Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.53 KB, 59 trang )





LUẬN VĂN:

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu
thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội






Lời mở đầu

Thế kỷ 21 sẽ là kỷ nguyên của sự toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh trở thành động
lực chính thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Do vậy để
thắng lợi trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, mỗi doanh
nghiệp phải biết mình là ai?, hiệu quả kinh doanh của mình như thế nào?, những khả
năng về nguồn lực cũng như cơ hội phát triển trong tương lai ra sao?
Chính vì thế thách thức lớn nhất đối với các nhà quản lý trong thế kỷ 21 không phải
là vấn đề gì xa lạ, đó là vấn đề tiêu thụ. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
cùng với sự phát triển chung của nhân loại. Góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước là sự trưởng thành và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có công ty dệt 19/5
Hà Nội. Nhưng để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển được thì nó phải có một vị trí
nhất định trên thị trường. Chính vì thế, làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra
là mối quan tâm lớn không chỉ của riêng công ty dệt 19/5 Hà Nội. Bởi tiêu thụ hàng hoá
được xem như là mạch máu của nền kinh tế và khách hàng chính là người quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và
thường xuyên thay đổi và điều quan trọng là doanh nghiệp phải nhận biết được nó và tìm


cách đáp ứng kịp thời và tốt nhất.
Nhận thức được vấn đề đó, qua quá trình thực tập ở công ty dệt 19/5 Hà Nội em đã
tìm hiểu được một số vấn đề trong quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó vấn đề mà em
cho rằng cần thiết nhất đối với công ty hiện nay là vấn đề tiêu thụ. Do đó em muốn đóng
góp ý tưởng của mình và đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản
phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội ”



chương 1. Tổng quan về Công ty dệt 19/5 Hà Nội
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
Cty Dệt 19/5 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc sở công nghiệp
Hà nội, do Nhà Nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà Nước giao. Công ty
dệt 19/5 Hà nội có trụ sở chính tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội, có
tổng số vốn pháp định 3,2 tỷ đồng.
Công ty dệt 19/5 Hà nội: tên tiếng anh là: Ha noi may 19 textile company, tên giao
dịch là Hatexco, địa chỉ Email: hatex_co@.hn.vn.vnn.
Ngành nghề kinh doanh chính: chuyên sản xuất kinh doanh các loại vải bạt, vải lọc,
vải chéo, vải tổng hợp, vải đay…, các loại sợi côttôn, sản phẩm may thêu, xây dựng dân
dụng…
Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh với nước
ngoài ( Singapo ).
Cơ sở 1: tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội, với diện tích là 4,5 ha
Cơ sở 2: tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
Cơ sở 3: tại xã Thanh Liệt, với diện tích 1.5 ha
Cơ sở 4: tại Khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam, dự định tháng 6 năm 2005 sẽ đi
vào sản xuất, với diện tích 10 ha.
Liên doanh 1: Norfolk hatexco được thành lập năm 2002
Liên doanh 2: Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được thành lập

năm 1993.
Hiện nay công ty đang đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và chuyển đổi sản
xuất các mặt hàng chất lượng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty dệt 19/5 Hà Nội
Công ty dệt 19/5 Hà nội được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng và
tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Hiện nay ban lãnh đạo của công ty gồm 1 giám đốc
và 4 phó giám đốc, dưới PGĐ là 9 phòng ban khác.
Theo công văn số 23/D.19/5 về việc uỷ quyền sản xuất kinh doanh trong công ty quy
định:
* Giám Đốc: Đỗ Văn Minh
- Phụ trách chung:
Giám đốc công ty là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt độncủa công ty theo thẩm
quyền, chức năng nhiệm vụ được trên giao. chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về
mọi mặt hoạt động công tác của công ty. Có trách nhiệm triển khai các nghị quyết của
Đảng uỷ tới ban lãnh đạo.
- Chỉ đạo trực tiếp các mặt công tác sau:
 Công tác tổ chức cán bộ
 Công tác liên doanh, liên kết
 Công tác giá cả ( giá mua và và giá bán ra )
 Công tác định hướng chất lượng phát triển sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn toàn công ty
- Ký:
 Các chứng từ về thu, chi tài chính, tiền
 Các hợp đồng kinh tế
 Các văn bản giấy tờ đối nội, đối ngoại của công ty
 Các thủ tục giấy tờ văn bản của hai liên doanh
- Phụ trách trực tiếp các phòng:
 Phòng vật tư
 Đầu tư phát triển

 Lao động tiền lương
- Sinh hoạt tại phòng lao động tiền lương
* Phó giám đốc kỹ thuật đầu tư: Bùi Quang Vinh
- Tham mưu cho giám đốcvà thay mặt giám đốc chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực
kỹ thuật ở công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước giám đốc về các
mặt công tác sau:
 Công tác đầu tư cơ bản tại cơ sở
 Công tác lĩnh vực kĩ thuật công nghệ công ty và phân xưởng
 Công tác đối ngoại thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, khoa học, đề tài
 Công tác tiến bộ kĩ thuật, chiến lược kĩ thuật, đổi mới máy móc thiết bị để ứng dụng
vào lĩnh vực sản xuất của công ty
 Công tác sửa chữa lớn, nhỏ cho sản xuất và làm việc
 Công tác an toàn về PCCC, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo hộ lao
động
- Phụ trách trực tiếp các phòng:
 Phòng kỹ thuật sản xuất
 Phòng quản lý chất lượng
- Sinh hoạt tại phòng kỹ thuật sản xuất
- Ký thừa lệnh:
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ thuộc lĩnh vực kỹ thuật quản lý
*Phó Giám Đốc Nội Chính: Trần Hồng Tuy
- Tham mưu cho giám đốc và thay mặt giám đốc chỉ huy mọi công việc trong lĩnh
vực nội chính và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước giám đốc về các mặt
công tác sau:
 Công tác tài chính, kế toán, tiền tệ
 Công tác hoà giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động
 Công tác quản lý nhà xưởng, TSCĐ, quản lý đất đai
 Công tác chăm lo đời sống CBCNV
 Công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan, công tác tự vệ, bảo vệ, công tác an ninh, an
toàn xã hội

- Phụ trách trực tiếp các phòng:
 Phòng tài vụ
 Phòng hành chính bảo vệ
 Phòng y tế đời sống
- Sinh hoạt tại phòng tài vụ
- Ký:
 Lệnh điều phương tiện xe ô tô
 Xây dựng phương án nhà tập thể cho CBCNV
 Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực nội chính
*Phó giám đốc kinh doanh: Trương Thị Phương
- Tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt công tác sau:
 Chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
 Đôn đốc kiểm tra kế hoạch sản xuất hàng tháng của các phân xưởng, phòng
ban
 Tổ chức họp hội nghị đánh giá tình hình kế hoạch tháng và giao kế hoạch
tháng tiếp theo cho các đơn vị thực hiện
 Định kỳ 6 tháng, cả năm, đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của đại hội
công nhân viên chức công ty
 xây dựng các phương án để lo đủ việc làm cho CBCNV và người lao động
 đôn đốc công việc bảo quản, quản lý kho tàng
 công tác chiến lược phát triển sản phẩm đến năm 2010
- Ký:
 Các phiếu xuất nhập vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm
 Hoá đơn bán hàng, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế
 Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư
- Phụ trách trực tiếp các đơn vị:
 Phòng kế hoạch thị trường
 Các phân xưởng: sợi, dệt, may, thêu và ngành hoàn thành
- Sinh hoạt tại phòng kế hoạch thị trường
* PGĐ phụ trách hai liên doanh: Nguyễn Mạnh Cường

- Tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt công tác sau:
 Công tác hoạt động của hai liên doanh
 Công tác quản lý, sử dụng lao động tại hai liên doanh
 Công tác xây dựng mối quan hệ gắn bó với người nước ngoài làm việc tại hai
liên doanh
 Công tác chế độ của người lao động Việt Nam làm việc tại liên doanh
- Phụ trách: thường trực công ty dệt 19/5 Hà Nội tại hai liên doanh
* Các phòng ban gồm:
+ Phòng kế hoạch thị trường ( 4 người ): lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+ Phòng vật tư ( 4 người ): cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho
tàng, vận chuyển hàng hoá
+ Phòng tài vụ ( 5 người ): hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho
sản xuất, thu, chi tài chính, kế toán
+ Phòng lao động tiền lương ( 6 người ): tuyển dụng, đào tạo nhân lực, quản lý lao
động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỉ luật lao động
+ Phòng kĩ thuật ( 5 người ): quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
+ Phòng quản lý chất lượng ( 2 người ): kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá mua
về và hàng hoá sản xuất ra của công ty, thường trực ISO.
+ Phòng hành chính bảo vệ (13 người ): bảo đảm an toàn, an ninh trong công ty, thực
hiện văn hoá công ty.
+ Phòng y tế đời sống ( 5 người ): chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
+ Phòng kiểm toán ( 1 người ): kiểm tra hệ thống kế toán và một số nghiệp vụ của
các phòng khác.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý ( trang bên )


II. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
1. Lịch sử ra đời của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Cty dệt 19/5 Hà nội ra đời trong thời kỳ công thương nghiệp tư bản tư doanh (1954-
1960). Công ty dệt 19/5 Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp Hà

nội quản lý. Tiền thân của công ty là các cơ sở tư nhân được hợp nhất lại với nhau bao
gồm: Việt Thắng, Hoà Bình, Hồ Tây và thành lập cuối năm 1959 lúc đó lấy tên là xí
nghiệp dệt 8/5, trụ sở đặt tại số 4 ngõ 1 Hàng Chuối, Hà Nội. Tính đến nay công ty đã có
46 năm trưởng thành và phát triển cùng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của đất
nước.
2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 đư
ợc chia
làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: 1959 – 1973
Trong những ngày đầu thành lập, công ty được thành phố Hà Nội công nhận là xí
nghiệp quốc doanh và mang tên xí nghiệp dệt 8/5 trụ sở đặt tại số 4 ngõ 1 Hàng Chuối,
Hà Nội. Trong thời kỳ này nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là dệt gia
công theo chỉ tiêu của Nhà Nước, chuyên phục vụ cho quốc phòng là chính. Sản phẩm
chính là bít tất và các loại vải như kaki, phin kẻ, khăn mặt… Sản lượng tiêu thụ của xí
nghiệp tăng dần từ 10% đến 15% hàng năm. Lúc đó công ty có khoảng 250 người, dây
truyền sản xuất lạc hậu, cũ kĩ, quy mô nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
lao động và chất lượng của sản phẩm.
Năm 1964 đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của Đảng chuyển
sang sản xuất trong thời chiến “ vừa sản xuất vừa chiến đấu ”. Một bộ phận của xí nghiệp
đã phải sơ tán về thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì chuyên làm nhiệm vụ se sợi
và dệt vải bạt. Và cũng trong thời gian này, xí nghiệp đã xin Nhà Nước cho nhập thêm 50
máy dệt mới của Trung Quốc để đưa vào sản xuất.
Năm 1967 thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp thành
xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy nhiệm vụ sản xuất chính của xí nghiệp dệt 8/5 Hà
Nội sau này chỉ là dệt các loại vải bạt.
Giai đoạn 2: 1974 – 1988.
Năm 1980 xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật và xây dựng cơ sở
mới ở 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội. Đó cũng chính là cơ sở sản xuất
chính hiện nay với tổng diện tích mặt bằng 4,5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm

1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cũng trong thời gian này, xí
nghiệp đã đầu tư 100 máy dệt UTAS của Tiệp. Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ các loại vải
bạt của xí nghiệp đã tăng lên đòi hỏi đào tạo thêm công nhân sản xuất, đưa tổng số cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp lên 520 người. Hàng năm để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét
vải các loại, nhu cầu bông của xí nghiệp vào khoảng 500 tấn sợi các loại.
Năm 1983 xí nghiệp đã đổi tên thành nhà máy dệt 19/5, trong thời kì này nhà máy có
khoảng 1256 người, số máy dệt là 200 máy và công suất 1,8 đến 2,7 triệu mét/năm. Có
thể nói đây là thời kì hoàng kim nhất của công ty trong quá khứ.
Giai đoạn 3: 1989 đến nay ( năm 2005 ).
Đây là thời kì nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước, vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh
trong nền kinh tế được khẳng định. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,
tự chủ về tài chính và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong thời gian đầu doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn do nhu cầu về vải bạt
giảm từ 2,7 triệu mét/năm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, Nhà Nước không giao chỉ tiêu
nữa mà doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường cho mình. Đứng trước tình hình này
doanh nghiệp đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hóa sản
phẩm và chủ động trong việc chào hàng, tìm bạn hàng. Lúc này từ 1256 lao động chỉ còn
250 lao động ở lại.
Qua nhiều năm dưới sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, nhà máy đã khẳng định
được vị trí của mình trong sự chuyển đổi của nền kinh tế. Doanh thu hàng năm tăng dần,
doanh thu năm 1991 đạt 6,24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12,83 tỷ đồng. Năm 1993, với sản
phẩm dệt thoi, nhà máy đã đầu tư hai máy se và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu
tiên, kí hợp đồng tiêu thụ 80.000 mét vải bạt. Điều này đã tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động và tăng doanh thu cho nhà máy. Doanh thu năm 1993 đạt 15,71 tỷ đồng.
Cũng trong năm này theo quyết định 255 của UBND thành phố Hà Nội, nhà máy đã đổi
tên thành công ty dệt 19/5 Hà Nội. Đây là một sự thuận lợi cho sự phát triển của nhà
máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường quốc tế. Để thích nghi
với cơ chế thị trường, thích nghi với nền kinh tế mở của đất nước và nắm bắt dược xu thế
của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, công ty đã chủ động tìm đối tác liên doanh

để giải quyết sự khó khăn về vốn và nâng cao chất lương sản phẩm. Công ty đã liên
doanh với nhà đầu tư nước ngoài là Singapore, vốn góp của công ty là 20% bằng đất đai,
chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất dệt kim và hơn 50% lao động sản xuất tại xưởng
sang liên doanh. phía nước ngoài góp 80% vốn, đây là bước chuyển đổi mới nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1994 đến năm 1997 công ty đã được nhà nước đầu tư thêm 1,7 tỷ đồng, đào
tạo thêm 100 lao động mới, đảm bảo việc làm ổn định và đầy đủ cho người lao động.
Năm 1998 công ty đầu tư dây truyền kéo sợi và máy dệt tự động UTAS của Tiệp đưa
doanh thu đạt 33 tỷ đồng. Năm 2000 nhập dây truyền công nghệ kéo sơi và tháng 6 năm
2000 công ty đã được tổ chức quốc tế QMS của Australia cấp chứng chỉ ISO 9001. Năm
2003 đầu tư thêm 10 máy thêu có tổng trị giá 5 tỷ đồng.
Hơn 40 năm qua, công ty dệt 19/5 Hà Nội liên tục phấn đấu và không ngừng phát
triển, trở thành một doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp vai trò quan trọng trong sự
phát triển của ngành dệt may nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung.
3. Sự thay đổi, bổ sung nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
Công ty dệt 19/5 Hà Nội hiện nay chuyên sản xuất sợi các loại, vải bạt các loại, các
sản phẩm may, thêu.… phục vụ cho ngành Giầy, May mặc, ngành công nghiệp thực
phẩm, và các ngành công nghiệp khác.
ở giai đoạn: 1959- 1973, Trong thời kỳ này nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu
của xí nghiệp là dệt gia công theo chỉ tiêu của Nhà Nước, chuyên phục vụ cho quốc
phòng là chính. Sản phẩm chính là bít tất và các loại vải như kaki, phin kẻ, khăn mặt…
ở giai đoạn: 1974 – 1988, lúc này nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của nhà máy là cung
cáp vải cho quốc phòng và các ngành kinh tế khác. Thời kỳ này, nhu cầu sản xuất tăng,
đồng thời mức độ tiêu thụ sản phẩm vải cũng tăng nhanh. Chính vì thế công ty không
ngừng đào tạo thêm công nhân sản xuất để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải các loại,
nhu cầu bông của công ty vào khoảng 500 tấn sợi các loại.
ở giai đoạn 1989 cho đến nay ( năm 2005 ): lúc này nhu cầu về vải bạt giảm, sản
lượng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1 triệu mét vải/năm. Trước tình hình này, năm 1990
công ty đã tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến dây chuyền sản xuất, đa dạng các
mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới. Hiện nay chuyên sản xuất sợi các

loại, vải bạt các loại, các sản phẩm may, thêu.… phục vụ cho ngành Giầy, may mặc,
ngành công nghiệp thực phẩm, và các ngành công nghiệp khác.
Mục tiêu kinh doanh đến cuối năm 2005 là:
- Sản phẩm của công ty chiếm từ 25% đến 30% thị phần nội địa.
- 100% sản phẩm vải tiêu thụ đã qua khâu tẩy, nhuộm, xử lý hoàn tất.
- Tổng sản phảm tiêu thụ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
nam là 20%.
- Hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ sản xuất từ kéo sợi, dệt, may, thêu cho đến
khâu hoàn tất.
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty dệt 19/5 Hà Nội
1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là sợi côttôn các loại từ Ne8 đến Ne45 ( chỉ tiết diện to
nhỏ của sợi ), vải bạt các loại có độ dày từ 180 gram đến 600 gram/m
2
, và các sản phẩm
may, thêu.
Tỉ lệ hàng loại 1 chiếm 85%, loại 2 chiếm 14%, loại 3 chiếm 1%, trong đó thứ phẩm
là 0,7% và phế phẩm là 0,3%. Có thể nói đây là một thành công của công ty trong việc
nâng cao và bảo đảm chất lượng sản phẩm của mình, qua đó nâng cao uy tín và hiệu quả
kinh doanh. Chính sự đa dạng chủng loại sản phẩm và chất lượng của sản phẩm được
đảm bảo đã tạo được uy tín trên thị trường. Đặc biệt là số lượng sản phẩm bán ra không
ngừng tăng qua các năm.
2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty là: các công ty chuyên sản xuất giầy, công ty dệt
kim, dệt vải, dệt khăn mặt như: công ty dệt Minh Khai, dệt may Hà Nội, dệt Thành Công
và các công ty may mặc…
Khách hàng lớn, truyền thống của công ty phần lớn nằm ở Miền Nam như: giầy Hiệp
Hưng, giầy Sài Gòn, giầy An Lạc, giầy Thăng Long, Chí Linh, Phước Bình… Những
công ty này hàng năm mua với khối lượng rất lớn nhưng do khoảng cách quá xa đã ảnh
hưởng không ít đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Cụ thể là chi phí vận chuyển

lớn, thời gian vận chuyển kéo dài…trong khi đó yêu cầu của khách hàng ngày càng cao
trong việc phải có nguyên liệu ổn định để sản xuất.
3. Đặc điểm về thị trường
Cũng như tình hình chung của ngành dệt may thì thị trường của công ty cũng khá đa
dạng và khá rộng. Các sản phẩm của công ty phục vụ các nhu cầu khác nhau của thị
trường: nguyên liệu ngành giầy, các công ty may hay cung ứng các loại vải bạt, sản phẩm
may thêu cho các nhà sản xuất khác.
Thị trường chủ yếu của công ty là trong nước và một phần xuất khẩu sang thị trường
Mỹ và EU. Đối với thị trường trong nước tỉ trọng khách hàng Miền Nam chiếm khoảng
70%, Miền Bắc 20%, Miền Trung 10%.
Với thị trường hiện có, công ty vẫn gặp không ít những khó khăn trong công tác tiêu
thụ sản phẩm vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp
Nhà Nước có doanh nghiệp tư nhân có… trong khi đó khách hàng ngày càng khó tính,
chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao. Đặc biệt là thị trường Mỹ và EU là một thị
trường khá khó tính do đó nếu sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
sẽ mất thị trường một cách dễ dàng.
4. Đặc điẻm cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hệ thống nhà xưởng tương đối hiện đại, các thiết bị quản lý được thiết kế theo mạng
Lan. Nhìn chung máy móc thiết bị của công ty trong những năm gần đây đã từng bước
được hịên đại hoá, một số khâu trong dây chuyền sản xuất mới. Đặc biệt là cuối năm
1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên tới 60
tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 công ty tiếp tục mua hai máy đậu và một máy se để hoàn
thiện và nâng cao năng suất.
Tuy nhiên, hiện nay các máy móc thiết bị của công ty có sự đan xen của nhiều thế hệ,
nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu nhưng vẫn
sử dụng được.

Bảng số 1: Hệ thống máy móc thuộc dây chuyền kéo sợi

Bảng số 2: Hệ thống máy móc thuộc dây chuyền dệt vải

TT

Danh mục thiết
bị
Số
lượng

Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Công
suất
Nguyên
giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1 Máy chải
FA201
3

TQ 1997 2002
7,5


650.500

214.300

2 Máy chải
FA201B
8

TQ 1998 2001
7,5

1.455.000

1.300.000

3 Máy ghép
FA302-1
3

TQ 1997 2000
4,5

341.300

114.000

4 Máy ghép
FA302
4


TQ 1998 2001
4,5

455.000

405.000

5 Máy thô FA401 1

TQ 1997 2002 20

729.700

240.000

6 Máy thô FA415 3

TQ 1998 2001 20

1.611.000

1.438.000

7 Máy con
FA506
4

TQ 1997 2002
21


1.593.451

526.000

8 Máy ống
GAO13
2

TQ 2001 2002
4,5

560.000

500.000

9 Máy suet cao su

1

TQ 2002 2002 1,5

24.000

21.000

T
T
Danh mục thiết
bị
Số

lượn
g
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Côn
g
suất
Nguyên
giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1 Máy đậu 1381 1 TQ 1965 1966 4,5

18.536

0
2 Máy đậu RZ10 1 BL 1991 1992 4,5

2.573

0
3 Máy se R813 2 TQ 1993 1994 17


294.710

0
4 Máy se A631 7 TQ 1962 1963 7

16.334

0
5 Máy se FA 1 TQ 2001 2002 7

410.000

365.000
Nguồn: Phòng kĩ thật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Theo các bảng số liệu trên ta thấy công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu, công nghệ
kéo sợi nhập từ Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết, thậm chí tái
khấu hao đến nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng. Chính hiện trạng của máy móc thiết
bị như vậy đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng
đến khă năng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng. hướng đi của công ty trong
vài năm tới là nhập thêm một số máy móc thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản và EU. Với
những máy móc hiện đại này sẽ tạo ra những sản phẩm với chi phí thấp, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố đòi hỏi cần phải cung ứng một cách kịp thời, đầy đủ
và đảm bảo chất lượng.
Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại vải bạt vì vậy nguyên liệu đầu vào chủ
yếu là các loại sợi và bông xơ. Trong đó:
- Bông xơ chiếm 50% ( Bông loại 1: 70%, loại 2: 30% )

- Sợi chiếm khoảng 45%
- Vật tư và nguyên liệu khác: 5%.
Thị trường trong nước chỉ cung cấp được khoảng 20% nguyên liệu bông cho công ty
còn phần lớn phải nhập từ nước ngoài như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Phi, ấn Độ…
Nguồn cung sợi từ các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội,
sợi Vĩnh Phú, Hà Nam. Sợi được dùng cho sản xuất ở đây chủ yếu là: sợi côttôn 100%,
ngoài ra còn dùng cả sợi Peco, sợi tổng hợp, sợi đay.
6 Máy ống 1331 1 TQ 1995 1996 3,4

14.481

0
7 Máy suốt
YA300
4 LX 1998 1999
1,7

5.000

3.500
8 Máy dệt UTAS
24 Tiệp 1998 1999
1,1

2458.97
1

1.527.000

9 Máy dệt 1511

KH
44 TQ 1965 1994 0,6 185.658 0
Do nguồn nguyên liệu phần lớn là nhập từ nước ngoài nên chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá
hối đoái, thông lệ quốc tế, trong khi đó giá cả không ổn định, thường xuyên tăng làm cho
giá thành của công ty tăng lên. Đây là điều bất lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
6. Đặc điểm về lao động
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công
ty là lao động nữ ( chiếm khoảng 80% lao động toàn công ty ). Trong các khâu chính hầu
hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1125 người.
Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gián tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại
lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công ty là 750 người.

Bảng số 3: Bảng cơ cấu lao động của công ty
đơn vị: ngư
ời

g















Nguồn:
Phòng lao
động tiền
lương- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
7. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:
 Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% côttôn phục vụ cho sản xuất vải bạt.

 Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành công nghiệp
may giầy
TT

Cơ cấu lao động
Năm
2001
Năm 2002 Năm 2003
Năm
2004
1. Theo trình độ và cấp bậc kĩ thuật
Trên ĐH 1
Đại học 38 42 45 65
Cao đẳng 2 6 6 6
Trung học 8 10 8 8
CNKT bậc 5-7 40 60 75 80
CNKT bậc 1-4 492 505 559 590
Tổng số 580 623 693 750
2. Theo độ tuổi và giới tính
Dưới

35T
Nam 70 75 91 110
Nữ 350 375 402 430
Từ 35 -
50
Nam 30 36 47 51
Nữ 113 117 139 145
Trên 50 Nam 3 4 3 3
Nữ 14 16 11 11
Tổng số 580 623 693 750
Ghé
p

Chả
i

Thô
Cung
bông

Sợi
con

Đánh
ống


 Phân xưởng may: Thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho
công ty liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản xuất 19/5.


 Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công suất 15.000 mũi/máy
 Ngành hoàn thành:

: thuê gia công ngoài
: tự sản xuất
 Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
- Quản đốc phân xưởng: được giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về mọi hoạt động của phân xưởng.
- Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu trách nhiệm
trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách.
Sơ đồ quy trình sản xuất
Đậu sợi ( dọc,
ngang )

Se sợi ( dọc,
ngang )

S
ợi
đơn

Đánh
ống

Sợi dọc – Mắc sợi
d
ọc

Sợi ngang – suốt
t


đ
ộng

Dệt
Soạn
hàng

Nhuộm
Nhập
kho

Đóng
ki
ện

đo
g
ấp

KCS

Chải
v
ải

Giáp
m
ẫu


C
ắt

May


8. Vị trí và mặt bằng sản xuất của công ty
Trụ sở chính của công ty đặt tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội. Năm
2002 tổng diện tích là 17.000 m
2
: trong đó diện tích văn phòng là 1600 m
2
, diện tích nhà
xưởng là 15.400 m
2
.
Năm 2003, 2004 do mở rộng sản xuất và xây dựng thêm phân xưỏng dệt nên tổng
diện tích của công ty hiện nay là 4,5 ha, trong đó diện tích văn phòng là 1600 m
2
, diện
tích nhà xưởng là 29.000 m
2
. Với một diện tích khá rộng như vậy là điều kiện rất thuận
lợi cho sản xuất. Do đầu năm 2004 phải di chuyển vị trí phân xưởng dệt nên sản xuất bị
chững lại và ít đơn hàng hơn nên tình hình tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng.




PX Sợi

Ngành hoàn
thành

PX May PX Dệt PX Thêu

Chương 2. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 hà nội
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua
Vào thời kì trước năm 1997, đặc biệt là trong giai đoạn 1989 – 1993, nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã đặt các doanh nghiệp vào
môi trường sống khó khăn hơn. Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khoá khăn nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Khi đó thị trường
trong nước mất phương hướng, sản phẩm của công ty sản xuất ra tiêu thụ rất khó. Tình
hình đó đã đặt công ty đến bờ vực thẳm, có nguy cơ ngừng sản xuất. Song với tinh thần
năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, tinh thần của dệt 19/5 bền bỉ, kiên trì, không sợ
khó khăn, tập thể cán bộ công ty đã tìm ra giải pháp hữu hiệu đưa hoạt động của công ty
dần đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây.
Từ chỗ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là chuyên sản xuất các mặt hàng
dệt kim như khăn mặt, bít tất…Công ty đã dần chuyển hướng sang sản xuất các loại vải
bạt công nghiệp phục vụ chủ yếu cho các đơn vị sản xuất giầy và các đơn vị quốc phòng.
Đồng thời tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất các loại vải bạt nặng đòi hỏi công
nghệ kĩ thuật cao đáp ứng nhu cầu thị trường, sản phẩm may thêu phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu. Cho đến nay các sản phẩm vải bạt, đặc biệt là các loại bạt tẩy nhuộm, các loại
sợi đang là những mặt hàng chiến lược của công ty.
Hoạt động tiêu thụ của công ty trong những năm 2000 – 2004 nhìn chung đều hoàn
thành vượt mức kế hoạch. Đặc biệt đối với vải tẩy nhuộm, vải phin thực tế tiêu thụ đã
vượt xa so với kế hoạch đề ra.
Bảng số 6: Tình hình tiêu thụ của công ty một số năm gần đây.
TT

Sản phẩm

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số
lượng

( m )
Doan
h thu
(tỷ đ
)
Số
lượng
( m )
Doanh
thu
(tỷ đ )

Số lượng

(m )
Doanh
thu
(tỷ đ )
Số
lượng
( m )
Doanh
thu
( tỷ đ )

1 Vải( m)

1.985.3
54

30

2.086.0
22

30

2.150.42
0

31

2.585.4
80

35

2 Sợi ( tấn) 725,5

25,5

740

26

750


27

780

30

3 May, thêu, khác


17,5


19


18


26

Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty dệt 19/5 Hà Nội .
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ vải chiếm một tỷ trọng khá lớn so với tổng
doanh thu. Điều này chứng tỏ mặt hàng này chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ của công ty. Bên cạnh các loại vải không thể không kể đến các loại sợi
cũng có doanh thu khá cao sau vải và tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Sản
lượng và doanh thu tiêu thụ được thể hiện trên biểu đồ sau:

S¶n l î ng v¶i tiªu thô qua c¸ c n¨ m
1756253
1956253

2156253
2356253
2556253
2756253
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
sè lî ng (m)






Doanh thu v¶i qua c¸c n¨m
28
30
32
34
36
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
doanh thu ( tû ®ång
)
sè l î ng sî i tiªu thô qua c¸c n¨m
700
750
800
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
sè l î ng (tÊn )

Doanh thu sî i qua c¸c n¨m
24
26
28
30
32
2000 2001 2002 2003 2004 2005
N¨ m
Như vậy, tốc độ tăng bình quân của lượng vải tiêu thụ là 9,3% / năm, của sợi là 2,5%
/ năm. Cùng với sự tăng trưởng về sản lượg qua các năm là sự gia tăng về doanh thu: của
vải là 5,3% / năm, của sợi là 5,7%/ năm.
Để tiêu thụ được sản phẩm của mình, công ty dệt 19/5 Hà Nội không ngừng tìm kiếm
đối tác để bán được hàng. Phương châm của công ty là bán hàng trực tiếp tới khách hàng.
Như chúng ta đã biết sản phẩm của công ty là vải công nghiệp và sợi các loại cho nên thị
trường chủ yếu của công ty là các công ty sản xuất giầy vải, may mặc, các đơn vị quốc
phòng và các công ty dệt… trải dài từ Bắc tới Nam đó là chưa kể tới thị trường quốc tế đầy
tiềm năng.
Đối với thị trường các doanh nghiệp sản xuất giầy vải hiện nay theo điều tra thị
trường nhu cầu tiêu thụ thường xuyên của công ty cho thấy các đơn vị sản xuất giầy vải
là những bạn hàng lớn và chủ yếu của công ty.
Bảng số 7: Tình hình tiêu thụ vải theo khách hàng
TT

Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)

Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
1

Cty Đăng Khoa
Bags
2.446

35,177

2.656

38,292

2.787

41,299

2

Cty Đường Sông
Lam

2.700

38,837

2.812

40,544

3.006

44,558

3

Cty 26 1.150

16,549

1.103

15,906

1.352

20,039

4

Cty 32 3.000


43,152

2.786

40,169

2.857

42,342

5

Cty Bình Tiên 1.763

25,357

1.620

23,363

1.862

27,601

6

Cty CP Giầy Sài
gòn
756.15
0


10.874

765.490

11.035

771.264

11.431

7

Cty cao su Hà Nội 15.110

217,315

17.620

254,014

18.052

267,556

8

Cty DOMOKO 46.000

661,546


47.623

686,523

49.260

730,092

9

Cty Giầy An Lạc
250.63
0

3.604,4
2

273.562

3.943,96

281.560

4.173,0
6

10

Cty Giầy Bình Định


82.562

1.187,3
6

86.550

1.247,69

89.212

1.322,2
3

11

Cty Giầy Cần thơ 38.766

557,511

39.005

562,287

41.562

615,999

12


Cty Giầy Chí Linh 81.136

117,007

82.263

185,886

84.256

248,776

13

Cty Giầy Phước
Bình
120.90
0

1.810,6
2

132.465

1.909,58

150.460

2.229,1

3

14

Cty Giầy Thăng
Long
15.330

220,467

16.569

238,855

15.626

231,596

15

Cty May Thăng
long
301.12
0

4.330,5
4

305.400


4.402,58

321.560

4.765,9
1

16

Cty giầy Thái Bình 17.500

251,675

17.213

248,138

18.564

275,141

17

Cục quân khí
310.24
0

4.461,6
9


316.620

4.564,32

325.689

4.827,1
0

Nguồn: Phòng KH TT- công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 7a: Tỷ trọng tình hình tiêu thụ vải theo khách hàng
TT

Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng (m)

Tỷ trọng

Sản
lượng
(m)
Tỷ trọng

Sản
lượng
(m)
Tỷ trọng


1

Cty Đăng Khoa
Bags
2.446

0.12%

2.656

0.12%

2.787

0.11%

2

Cty Đường Sông
Lam
2.700

0.13%

2.812

0.13%

3.006


0.12%

3

Cty 26 1.150

0.55%

1.103

0.05%

1.352

0.05%

4

Cty 32 3.000

0.14%

2.786

0.13%

2.857

0.11%


5

Cty Bình Tiên 1.763

0.08%

1.620

0.08%

1.862

0.07%

6

Cty CP Giầy Sài
gòn
756.150

36.25%

765.490

35.60%

771.264

29.83%


7

Cty cao su Hà Nội 15.110

0.72%

17.620

0.82%

18.052

0.70%

8

Cty DOMOKO 46.000

2.21%

47.623

2.21%

49.260

1.91%

9


Cty Giầy An Lạc 250.630

12.01%

273.562

12.72%

281.560

10.89%

10

Cty Giầy Bình Định

82.562

3.96%

86.550

4.02%

89.212

3.45%

11


Cty Giầy Cần thơ 38.766

1.86%

39.005

1.81%

41.562

1.61%

12

Cty Giầy Chí Linh 81.136

3.89%

82.263

3.83%

84.256

3.26%

13

Cty Giầy Phước
Bình

120.900

5.80%

132.465

6.16%

150.460

5.82%

14

Cty Giầy Thăng
Long
15.330

0.73%

16.569

0.77%

15.626

0.60%

15


Cty May Thăng
long
301.120

14.44%

305.400

14.20%

321.560

12.44%

16

Cty giầy Thái Bình 17.500

0.84%

17.213

0.80%

18.564

0.72%

17


Cục quân khí 310.240

14.87%

316.620

14.72%

325.689

12.60%


Bảng số 8: Tình hình tiêu thụ sợi theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản

ợng
(tấn)
Giá trị
(tỉ.đ)
Sản
lượng
(tấn)
Giá trị
(tỉ.đ)
Sản
lượng
(tấn)

Giá trị
(tỉ.đ)
1
Cty D
ệt MayHà
Nội
216

7.6

270

9.7

287

11

2 Cty Dệt Minh Khai

326

11.5

334

12

363


14

3 Cty Dệt Trí Hường

89

3.13

110

4

94

3.6

Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 8a:Tình hình tiêu thụ sợi theo khách hàng
TT

Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản

ợng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
Sản

lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
1
CtyDệtMayHà
Nội
216

29.19

270

36.00

287

36.79

2
Cty Dệt Minh
Khai
326


44.05

334

44.53

363

46.54

3
Cty Dệt Trí
Hường
89

12.03

110

14.67

94

12.05


2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản phẩm
2.1. Tình hình chủng loại sản phẩm tiêu thụ
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường,

để thích nghi được với sự thay đổi đó và đáp ứng được yêu cầu của thị trường thì bất kì
một doanh nghiệp nào cũng phải có chiến lược riêng cho mình. Đứng trước tình hình đó
công ty dệt 19/5 Hà Nội đã chuyển từ việc chuyên sản xuất các sản phẩm là khăn mặt, bít
tất… sang sản xuất các loại vải bạt công nghiệp phục vụ cho ngành giầy và các đơn vị
quốc phòng, các sản phẩm may, thêu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác đối với
sản phẩm là vải bạt thì cũng có rất nhiều loại khác nhau để phục vụ nhu cầu đa dạng của
các ngành sản xuất khác như: vải bạt 2, bạt3, bạt 8, bạt 10, vải lọc, vải chéo, vải phin, vải
tẩy nhuộm.
Có thể nói vải chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty.
Bên cạnh đó là các loại sợi ( từ Ne8 – Ne45 ) cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn sau vải.
Doanh thu tiêu thụ từ hai loại sản phẩm này đã đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho
công ty. Tuy sản phẩm thêu là sản phẩm mới của công ty được sản xuất trên hệ thống dây
chuyền công nghệ tương đối hiện đại và nó sẽ góp phần đáng kể trong doanh thu tiêu thụ
trong những năm tới.
Bảng số 9: Cơ cấu vải tiêu thụ của công ty
TT

Loại vải
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
( m )
Doan
h thu
( tr.đ )

Sản
lượng
( m )
Doanh

thu
( tr.đ )
Sản
lượng
( m )
Doanh
thu
( tr.đ )
Sản
lượng
( m )
Doanh
thu
( tr.đ )
1

Bạt 2 33.050

499

32.950

474

34.562

499

48.872


661

2

Bạt 3 376.285

5.686

368.516

5.412

343.194

4.947

389.194

5.268

3

Bạt 8 198.020

2.992

197.536

2.841


216.780

3.123

286.593

3.879

4

Bạt 10 119.252

1.802

119.252

1.715

140.620

2.027

229.860

3.112

5

Vải lọc 19.673


297

19.553

281

21.264

306

28.894

426

6

Vải
chéo
693

10

793

11

862

12


1.096

1.483

7

Vải phin

569.260

8.602

585.930

8.826

610.420

8.946

624.255

9.112

8

Vải tẩy
nhuộm.
669.121


10.11
1

759.263

10.91
9

845.156

12.18
4

995.896

13.481

Tổng 1.985.354

30

2.086.022

30

2.150.42
0

31


2.585.48
0

35

Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 9a: Cơ cấu vải tiêu thụ của công ty
TT

Loại vải

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%

Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%
1

Bạt 2 33.050

1.66

32.950

1.58

34.562

1.61

48.872

1.89

2

Bạt 3
376.28
5


18.95

368.516

17.67

343.194

15.96

389.194

15.05

3

Bạt 8
198.02
0

9.97

197.536

9.47

216.780

10.08


286.593

11.08

4

Bạt 10
119.25
2

6.01

119.252

5.72

140.620

6.54

229.860

8.89

×