Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC:SỬ DỤNG CÂU HỎI HIỆU QUẢ CAO TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ÁP DỤNG CHO BÀI LĂNG KÍNH VÀ THẤU KÍNH MỎNG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 11 BAN CƠ BẢN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.64 KB, 13 trang )


1
SỬ DỤNG CÂU HỎI HIỆU QUẢ CAO TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
ÁP DỤNG CHO BÀI LĂNG KÍNH VÀ THẤU KÍNH MỎNG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 11 BAN CƠ BẢN

Sinh viên: Trương Thị Chinh, Phùng Thị Nhàn, Đinh Văn Thiên
Lớp: QH-2007-S Sư phạm Vật lý
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thái Hưng

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động dạy và học đạt kết quả cao nhất khi có sự hợp tác, tương tác giữa người dạy và
người học nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Vậy làm thế nào để luôn có được sự tương tác
hiệu quả giữa người dạy và học sinh trong quá trình dạy học? Để làm được điều đó, trước tiên
chúng ta phải có những phương tiện giao tiếp hiệu quả. Một trong những phương tiện giao tiếp
hiệu quả trong lớp học đó là việc đặt câu hỏi.
Đặt câu hỏi trong dạy học đặc biệt quan trọng trong các tiết học Vật lý. Bởi, Vật lý là một
môn học thực nghiệm, nghiên cứu sự vận động của thế giới vật chất, vì vậy cần có sự tư duy,
tưởng tượng và sự sáng tạo của học sinh.
Gần đây, các đề tài về lĩnh vực đặt câu hỏi trong dạy học ở Việt Nam cũng được nghiên
cứu sâu rộng. Tiêu biểu là các hoạt động nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN
với nội dung “Dạy học với câu hỏi hiệu quả”. Các nhà giáo dục của chương trình Dạy học cho
tương lai của Intel nhấn mạnh vai trò của đặt câu hỏi: “Đặt câu hỏi là trọng tâm của phương pháp
dạy học tích cực. Điều quan trọng là phải lựa chọn được loại câu hỏi thích hợp để kích thích tư
duy của học sinh và thu hút các em vào các cuộc thảo luận hiệu quả”. Nghệ thuật đặt câu hỏi là
một trong những kỹ năng cơ bản của giáo viên trong quá trình dạy học.
Trên thế giới, người nghiên cứu sâu đế
n vấn đề “câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học” là
Ivan Hannel. Ông là tác giả của cuốn sách “ Phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả trong dạy học”.
Nối tiếp nghiên cứu của cha mẹ ông trước đó 10 năm, Ông đã đưa ra một lý thuyết gần như hoàn


chỉnh về cách đặt câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học. Ông khẳng định “ Đặt câu hỏi hiệu quả
cao là cách thức giúp học sinh tham gia tích c
ực vào các hoạt động học tập”. Ông đưa ra đầy đủ
các tác dụng, các quy tắc và các bước đặt câu hỏi hiệu quả trong dạy học.
Ý tưởng của Ivan Hannel đã được sử dụng khá rộng rãi, hiệu quả ở nhiều nước. Ý tưởng
này cũng đã bắt đầu được nghiên cứu tới ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, chưa
có những ứng dụng cụ thể, rõ nét ý tưởng này trong quá trình dạy học.
Tất cả những khía cạnh trên đã thôi thúc nhóm nghiên cứu chúng tôi lựa chọn nghiên cứu
về đề tài “Sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý, áp dụng cho bài Lăng kính và thấu
kính mỏng - Chương trình Vật lý 11 ban cơ bản”. Với mong muốn đóng góp một cách thức sử

2
dụng triệt để, sáng tạo ý tưởng của Ivan Hannel trong quá trình dạy học Vật lý ở phổ thông. Từ
đó nâng cao hiệu quả của các giờ dạy vậy lý ở trường phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu quy tắc, các bước sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý.
• Áp dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học bài Lăng kính và Thấu kính mỏng trong
chương trình Vật lý 11 cơ bản.
• Dạy thực nghiệm hai bài trên sử dụng câu hỏi hiệu quả cao, đối chứng kết quả đánh
giá tính hiệu quả của câu hỏi hiệu quả cao. Từ đó nêu quan điểm về sử dụng lý thuyết
câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hanel trong dạy học Vật lý.
3. Đối tượng nghiên cứu
• Câu hỏi hiệu quả cao, phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học.
• Quy trình đặt câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý.
4. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11A, 11D, 11H và 11I trường THPT Chuyên Ngoại ngữ -Trường ĐHNN.
5. Phạm vi nghiên cứu
Áp dụng cho bài “Lăng kính” và “Thấu kính mỏng” – Vật lý 11 Cơ bản.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
• Trình bày một ý tưởng sử dụng câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hannel – một vấn đề

đang được nghiên cứu sâu rộng tại trường Đại học Giáo Dục.
• Đề tài đóng góp vào các phương pháp dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng.
7. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp Nghiên cứu lý thuyết.
‐ Nghiên cứu tài liệu phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hannel, hệ
thống hóa các khái niệm, các quan điểm và các cách thức đặt câu hỏi.
‐ Thu thập các thông tin, tài liệu từ sách tham khảo, internet các phương pháp giảng
dạy có sử dụng câu hỏi hiệu quả.
• Phương pháp thực nghiệm.
‐ Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học
Vật lý. Áp dụng cho hai bài Lăng kính và Thấu kính mỏng.
‐ Thực hiện giảng dạy bằng 2 phương pháp để kiểm nghiệm tính hiệu quả của nó.

• Phương pháp điều tra và phỏng vấn sâu.
Thực hiện ngay sau các tiết dạy, nhằm xem xét quan điểm người học có thấy hiệu quả
hơn so với phương pháp giảng dạy thông thường hay không.
• Phương pháp phân tích tổng hợp , xử lý số liệu.
‐ Phân tích và tổng hợp các ý kiến đánh giá, nhằm đưa ra tính hiệu quả của việc áp
dụng đó vào dạy học vật lý ở
trường THPT.

3
‐ Từ đó đề xuất những giải pháp áp dụng để phát huy hiệu quả sử dụng câu hỏi trong
dạy học.
TỔNG QUAN
1. Tính thời sự
Câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hannel đang được nghiên cứu tại các trường đại học tại Việt
Nam, tiêu biểu tại Trường đại học Giáo Dục – ĐHQGHN. Nhưng việc nghiên cứu lý thuyết của
Ivan Hannel vẫn chưa được triệt để và có tính phổ thông. Với nghiên cứu sử dụng câu hỏi hiệu
quả cao trong dạy học Vật lý – một vấn đề mới mẻ tại Việt Nam hiện nay, các tác giả đề tài tập

trung các vấn đề sau :
• Nghiên cứu quy tắc, các bước sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý.
• Áp dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học bài Lăng kính và Thấu kính mỏng trong
chương trình Vật lý 11 cơ bản.
• Dạy thực nghiệm hai bài trên sử dụng câu hỏi hiệu quả cao, đối chứng kết quả đánh
giá tính hiệu quả của câu hỏi hiệu quả cao. Từ đó nêu quan điểm về sử dụng lý thuyết
câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hanel trong dạy học Vật lý.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Câu hỏi hiệu quả cao.
Câu hỏi trong dạy học là linh hồn của tiết học. Câu hỏi trong dạy học chính là vấn đề giáo
viên đặt ra trên cơ sở logic bài dạy, yêu cầu học sinh thực hiện dựa trên nền tảng kiến thức sẵn có
nhằm hoàn thành mục tiêu bài học.
Câu hỏi trong dạy học có vai trò cực kỳ quan trọng: tạo môi trường giao tiếp; tạo môi
trường học tập; là công cụ khai thác kiến thức, phát triển tư duy cho người học; đồng thời câu
hỏi để kiểm tra, đánh giá kết quả của người học.
Thuyết phân loại của Bloom thường gắn kết với chiến lược đặt câu hỏi. Nhưng có ít giáo
viên có thể áp dụng được những kiến thức đó khi hỏi học sinh. Đi tiếp con đường của cha mẹ
ông, Ivan Hannel đã ứng dụng thành công phân loại Bloom vào việc đặt câu hỏi hiệu quả cao,
đặt tên là HEQ.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách báo, nhóm nghiên cứu đưa ra khái niệm về
HEQ như sau:
- Câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học là câu hỏi hướng tới sự phát triển khả năng tư
duy phê phán và sáng tạo của người học, phù hợp với môi trường dạy học và có sự
liên kết với hệ thống câu hỏi trong bài học nhằm hình thành nên các khái niệm hoàn
chỉnh (đáp ứng yêu cầu mục đích người học)
- Câu hỏi hiệu quả cao là một hệ thống các câu hỏi cho một bài học, được đặt ra theo
các bậc nhận thức Bloom; nhằm mục đích hình thành và phát triển khả năng tư duy
phê phán và sáng tạo cho người học.
2.2. Các tiêu chuẩn xác định tính hiệu quả của câu hỏi.
Câu hỏi hiệu quả cao theo Ivan Hannel được xác định bởi các yếu tố:

- Chất lượng câu hỏi, mục đích của câu hỏi do người dạy đặt ra cho học sinh.

4
- Chất lượng câu trả lời của học sinh: Có 3 tiêu chuẩn đánh giá câu trả lời của một học
sinh cho một câu hỏi: Mức đặc trưng/cụ thể; Sự hoàn thiện ; Sự đánh giá/minh chứng.
- Mức độ hứng thú với các câu hỏi và cuối cùng là mức độ kiến thức học sinh thu nhận
được sau tiết học.
Vì vậy, câu hỏi hiệu quả cao không chỉ là một câu hỏi độc lập mà đó là một hệ thống các
câu hỏi. Hệ thống câu hỏi này kích thích được khả năng tư duy phê phán sáng tạo của người học.
2.3. Quy tắc đặt câu hỏi của Ivan Hannel.
Theo Ivan Hannel, việc đặt câu hỏi được xây dựng dựa trên 7 quy tắc. Các quy tắc này dựa
trên những đặc điểm tâm lí của học sinh và môi trường dạy học.
Quy tắc 1: Học sinh đến trường là để học tập và chúng bắt buộc phải học.
Nếu chúng ta chỉ lên lớp và mong đợi các học sinh của mình tự giác tham gia vào bài học
thì đó là một sai lầm. Nếu không phải tồn tại các kỳ thi thì có lẽ học sinh tới trường chỉ để gặp
mặt chuyện trò.
Vì vậy giáo viên hãy tương tác và hỏi tất cả các em học sinh trong lớp dù chúng giơ tay
hay không giơ tay.
Quy tắc 2: Học sinh là những người chưa được giáo dục, rèn luyện đầy đủ, chứ không phải thiếu
đầu óc suy nghĩ; chúng không hoạt động chứ không phải đã chết!
Theo thống kê , 90% học sinh có một bộ óc khoẻ mạnh, có thể tham gia hoạt động ở
mức chấp nhận được hay ở mức cao trong các hoạt động mang tính học thuật. Do đó hãy hỏi học
sinh cùng một lượng câu hỏi có chất lượng như nhau; chọn câu hỏi rồi chọn học sinh trả lời.
Qui tắc 3: Chúng tôi cho rằng chiều sâu của câu hỏi tạo ra những kết quả khác nhau.
Mục đích của việc đặt câu hỏi hiệu quả là kích thích tư duy phê phán của học sinh. Kết quả của
hoạt động tư duy phê phán thể hiện khác nhau tùy theo chất lượng câu hỏi đặt ra. Vì vậy hỏi
nhiều câu hỏi và cố tránh kể chuyện, gợi ý, giúp đỡ hay những hình thức dạy học không đặt câu
hỏi khác.

Quy tắc 4: Sự chứng minh cũng quan trong như câu trả lời được đưa ra.

Để thực hiện nguyên tắc này giáo viên hãy đề nghị học sinh đánh giá câu trả lời của bạn ,
đưa ra lí do cho câu trả lời của mình
Quy tắc 5: Duy trì môi trường đặt câu hỏi tích cực và thúc đẩy nó.
Nguyên tắc này không chỉ được lưu ý trong các giờ học sử dụng câu hỏi mà còn cần chú
ý với tất cả các phương pháp dạy học, nghĩa là tạo được sự chú ý và duy trì hứng thú của học
sinh trong suốt giờ học.
Hãy hỏi với giọng trung tính, khẳng định, tránh câu hỏi cường điệu.
Quy tắc 6:
Đặt câu hỏi có mục đích chứ không phải ngẫu nhiên
Một câu hỏi ngẫu nhiên có thể không đúng hay không phù hợp với hệ thống câu hỏi của
bài học làm cho sự hình thành kiến thức của học sinh thêm khó khăn

5
Do vậy giáo viên không nên hỏi vì mục đích suy đoán.
Quy tắc 7: Khi học sinh trả lời "Em không biết" đa phần là một cách trốn tránh sự tham gia vào
bài học.
Hãy hỏi 1 - 3 hay nhiều câu hỏi hơn thế sau khi nhận được câu trả lời "Em không biết".
2.4. Các bước đặt câu hỏi của Ivan Hannel.
Bước 1: Đặt tên (ứng với bậc 1: nhớ của phân loại Bloom)
- Thao tác đầu tiên của tư duy có phê phán trong HEQ là đặt tên, xác định hay tìm thông
tin chính trong các nội dung.
- Đây là một kỹ năng tư duy bậc thấp.
Ví dụ: Các em đã đọc được gì về bài học ngày hôm nay của chúng ta?



Bước 2: Liên kết (ứng với bậc 2: Hiểu của phân loại Bloom)
Bước 2 trong trật tự đặt câu hỏi là yêu cầu học sinh liên kết, suy luận, so sánh, đối chiếu
và nhận ra những sự rời rạc trong nội dung.
Do đó, bước 2 là bước liên kết các chương, phần, mục.

Ví dụ: Vì sao ta tính toán được như vậy với vật lý ?
Bước 3: Thứ tự, trật tự, phân loại, nhóm họp, tóm tắt trước và tổng hợp
(ứng với bậc 2: Hiểu của phân loại Bloom)
Các câu hỏi trong bước 3 yêu cầu học sinh sắp xếp theo thứ tự, trật tự,phân loại hay tóm
tắt trước một loạt các ý hay một phần nội dung.
Ghi chú: Ba bước đầu tiên trong 7 bước giúp cho học sinh đi từ bước cơ bản đặt tên cho các ý
đến kết hợp cả chu trình hay các quá trình. Một cách khác để kết hợp là đi từ bộ phận đến tổng
thể.
Bước 4 (ứng với bậc 2 Áp dụng của phân loại Bloom)
Bước 4 áp dụng cho việc giúp học sinh giải mã, hiểu hay đơn giản tìm ra một câu hỏi kiểm
tra viết hỏi gì. Trong khi bước 1, 2 và 3 nhằm vào nội dung của bài học, bước 4 được áp dụng
khi bạn gặp phải các câu hỏi kiểm tra viết, câu hỏi ôn tập.
Bước 5: Mã hóa, trả lời
(Ứng với bậc 2: Áp dụng của phân loại Bloom)

6
Trong bước 5 học sinh được đề nghị lựa chọn hay trả lời cho các câu hỏi viết mà các em đã
giải mã trong bước 4. Nếu bước 4 là "câu hỏi muốn hỏi gì và tại sao bạn cho là như thế?" Thì
bước 5 là "câu trả lời của bạn là gì và tại sao bạn lựa chọn câu trả lời đó?”
Bước 6: Áp dụng, chẩn đoán, dự án và khái niệm hóa
(Ứng với bậc 3: Áp dụng của phân loại Bloom)
Bước 6 là yêu cầu học sinh áp dụng, dự đoán, thay đổi hay sử dụng những gì đã được học
trong bài học vào một hoàn cảnh mới và khác biệt. Một vài ví dụ mẫu về các câu hỏi trong bước
6 là:
- Bạn sử dụng điều này trong một ngữ cảnh khác như thế nào?
- Bạn sẽ áp dụng phần kiến thức này cho cuộc sống của riêng bạn ra sao?
Bước 7: Tóm tắt và kết luận
(Ứng với bậc 4: Tổng hợp và bậc 5: Đánh giá của phân loại Bloom)
Bước 7 yêu cầu học sinh làm một bản tóm tắt cuối cùng về những gì các em đã học trong
bài học hay trong tiết học. Bước 7 có thể nói đơn giản là hỏi học sinh "Các em có hiểu gì trong

tiết học ngày hôm nay?". Mục tiêu của bước 7 là tóm tắt nội dung đã cho và khiến học sinh nhận
ra sự liên kết giữa các kiến thức đã học.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Áp dụng soạn câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý
Với việc sử dụng ý tưởng về đặt câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hannel, nhóm nghiên cứu
đã có một phương pháp luận để có thể nghiên cứu, áp dụng xây dựng quy trình đặt câu hỏi hiệu
quả cao cho dạy học Vật lý nói riêng.
Việc dạy học Vật lí và các phương pháp dạy học Vật lí được chia theo các nội dung của
bài học như: dạy khái niệm Vật lý, dạy các đại lượng Vật lý, dạy các định luật Vật lý, dạy các
thuyết Vật lý, dạy ứng dụng kĩ thuật của Vật lý, dạy bài tập Vật lý, dạy thí nghiệm Vật lý. Mỗi
nội dung có những đặc trưng đặc thù riêng về phương pháp dạy.
1.1. Dạy học các khái niệm Vật lý
Sử dụng phương pháp cho học sinh quan sát các hiện tượng Vật lý. Vì vậy, theo nhóm
nghiên cứu phần đầu này chúng ta sử dụng các câu hỏi bước 1, 2, 3.
Các khái niệm vật lý được hình thành và hoàn thiện dần theo bậc học. Học sinh ngày
càng hiểu rõ nội hàm của các khái niệm. Do đó phần này có thể sử dụng câu hỏi bước 6,7.
1.2. Dạy học các đại lượng Vật lý
Một đại lượng Vật lý bao giờ cũng có mối quan hệ với các đại lượng khác bằng một công
thức toán cụ thể. Do vậy, phần này sử dụng chủ yếu câu hỏi bước 4,5.
1.3. Dạy học các định luật Vật lý
Tổ chức quá trình dạy học nhằm hình thành ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề.
Hình thức dạy học Cách giải quyết
Bậc CH được áp
dụng

7
Nêu vấn đề
Đưa ra các nhận định ban đầu, những thí
nghiệm có vấn đề để cho học sinh phán đoán,
tìm hiểu, xem xét, đánh giá.

Dùng câu hỏi
bậc 1,2 vào
phần này.

Giải quyết vấn đề
Tiến hành các công việc có liên quan đến
những ý tưởng trong phần nêu vấn đề.
Tiếp tục đưa ra
câu hỏi bậc 2.
Tổng kết
Tóm lược lại các vấn đề đã được thực hiện.
Áp dụng chủ
yếu là câu hỏi
bậc 3.
Áp dụng
- Áp dụng đặt câu hỏi cho các bài tập sử
dụng định luật.
- Với phần ứng dụng thực tế.
Áp dụng các
câu hỏi bước
4, 5
Áp dụng CH
bước 6,7
1.4. Dạy học các thuyết Vật lý
Trong dạy học các học thuyết cần phải dần dần từng bước xây dựng cho học sinh những quan
điểm của học thuyết đó, quá trình thường theo các bước sau:
Hình thức dạy học
B
ậc CH được áp dụng
Tìm hiểu những cơ sở của thuyết

Chúng ta sử dụng câu hỏi bước 1,2
Xây dựng hạt nhân của thuyết
Chúng ta sử dụng câu hỏi bước 4,5,6,7
Vận dụng hạt nhân của thuyết:

Chú trọng vào khải năng dự đoán định tính
của học sinh do vậy sử dụng nhiều câu
bước 6,7.
1.5 Dạy học những ứng dụng kỹ thuật của Vật lý
Hình thức DH Cách giải quyết
B
ậc CH được áp
d
ụng
Bước 1
Cho học sinh quan sát thiết bị gốc (nếu có thể) .
trình bày các mục đích sử dụng của nó
Phần này sử
dụng câu hỏi chủ
yếu bước 1,2
Bước 2
Nghiên cứu cấu tạo của thiết bị gốc để đưa ra mô
hình của nó (có thể là mô hình hình vẽ hay mô
hình vật chất chức năng).
Chúng ta sử
dụng câu hỏi
bước 2, 3

Bước 3
Sử dụng mô hình để giải thích nguyên tắc hoạt

động của thiết bị trên cơ sở vận dụng các mối
quan hệ nhân quả và các mối quan hệ có tính quy
luật về Vật lí đã biết.
Sử dụng câu hỏi
bước 2,3,6,7
1.5. Dạy các bài tập Vật lý

8
Trong phần này chúng ta sử dụng các câu hỏi chủ yếu là bước 4, 5.
1.6. Dạy học thí nghiệm Vật lý
Trong phần dạy học các thí nghiệm, thường được lồng ghép trong các bài học Vật lý (trừ
tiết học Thực hành). Vì vậy chúng ta cũng thường dùng câu hỏi bước 1,2.
2. Các bước soạn giáo án Vật lý sử dụng câu hỏi hiệu quả cao
Các bước lập giáo án bài dạy sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý:
Thứ nhất: Xác định mục tiêu bài dạy (theo phân bậc nhận thức Bloom): nghiên cứu về
kiến thức nền của người học như thế nào? Đồng thời bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ
giáo dục đã ban hành cho chương trình Vật lý trung học phổ thông.
Thứ hai: Xác định logic kiến thức trong bài học (khi phân tích giáo án, ta phải đưa ra
được logic của bài học cho học sinh) chú ý: bám chặt vào đặc thù của từng nội dung một (khái
niệm, ) bám sát mục tiêu bài dạy. Đồng thời phải dựa trên điều kiện cơ sở vật chất của trường
học.
Thứ ba: Xác định phương pháp dạy học (thí nghiệm, thuyết trình, hoạt động nhóm ) dựa
trên việc xác định được logic bài giảng.
Thứ tư: Xây dựng hệ thống câu hỏi HEQ sử dụng trong bài dạy tuân thủ các nguyên tắc ở
trên đồng thời phù hợp với logic và phương pháp đã lựa chọn.
Lưu ý: Theo lý thuyết HEQ chúng ta không thể nhảy bậc câu hỏi. Tuy nhiên khi ứng
dụng vào vật lý, chúng tôi thấy rằng, trong một tiết học Vật lý, có thể có rất nhiều nội dung được
truyền tải: như khái niệm; định lý; định luật. Vì vậy giáo viên không thể cứ tuân thủ 7 bước đặt
câu hỏi HEQ để dạy từng nội dung, mà phải biết kết hợp các nội dung trong từng bước câu hỏi
và kiến thức cần đạt tới phù hợp mục tiêu đã đặt ra.

3. Ví dụ về HEQ sử dụng trong dạy bài Lăng kính- lớp 11 Ban cơ bản
CH1: Có bạn nào biết vật cô đang cầm trên tay là dụng cụ gì không ? – Lăng kính.
CH2: Vậy có ai biết tác dụng của dụng cụ này không nhỉ ? – Phân tích ánh sáng.
CH3: Hãy nêu những hiểu biết của em về ánh sáng mặt trời ?
Ánh sáng mặt trời qua lăng kính sẽ thu được chùm sáng nhiều màu, hiện tượng này sẽ được
nghiên cứu rõ ở lớp 12, tuy nhiên để có thể hiểu tại sao lại có hiện tượng trên, chúng ta cùng đi
nghiên cứu về lăng kính.
CH4: Quan sát lăng kính cô cầm trên tay, hãy mô tả lăng kính?
Câu hỏi mở rộng: Nếu có một hộp nhựa hình lăng trụ tam giác rỗng, bên trong đổ đầy nước thì
có tạo nên một lăng kính không? Vì sao?
CH5: Chiếu xiên góc một chùm tia tới từ không khí vào mặt bên của lăng kính, có hiện tượng gì
xảy ra?
CH6: Theo định luật khúc xạ ánh sáng ta có cả tia tới, tia khúc xạ đều nằm trong mặt phẳng tới,
hay chúng đồng phẳng? Vậy khi ta vẽ đường đi của một tia sáng qua lăng kính, ta có nên vẽ cả
lăng kính không? Mà nên vẽ như thế nào?
CH7: Vậy một em nhắc lại cho cô về những điều đã biết về lăng kính?
Câu hỏi bước 1: C1, C2, C3

9
Câu hỏi bước 2: C4,C5,C6
Câu hỏi bước 3: C7
Câu hỏi bước 6: Câu hỏi mở rộng
4. Thực nghiệm và phân tích kết quả
Ứng dụng quy trình xây dựng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý và các bước lập
giáo án sử dụng câu hỏi hiệu quả cao ở trên, nhóm nghiên cứu đã soạn thảo giáo án bài Lăng
kính, bài Thấu kính mỏng (tiết 1). Sử dụng hai giáo án trên giảng dạy thực nghiệm đồng thời
giảng dạy với giáo án thường để đối chứng kết quả.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành giảng dạy tại 2 lớp thực nghiệm là lớp 11H và 11A, và 2
lớp đối chứng với phương pháp giảng dạy thông thường là lớp 11I và 11D trường THPT Chuyên
Ngoại Ngữ - ĐHNN - ĐHQGHN.

Với điểm chú ý là chất lượng học sinh tại các lớp với chuẩn đầu vào là như nhau, không
có sự chênh lệch đáng kể về trình độ giữa các lớp. Và điểm tổng kết môn Vật lý của hai các lớp
học kỳ I năm học 2010 – 2011 là tương đương nhau. (tổng kết của học sinh thấp nhất tại 2 lớp là
7.4 và 7.5).

4.1. Kết quả điều tra phỏng vấn
Sau khi hai thành viên trong nhóm nghiên cứu là Phùng Thị Nhàn và Trương Thị Chinh
giảng thực nghiệm tại hai lớp 11H và 11A, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp,
ghi video cuộc phỏng vấn 3 học sinh thuộc lớp 11H và lớp 11A.
Em Nguyễn Ngọc Thảo lớp 11H, cho biết : “Tiết học rất thú vị. Cô giáo Nhàn tự tin và
giảng bài lôi cuốn. Cách giảng bài sử dụng nhiều câu hỏi như vậy rất hay vì học sinh được tham
gia vào bài học nhiều hơn. Cô giáo nên đặt nhiều câu hỏi khó hơn nữa để học sinh được tư duy
nhiều hơn”.
Em Trịnh Minh Khuê lớp 11A cho biết như sau : “Cô giáo Chinh dạy bài rất tự tin và lôi
cuốn. Học sinh được tập trung và suy nghĩ từ đầu đến cuối. Số lượng câu hỏi cô đặt ra trong bài
học tuy nhiều nhưng liên kết chặt chẽ từ câu này sang câu khác và dẫn dắt chúng em đi tìm ra
kiến thức cuối cùng. Câu hỏi Cô giáo đặt ra rất hay. Chúng em không thường được giảng như
vậy.Cô nên cười nhiều hơn và đặt nhiều câu hỏi khó hơn. Em rất thú vị sau khi học tiết học này”.
4.2. Điều tra bằng bảng hỏi
Sau tiết dạy, nhóm đã lấy ý kiến phản hồi của tất cả học sinh 2 lớp thực nghiệm và hai lớp
đối chứng về tiết học ngày hôm đó. Qua phần mềm SPSS nhóm đã tiến hành khảo xử lý số liệu để
phân tích .

10



Kết quả như sau số học sinh cảm thấy tiết học rất hay, thú vị chiếm 25/53 học sinh,tức
chiếm 58.1%. Số học sinh cảm thấy bài học hay và dễ hiểu chiếm 30.2% (với bài dạy Lăng
kính). Điều đó cho thấy phần đa số học sinh cảm thấy tiết học rất hứng thú. Hầu hết học sinh đã

xác định được trọng tâm của bài, chiếm 90,7%. Qua đó có thể thấy, hệ thống câu hỏi được đặt ra
đã tập trung, xoáy sâu vào phần kiến thức trọng tâm của bài. Đánh giá sự hứng thú của học sinh,
học sinh đa số đều khẳng định muốn học với cách dạy như trên với 93% tổng số học sinh cả lớp.
4.3. Đánh giá bằng bài kiểm tra 10 phút
Đến tiết học tiếp theo sau bài 28, bài 29 , nhóm thực hiện bài kiểm tra 10 phút với phạm vi
kiến thức trong bài học trước đó tại 4 lớp đã chọn thu được kết quả cụ thể về tính hiệu quả của
hai giờ dạy với hai phương pháp khác nhau.
Bảng 1. so sánh kết quả điểm kiểm tra của hai lớp
Điểm
Lớp 5 6 7 8 9 10
11A 0 2 4 14 11 8
11D 3 13 15 6 6 1

Điểm
Lớp 5 6 7 8 9 10
11H 0 0 8 15 14 12
11I 5 11 12 5 6 1


Biểu diễn phân bố kết quả bài kiểm tra của hai lớp

Nhìn biểu đồ, ta có thể thấy ngay: Điểm của lớp 11A là lớp thực nghiệm với điểm số 5
và 6 tương đối ít; điểm 7, 8, 9, 10 chiếm trọng số nhiều. Ngược lại lớp 11D trọng số cao rơi vào
điểm số 6,7; điểm 8,9,10 tương đối ít.

11
Qua hai đồ thị cho thấy: Kết quả của lớp 11H không có điểm trung bình 5 và 6; điểm số
7, 8, 9, 10 chiếm đa số và đồng đều.Trong khi đó, điểm của lớp 11I chiếm trọng số 5, 6, 7 điểm
tương đối nhiều; điểm 8, 9 tương đối ít.
Như vậy với đối tượng học sinh như nhau, kết quả kiểm tra đã cho thấy chất lượng của

bài dạy ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với ở lớp đối chứng.
Tuy nhiên để khẳng định chắc chắn sự khác biệt này, nhóm tiến hành thực hiện kiểm định
thống kê T-test về sự sai khác giá trị trung bình điểm số của các lớp bằng phần mềm SPSS.
Bảng 2: Group Statistics (Bảng giá trị trung bình )

LOP N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
THUC NGHIEM 40 9.0750 .94428 .14930
DIEM
DOI CHUNG 44 6.9318 1.20845 .18218

Qua kết quả thống kê toán học, chúng ta thu được điểm số trung bình của lớp thực
nghiệm là 9.0750 và điểm trung bình của lớp đối chứng là 6.9318. Như vậy, có thể khẳng định
được tất cả các kết quả điều tra ở trên là hoàn toàn chính xác và có thể đưa ra kết quả cuối cùng.
Qua phép kiểm định T test của cả hai lần thực nghiệm đều xảy ra với trường hợp không
bằng nhau về phương sai. Đồng thời, hệ số có ý nghĩa đều dưới 0.05 (Thỏa mãn giá trị cho
phép). Do vậy, có thể khẳng định sự sai khác trên là có ý nghĩa.

Bảng 8: Independent Samples Test (Kết quả kiểm tra T - test)
Levene's
Test for
Equality of
Variances
T-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference

F Sig. T df
Sig.
(2-

tailed)
Mean
Differenc
e
Std.
Error
Differen
ce
Lower Upper
Equal
variances
assumed
1.129 .291 8.993 82 .000 2.14318 .23831 1.66911 2.61725
DIEM
Equal
variances not
assumed

9.099 80.246 .000 2.14318 .23555 1.67445 2.61191

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

12
Trong nghiên cứu này, các tác giả đề tài đã:
1. Hệ thống ý tưởng câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hanel về đặt câu hỏi hiệu quả cao trong dạy
học. Áp dụng ý tưởng sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý, xây dựng quy trình
sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học Vật lý. Thiết kế bộ câu hỏi hiệu quả cao trong dạy
học bài Lăng kính và Thấu kính mỏng. Tiến hành thử nghiệm trên các lớp THPT để kiểm
chứng tính hiệu quả của việc áp dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Vật lý.
2. Trong khi thiết kế giáo án sử dụng câu hỏi hiệu quả cao, nhóm nghiên cứu đã không tuân thủ

một cách trình tự các bước tiến hành đặt câu hỏi HEQ. Nhưng nhóm đã dựa trên đặc thù của
môn học Vật lý với các nội dung kiến thức như dạy khái niệm, dạy định nghĩa, dạy định luật,
dạy định lý…mà thiết kế câu hỏi hiệu quả cao dành cho từng phần khác nhau. Như vậy nhóm
đã đề xuất một ý tưởng sử dụng câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hanel trong dạy học Vật lý.
3. Chúng ta có thể kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong cùng một bài dạy. Làm được như
vậy sẽ làm cho tiết học không bị nhàm chán, học sinh được tham gia vào các nội dung học
tập do người dạy triển khai, học sinh sẽ hứng thú hơn vào bài học. Tóm lại, câu hỏi hiệu quả
cao vẫn được triển khai trong bài dạy và được sử dụng trong các phương pháp dạy học khác.
Với thành công của đề tài này, nhóm nghiên cứu mong muốn mỗi sinh viên sư phạm, mỗi
giáo viên phổ thông sẽ được tiếp cận và thực hiện phương pháp dạy học bằng bộ câu hỏi hiệu
quả cao được thiết kế theo một phương pháp chặt chẽ. Làm được như vậy, có nghĩa là chúng ta
đang ngày càng làm cho khoảng cách giữa tri thức khoa học với tầm hiều biết của học sinh trở
nên ngắn lại, làm cho vấn đề trở nên đơn giản hơn, làm cho học sinh có thể hiểu được rằng, tất cả
những gì bí ẩn trong khoa học cũng có sự liên hệ chặt chẽ và logic với nhau. Nhóm nghiên cứu
mong muốn những đóng góp của đề tài nghiên cứu khoa học này sẽ là tài liệu hữu ích cho tất cả
các đối tượng. Và hơn thế nữa, đề tài này sẽ được tiếp tục hoàn thiện, bổ sung để có thể ngày
một phát triển hơn nữa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Kim Chung (2010), Chương trình và Phương pháp và dạy học Vật lý, Khoa Sư phạm,
Trường Đại học Giáo dục.
2. Ivan Hannel (2009), Phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học.
3. Madeleine Roy và Jean – Marc Denomme’, Tiếp cận khoa học thần kinh trong dạy và học (Sư
phạm tương tác).
4. Dạy học với câu hỏi hiệu quả, Tài liệu trong Hội thảo khoa học Trường Đại học Giáo dục,
tháng 12 năm 2010.
5. Phương pháp và công nghệ dạy học, Khoa Sư phạm - Trường Đại học Giáo dục.
6. Phạm Viết Vượng, Phương pháp nghiên cứu khoa học – Nhà xuât bản ĐHQGHN.
7. Lê Văn Hảo, Sổ tay phương pháp dạy học và đánh giá
8. Nguyễn Thuý, 5 loại câu hỏi cơ bản thường sử dụng trong dạy học.

9. Basic Theory and Instructional Structures “Questions-and-the-use-of-questions-in-the-
process-of-teaching” In Critical Thinking Handbook

13
10.
11. www.intel.com.vn
12.
13.
14.

×