trên cơ
sở kết quả kinh doanh và đánh giá thực hiện công việc của chi nhánh .
- Bộ máy tổ chức:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Hải Dương:
23
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kiểm tra
kiểm soát
Phòng thanh toán
quốc tế
Phòng tổ chức
cán bộ
Phòng ngân quĩ
Chi nhánh Nhị
Chiểu
Chi nhánh khu
công nghiệp

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của chi nhánh được phản ánh qua
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2005
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2004

31/12/2005
TÀI SẢN
I.Tiền mặt tại quĩ 8.599 11.431
II.Tiền gửi tại NHNN 6.125 14.996
III.Tiền gửi tại TCTD
IV.Cho vay các TCTD khác
Cho vay các tổ chức tín dụng khác
Dự phòng phải thu khó đòi
V.Cho vay các TCKT,cá nhân 638.960 867.503
Cho vay các TCKT,cá nhân 638.960 867.503
Dự phòng phải thu khó đòi
VI.Các khoản đầu tư 9.539 11.997
1.Đầu tư vào chứng khoán 9.539 11.997
Đầu tư vào chứng khoán 9.539 11.997
Dự phòng giảm giá CK
2.Góp vốn LD,mua cổ phần
24
Phòng hành chính
quản trị
Phòng giao dịch 1
Phòng giao dịch 2
VI.TSCĐ và tài sản khác 10.072 9.975
1.Tài sản cố định 9.913 9.634

Nguyên giá TSCĐ 19.094 20.727
Hao mòn TSCĐ -9.181 -11.092
VII.Tài sản khác 534.204 433.007
1.Các khoản phải thu 1.767 3.220
2.Các khoản lãi cộng dồn dự thu 15.983 20.499
Dự phòng rủi ro lãi phải thu
3.Tài sản khác 516.613 409.629
4.Các khoản dự phòng rủi ro khác
TỔNG TÀI SẢN 1.207.499 1.348.910
NGUỒN VỐN
I.Tiền gửi của KBNN và TCTD
1.Tiền gửi của KBNN
2.Tiền gửi của TCTD khác
II.Vay NHNN, TCTD khác
1.Vay NHNN
2.Vay TCTD
3.Nhận vốn cho vay đồng tài trợ
III.Tiền gửi của TCKT, dân cư 1.102.480 1.142.766
IV.Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 1 1
V.Phát hành giấy tờ có giá 64.389 157.593
VI.Nguồn vốn khác 24.529 29.254
1.Các khoản phải trả 2.144 3.807
2.Các khoản lãi cộng dồn dự trả 17.494 23.764
3.Tài sản nợ khác 4.890 1.683
VII.Vốn và các quĩ 16.101 19.296
TỔNG NGUỒN VỐN 1.207.499 1.348.910

( Nguồn : báo cáo tài chính năm 2005 chi nhánh NHCT Hải Dương )
25

×