Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

LUẬN VĂN: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.13 KB, 68 trang )








LUẬN VĂN:

Vận dụng một số phương pháp thống kê để
phân tích kết quả hoạt động tài chính của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai
đoạn 2000 – 2004






lời mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài:

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát
triển kinh tế của một nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ tập trung vốn, khơi dậy và động
viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế.
Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống nguồn lực,
trong đó vốn là một nguồn lực không thể thay thế, vốn bao gồm : Tiền tệ, vật tư, tri thức,
khoa học Trong cơ chế thị trường với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành


nguồn vốn quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn
định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh,
có hiệu quả cao, có khả năng tập trung thu hút và phân bổ các nguồn vốn đó cho nền kinh tế.
Vì vậy việc tìm kiếm những giải pháp huy động vốn và sử dụng nguồn vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế
thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ kinh tế để phát triển
kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước
chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản tất cả các nghiệp vụ trong đó
có nghiệp vụ huy động vốn. Trong chương trình hoạt động của ngân hàng phục vụ cho công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra bốn định hướng lớn trong
giai đoạn 2001-2005. Một trong những định hướng đó là việc đáp ứng vốn và huy động vốn
trong nền kinh tế để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy
động được khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế lại là một thách thức lớn đòi hỏi các ngân
hàng thương mại phải có các hình thức huy động vốn phong phú, linh hoạt và đạt hiệu quả
cao. Làm thế nào để đáp ứng huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa,
phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được các ngân hàng thương mại quan tâm.
Tình hình kinh tế chính trị trên thế giới đang bất ổn định đã ảnh hưởng không ít đến tình
hình kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, thị trường xuất khẩu gặp

khó khăn cho hoạt động ngân hàng, nhất là có sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các ngân hàng
trong việc tăng lãi xuất huy động vốn, hình thức huy động vốn, giảm lãi xuất cho vay và
cung ứng các dịch vụ ngân hàng , chiếm lĩnh thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng của
vốn với nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Qua quá trình thực tập ở
đơn vị và các tài liệu thu thập được em đã chọn đề tài :” Vận dụng một số phương pháp
thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004”.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, phần kết luận nội dung của đề tài bao gồm 3
chương:
Chương1: Những vấn đề lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính

của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
chương 2: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để phân tích, đánh
gía kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại.
chương3: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động tài chính
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực thời kỳ 2000 – 2004 và
dự báo năm 2005.


Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về vốn
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường.

1. Những lý luận chung :

1.1. kháI niệm ngân hàng thương mại .
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( sau đây gọi tắt là Ngân
hàng nông nghiệp ) là Ngân hàng thương mại nhà nước, được thành lập theo Quyết định số
400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được thành lập lại theo Quyết
định số 280/QĐ - NH5 ngày 15/10/1996 của thống đốc Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng
nông nghiệp thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
1.2. chức năng nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
1. 2.1. nghiệp vụ tạo vốn.
Đây là nghiệp vụ tạo khởi đầu trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Vốn là cơ
sở để ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban
đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo
tới việc tăng trưởng vốn trong suất quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn của
ngân hàng thương mại bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động
vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.



1.2.2. nghiệp vụ tín dụng.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an
toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại cũng như nâng cao vai trò,
uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Điều này buộc các Ngân
hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của xã hội
từ đó đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn và có hiệu quả cao.
Nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập của người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát
triển toàn diện của ngành Ngân hàng cũng như toàn ngành kinh tế. Sử dụng vốn của Ngân
hàng có hiệu quả sẽ góp phần mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút nhiều
khách hàng từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng huy động vốn.
1.2.3. nghiệp vụ trung gian.
Thực hiện nghiệp vụ trung gian là Ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ khách
hàng như thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu trên cơ sở đó
Ngân hàng thu phí dịch vụ.
Ngày nay nền kinh tế càng phát triển càng đòi hỏi hoạt đọng dịch vụ của Ngân hàng
phải nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Các ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào họat động Ngân hàng. Thực hiện tốt các khâu thanh
toán không dùng tiền mặt như: UNT, UNC, thanh tóan séc, thanh tóan bù trừ, thanh toán qua
thẻ tín dụng.
Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ sẽ góp phần làm tăng chu chuyển vốn, tiết kiệm
vốn trong quá trình thanh toán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó thu hút được
nhiều khách hàng đến giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn và cho
vay của Ngân hàng.
1.2.4. các nghiệp vụ khác.
Ngoài ba nghiệp vụ trên, để tăng thêm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách hàng, các
Ngân hàng còn tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động khác như kinh doanh vàng bạc,
kim khí đá quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý.

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại luôn có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết hữu cơ, là

tiền đề để bổ sung cho nhau. Các Ngân hàng phải thực hiện tốt tất cả các nghiệp vụ hoạt
động từ đó tăng lợi nhuận, cải thiện vị thế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3. vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .
1.3.1. Khái niệm nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập và huy động được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục
tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh của ngân hàng chủ yếu bằng tiền. Vốn
của Ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng hoặc đi vay từ bên ngoài. Vì
vậy ngân hàng có trách nhiệm cả với cổ đông và người gửi tiền. Vốn của ngân hàng khi sử
dụng cho kinh doanh chủ yếu để tài trợ thiếu hụt tạm thời của khách hàng và việc sử dụng
vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn.
1.3.2. các nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn tự có, vốn huyđộng, vốn đi vay, vốn
khác.
1.3.2.1. Vốn tự có.
Vốn tự có của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tự lập được
thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của
Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Ngân hàng. Nó có tính
chất thường xuyên, ổn định và được coi là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng,
duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một căn cứ
quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng.
1.3.2.2. Vốn huy động.
Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá
nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các
nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản
thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở
hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi khách hàng
có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng thương mại.
1.3.2.3. Vốn khác.

Đây là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ đại lý thanh toán
1.3.3.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .
Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là phương tiện kinh
doanh chính của Ngân hàng thương mại. Những Ngân hàng trường vốn là những Ngân
hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh.
Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc
tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình .
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Vốn
của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Nếu khả năng
vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn cho
vay, có đủ điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thương
trường. Khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của Ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn
của nó. Khả năng này chính là thể hiện uy tín của Ngân hàng trước khách hàng.
Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Khả năng nguồn vốn lớn là
điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế xét cả về mặt quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn
cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa đủ cho khách hàng. Vốn của Ngân hàng lớn
sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường.
2 . Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại .
2.1. ý nghĩa của việc phân tích hoạt động tài chính của Ngân hàng.
Hoạt động tài chính trong các ngân hàng, bao gồm những nội dung cơ bản là: xác định
nhu cầu về vốn của Ngân hàng tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng tốt nhu cầu và
sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng thương mại và có ý nghĩa quyết định
trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Vai trò đó thể hiện
ngay từ khi thành lập, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi

vốn đầu tư
Bởi vậy, để tiến hành kinh doanh các Ngân hàng cần phải có một lượng vốn nhất định,
bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của các Ngân

hàng là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố tình hình tài chính của Ngân hàng. Từ đó, có những giải pháp
hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của Ngân hàng.
Trong điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, các
Ngân hàng thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh
doanh. Bởi vậy, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của của Ngân hàng như :
các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng mỗi đối tượng này quan tâm đến
tình hình tài chính của Ngân hàng trên những góc độ khác nhau. Song, nhìn chung họ đều
quan tâm khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức
lợi nhuộn tối đa. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng phải đạt được các
mục tiêu chủ yếu sau đây:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích, cần thiết
phục vụ cho chủ các Ngân hàng và các đối tượng quan tâm khác nhau: như các nhà đầu tư,
nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng
đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin quan trọng nhất cho chủ
Ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính
khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và tình
hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của Ngân hàng .
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp các thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các
khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và
các khoản nợ của Ngân hàng.
2 .2. nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng.
Để đạt các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính

của Ngân hàng là:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của Ngân hàng, phân tích mức độ đảm bảo
nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài sản lưu động thực tế của Ngân hàng, phân tích tình

hình và khả năng thanh toán của Ngân hàng, phân tích khả năng sinh lời của vốn, phân tích
tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
2 .3. hoạt động tài chính của Ngân hàng.
2.3.1. Nguyên tắc hoạt động tài chính của Ngân hàng.
Hoạt động tài chính của Ngân hàng là nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng và được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Hoạt động tài chính của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.
Hoạt động tài chính bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ trong quá trình thực hiện kế hoạch
kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động tài chính của Ngân hàng có nhiệm vụ đảm bảo cho
Ngân hàng có đầy đủ, kịp thời và một cách hợp pháp về vốn tối thiểu cần thiết để kinh
doanh và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho.
Hoạt động tài chính của Ngân hàng được thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác dụng thúc đẩy
hoặc cản trở hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngược lại hoạt động kinh doanh tốt hay
xấu lại ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính của Ngân hàng.
Vậy, nguyên tắc hoạt động tài chính của Ngân hàng là gì? Hoạt động tài chính của
Ngân hàng phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi,
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp.
Nghĩa là Ngân hàng sử dụng vốn của mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ
luật tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Cấp phát và
chi tiêu theo đúng chế độ thu chi của Nhà nước, không chi sai phạm vi quy định, không
chiếm dụng vốn của ngân sách, Ngân hàng cấp trên giao cho.
2 .3.2. Mục tiêu của hoạt động tài chính của Ngân hàng.
Mục tiêu hoạt động tài chính của Ngân hàng là nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ
kinh tế phát sinh giữa Ngân hàng với ngân sách Nhà nước, với các Ngân hàng khác, với cán
bộ công nhân viên của Ngân hàng và với các cổ đông ( nếu là Ngân hàng cổ phần ).
Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Ngân hàng với ngân sách nhà nước về các khoản mà

Ngân hàng phải nộp như thuế thu nhập của Ngân hàng phải nộp đúng thời hạn và đủ về số
lượng.

Mối quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức cá nhân và
các đối tượng khác thể hiện ở việc cho vay và đi vay đã đến kỳ thanh toán phải thanh toán
đầy đủ, đúng hạn không để dây dưa kéo dài.
Mối quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng với cán bộ công nhân viên, thể hiện ở việc thanh
toán tiền lương và các khoản thu nhập khác. Đến kỳ thanh toán, Ngân hàng phải thanh toán
đầy đủ, đúng thời hạn, không sử dụng các khoản thu nhập của người lao động vào các mục
đích khác, không lành mạnh.

Chương 2
xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp thống kê để phân tích kết
quả hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại.

1. khái niệm và các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho phân
tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính.

1.1. khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê.
Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp các chỉ tiêu có thể phản ánh các
mặt các tính chất quan trọng nhất các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể, giữa
tổng thể nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan.
Nhiệm vụ: Là lượng hoá các mặt các cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tượng
nghiên cứu. Hệ thống chỉ tiêu được qua tổng hợp theo những biểu hiện trực tiếp hoặc gián
tiếp hoặc từ những nhóm chỉ tiêu được xây dựng cho nghiên cứu riêng.

1.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc lượng hóa
các mặt, các biểu hiện quan trọng nhất, lượng hóa cơ cấu và mối liên hệ cơ bản của hiện
tượng, từ đó tạo tiền đề để nhận thức bản chất cụ thể và tính quy luật về sự phát triển của kết

quả kinh doanh. Đó là tính quy luật và mối liên hệ giữa nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu kết
quả kinh doanh và tính quy luật về sự phát triển của kết quả kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong các Ngân hàng là các chỉ tiêu phản ánh các
mặt, các tính chất quan trọng nhất các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp và mối liên hệ của nó đối với các đối tượng có liên quan.
1.2.1. Đảm báo tính hiệu quả - hướng đích.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng yêu cầu với đối tượng cần cung cấp thông tin
nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý. Các chỉ tiêu xây dựng phải phục
vụ cho mục đích nghiên cứu, mỗi chỉ tiêu phải có tác dụng nhất định và có trách nhiệm
trong việc biểu hiện rõ nhất mặt lượng cũng như mặt chất của kết quả sản xuất kinh doanh.

Bởi vậy khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận để hiểu bản
chất chung của kết quả kinh doanh trong Ngân hàng và các mối liên hệ của nó.
1.2.2. Đảm bảo tính hệ thống.
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và sắp
xếp khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hoá thông tin. Vì vậy, trong Ngân hàng có
rất nhiều các nhân tố, mối quan hệ tác động đến kết quả kinh doanh, cần phải căn cứ vào
tính chất đặc điểm của từng nhân tố xây dựng trên các chỉ tiêu đảm bảo tính chất chung và
cũng có chỉ tiêu mang tính chất bộ phận, có chỉ tiêu nhân tố để phản ánh một cách rõ nét
nhất bản chất của chỉ tiêu kết quả kinh doanh. Cả chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chung lẫn chỉ
tiêu nhân tố đều phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung và phương pháp tính, phạm vi
nghiên cứu.
1.2.3. Đảm bảo tính khả thi.
Hệ thống chỉ tiêu cần gọn nhẹ, ít chỉ tiêu và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng, dễ
thu thập thông tin, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện về nhân tài vật lực của Ngân
hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động của Ngân hàng mình để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho phù
hợp. Đồng thời, phải xem xét đến khả năng tổng hợp các chỉ tiêu đảm bảo chi phí tối đa,
phải cân nhắc thật kỹ tính khả thi để xác định những chỉ tiêu cơ bản quan trọng nhất vừa đủ
số chỉ tiêu, không nhiều, tránh sự trùng lặp các chỉ tiêu nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin

phản ánh đúng bản chất kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Ngoài ra hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có tính ổn định cao, đồng thời phải có tính linh
hoạt và thường xuyên được hoàn thiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Phải quy định các hình thức thu thập thông tin với
yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán bộ làm công tác thống kê ở các Ngân
hàng để có thể tính toán được các chỉ tiêu thống kê trong hệ thống với độ chính xác cao
phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý của Ngân hàng.
2.2. Xác định các chỉ tiêu phân tích đanh giá.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Nguồn vốn huy động.

Khái niệm: Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế
và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh.
Đặc điểm: Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu. Ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến
kỳ hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối
với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
2.2.2. Dư nợ.
Là số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu nợ trong kỳ.

2.2.3. Thu nhập.
Thu nhập của Ngân hàng gồm thu lãi và các khoản thu khác thu lãi từ các khoản sinh
lời như thu lãi chứng khoán …Thu khác bao gồm các khoản chênh lệch giá …
Thu nhập ròng trước thuế = Thu lãi + Thu khác – chi lãi – chi khác
Thu nhập ròng sau thuế = Thu nhập ròng trước thuế – Thuế thu nhập
Trong đó: Tổng thu từ lãi = Tổng thu từ lãi cho vay + Tổng thu lãi từ các khoản tiền gửi +
Tổng thu lãi từ chứng khoán + Thu lãi cho thuê ( tiền thuê, khấu hao )
Tổng thu lãi trong kỳ =



Số dư từ các hợp đồng cho vay có thu lãi trong kỳ i * Lãi suất
cho vay i + Số dư tiền gửi có thu lãi trong kỳ i * lãi suất tiền gửi i + Mệnh giá chứng khoán
có thu lãi trong kỳ i * Lãi suất i + Số dư từ các hợp đồng cho thuê * Lãi suất i


Nguồn số liệu thu nhập lấy từ bảng báo cáo thu nhập.
ý nghĩa: Phản ánh tập trung nhất kết quả kinh doanh.
2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chính là chênh lệch giữa
thu và chi trả lãi.
Chênh lệch thu chi từ lãi = thu lãi – chi trả lãi
Đặc điểm: Lợi nhuận của Ngân hàng chủ yếu là lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính.
Nguồn số liệu: lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính cuối năm.
2.3 Xác định một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính
của ngân hàng thương mại.
2.3.1 Phương pháp dãy số thời gian.
2.3.1.1 Các dãy số thời gian.
Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị không ngừng biến động qua thời gian. Để
nghiên cứu sự biến động người ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian.
Dãy số thời gian trong nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị là một tập
hợp các trị số của kết quả hoạt động kinh doanh có thể là số tuyệt đối, tương đối hoặc số
bình quân. Khi nghiên cứu về kết quả kinh doanh của đơn vị ta có cá dãy số vốn huy động,
dư nợ, tổng thu nhập, vầ lợi nhuận của đơn vị.
2.3.1.2 Đặc điểm vận dụng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.

Sự vật và hiện tượng không ngừng biến đổi qua thời gian. Kết quả kinh doanh cũng
không dừng lại ở một mức độ nhất định nó tăng giảm dưới sự ảnh hưởng tác động của các
nhân tố chủ quan và khách quan. Qua phương pháp dãy số thời gian sẽ xác định được mức

độ và xu thế biến động của chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị đồng thời còn
vận dụng để dự báo kết quả cho tương lai.
2.3.2. Phương pháp hồi quy tương quan.
Theo quan điểm của triết học các hiện tượng tồn tại mối liên hệ phổ biến ràng buộc lẫn
nhau. Trong mối liên hệ ràng buộc đó xét theo mức độ chặt chẽ của mối liên hệ thì có thể
phân thành hai loại:
Liên hệ chặt chẽ ( hàm số ) đây là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức nguyên
nhân ( biến độc lập ) ký hiệu là x và tiêu thức kết quả gọi là biến phụ thuộc ký hiệu là y.
Dạng hàm số y =
 
f
x

Liên hệ tương quan : Đây là mói liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức
nguyên nhân x và tiêu thức kết quả y. Nghĩa là mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân x thì
cho ta nhiều kết quả y gọi là tập hợp ( phân phối )
Nhiệm vụ của nghiên cứu hồi quy tương quan:
Xác định mô hình: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện
NamTrực biến động do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
Mô hình phân tích chỉ tiêu dư nợ:
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dư nợ như vốn huy động, vốn tài trợ uỷ thác, vốn
được chuyển tuỳ theo mục đích nghiên cứu để lựa chon một, hai, ba hoặc bốn nhân tố có ý
nghĩa nhất để tiến hành hồi quy dư nợ theo các yếu tố đó.
Mô hình phân tích chỉ tiêu lợi nhuận:
Các nhân tố ảnh hưởng đáng chú ý nhất đến chỉ tiêu lợi nhuận đó là dư nợ, chi phí …
Ta có mô hình hồi quy lợi nhuận theo các nhân tố đó.
Đặc điểm vận dụng trong phân tích kêt quả hoạt động tài chính của Ngân hàng: Phương
pháp hồi quy tương quan vận dụng để tìm quy luật liên hệ phụ thuộc giữa các nhân tố cấu
thành lên kết quả kinh doanh của Ngân hàng, thông qua các tham số hồi quy và các hệ số


tương quan, tỷ số tương quan có thể đánh giá vai trò từng nhân tố gây lên sự biến động của
chỉ tiêu kết quả.
2.3.3. Phương pháp chỉ số.
Phương pháp chỉ số là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó
của một hiện tượng kinh tế phức tạp. Phương pháp này được dùng để đo mức độ biến động
của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoài ra phương pháp này còn có ưu điểm
rất mạnh đó là vận dụng vào việc xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua đây thấy được nhân tố chủ yếu là
nguyên nhân chính gây lên sự biến động của chỉ tiêu kết quả. Từ đó có những biện pháp
kích thích sự phát triển đối với những nhân tố tích cực hay kìm hãm sự phát triển đối với
những nhân tố tiêu cực. Từ đó lập ra những kế hoạch trong tương lai.
Các mô hình phân tích kết quả hoạt kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố.
Mô hình 1: Phân tích sự biến động tổng thu nhập của đơn vị năm 2004 so với năm
2003 do ảnh hưởng của hai nhân tố đó là: Hiệu năng sử dụng vốn kinh doanh và tổng vốn
kinh doanh.
Mô hình 2: Phân tích sự biến động lợi nhuận của đơn vị năm 2004 so với năm 2003
do ảnh hưởng của ba nhân tố đó là: Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn huy động, tỷ trọng vốn
huy động trong tổng vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh.
2.3.4 Phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn.
Là việc đưa ra những thông tin có cơ sở khoa học, về mức độ , trạng thái của hiện
tượng trong tương lai. Có rất nhiều phương pháp dự báo như phương pháp chuyên gia,
phương pháp toán học, phương pháp thống kê…Do kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&
PTNT huyện Nam Trực trong thời gian nghiên cứu diễn ra tương đối ổn định nên các
phương pháp sử dụng gồm có: Phương pháp ngoại suy giản đơn, phương pháp ngoại suy
hàm xu thế.















Chương 3.
Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của
Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực thời kỳ 2000 –2004 và dự báo năm 2005.

3.1. Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định.

3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơ sở.
Nam Trực là một huyện mới được tái lập từ 01/04/1997 với diện tích11.814 ha, bao
gồm có 20 xã. Tính đến 31tháng 12 năm 2003 dân số trên địa bàn là 204.704 người. Huyện
Nam Trực là một huyện phát triển chủ yếu về nông nghiệp, bên cạnh đó có nhiều làng nghề
truyền thống đã và đang được khơi dậy như sản xuất hàng nhôm dân dụng, dệt nhuộm, cơ
khí
Nam trực gồm có 52.262 hộ gia đình trong đó 90% số hộ là sản xuất nông nghiệp. Trên
địa bàn Nam Trực bao gồm có 11 doanh nghiệp Nhà Nước, 17 doanh nghiệp tư nhân họat
động trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, dệt, xây dựng và dịch vụ thương mại, 37 hợp tác
xã nông nghiệp, 71trường trung học và tiểu học cơ sở. NamTrực có hệ thống giao thông
thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế địa phương vì vậy kinh tế địa phương phát
triển khá. Tổng sản phẩm trong huyện tăng bình quân hàng năm từ 7- 8%, tổng thu nhập
GDP bình quân đầu người năm 2003 là 2434 triệu đồng. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 29
triệu đồng/ha/năm.


Nam Trực đang đầu tư xây dựng 2 khu công nghiệp đó là dệt nhuộm Nam Hồng và cơ
khí Nam Giang và khu du lịch sinh thái Điền xá. Hàng năm tạo thêm việc làm mới cho1500
– 2000 lao động.
Nam Trực là một huyện có nhiều tiềm năng kinh tế phát triển vì vậy Ngân hàng
No&PTNT huyện Nam Trực cần có những biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi trên địa bàn và đầu tư tín dụng có hiệu quả để phát triển kinh tế trong huyện.

3.1.2. sự ra đời và phát triển của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện nam trực.
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Trực là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
No&PTNT tỉnh Nam Định có trụ sở tại Thị trấn Nam Giang –Nam Trực – Nam Định.
Được thành lập theo quyết định 576 ngày 18/03/1997 của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Trực trực thuộc chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định. Với tư cách là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân
hàng No&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực là một
đại diện uỷ quyền của Ngân hàngNo&PTNT tỉnh Nam Định, là đơn vị hạch toán phụ thuộc,
có con dấu, có bảng cân đối tài sản, hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Từ khi đi vào hoạt động Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực có vai trò
và vị trí quan trọng trên địa bàn bằng những nỗ lực trong chặng đường xây dựng 7 năm
Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực từ chỗ là một Ngân hàng yếu cần có sự hỗ trợ của
cấp trên nay đã trở thành một Ngân hàng vững mạnh đi lên cùng với các Ngân hàng bạn
trong tỉnh và trong cùng hệ thống. Trong công tác huy động vốn cũng như công tác đầu tư
vốn tín dụng và các loại dịch vụ khác của Ngân hàng. Được chứng minh bằng những số liệu
đến 31/12/2003 về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn 116571 triệu đồng; về sử dụng vốn tổng dư
nợ tín dụng thương mại trên địa bàn đạt 111396 triệu đồng . Ngân hàng No&PTNT huyện
Nam Trực đã khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống và trên địa bàn trong
việc khơi dậy nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế với phương châm “đi vay
để cho vay”. Thực hiện quyết định số 1179/1997/QĐ - TTg của Thủ Tướng Chính phủ và

Nghị quyết số 2002 của Bộ chính trị BCH Trung ương Đảng Ngân hàng No&PTNT huyện

Nam Trực đã hướng mạnh hoạt động điều kiện của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn đặc biệt là phục vụ sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và người nông dân,
coi nông dân là người bạn đồng hành của mình trên con đường phát triển . Vì vậy trong thời
gian qua Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực đã có những đóng góp rất lớn cho sự
nghiệp đổi mới nông thôn của huyện nhà cụ thể kinh tế trong huyện đạt tới mức tăng trưởng
khá. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện, sản xuất nông nghiệp phát
triển tương đối toàn diện, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, khoa học công nghệ
mới được áp dụng rộng rãi trong nông nghiệp, các nghề tiểu thủ công ngành nghề, làng nghề
và dich vụ nông thôn đã được phục hồi và phát triển góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nông
thôn và phong trào chyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp…Ngân hàng No&PTNT huyện
Nam Trực góp phần phát triển kinh tế xã hội và tăng cường an ninh chính trị nông thôn.
Trong những năm tiếp theo thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trước
hết là công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn như nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện Nam Trực lần thứ XXII đã đề ra. Thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của tỉnh
Nam Định: Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống, xây dựng các khu công nghiệp mới. Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực
có vai trò cũng như nhiệm vụ nặng nề trong việc huy động vốn để đầu tư tín dụng cho các
dự án phát triển kinh tế trên địa bàn.
3.2. hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện nam trực.
3.2.1. kháI niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( sau đây gọi tắt là Ngân
hàng nông nghiệp ) là Ngân hàng thương mại nhà nước, được thành lập theo Quyết định số
400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được thành lập lại theo Quyết
định số 280/QĐ - NH5 ngày 15/10/1996 của thống đốc Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng
nông nghiệp thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.


3.2.2. cơ cấu tổ chức bộ máy, mạng lưới hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện nam trực.


Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực có mạng lưới rộng khắp với 3 Ngân hàng cấp
III và đặt trụ sở chính tại trung tâm văn hoá, chính trị của huyện nhằm rút ngắn khoảng cách
khách hàng với Ngân hàng nhất là đối với vùng xa người dân khó có điều kiện đi lại giao
dịch nơi trung tâm huyện lỵ. Trụ sở Ngân hàng vừa làm nhiệm vụ quản trị điều hành chung
vừa tiến hành họat động kinh doanh trực tiếp trên địa bàn 7 xã và các đơn vị doanh nghiệp
Nhà nước. Ba Ngân hàng cấp III trực tiếp hoạt động trên 13 x ã.







Sơ đồ tổ chức Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực











Phòng kinh doanh:

Tham mưu cho giám đốc xây dưng các biện pháp để thực hiện các chính sách chủ
trương của đơn vị về nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng ( bao gồm các nghiệp vụ tín dụng ngắn
Ban giam đ
ốc

Phòn
g
Kinh
Doan
h
Kiêm
Thốn
g
Phòn
g
Kế
Toán
Ngân
quỹ
Bộ
Phận
Hành
Chín
h
Nhân
Sự
Các
chi
Nhán
h

Ngân
Hàng
Cấp
III

hạn, trung hạn và dài hạn ), về cơ cấu đầu tư, lãi suất cho vay đối với từng thành phần kinh
tế, thực hiện kinh doanh đúng hướng và có lãi.
Nghiên cứu và phân tích tình hình kinh tế địa phương giúp cho giám đốc xây dựng
chương trình kế hoạch hoạt động kinh doanhcủa chi nhánh, mục tiêu tín dụng của chi nhánh
và giúp giám đốc xây dựng kế hoạch công tác quý, sáu tháng và một năm.
Giúp giám đốc phát hiện những vướng mắc, trở ngại, từ đó đề xuất, kiến nghị phương
án sử lý, điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cơ chế cho vay của chi nhánh. Giúp giám đốc về
công tác pháp chế và thực hiện họat động thông tin tín dụng.
Thực hiện hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh tế theo luật Ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi theo định kỳ.
Thông báo lãi suất huy động và cho vay bằng đồng việt nam và ngoại tệ. Ngoài ra chịu
trách nhiệm theo dõi quản lý thu hồi vốn sau đó chuyển cho các phòng nghiệp vụ liên quan.
Đề xuất kế hoạch và chuẩn bị nội dung tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín
dụng khi thấy cần thiết. Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, năm làm
một số công tác khác do giám đốc giao cho.
Phòng kế toán Ngân quỹ:
Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, quản lý, điều hoà các nghiệp vụ kế toán, thanh toán
tài chính của chi nhánh theo chế độ và pháp luật hiện hành tổ chức công tác hạch toán kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng của chi nhánh.
Nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên, kiểm tra tính pháp lý và xử lý các nhu
cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ chuyển tiền của khách hàng.
Quản lý toàn bộ các tài khoản của khách hàng và các tài khoản nội bộ trong và ngoài
bảng tổng kết tài sản ( các tài sản nội và ngoại bảng ).
Nhận và phân loại các báo cáo phân loại chứng từ, bảng kê, liệt kê để chấm và đối
chiếu tài khoản. Sau khi kiểm tra đối chiếu và tính toán theo định kỳ cho khách hàng trên

các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu trái phiếu … đến cho bộ phận quản lý khách hàng
để trả cho khách hàng.
Kiểm tra, quản lý các món tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu… đến cho bộ phận quản lý khách hàng. Kiểm tra, quản lý các món tiền gửi không kỳ

hạn, có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam của chi nhánh tại Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam tại các tổ chức tín dụng khác và tại kho bạc nhà nước.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, cân đối ( tháng, năm ) theo quy định. Lập báo cáo
gửi Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định và các cơ quan quản lý Nhà Nước theo chế độ
hiện hành. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác có
liên quan. Phối hợp với các nghiệp vụ quản lý, giám sát công tác điều chuyển vốn giữa chi
nhánh và Ngân hàng No& PTNT Việt Nam.
Mở tài khoản theo dõi quản lý tài chính, tài sản cố định, công cụ lao động, kiểm tra,
tính toán số thuế phải nộp theo định kỳ. Quản lý thu nhập và chi phí của chi nhánh. Thực
hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Bộ phận hành chính nhân sự :
Bộ phận tổ chức cán bộ:
Tham gia cho giám đốc trong việc bố trí điều động bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, tiếp nhận tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản lý của chi nhánh theo quy định
của Ngân hàng nhà Nước và phát triển nông thôn Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo đó triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển cán bộ theo yêu cầu của Ngân hàng nhà Nước và phát triển nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định và uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định.
Hàng năm tiến hành nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nước và phát triển nông thôn Việt Nam.Thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên
trong cơ quan, lưu giữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định. Thường trực công tác thi
đua khen thưởng của cơ quan. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Bộ phận hành chính quản trị:
Tham mưu cho giám đốc về những vấn đề chung của công tác hành chính, quản trị,
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu thực hiện hợp đồng về điện nước điện thoại, sửa

chữa và xây dựng cơ quan.
Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan, thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu
trữ, in ấn… Quản lý tài liệu mật và bảo quản thực hiện lưu trữ. Quản lý, bảo quản tài sản chi
nhánh đúng chế độ, thực hiện công tác lễ tân, công vụ phục vụ các hoạt động của cơ quan,

thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, quản lý qũy chi tiêu nội bộ của cơ quan, thực hiện một số
nhiệm vụ do giám đốc giao.
Các chi nhánh Ngân hàng cấp III :
Chi nhánh Ngân hàngNo&PTNT huyện Nam Trực còn tổ chức một số Ngân hàng
cấp III có chức năng nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ Ngân hàng rộng khắp tới các địa bàn
dân cưc nhằm phát huy tối đa thế mạnh về huy động vốn của chi nhánh.
3.3. Phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT
huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 –2004.
3.3.1. Phân tích tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT
huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định.
Phân tích tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là quá trình đánh giá
toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong một năm hoặc một thời kỳ thống qua hệ thống
chỉ tiêu kết quả. Việc phân tích này có cái nhìn khái quát về toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh để thấy những thành công cũng như khó khăn hạn chế của đơn vị để từ đó có những
chiến lược nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh của đơn vị. Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng và
xu hướng tác động của các nhân tố tích cực cũng như các nhân tố tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của đơn vị.




Bảng 1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
Năm



Chỉ tiêu
Đơnvị 2000 2001 2002 2003 2004
Vốn huy
động
Triệu
đồng
13740 52328 69318 73934 69700
Dư nợ Triệu 34116 62720 75720 111396 127088

đồng
Tổng thu
nhập
Triệu
đồng
8316 11640 12097 13879 14596
Lợi nhuận
sau thuế
Triệu
đồng
90 99.270 145.578 158.317 204.066

Nhìn vào bảng tổng hợp các chỉ tiêu két quả ta nhận thấy rằng: Các chỉ tiêu kết quả nêu
trong bảng từ năm 2000 – 2004 đều tăng lên và năm sau thường có xu hướng cao hơn năm
trước. Riêng nguồn vốn huy động năm 2004 so với năm 2003 không tăng mà có xu hướng
giảm.
Sự tăng lên của các chỉ tiêu kết quả qua các năm chứng tỏ đơn vị hoạt động kinh doanh
ngày càng có hiệu quả và thích ứng với cơ chế thị trường. Xét về tổng nguồn vốn huy động.
Sự tăng lên của nguồn vốn huy động là nhờ vào sự phát triển mở rộng mạng lưới phục vụ để
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức dân cư và các đơn vị kinh tế trong địa bàn

huyện. Nguồn vốn huy động tăng kéo theo dư nợ của đơn vị cũng tăng theo, điều đó chứng
tỏ nguồn vốn huy động của đơn vị đã được luôn chuyển vào mục đích kinh doanh, mặt khác
dư nợ chính là nguồn thu nhập cũng như tạo ra lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng.
3.3.1.1. Vận dụng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian để phân tích nguồn vốn huy
động của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực giai đoạn 2000 – 2004.
3.3.1.1.1. Mức độ trung bình của nguồn vốn huy động theo thời gian.

5
6970073934693185232813740




y = 55804 triệu đồng
Qua kết quả tính toán cho thấy mức độ huy động vốn bình quân của đơn vị từ năm 2000
– 2004 là 55804 triệu đồng.
3.3.1.1.2. Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối của nguồn vốn huy động.
Lượng tăng ( giảm )
áp dụng công thức tính lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn.


i
= y
i
– y
i-1
( i = 2,3,…,n )

Ta có lượng tăng ( giảm )tuyệt đối liên hoàn của nguồn vốn huy động giai đoạn 5 năm
( n = 5 ) từ 2000 – 2004 tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực như sau:

Năm 2001so với năm 2000


2
= y
2
– y
1
=52328 – 13740 = 38588 triệu đồng
Năm 2002 so với năm 2001


3
= y
3
– y
2
= 69318 – 52328 = 16990 triệu đồng
Năm 2003 so với năm 2002

4
= y
4
– y
3
= 73934 – 69318 = 4616 triệu đồng
Năm 2004 so với năm 2003


5

= y
5
– y
4
= 69700 – 73934 = - 4234 triệu đồng
Lượng tăng ( giảm ) định gốc của nguồn vốn huy động
áp dụng công thức tính lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối định gốc.


i
=yi – yi-1 ( i =2,3,…,n )
Ta có lượng tăng ( giảm )tuyệt đối định gốc của nguồn vốn huy động giai đoạn 5 năm (
n = 5 ) từ 2000 – 2004 tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực như sau:
Năm 2001 so với năm 2000


2
= y
2
– y
1
= 52328 – 13740 = 38588 triệu đồng
Năm 2002 so với năm 2000


3
= y
3
– y
1

= 69318 – 13740 = 55578 triệu đồng
Năm 2003 so với năm 2000


4
= y
4
– y
1
= 73934 – 13740 = 60194 triệu đồng
Năm 2004 so với năm 2000


5
= y
5
– y
1
=69700 – 13740 = 55960 triệu đồng
Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối trung bình của nguồn vốn huy động.
áp dụng công thức tính lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối trung bình.

=
1
2



n
n

i
i

=
1


n
n
=
1
1


n
yy
n

×